So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdơi ƀiă kơ anŭn, Nahas pơtao ƀing Ammôn djai hĭ laih anŭn ană đah rơkơi ñu Hanun tŏ tui ñu jing pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc đó, Na-hách, vua dân Am-môn, băng hà, và con trai người kế người làm vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc đó, vua dân Am-môn là Na-hách băng hà, và con trai vua lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó ít lâu Na-hách vua của dân Am-môn băng hà; con trai của ông lên ngai kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau một thời gian, Na-hách, vua dân Am-môn qua đời, con trai người lên kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi Na-hách, vua Am-môn qua đời thì con ông lên nối ngôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Dawid pơmĭn tui anai, “Kâo či pơrơđah tơlơi hiam klă kơ Hanun ană đah rơkơi Nahas yơh, yuakơ ama ñu hơmâo pơrơđah laih tơlơi hiam klă kơ kâo.” Tui anŭn, Dawid pơkiaŏ nao sa grup ƀing khua moa kiăng pơrơđah tơlơi pap mơñai ñu kơ Hanun yuakơ ama gơ̆ rơngiă anŭn.Tơdang ƀing grup Dawid anŭn nao truh pơ Hanun amăng anih lŏn Ammôn kiăng pơrơđah tơlơi pap mơñai kơ ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đa-vít nói: Ta muốn làm ơn cho Ha-nun, con trai của Na-hách, vì cha người đã làm ơn cho ta. Đa-vít bèn sai những sứ giả đến an ủi người về sự cha người đã băng hà. Vậy các đầy tớ của Đa-vít đến cùng Ha-nun tại trong xứ dân Am-môn, đặng an ủi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-vít nói: “Ta muốn bày tỏ tình thân thiện với Ha-nun, con của Na-hách, như cha vua ấy đã đối xử với ta.” Đa-vít sai sứ giả đến an ủi Ha-nun về việc thân phụ vua ấy băng hà. Vậy, các đầy tớ của Đa-vít đến gặp Ha-nun trong xứ dân Am-môn để phân ưu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ða-vít nói, “Ta nên đối xử tử tế với Ha-nun con của Na-hách, vì cha của ông ấy đã đối xử tử tế với ta.” Vậy Ða-vít sai các sứ giả đến phân ưu với ông ấy về việc cha của ông qua đời. Khi các tôi tớ của Ða-vít đến với Ha-nun trong xứ của dân Am-môn để phân ưu với ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Đa-vít nói: “Ta sẽ lấy tình thương mà đối xử với Ha-nun, con trai của Na-hách, vì cha người đã lấy tình thương đối xử với ta.” Vua Đa-vít gởi sứ giả đến chia buồn với Ha-nun về vua cha. Vậy, các bề tôi của vua Đa-vít đến cùng Ha-nun trong đất Am-môn để chia buồn cùng vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít nói, “Na-hách rất trung thành với ta cho nên ta cũng sẽ trung thành với Ha-nun, con trai người.” Vậy Đa-vít sai sứ đến an ủi Ha-nun về cái chết của cha ông. Các sĩ quan của Đa-vít đi đến xứ dân Am-môn để an ủi Ha-nun.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3ƀing khua djă̱ akŏ čar Ammôn laĭ kơ Hanun pơtao gơñu tui anai, “Hiư̆m pă, ih pơmĭn Dawid pơpŭ kơ ama ih hă, tơl ñu pơkiaŏ rai ƀing mơnuih rai pơ ih kiăng pơrơđah tơlơi pap mơñai? Ƀu djơ̆ ôh, sĭt Dawid pơkiaŏ ƀing gơñu rai pơ ih kiăng kơ hơduah lăng hăng ep kơsem lŏn čar ta yuakơ ñu pơmĭn či wơ̆t glaĭ pơ anai blah pơrai hĭ lŏn čar ta yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng các quan trưởng dân Am-môn tâu với Ha-nun rằng: Vua há có tưởng rằng Đa-vít sai những kẻ an ủi đến cùng vua, là vì tôn kính thân phụ vua sao? Các đầy tớ hắn đến cùng vua há chẳng phải để tra xét và do thám xứ, hầu cho hủy phá nó sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng các quan trưởng dân Am-môn tâu với Ha-nun: “Vua tưởng rằng Đa-vít sai sứ giả đến an ủi vua là vì tôn kính thân phụ vua sao? Các