So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Xataa sawv tawm tsaam cov Yixayee, hab tshoov Tavi sab kuas nwg suav cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sa-tan dấy lên muốn làm hại cho Y-sơ-ra-ên, bèn giục Đa-vít lấy số Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sa-tan nổi lên chống lại Y-sơ-ra-ên nên xúi giục Đa-vít kiểm tra dân số.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sa-tan nổi lên chống lại I-sơ-ra-ên và xúi giục Ða-vít thực hiện cuộc thống kê dân số I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sa-tan nổi lên chống Y-sơ-ra-ên; nó xúi giục vua Đa-vít kiểm tra dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sa-tăng nổi lên nghịch Ít-ra-en nên xúi giục Đa-vít kiểm kê dân Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Tavi txhad has rua Yau‑a hab cov thawj kws kaav cov tub rog tas, “Ca le moog suav cov Yixayee txwj ntawm lub moos Npe‑awsenpa moog txug lub moos Ntaaj es rov qaab lug has rua kuv sub kuv txhad paub tas muaj tuabneeg npaum le caag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đa-vít nói với Giô-áp và các quan trưởng của dân sự rằng: Hãy đi lấy số dân sự, từ Bê-e-Sê-ba cho đến Đan; rồi đem về tâu lại cho ta, để ta biết số họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-vít nói với Giô-áp và các viên chỉ huy quân đội rằng: “Hãy đi kiểm tra dân số, từ Bê-e Sê-ba cho đến Đan, rồi trình cho ta biết tổng số là bao nhiêu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ða-vít nói với Giô-áp và các vị chỉ huy quân đội, “Hãy đi kiểm tra dân số I-sơ-ra-ên từ Bê-se Sê-ba cho đến Ðan, rồi trở về báo cáo cho ta hay dân số được bao nhiêu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Đa-vít bảo Giô-áp và các người lãnh đạo dân chúng: “Hãy đi kiểm kê dân số Y-sơ-ra-ên từ Bê-e Sê-ba đến Đan và cho ta biết dân số.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít bảo Giô-áp và các viên chỉ huy quân đội, “Hãy đi kiểm kê toàn dân Ít-ra-en từ Bê-e-sê-ba cho đến Đan rồi cho ta biết con số là bao nhiêu.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tes Yau‑a has tas, “Thov Yawmsaub pub kuas nwg haiv tuabneeg fuam vaam coob ib puas npaug ntxwv rua cov kws muaj lawd. Vaajntxwv kws yog kuv tug tswv, haiv tuabneeg nuav huvsw puavleej yog koj le pejxeem los tsw yog? Ua caag koj tseed xaav ua le nuav? Ua caag koj yuav coj lub txem lug rua cov Yixayee?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giô-áp thưa: Nguyện Đức Giê-hô-va gia thêm dân sự Ngài nhiều gấp trăm lần đã có! Ôi vua chúa tôi! hết thảy chúng nó há chẳng phải là tôi tớ của chúa tôi sao? Cớ sao chúa tôi dạy biểu làm điều đó? Nhân sao chúa tôi muốn gây tội lỗi cho Y-sơ-ra-ên?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giô-áp tâu: “Nguyện Đức Giê-hô-va gia tăng dân số của Ngài nhiều gấp trăm lần! Tâu bệ hạ là chúa tôi, chẳng phải tất cả dân chúng đều là thần dân của chúa tôi sao? Tại sao chúa tôi lại bảo làm điều nầy? Tại sao chúa tôi làm cho Y-sơ-ra-ên phải mắc tội?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giô-áp tâu, “Nguyện CHÚA gia tăng dân số của dân Ngài lên gấp trăm lần! Tâu chúa thượng, há chẳng phải tất cả họ đều là tôi tớ của chúa thượng rồi sao? Tại sao chúa thượng lại đòi phải biết cho được con số ấy? Tại sao chúa thượng làm cho dân I-sơ-ra-ên phải mang tội?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giô-áp thưa: “Nguyện CHÚA tăng dân số Ngài lên gấp trăm lần. Tâu vua, chúa tôi, không phải tất cả đều là thần dân của chúa sao? Tại sao chúa tôi lại muốn làm điều này? Ngài muốn Y-sơ-ra-ên phải mắc tội sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giô-áp thưa, “Nguyện CHÚA gia tăng dân số ta thêm hàng trăm lần. Thưa vua và chúa tôi, tất cả dân Ít-ra-en đều là tôi tớ ngài. Tại sao ngài muốn làm điều nầy, thưa chủ? Ngài sẽ khiến cho dân Ít-ra-en mắc tội.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tassws vaajntxwv tej lug kov yeej Yau‑a tej lug mas Yau‑a txhad tawm moog hab moog txhua nrho tebchaws Yixayee huvsw mas rov qaab lug rua huv Yeluxalee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng lời của vua thắng hơn lời của Giô-áp. Vì vậy, Giô-áp ra, đi khắp Y-sơ-ra-ên, rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng lời của vua thắng hơn lời của Giô-áp. Vì vậy, Giô-áp đi khắp Y-sơ-ra-ên rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng lời của Ða-vít thắng hơn lời của Giô-áp. Vì thế Giô-áp ra đi và đến khắp nơi trong I-sơ-ra-ên, rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng lệnh vua thắng hơn lời can của Giô-áp nên Giô-áp đi khắp Y-sơ-ra-ên rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng vì là lệnh vua nên Giô-áp đi khắp Ít-ra-en rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Yau‑a txhad qha rua Tavi paub tas cov pejxeem kws nwg moog suav hov muaj npaum le caag. Huv Yixayee tebchaws huvsw muaj 1,00,100 leej txwvneej kws ua tau tub rog hab huv Yuta tebchaws muaj 470,000 leej txwvneej kws ua tau tub rog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giô-áp đem tâu cho vua tổng số dân; trong cả Y-sơ-ra-ên được một trăm mười vạn người cầm gươm; trong Giu-đa được bốn mươi bảy vạn người cầm gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giô-áp phúc trình cho vua Đa-vít tổng số dân như sau: Trong cả Y-sơ-ra-ên có một triệu một trăm nghìn người có thể cầm gươm; trong Giu-đa có bốn trăm bảy mươi nghìn người có thể cầm gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Giô-áp báo cáo tổng số người đã đếm được cho Ða-vít. Trong toàn cõi I-sơ-ra-ên có được một triệu một trăm ngàn người có khả năng sử dụng gươm; còn trong Giu-đa có bốn trăm bảy mươi ngàn người có khả năng sử dụng gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Giô-áp trình dân số cho vua Đa-vít. Cả Y-sơ-ra-ên có một triệu một trăm ngàn người có thể cầm gươm và Giu-đa có bốn trăm bảy chục ngàn người có thể cầm gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giô-áp trao danh sách toàn dân cho Đa-vít. Có một triệu một trăm ngàn người đàn ông trong khắp Ít-ra-en là những người có thể dùng gươm, và trong Giu-đa có bốn trăm bảy mươi ngàn người đàn ông có thể dùng gươm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tassws thaus Yau‑a moog suav nwg tsw suav xeem Levi hab xeem Npeeyamee, tsua qhov tej kws vaajntxwv has kuas nwg ua mas nwg tsw nyam kag le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng Giô-áp không có cai số người Lê-vi và người Bên-gia-min; vì lời của vua lấy làm gớm ghiếc cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng Giô-áp không kiểm tra số người Lê-vi và người Bên-gia-min vì lệnh của vua đáng ghê tởm đối với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng ông không đếm số người Lê-vi và người Bên-gia-min, vì Giô-áp ghê tởm mệnh lệnh của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng chưa kể dân số giữa chi tộc Lê-vi và Bên gia-min vì Giô-áp ghê tởm mệnh lệnh của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng Giô-áp không kiểm kê các chi tộc Lê-vi và Bên-gia-min vì ông không thích lệnh của vua Đa-vít.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yawmsaub tsw txaus sab rua zaaj nuav mas nwg rau txem rua cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Điều đó chẳng đẹp lòng Đức Chúa Trời; nên Ngài hành hại Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Việc kiểm tra dân số nầy là một điều ác dưới mắt Đức Chúa Trời nên Ngài trừng phạt Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðức Chúa Trời cũng không hài lòng về mệnh lệnh ấy, nên Ngài đã đánh I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mệnh lệnh này là một điều ác trước mặt Đức Chúa Trời nên Ngài hình phạt Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đa-vít làm điều CHÚA cho là quấy nên Ngài trừng phạt Ít-ra-en.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tavi txhad has rua Yawmsaub tas, “Qhov kws kuv ua le nuav yog kuv tau ua txhum luj kawg. Nwgnuav thov koj daws kuv kws yog koj tug qhev lub txem nuav tseg tsua qhov kuv tau ua yaam kws ruag tshaaj plawg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít thưa với Đức Chúa Trời rằng: Tôi làm điều đó, thật là phạm tội lớn; nhưng bây giờ, xin Chúa hãy bỏ qua tội ác của kẻ tôi tớ Chúa đi; vì tôi có làm cách ngu dại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đa-vít thưa với Đức Chúa Trời: “Con đã phạm tội nặng quá khi làm điều nầy. Nhưng bây giờ, xin Chúa bỏ qua tội ác của con là đầy tớ Ngài vì con đã hành động một cách rất dại dột.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ða-vít thưa với Ðức Chúa Trời, “Con đã mắc tội trọng khi con làm điều ấy; nhưng bây giờ con cầu xin Ngài cất tội ấy khỏi con, vì con đã làm một điều ngu muội.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đa-vít thưa cùng Đức Chúa Trời: “Con đã phạm tội nặng khi làm điều này, xin tha tội cho tôi tớ Ngài vì con đã hành động vô cùng dại dột.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đa-vít liền thưa cùng Thượng Đế, “Tôi đã phạm tội rất lớn về điều tôi làm! Bây giờ xin hãy tha tội cho tôi, kẻ tôi tớ CHÚA, vì tôi đã hành động rất ngu xuẩn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Mas Yawmsaub has rua Kas kws yog Tavi tug xwbfwb kws has lug pum tom hauv ntej tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va phán với Gát, là đấng tiên kiến của Đa-vít rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va phán với Gát là nhà tiên kiến của Đa-vít rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9CHÚA phán với Gát, đấng tiên kiến của Ða-vít rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán cùng Gát, vị tiên kiến của Đa-vít,