đầy tớ hắn đến với vua chẳng phải là để xem xét và do thám xứ để hủy diệt đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3triều thần của dân Am-môn nói với Ha-nun, “Bệ hạ tưởng rằng Ða-vít sai các sứ giả của hắn đến để an ủi bệ hạ vì tôn kính thân phụ của bệ hạ đó sao? Há chẳng phải các sứ giả của hắn đến để dòm ngó, hầu tìm cách lật đổ và dò thám xứ sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng các tướng lãnh Am-môn nói với vua rằng: “Ngài tưởng Đa-vít sai người đến chia buồn với ngài là vì tôn kính vua cha sao? Không phải các bề tôi của hắn đến với ngài để quan sát, do thám và lật đổ đất nước này sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng các lãnh tụ Am-môn bảo Ha-nun rằng, “Vua tưởng Đa-vít muốn tỏ lòng tôn kính cha vua bằng cách gởi người đến an ủi vua sao? Không phải đâu! Ông ta sai họ đi do thám đất đai chúng ta để chiếm lấy đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tui anŭn, Hanun mă ƀing khua moa Dawid anŭn, yuă kuăh hĭ sămkrah blâo ka̱ng ƀing gơ̆, khăt hĭ khul ao ƀơi tŏng krah klon ƀing gơ̆ laih anŭn puh pơđuaĭ hĭ ƀing gơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ha-nun bèn bắt các tôi tớ của Đa-vít, biểu cạo râu họ đi, cắt áo họ từ chặng phân nửa cho đến lưng, rồi đuổi về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ha-nun bắt các sứ giả của Đa-vít cạo râu và cắt một nửa áo của họ cho đến mông, rồi đuổi về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế, Ha-nun truyền bắt hết các tôi tớ của Ða-vít, cho cạo nhẵn râu của họ, cắt áo quần của họ lên đến tận mông, rồi đuổi họ ra đi;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Như thế Ha-nun bắt các bề tôi của Đa-vít, cạo râu, cắt vạt áo đến lưng rồi đuổi về.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì thế Ha-nun bắt các sứ giả của Đa-vít. Để làm nhục họ, ông cho cạo râu họ và cắt quần áo họ ngang đùi rồi đuổi về.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing khua moa Dawid anŭn ƀu wơ̆t glaĭ ôh. Ƀing gơñu mlâo biă mă yuakơ ƀing arăng kuăh hĭ laih blâo ka̱ng gơñu. Tui anŭn, tơdang arăng rai laĭ pơthâo kơ Dawid kơ tơlơi anŭn, ñu pơkiaŏ nao ƀing ding kơna pơkŏn kiăng bưp ƀing ding kơna anŭn hăng pơtă kơ ƀing gơ̆ tui anai, “Dŏ glaĭ bĕ pơ plei Yerêhô tơl blâo ka̱ng gih čă đĭ glông, giŏng anŭn wơ̆t glaĭ pơ anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Có người đi thuật cho Đa-vít hay việc các người nầy; người sai đi đón các người ấy, vì họ xấu hổ lắm. Vua biểu rằng: Hãy ở tại Giê-ri-cô cho đến khi râu các ngươi đã mọc, bấy giờ sẽ trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy họ ra đi. Có người đến trình cho Đa-vít biết mọi việc. Vua sai người đi đón họ, vì họ rất xấu hổ. Vua bảo: “Hãy ở tại Giê-ri-cô cho đến khi râu các ngươi mọc lại rồi hãy trở về.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5và họ đã ra đi. Khi Ða-vít nghe báo cáo về những gì đã xảy đến cho các sứ giả của ông, ông sai người đi đón họ, vì họ bị sỉ nhục quá đỗi. Vua bảo họ, “Các ngươi cứ ở tại Giê-ri-cô cho đến khi râu mọc dài trở lại, rồi hãy trở về kinh thành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người ta báo cho vua Đa-vít tình cảnh của những người này; vua sai người đi đón các sứ giả và bảo họ ở tại thành Giê-ri-cô cho đến khi râu mọc lại rồi hãy trở về vì họ rất hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi dân chúng thuật cho Đa-vít nghe việc đó thì ông sai người ra đón họ vì họ cảm thấy nhục nhã lắm. Vua Đa-vít bảo, “Hãy ở lại Giê-ri-cô cho đến khi râu các ngươi mọc lại rồi về nhà.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơdang ƀing Ammôn thâo krăn gơñu pô hơmâo jing hĭ laih sa tơlơi ƀâo brŭ kơ adrŏng adŭng Dawid, Hanun laih anŭn ƀing Ammôn mơit nao sa-rơbâo talang amrăk kiăng blơi apăh khul rơdêh aseh wơ̆t hăng ƀing pơgăt rơdêh aseh mơ̆n mơ̆ng ƀing Aram-Naharayim, ƀing Aram-Maakhah laih anŭn mơ̆ng ƀing Zôbah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi dân Am-môn thấy Đa-vít lấy họ làm gớm ghiếc, thì Ha-nun và dân Am-môn bèn sai người đem một ngàn ta-lâng bạc đặng đi đến Mê-sô-bô-ta-mi, A-ram-Ma-a-ca, và Xô-ba, mà mướn cho mình những xe cộ và quân kỵ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi dân Am-môn thấy Đa-vít ghê tởm chúng thì Ha-nun và dân Am-môn sai người đem ba mươi tấn bạc đi đến Mê-sô-pô-ta-mi, A-ram Ma-a-ca, và Xô-ba, để thuê chiến xa và kỵ binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi dân Am-môn thấy chúng đã tự làm cho mình trở nên hôi thối đối với Ða-vít, thì Ha-nun và dân Am-môn gởi một ngàn ta-lâng bạc để thuê các xe chiến mã và kỵ binh từ Mê-sô-pô-ta-mi-a, từ A-ram Ma-a-ca, và từ Xô-ba đến giúp.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi dân Am-môn thấy mình trở nên như mùi hôi tanh đối với Đa-vít, vua Ha-nun và dân Am-môn sai người đem ba mươi bốn tấn bạc đi mướn xe chiến mã và kỵ binh của A-ram Na-ha-ra, A-ram Ma-a-ca và Xô-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người Am-môn biết rằng họ đã sỉ nhục Đa-vít nên Ha-nun và dân Am-môn gởi khoảng bảy mươi lăm ngàn cân bạc để thuê các quân xa và người điều khiển quân xa từ vùng Tây Bắc Mê-sô-bô-ta-mi, A-ram Ma-a-ca, và Xô-ba.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing gơñu blơi apăh klâopluh-dua-rơbâo khul rơdêh aseh wơ̆t hăng ƀing pơgăt rơdêh aseh ƀing gơñu blơi apăh anŭn, hrŏm hăng pơtao ƀing Maakhah laih anŭn ƀing tơhan ñu mơ̆n rai dŏ jưh ƀơi anih jĕ plei pơnăng Mêdeba. Hlak anŭn, ƀing Ammôn pơƀut glaĭ mơ̆ng khul plei pơnăng gơñu laih anŭn tơbiă kiăng pơblah hăng ƀing Israel yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng mướn cho mình ba vạn hai ngàn cỗ xe, vua xứ Ma-a-ca với dân người; họ kéo đến đóng tại trước Mê-đê-ba. Dân Am-môn từ các thành của họ nhóm lại đặng ra trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng thuê ba mươi hai nghìn cỗ xe và thuê cả vua xứ Ma-a-ca cùng với quân lính của vua nữa. Chúng kéo đến đóng tại trước Mê-đê-ba. Dân Am-môn từ các thành của chúng tập hợp lại để ra trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng đã thuê được ba mươi hai ngàn xe chiến mã và Vua Ma-a-ca với quân đội của ông ấy. Chúng kéo đến và hạ trại trước Mê-đê-ba. Dân Am-môn cũng ban lịnh tổng động viên trong các thành của chúng và kéo quân ra trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ mướn ba mươi hai ngàn xe chiến mã cùng vua Ma-a-ca và quân đội người; chúng đến và đóng quân phía trước Mê-đê-ba. Còn dân Am-môn từ các thành của họ tụ họp lại và tiến ra chiến trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Quân Am-môn thuê ba mươi hai ngàn quân xa, vua Ma-a-ca và đạo quân của vua. Họ đến đóng quân gần thị trấn Mê-đê-ba. Chính quân Am-môn cũng đi ra khỏi các thị trấn sẵn sàng tác chiến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdang hơmư̆ kơ tơlơi anŭn, Dawid pơkiaŏ Yôab tơbiă nao hrŏm hăng abih bang ƀing ling tơhan khĭn kơtang ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít hay điều đó, bèn sai Giô-áp và cả đạo binh, đều là người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hay tin đó, Đa-vít sai Giô-áp ra trận