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA phán cùng Gát, người tiên kiến của Đa-vít,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10“Ca le moog has rua Tavi has tas, ‘Yawmsaub has le nuav tas, Kuv muab peb yaam rua koj xaiv, saib koj yeem ca kuv ua yaam twg rua koj.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy đi nói cùng Đa-vít: Đức Giê-hô-va có phán như vầy: Ta định cho ngươi ba tai vạ; hãy chọn lấy một để ta giáng nó trên ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Hãy đi nói với Đa-vít: Đức Giê-hô-va phán: ‘Ta đưa ra cho con ba tai họa; hãy chọn một để ta giáng tai họa đó trên con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Hãy đi nói với Ða-vít, CHÚA phán thế nầy: Ta ban cho ngươi ba điều; ngươi hãy chọn một điều để Ta sẽ làm điều ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy đi nói với Đa-vít, CHÚA phán như vầy: “Ta cho ngươi ba điều, hãy chọn một để ta thi hành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Hãy đi bảo Đa-vít, ‘CHÚA phán như sau: Ta cho ngươi ba sự chọn lựa. Chọn một trong ba rồi ta sẽ thực hiện.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Kas txhad moog cuag Tavi hab has rua nwg tas, “Yawmsaub has le nuav tas, ‘Koj ca le xaiv yuav ib yaam kws koj lub sab nyam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Gát bèn đến cùng Đa-vít, thưa với người rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy chọn mặc ý ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Gát đến gặp và nói với Đa-vít: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Hãy chọn cho con:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy Gát đến gặp Ða-vít và nói với ông, “CHÚA phán thế nầy: ‘Ngươi hãy chọn:

Bản Dịch Mới (NVB)

11Gát đến và nói với Đa-vít, CHÚA phán như vầy: “Ngươi hãy chọn lấy:

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì thế, Gát đi đến bảo Đa-vít, “CHÚA phán như sau: ‘Ngươi hãy chọn cho mình một trong các điều sau:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12yog kev tshaib plaab peb xyoos lossws raug koj cov tshawj chim ntaus kuas puam tsuaj peb hlis es puab xuas ntaaj lawv caum koj, lossws raug Yawmsaub raab ntaaj peb nub ua kev mob kis huv lub tebchaws es Yawmsaub tug tubkhai ntuj ua kuas puam tsuaj thoob plawg Yixayee tebchaws.’ Nwgnuav koj ca le txav sab saib yuav ca kuv moog teb le caag rua Yawmsaub kws khaiv kuv tuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12hoặc ba năm đói kém, hoặc bị thua ba tháng tại trước mặt cừu địch ngươi, và phải gươm của kẻ thù nghịch phá hại, hay là bị ba ngày gươm của Đức Giê-hô-va, tức là ôn dịch ở trong xứ, có thiên sứ của Đức Giê-hô-va hủy điệt trong khắp bờ cõi của Y-sơ-ra-ên. Vậy bây giờ hãy định lấy điều nào tôi phải tâu lại cùng Đấng đã sai tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12hoặc ba năm đói kém, hoặc ba tháng bị địch quân đánh bại và gươm của kẻ thù đuổi kịp, hoặc ba ngày chịu gươm của Đức Giê-hô-va trừng phạt, tức là ôn dịch trong xứ và thiên sứ của Đức Giê-hô-va hủy diệt toàn cõi Y-sơ-ra-ên.’ Vậy bây giờ, bệ hạ quyết định xem tôi phải thưa lại thế nào cùng Đấng đã sai tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12hoặc ba năm bị nạn đói, hoặc ba tháng bị quân thù tàn phá, tức bị gươm của quân thù truy nã ngươi, hoặc ba ngày bị gươm của CHÚA tiêu diệt, tức ôn dịch sẽ xảy ra trong nước, và thiên sứ của CHÚA sẽ tiêu diệt khắp nơi trong toàn cõi I-sơ-ra-ên.’ Xin chúa thượng trả lời để hạ thần trở về thưa lại với Ðấng đã sai hạ thần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12hoặc ba năm đói kém, hoặc ba tháng bị quân thù càn quét và đánh bại, hoặc bị gươm của CHÚA phạt trong ba ngày, tức là ôn dịch trong đất nước; thiên sứ của CHÚA sẽ tàn phá toàn cõi Y-sơ-ra-ên. Bây giờ vua chọn điều nào để tôi phải trình lại cùng Đấng đã sai tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12ba năm đói kém, ba tháng chạy trốn khỏi kẻ thù mình khi chúng dùng gươm rượt đuổi ngươi hoặc ba ngày bị CHÚA trừng phạt bằng một bệnh dịch khủng khiếp lan tràn khắp xứ. Thiên sứ của CHÚA sẽ đi qua khắp Ít-ra-en đặng tiêu diệt dân chúng.’ Bây giờ, vua Đa-vít, xin hãy quyết định một trong ba điều nầy để tôi phải thưa lại cùng CHÚA là Đấng đã sai tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mas Tavi has rua Kas tas, “Kuv ntxhuv sab heev, thov ca kuv poob rua huv Yawmsaub txhais teg, tsua qhov nwg txujkev khuvleej luj kawg le, tassws thov tsw xob ca kuv poob rua huv tuabneeg txhais teg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đa-vít nói với Gát rằng: Ta bị hoạn nạn lớn. Ta xin sa vào tay Đức Giê-hô-va, vì sự thương xót của Ngài rất lớn; chớ để ta sa vào tay của loài người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đa-vít nói với Gát: “Ta gặp hoạn nạn lớn. Thà ta sa vào tay Đức Giê-hô-va thì hơn, vì sự thương xót của Ngài rất lớn; đừng để ta sa vào tay loài người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ Ða-vít nói với Gát, “Tôi thật đang ở trong hoàn cảnh cực kỳ khốn khó. Thà cho tôi rơi vào tay CHÚA, vì lòng thương xót của Ngài rất lớn lao, nhưng xin đừng để tôi rơi vào tay loài người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đa-vít nói với Gát: “Ta rất buồn rầu. Xin cho ta sa vào tay của CHÚA vì lòng thương xót của Ngài rất lớn, xin đừng để ta sa vào tay người phàm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đa-vít nói với Gát, “Tôi bị rắc rối lớn. Xin CHÚA trừng phạt tôi vì CHÚA rất nhân từ. Đừng để tôi bị loài người trừng phạt.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yog le ntawd Yawmsaub txhad tso mob kis lug raug Yixayee tebchaws mas cov Yixayee tau tuag xyaa vaam leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va bèn giáng ôn dịch nơi Y-sơ-ra-ên; có bảy vạn người Y-sơ-ra-ên ngã chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va giáng ôn dịch xuống Y-sơ-ra-ên làm bảy mươi nghìn người Y-sơ-ra-ên ngã chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế CHÚA sai một cơn ôn dịch đến với dân I-sơ-ra-ên. Bảy mươi ngàn người I-sơ-ra-ên đã qua đời vì bịnh dịch ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA giáng ôn dịch xuống Y-sơ-ra-ên làm cho bảy mươi ngàn người Y-sơ-ra-ên ngã gục.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy CHÚA sai một trận dịch khủng khiếp đến trên Ít-ra-en giết bảy mươi ngàn người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Mas Vaajtswv khaiv tug tubkhai ntuj moog rua Yeluxalee es yuav ua kuas puam tsuaj. Tassws thaus nwg yuav nqeg teg ua kev puam tsuaj Yawmsaub tsaa muag saib mas nwg hloov dua sab tsw tso tej mob kis hov lawm. Nwg txhad has rua tug tubkhai ntuj kws saamswm ua kuas puam tsuaj tas, “Txaus lawm, ca le nkaum koj txhais teg taamswm nuav.” Mas Yawmsaub tug tubkhai ntuj sawv ntsug ntawm Aulanaa kws yog tuabneeg Yenpu lub tshaav ntaus qoob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Chúa Trời sai một thiên sứ đến Giê-ru-sa-lem đặng hủy diệt nó; đương khi hủy diệt, Đức Giê-hô-va xem thấy, bèn ăn năn việc tai vạ nầy, và nói với thiên sứ đi hủy diệt rằng: Thôi! Bây giờ hãy rút tay ngươi lại. Bấy giờ thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng gần sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Trời sai một thiên sứ đến để hủy diệt Giê-ru-sa-lem. Nhưng khi thấy thiên sứ đang hủy diệt thì Đức Giê-hô-va liền đổi ý về tai họa nầy, và truyền cho thiên sứ đang hủy diệt: “Đủ rồi! Hãy dừng tay lại.” Bấy giờ, thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng gần sân đập lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðức Chúa Trời sai một thiên sứ đến tiêu diệt Giê-ru-sa-lem, nhưng khi thiên sứ sắp sửa tiêu diệt thành, CHÚA nghĩ lại và hối tiếc về tai họa đã xảy ra. Ngài phán với vị thiên sứ hủy diệt, “Ðủ rồi! Hãy ngừng tay ngươi lại.” Lúc bấy giờ thiên sứ của CHÚA đang đứng tại sân đập lúa của Ọt-nan người Giê-bu-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đức Chúa Trời sai một thiên sứ đến hủy diệt Giê-ru-sa-lem; nhưng khi thiên sứ đang làm điều đó, CHÚA thấy và đổi ý về tai họa này; Ngài bảo thiên sứ đang hủy diệt: “Đủ rồi, hãy dừng tay lại”. Bấy giờ thiên sứ của CHÚA đang đứng tại sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thượng Đế sai một thiên sứ đến tiêu diệt Giê-ru-sa-lem, nhưng khi thiên sứ bắt đầu ra tay thì CHÚA trông thấy và ân hận về những việc khủng khiếp đã xảy ra nên Ngài bảo thiên sứ đang hủy diệt rằng, “Thôi đủ rồi! Hãy bỏ tay ngươi xuống!” Thiên sứ của CHÚA đang đứng nơi sân đập lúa của A-rau-na người Giê-bu-sít.