cùng với một đạo quân toàn là những dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Ða-vít nghe tin đó, ông sai Giô-áp và toàn thể đạo quân gồm các dũng sĩ kéo đi đối phó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nghe như thế, vua Đa-vít cử Giô-áp đem cả đạo quân ra, toàn là dũng sĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi Đa-vít nghe tin đó liền sai Giô-áp kéo toàn quân ra nghênh chiến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing ling tơhan Ammôn tơbiă rai laih anŭn prap pre kiăng pơblah gah anăp kơ amăng ja̱ng plei pơnăng gơñu pô. Samơ̆ bơ kơ ƀing pơtao hrŏm hăng ƀing ling tơhan gơñu hơmâo rai laih kiăng kơ djru ƀing Ammôn, hơjăn ƀing gơñu đôč yơh hlak prap pre kiăng pơblah amăng tơdron tač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Dân Am-môn kéo ra, dàn trận nơi cửa thành; còn các vua đã đến phù trợ, đều đóng riêng ra trong đồng bằng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Dân Am-môn kéo ra, dàn trận nơi cổng thành; còn các vua đồng minh thì đóng ở ngoài cánh đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Quân Am-môn kéo ra và dàn trận trước cổng thành, còn các vua đã kéo quân đến đánh thuê đóng quân ngoài đồng trống.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người Am-môn tiến ra, dàn trận tại cổng thành; còn các vua đã đến thì đóng nơi đồng trống.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Quân Am-môn kéo ra chuẩn bị đánh nhau ở cổng thành. Các vua đến trợ lực chúng cũng kéo nhau ra giữa đồng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tơdang Yôab ƀuh hơmâo ƀing rŏh ayăt pơblah gah anăp ñu laih anŭn gah rŏng ñu, tui anŭn ñu ruah mă ƀing tơhan kơtang hloh hăng jao brơi kơ ƀing gơ̆ pơgop hăng ñu pô kiăng kơ pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Aram.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi Giô-áp thấy quân thù đã bày trận đằng trước và đằng sau mình, bèn chọn những kẻ mạnh dạn trong đạo quân Y-sơ-ra-ên mà dàn trận đối cùng quân Sy-ri;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi Giô-áp thấy quân thù đã dàn trận phía trước và phía sau mình, ông chọn một số dũng sĩ trong đạo quân Y-sơ-ra-ên và dàn trận đối diện quân A-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi Giô-áp thấy rằng địch quân đã dàn trận và đặt ông ở trong thế lưỡng đầu thọ địch, ông chọn một số quân tinh nhuệ của I-sơ-ra-ên ra dàn trận đối phó với quân A-ram;

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi thấy quân địch dàn trận phía trước lẫn phía sau mình, Giô-áp chọn những binh sĩ tinh nhuệ nhất của Y-sơ-ra-ên và đặt họ đối diện với quân Sy-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Giô-áp thấy đối phương ở phía trước lẫn phía sau mình cho nên ông chọn những quân sĩ thiện chiến nhất của Ít-ra-en ra đánh nhau với quân A-ram.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ñu jao glaĭ ƀing ling tơhan dŏ glaĭ, ñu jao kơ adơi ñu Abisai kiăng kơ pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Ammôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11quân lính còn lại, người phú cho A-bi-sai, là em mình; chúng bày trận đối với dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Số quân còn lại, ông giao cho em của ông là A-bi-sai; họ dàn trận đối diện với dân Am-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11số quân còn lại, ông đặt dưới quyền chỉ huy của A-bi-sai em ông, và họ dàn trận đối phó với quân Am-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Quân còn lại ông trao cho A-bi-sai, em mình chỉ huy, và đặt họ đối diện với quân Am-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Phần còn lại của quân lực Giô-áp giao cho A-bi-sai, em mình, chỉ huy. Rồi họ kéo nhau ra đánh quân Am-môn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Yôab laĭ hăng adơi ñu anŭn tui anai, “Tơdah ƀing Aram jing kơtang hloh kơ ƀing gơmơi, brơi kơ ƀing gih rai djru pơklaih hĭ ƀing gơmơi hŏ, samơ̆ tơdah ƀing Ammôn kơtang hloh kơ ƀing gih, tui anŭn ƀing gơmơi či nao djru pơklaih hĭ ƀing gih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người nói: Nếu quân Sy-ri mạnh hơn anh, em sẽ giúp đỡ anh; còn nếu quân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ giúp đỡ em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông nói: “Nếu quân A-ram mạnh hơn anh, em sẽ tiếp viện anh; còn nếu quân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ tiếp viện em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông nói, “Nếu quân A-ram quá mạnh đối với anh, em hãy đến giúp anh; còn nếu quân Am-môn quá mạnh đối với em, anh sẽ đến giúp em.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giô-áp bảo: “Nếu quân Sy-ri mạnh hơn anh, em sẽ tiếp cứu anh; nếu quân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ tiếp cứu em.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giô-áp bảo A-bi-sai, “Nếu người A-ram mạnh hơn anh, em phải đến giúp anh. Nhưng nếu quân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ đến giúp em.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Brơi kơ ƀing ta pơblah khĭn kơtang bĕ yuakơ ană plei ta laih anŭn kơ plei pla Ơi Adai ta. Rơkâo kơ Yahweh ngă hơdôm tơlơi Ñu thâo jing djơ̆ hiam yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khá vững lòng bền chí; hãy vì dân ta vì các thành của Đức Chúa Trời ta, mà làm như cách đại trượng phu; nguyện Đức Giê-hô-va làm theo ý Ngài lấy làm tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy mạnh dạn, can đảm lên! Hãy vì dân tộc chúng ta, vì các thành của Đức Chúa Trời chúng ta mà chiến đấu. Nguyện Đức Giê-hô-va làm theo ý Ngài lấy làm tốt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy mạnh mẽ. Chúng ta hãy can đảm lên vì dân tộc của chúng ta và vì các thành của Ðức Chúa Trời chúng ta. Cầu xin CHÚA làm điều gì Ngài thấy là tốt đẹp đối với Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy mạnh mẽ và can đảm chiến đấu cho dân tộc chúng ta, cho các thành của Đức Chúa Trời chúng ta. CHÚA sẽ làm điều tốt đẹp theo mắt Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy mạnh dạn lên. Chúng ta phải anh dũng chiến đấu cho dân tộc ta và cho các thành của Thượng Đế chúng ta. CHÚA sẽ làm điều Ngài cho là phải.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Giŏng anŭn, Yôab hăng ƀing ling tơhan ñu kơsung tơbiă pơblah hăng ƀing Aram laih anŭn ƀing Aram čơlah đuaĭ hĭ mơ̆ng anăp ƀing Yôab yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, Giô-áp và quân lính theo người đều đến gần đối cùng quân Sy-ri đặng giao chiến; quân Sy-ri chạy trốn khỏi trước mặt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, Giô-áp và quân lính theo ông đều đến gần đối đầu với quân A-ram để giao chiến; quân A-ram chạy trốn khỏi ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy Giô-áp và đội quân của ông tiến đến tấn công quân A-ram, và chúng đã bỏ chạy trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ Giô-áp tiến quân tấn công quân Sy-ri và chúng bỏ chạy trước mặt người.