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tavi tsaa muag saib pum Yawmsaub tug tubkhai ntuj sawv sau ib ntaa ntuj hab huv nwg txhais teg tuav rawv ib raab ntaaj taw nreeg rua sau lub nroog Yeluxalee lawm. Tavi hab cov kev txwj quas laug naav khaub seev tsaaj khwb nkaus lub plhu ti nkaus aav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đa-vít ngước mắt lên, thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng giữa lưng trời, tay cầm gươm đưa ra trên Giê-ru-sa-lem. Đa-vít và các trưởng lão đương mặc bao gai, liền sấp mình xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đa-vít ngước mắt lên, thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng giữa không trung, tay cầm gươm đưa ra trên Giê-ru-sa-lem. Đa-vít và các trưởng lão đang mặc áo vải sô, liền sấp mình xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ða-vít nhìn lên và thấy thiên sứ của CHÚA đang đứng giữa đất và trời, trong tay đang cầm một thanh gươm chỉ mũi về Giê-ru-sa-lem; Ða-vít và các vị trưởng lão lúc ấy đang mặc tang phục liền sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi ấy, vua Đa-vít ngước mắt nhìn, thấy thiên sứ của CHÚA đang đứng trên không trung giữa trời và đất, tay tuốt gươm, hướng về Giê-ru-sa-lem. Vua Đa-vít và các trưởng lão đang mặc vải thô, cúi mặt sát đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đa-vít ngước lên nhìn thấy thiên sứ của CHÚA đang đứng giữa trời, giơ gươm ra chỉ về hướng Giê-ru-sa-lem. Đa-vít và các bô lão liền cúi sấp mặt xuống đất. Họ đang mặc quần áo vải sô để tỏ sự buồn rầu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Mas Tavi has rua Yawmsaub tas, “Yog kuv ib leeg xwb kws has kuas puab txheeb cov tuabneeg. Kuv yog tug kws tau ua txhum muaj txem hab ua phem kawg le lawm. Tassws paab yaaj nuav puab tau ua daabtsw? Au Yawmsaub kws yog kuv tug Vaajtswv, thov koj tsaa koj txhais teg tawm tsaam kuv hab kuv tsev tuabneeg xwb, tassws thov tsw xob kheev tug mob phem hov nyob sau koj haiv tuabneeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đa-vít thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Há chẳng phải tôi đã truyền lấy số dân sao? Ấy là tôi đã phạm tội và làm điều ác; còn các con chiên kia, đã làm chi? Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! xin tay Chúa hãy đánh hại tôi và nhà cha tôi; nhưng chớ giáng ôn dịch trên dân sự của Chúa mà hành hại nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đa-vít thưa với Đức Chúa Trời: “Chẳng phải con đã truyền kiểm tra dân số sao? Vâng, chính con đã phạm tội và làm điều ác, nhưng bầy chiên nầy có làm gì nên tội? Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con! Xin tay Chúa đánh phạt con và nhà cha con, nhưng đừng giáng họa trên dân Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ða-vít thưa với Ðức Chúa Trời, “Há chẳng phải chính con đã ra lịnh thống kê dân số hay sao? Quả là chính con đã phạm tội và làm điều rất có lỗi đó. Nhưng các con chiên nầy, họ đã làm điều gì không đúng? Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, xin Ngài chỉ sửa phạt con và những người trong nhà cha con, nhưng xin đừng để dân Ngài phải bị ôn dịch nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Đa-vít thưa với Đức Chúa Trời: “Không phải chính con là người ra lệnh kiểm tra dân số, con là người đã phạm tội và làm điều ác này sao? Còn những con chiên này, họ có làm gì đâu? Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của con, xin tay Chúa hãy phạt con và nhà cha con nhưng xin đừng giáng ôn dịch này trên dân Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đa-vít thưa cùng Thượng Đế, “Tôi là người phạm tội và làm quấy vì ra lệnh kiểm kê. Những người nầy chỉ đi theo tôi như chiên. Họ không làm gì quấy. Thưa CHÚA là Thượng Đế tôi, xin hãy trừng phạt tôi và gia đình tôi, nhưng hãy ngưng bệnh dịch khủng khiếp đang giết hại dân sự Ngài.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Yawmsaub tug tubkhai ntuj kuas Kas moog has rua Tavi tas kuas Tavi nce moog tib ib lub thaaj xyeem rua Yawmsaub ntawm Aulanaa kws yog tuabneeg Yenpu lub tshaav ntaus qoob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi ấy, thiên sứ của Đức Giê-hô-va biểu Gát nói với Đa-vít phải đi lên dựng một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va tại sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bấy giờ, thiên sứ của Đức Giê-hô-va bảo Gát nói với Đa-vít rằng vua phải đi lên dựng một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va tại sân đập lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thiên sứ của CHÚA truyền lịnh cho Gát đến bảo Ða-vít đi lên và dựng một bàn thờ cho CHÚA trong sân đập lúa của Ọt-nan người Giê-bu-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bấy giờ thiên sứ của CHÚA truyền cho Gát nói với Đa-vít rằng vua hãy đi lên xây một bàn thờ cho CHÚA tại sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thiên sứ của CHÚA nói với Gát bảo Đa-vít xây một bàn thờ cho CHÚA nơi sân đập lúa của A-rau-na người Giê-bu-sít.