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Giô-áp và toàn quân đi theo ông kéo ra tấn công quân A-ram. Quân A-ram bỏ chạy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang ƀing Ammôn ƀuh ƀing Aram čơlah đuaĭ hĭ, ƀing gơñu ăt čơlah đuaĭ hĭ mơ̆n mơ̆ng anăp Abisai adơi Yôab laih anŭn đuaĭ mŭt hĭ gah lăm plei gơñu pô. Tui anŭn, Yôab wơ̆t glaĭ pơ plei Yerusalaim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi quân Am-môn thấy quân Sy-ri đã chạy trốn, thì cũng chạy trốn khỏi trước mặt A-bi-sai, em Giô-áp, mà trở vào thành. Giô-áp bèn trở về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi quân Am-môn thấy quân A-ram đã chạy trốn thì cũng chạy trốn khỏi A-bi-sai, em Giô-áp, mà trở vào thành. Sau đó, Giô-áp trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi quân Am-môn thấy quân A-ram đã bỏ chạy, chúng cũng bỏ chạy trước mặt A-bi-sai em của Giô-áp, và rút vào trong thành. Sau đó Giô-áp kéo quân trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Quân Am-môn thấy quân Sy-ri bỏ chạy cũng chạy trốn trước mặt A-bi-sai, em Giô-áp; chúng chạy vào thành mình. Như vậy Giô-áp trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi quân Am-môn thấy quân A-ram bỏ chạy thì chúng cũng bỏ chạy khỏi A-bi-sai, em Giô-áp, và trốn về thành mình. Giô-áp liền trở về Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơdơi kơ ƀing Aram ƀuh ƀing gơñu kơdŭn đuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing Israel, ƀing gơñu pơkiaŏ nao ƀing laĭ pơthâo kiăng iâu pơƀut glaĭ ƀing Aram mơ̆ng gah ngŏ̱ kơ krong prŏng Huphrat dơ̆ng. Sôphak, jing prŏng khua git gai ƀing ling tơhan pơtao Hadadezer yơh, hlak ba akŏ kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi quân Sy-ri thấy mình bị thua trước mặt Y-sơ-ra-ên, bèn sai sứ giả đến biểu dân Sy-ri ở bên kia sông ra, có Sô-phác, quan tướng của đạo binh Ha-đa-rê-xe, quản lãnh chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi quân A-ram thấy mình bị quân Y-sơ-ra-ên đánh bại thì sai sứ giả đến cầu viện với quân Sy-ri ở bên kia Sông do Sô-phác, quan tướng của đạo binh Ha-đa-rê-xe, chỉ huy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi quân A-ram thấy rằng chúng đã bị quân I-sơ-ra-ên đánh bại, chúng sai các sứ giả về kêu quân A-ram ở phía bên kia Sông Ơ-phơ-rát kéo qua tiếp viện. Sô-phách chỉ huy trưởng quân đội của Ha-đa-đê-xe dẫn đầu đoàn quân tiếp viện ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi người Sy-ri thấy mình bị thua quân Y-sơ-ra-ên; họ gởi sứ giả cầu viện quân Sy-ri từ bên kia sông Ơ-phơ-rát đến; có tướng Sô-phác của đạo quân Ha-đa-rê-xe thống lĩnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi quân A-ram thấy Ít-ra-en đã đánh bại mình liền sai sứ mang các quân A-ram khác từ phía Đông của sông Ơ-phơ-rát đến. Lãnh tụ của nhóm đó là Sóp-hách, tư lệnh quân đội của Ha-đa-đê-xe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdang Dawid hơmư̆ kơ tơlơi anŭn, ñu pơƀut glaĭ dơ̆ng abih bang ƀing ling tơhan Israel laih anŭn găn krong Yurdan truh pơ gah ngŏ̱ kiăng kơsung tơbiă pơblah hăng ƀing Aram anŭn. Tơdang Dawid tơbiă prap pre laih kiăng pơblah hăng ƀing Aram, ƀing Aram čơdơ̆ng pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đa-vít hay điều đó, liền nhóm cả Y-sơ-ra-ên, sang qua sông Giô-đanh, đến cùng quân Sy-ri và dàn trận nghịch cùng chúng nó. Vậy, khi Đa-vít đã bày trận đối với dân Sy-ri, thì chúng nó đánh lại với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đa-vít hay tin đó, liền tập hợp toàn quân Y-sơ-ra-ên vượt sông Giô-đanh, đến dàn trận và đánh quân A-ram. Khi Đa-vít đã dàn trận đối diện quân A-ram thì chúng giao chiến với vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi Ða-vít nghe tin ấy, ông triệu tập toàn thể quân I-sơ-ra-ên lại, vượt qua Sông Giô-đanh, tiến đến ngăn địch, và dàn trận đối phó với chúng. Sau khi Ða-vít đã dàn trận để đương đầu với quân A-ram, chúng đã tiến đến tấn công ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi hay tin, Đa-vít tập họp toàn quân Y-sơ-ra-ên, vượt sông Giô-đanh, tiến ra trận; người dàn quân đối diện quân địch. Đa-vít dàn quân giao chiến và quân Sy-ri chiến đấu chống lại người.