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Tavi txhad nce moog lawv le tej lug kws Kas has, kws yog nwg tuav Yawmsaub lub npe has.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đa-vít đi lên theo lời của Gát đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đa-vít đi lên theo lời của Gát đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy Ða-vít đi lên, theo như lời của Gát đã nhân danh CHÚA chỉ dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy, vua Đa-vít đi lên theo như lời Gát đã nhân danh CHÚA phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vậy Đa-vít làm theo điều Gát nhân danh CHÚA bảo ông làm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Aulanaa saamswm ntaus mog mas nwg tig lug pum tug tubkhai ntuj, mas nwg plaub tug tub kws nrug nwg nyob hov txhad tswv nraim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ọt-nan xây lại, thấy thiên sứ; bốn con trai người ở với người đều ẩn mình đi. Vả, bấy giờ Ọt-nan đương đạp lúa miến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ọt-nan xây lại, thấy thiên sứ; bốn con trai ông đang ở với ông đều đi trốn. Lúc ấy, Ọt-nan đang đập lúa mì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ọt-nan quay lại và thấy vị thiên sứ. Lúc ấy bốn con trai của ông đang ở đó với ông. Khi thấy vị thiên sứ, họ liền kiếm chỗ trốn, nhưng Ọt-nan vẫn tiếp tục đập lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi ấy Ọt-nan đang đập lúa, ông xoay lại, thấy thiên sứ; còn bốn người con đang ở đó thì ẩn trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-rau-na đang đập lúa. Khi ông quay lại thì thấy thiên sứ. Bốn con trai đang ở với ông liền chạy trốn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Thaus Tavi tuaj txug ntawm Aulanaa, Aulanaa pum dheev Tavi nwg txawm tawm ntawm lub tshaav ntaus qoob moog khoov ntshws pe Tavi ua lub plhu ti nkaus aav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đa-vít đi đến Ọt-nan; Ọt-nan nhìn thấy Đa-vít, bèn ra khỏi sân đạp lúa, sấp mình xuống đất trước mặt Đa-vít mà lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đa-vít đi đến Ọt-nan. Nhìn thấy Đa-vít, Ọt-nan liền ra khỏi sân đập lúa, sấp mình xuống trước mặt Đa-vít mà lạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi Ða-vít đi đến gặp Ọt-nan, Ọt-nan nhìn lên và thấy Ða-vít đang đến, ông vội vàng rời khỏi sân đập lúa, đến sấp mặt xuống đất trước mặt Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Đa-vít đi về phía Ọt-nan; khi thấy vua Đa-vít, Ọt-nan rời khỏi sân đạp lúa, cúi đầu sát đất chào vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đa-vít đến gặp A-rau-na. Khi A-rau-na thấy vua liền bước khỏi sân đập lúa và cúi sấp mặt xuống đất trước mặt Đa-vít.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Mas Tavi has rua Aulanaa tas, “Thov muab lub tshaav ntaus qoob rua kuv es kuv yuav tib ib lub thaaj xyeem rua Yawmsaub rua ntawd. Thov muag rua kuv lawv le txaus tug nqe sub txhad le taav tau tej mob phem nuav kuas pluj ntawm cov pejxeem moog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đa-vít bảo Ọt-nan rằng: Hãy nhượng cho ta chỗ sân đạp lúa, để ta cất tại đó một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va; hãy nhượng nó cho ta thật giá bạc nó, hầu tai vạ ngừng lại trong dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đa-vít bảo Ọt-nan: “Hãy nhượng cho ta sân đập lúa nầy. Hãy nhượng nó cho ta đúng giá để ta cất tại đó một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va hầu cho tai họa ngưng lại, không còn giáng trên dân chúng nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ða-vít nói với Ọt-nan, “Xin nhường cho ta sân đập lúa của ngươi, để ta xây một bàn thờ cho CHÚA tại đó. Xin bán cho ta đúng giá thị trường, hầu ôn dịch có thể lìa khỏi dân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Đa-vít nói với Ọt-nan: “Hãy bán sân đạp lúa này cho ta để ta xây bàn thờ cho CHÚA, hãy bán cho ta, ta sẽ trả giá đầy đủ.” Như thế ôn dịch sát hại dân chúng mới chấm dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đa-vít bảo ông, “Hãy bán cho ta sân đập lúa ngươi để ta xây bàn thờ cho CHÚA ở đó rồi cơn dịch khủng khiếp sẽ ngưng lại. Hãy bán cho ta nguyên giá.