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đa-vít nghe vậy liền triệu tập toàn dân Ít-ra-en. Họ băng qua sông Giô-đanh. Ông chuẩn bị cho họ ra trận đối đầu với quân A-ram. Quân A-ram chiến đấu với Đa-vít,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Samơ̆ ƀing gơñu čơlah đuaĭ hĭ mơ̆ng anăp ƀing Israel, laih anŭn ƀing ling tơhan Dawid pơrai hĭ tơjuh-rơbâo čô ƀing pơgăt rơdêh aseh gơñu laih anŭn pă̱-rơbăn čô ƀing ling tơhan gơñu. Ƀing gơñu ăt pơdjai hĭ Sôphak jing khua prŏng git gai ƀing ling tơhan ƀing gơ̆ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Quân Sy-ri chạy trốn khỏi trước mặt Y-sơ-ra-ên; Đa-vít giết của quân Sy-ri bảy ngàn lính cầm xe, bốn vạn lính bộ và cũng giết Sô-phác, quan tổng binh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Quân A-ram chạy trốn trước mặt Y-sơ-ra-ên. Đa-vít giết bảy nghìn kỵ binh, bốn mươi nghìn bộ binh của quân A-ram, và cũng giết Sô-phác, tướng chỉ huy quân đội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tuy nhiên quân A-ram đã bỏ chạy trước mặt quân I-sơ-ra-ên. Ða-vít đánh giết bảy ngàn quân dẫn xe chiến mã của dân A-ram và bốn mươi ngàn bộ binh của chúng. Ông cũng giết luôn Sô-phách, tướng chỉ huy quân đội của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Quân Sy-ri thua chạy trước quân Y-sơ-ra-ên. Đa-vít tiêu diệt bảy ngàn kỵ binh và bốn chục ngàn bộ binh Sy-ri; người cũng giết Sô-phác, tướng thống lĩnh đạo binh của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18nhưng chúng bỏ chạy trước mặt người Ít-ra-en. Đa-vít giết bảy ngàn lính cỡi quân xa, và bốn mươi ngàn lính bộ của A-ram. Ông cũng giết Sóp-hách, tư lệnh quân đội A-ram.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdang abih bang ƀing hơmâo dŏ laih gah yŭ tơlơi git gai pơtao Hadadezer ƀuh ƀing gơñu hơmâo thuơ hĭ laih kơ ƀing Israel, ƀing gơñu pơjing tơlơi rơnŭk rơno̱m hăng Dawid laih anŭn dŏ gah yŭ tơlơi git gai ñu yơh.Tơdơi kơ anŭn, ƀing Aram ƀu kiăng djru ƀing Ammôn dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi các đầy tớ của Ha-đa-rê-xe thấy chúng bị bại trước mặt Y-sơ-ra-ên, bèn lập hòa cùng Đa-vít và phục dịch người; về sau dân Sy-ri chẳng còn muốn tiếp cứu dân Am-môn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi các đầy tớ của Ha-đa-rê-xe thấy chúng bị quân Y-sơ-ra-ên đánh bại thì cầu hòa với Đa-vít và phục dịch vua. Về sau, dân A-ram không còn muốn tiếp viện dân Am-môn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi các tôi tớ của Ha-đa-đê-xe thấy rằng chúng đã bị I-sơ-ra-ên đánh bại, chúng xin làm hòa với Ða-vít và thần phục ông. Từ đó dân A-ram không muốn giúp dân Am-môn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi các vua chư hầu của Ha-đa-rê-xe thấy họ bị Y-sơ-ra-ên đánh bại thì cầu hòa với vua Đa-vít và thần phục người; còn người Sy-ri thì không muốn tiếp cứu người Am-môn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi những kẻ phục vụ Ha-đa-đê-xe thấy quân Ít-ra-en đã đánh bại mình liền cầu hòa với Đa-vít và phục tòng ông. Quân A-ram không còn dám giúp quân Am-môn nữa.