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Mas Aulanaa has rua Tavi tas, “Vaajntxwv kws yog kuv tug tswv, thov ca le yuav dawb, hab ca le ua lawv le kws koj pum zoo. Kuv pub cov nyuj swv ua kevcai hlawv xyeem hab tej thob log luam qoob ua tawg rauv hab cov mog ua kevcai xyeem qoob loos. Kuv thov pub huvsw rua koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ọt-nan thưa với Đa-vít rằng: Vua hãy nhận lấy nó, xin vua chúa tôi, hãy làm điều gì ngài lấy làm tốt. Kìa, tôi dâng bò cho vua dùng làm của lễ thiêu, cộ sân đạp lúa dùng làm củi, còn lúa miến để dùng làm của lễ chay; tôi dâng cho hết cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ọt-nan thưa với Đa-vít: “Xin bệ hạ cứ lấy sân đập lúa! Xin chúa tôi cứ làm điều gì ngài thấy là tốt. Kìa, tôi dâng bò cho bệ hạ dùng làm tế lễ thiêu, bàn đập lúa dùng làm củi, còn lúa mì dùng làm tế lễ chay; tôi xin dâng tất cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ọt-nan thưa với Ða-vít, “Xin bệ hạ, chúa thượng của hạ thần, cứ lấy nó mà dùng theo ý bệ hạ cho là tốt. Này, hạ thần xin dâng các con bò để làm của lễ thiêu, dàn đập lúa để làm củi, và lúa mì để làm của lễ chay. Hạ thần xin dâng tất cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ọt-nan thưa cùng vua Đa-vít: “Xin vua cứ lấy, xin vua chúa tôi cứ làm theo điều đẹp ý Ngài. Tôi cũng xin dâng bò để làm tế lễ thiêu, bàn đập lúa để làm củi đốt, lúa mì để làm tế lễ chay, tôi xin dâng tất cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23A-rau-na thưa cùng Đa-vít, “Xin vua hãy lấy sân đập lúa đi. Thưa vua chúa tôi, xin ngài hãy làm điều gì ngài muốn. Nầy, tôi sẽ biếu vua các con bò để làm của lễ toàn thiêu, ván trên sàn đạp lúa để làm củi, và lúa mì để làm của lễ chay. Tôi xin dâng cho vua hết.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Tassws vaajntxwv Tavi has rua Aulanaa tas, “Ua tsw tau le hov, kuv yuav them rua koj txaus le tug nqe. Kuv yuav tsw muab tej kws yog koj le xyeem rua Yawmsaub, lossws muab tej kws kuv tsw tau them nqe ua kevcai hlawv xyeem.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vua Đa-vít nói cùng Ọt-nan rằng: không, thật ta muốn mua nó theo giá bạc thật nó; vì ta chẳng muốn lấy vật gì của ngươi mà dâng cho Đức Giê-hô-va, cũng không muốn dâng của lễ thiêu chẳng tốn chi cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vua Đa-vít nói với Ọt-nan: “Không, ta thật sự muốn mua nó đúng giá; vì ta không muốn lấy vật gì của ngươi mà dâng cho Đức Giê-hô-va, cũng không muốn dâng tế lễ thiêu chẳng tốn gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng Vua Ða-vít nói với Ọt-nan, “Không, ta muốn mua chúng đúng giá thị trường. Ta không muốn dâng lên CHÚA những gì của ngươi, và ta cũng không muốn dâng của lễ thiêu mà ta không tốn kém gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua Đa-vít trả lời Ọt-nan: “Không được, ta không muốn lấy của ngươi để dâng cho CHÚA. Ta sẽ trả tiền đầy đủ, ta không thể dâng một tế lễ thiêu mà không tốn kém gì.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng vua Đa-vít bảo A-rau-na, “Không, ta muốn trả nguyên giá đất cho ngươi. Ta không muốn lấy không vật gì của ngươi mà dâng cho CHÚA. Ta không muốn dâng của lễ thiêu mà chẳng tốn kém gì.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Tavi txhad them nqe rua Aulanaa yog kub nyaav rau puas sekhee rua thaaj chaw hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ấy vậy, Đa-vít mua cái chỗ sân ấy trả cho Ọt-nan giá bằng siếc-lơ vàng, cân nặng sáu trăm siếc-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vậy, Đa-vít mua khu sân đập lúa ấy, trả cho Ọt-nan bằng siếc-lơ vàng, cân nặng khoảng bảy ký

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy Ða-vít trả cho Ọt-nan gần bảy ký vàng, tính theo giá thị trường lúc bấy giờ, để mua nơi ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy, vua Đa-vít trả cho Ọt-nan sáu trăm siếc-lơ vàng để mua miếng đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vậy Đa-vít trả cho A-rau-na khoảng mười lăm cân vàng cho sân đập lúa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Tavi txhad ua ib lub thaaj xyeem rua Yawmsaub hov ntawd hab ua kevcai hlawv xyeem hab ua kevcai xyeem sws raug zoo, hab hu thov Yawmsaub lub npe. Mas Yawmsaub teb nwg hab tso suavtawg sau ntuj lug rua sau lub thaaj hlawv xyeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Tại đó Đa-vít cất một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, dâng những của lễ thiêu, của lễ bình an, và cầu khẩn Đức Giê-hô-va; Ngài đáp lời người bằng lửa từ trời giáng xuống trên bàn thờ về của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tại đó, Đa-vít xây một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, dâng các tế lễ thiêu, tế lễ bình an, và cầu khẩn Đức Giê-hô-va. Ngài đáp lời người bằng lửa từ trời giáng trên bàn thờ dâng tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ða-vít xây tại đó một bàn thờ cho CHÚA và dâng trên đó các của lễ thiêu và các của lễ cầu an. Ông kêu cầu danh CHÚA, và Ngài đáp lời ông bằng cách giáng lửa từ trời xuống bàn thờ dâng của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua Đa-vít xây một bàn thờ cho CHÚA tại đó; người cũng dâng tế lễ thiêu, tế lễ cầu an và cầu khẩn CHÚA; Ngài đáp lời vua bằng lửa từ trời giáng xuống tế lễ thiêu trên bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Đa-vít xây một bàn thờ cho CHÚA tại đó và dâng của lễ toàn thiêu cùng của lễ thân hữu. Đa-vít cầu nguyện cùng CHÚA thì Ngài trả lời ông bằng cách sai lửa từ trời xuống trên bàn thờ của lễ thiêu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Yawmsaub txawm has rua tug tubkhai ntuj tes nwg muab nwg raab ntaaj ntsaws kag rua huv naab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Giê-hô-va dạy biểu thiên sứ, thiên sứ bèn xỏ gươm mình vào vỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Giê-hô-va truyền cho thiên sứ tra gươm vào vỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27CHÚA ra lịnh cho thiên sứ, và thiên sứ đã tra gươm vào vỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Bấy giờ CHÚA truyền cho thiên sứ tra gươm vào vỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau đó CHÚA truyền cho thiên sứ bỏ gươm vào vỏ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Lub swjhawm ntawd thaus Tavi pum tas Yawmsaub teb nwg ntawm Aulanaa kws yog tuabneeg Yenpu lub tshaav ntaus qoob, mas nwg txhad ua kevcai xyeem rua Yawmsaub rua qhov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Trong lúc đó, Đa-vít thấy Đức Giê-hô-va đã nhậm lời mình tại trong sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít, thì người bèn dâng của lễ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi thấy Đức Giê-hô-va đã nhậm lời mình tại sân đập lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít, thì Đa-vít dâng sinh tế tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bấy giờ Ða-vít thấy rằng CHÚA đã đáp lời ông nơi sân đập lúa của Ọt-nan người Giê-bu-si, khi ông dâng của lễ thiêu lên Ngài tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi vua Đa-vít thấy CHÚA đáp lời cầu nguyện mình tại sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít, vua dâng tế lễ tại đó;

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi Đa-vít thấy CHÚA đã trả lời cho mình nơi sân đập lúa của A-rau-na thì liền dâng sinh tế cho Ngài tại đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Tsua qhov lub swjhawm hov Yawmsaub lub tsev ntaub kws Mauxe tau ua rua huv tebchaws moj saab qhua hab lub thaaj kws hlawv hov txhua chaw xyeem nyob rua ntawm lub chaw sab pe hawm Yawmsaub ntawm Kinpe‑oo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vì cái đền tạm của Đức Giê-hô-va mà Môi-se đã làm trong đồng vắng, và cái bàn thờ về của lễ thiêu, trong lúc đó đều ở nơi cao tại Ga-ba-ôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì bấy giờ Đền Tạm của Đức Giê-hô-va mà Môi-se đã dựng trong hoang mạc và bàn thờ dâng tế lễ thiêu vẫn còn ở nơi cao tại Ga-ba-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Số là lúc ấy Ðền Tạm của CHÚA mà Mô-sê đã làm trong đồng hoang và bàn thờ dâng của lễ thiêu vẫn còn ở tại nơi cao ở Ghi-bê-ôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

29vì lúc ấy đền tạm của CHÚA mà Môi-se đã làm trong sa mạc và bàn thờ tế lễ thiêu đang để tại nơi cao ở Ga-ba-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lều Thánh mà Mô-se làm trong khi dân Ít-ra-en đang lưu lạc trong sa mạc và bàn thờ của lễ thiêu đang ở tại Ghi-bê-ôn là nơi thờ phụng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Tassws Tavi moog ua nug rua Vaajtswv hov ntawd tsw tau vem nwg ntshai Yawmsaub tug tubkhai ntuj raab ntaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đa-vít không dám đi đến trước mặt bàn thờ ấy đặng cầu vấn Đức Chúa Trời; bởi vì người kinh hãi gươm của thiên sứ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đa-vít không dám đến trước bàn thờ ấy để cầu hỏi Đức Chúa Trời vì vua khiếp sợ gươm của thiên sứ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30nhưng Ða-vít không thể đi đến đó để thỉnh ý Ðức Chúa Trời, vì ông sợ gươm của thiên sứ của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua Đa-vít không thể lên đó để cầu khẩn Đức Chúa Trời vì người sợ lưỡi gươm của thiên sứ của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng Đa-vít không thể đi đến Lều Thánh để thưa chuyện cùng Thượng Đế vì ông sợ thiên sứ và lưỡi gươm của thiên sứ CHÚA.