So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1撒但起来攻击以色列,激起大卫数点以色列人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sa-tan dấy lên muốn làm hại cho Y-sơ-ra-ên, bèn giục Đa-vít lấy số Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sa-tan nổi lên chống lại Y-sơ-ra-ên nên xúi giục Đa-vít kiểm tra dân số.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sa-tan nổi lên chống lại I-sơ-ra-ên và xúi giục Ða-vít thực hiện cuộc thống kê dân số I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sa-tan nổi lên chống Y-sơ-ra-ên; nó xúi giục vua Đa-vít kiểm tra dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sa-tăng nổi lên nghịch Ít-ra-en nên xúi giục Đa-vít kiểm kê dân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

2大卫约押和百姓的领袖说:“去,数点以色列人,从别是巴直到,回来告诉我,我好知道他们的数目。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đa-vít nói với Giô-áp và các quan trưởng của dân sự rằng: Hãy đi lấy số dân sự, từ Bê-e-Sê-ba cho đến Đan; rồi đem về tâu lại cho ta, để ta biết số họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-vít nói với Giô-áp và các viên chỉ huy quân đội rằng: “Hãy đi kiểm tra dân số, từ Bê-e Sê-ba cho đến Đan, rồi trình cho ta biết tổng số là bao nhiêu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ða-vít nói với Giô-áp và các vị chỉ huy quân đội, “Hãy đi kiểm tra dân số I-sơ-ra-ên từ Bê-se Sê-ba cho đến Ðan, rồi trở về báo cáo cho ta hay dân số được bao nhiêu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Đa-vít bảo Giô-áp và các người lãnh đạo dân chúng: “Hãy đi kiểm kê dân số Y-sơ-ra-ên từ Bê-e Sê-ba đến Đan và cho ta biết dân số.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít bảo Giô-áp và các viên chỉ huy quân đội, “Hãy đi kiểm kê toàn dân Ít-ra-en từ Bê-e-sê-ba cho đến Đan rồi cho ta biết con số là bao nhiêu.”

和合本修订版 (RCUVSS)

3约押说:“愿耶和华使他的百姓比现在加增百倍。我主我王啊,他们不都是我主的仆人吗?我主为何吩咐行这事,为何使以色列陷入罪里呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giô-áp thưa: Nguyện Đức Giê-hô-va gia thêm dân sự Ngài nhiều gấp trăm lần đã có! Ôi vua chúa tôi! hết thảy chúng nó há chẳng phải là tôi tớ của chúa tôi sao? Cớ sao chúa tôi dạy biểu làm điều đó? Nhân sao chúa tôi muốn gây tội lỗi cho Y-sơ-ra-ên?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giô-áp tâu: “Nguyện Đức Giê-hô-va gia tăng dân số của Ngài nhiều gấp trăm lần! Tâu bệ hạ là chúa tôi, chẳng phải tất cả dân chúng đều là thần dân của chúa tôi sao? Tại sao chúa tôi lại bảo làm điều nầy? Tại sao chúa tôi làm cho Y-sơ-ra-ên phải mắc tội?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giô-áp tâu, “Nguyện CHÚA gia tăng dân số của dân Ngài lên gấp trăm lần! Tâu chúa thượng, há chẳng phải tất cả họ đều là tôi tớ của chúa thượng rồi sao? Tại sao chúa thượng lại đòi phải biết cho được con số ấy? Tại sao chúa thượng làm cho dân I-sơ-ra-ên phải mang tội?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giô-áp thưa: “Nguyện CHÚA tăng dân số Ngài lên gấp trăm lần. Tâu vua, chúa tôi, không phải tất cả đều là thần dân của chúa sao? Tại sao chúa tôi lại muốn làm điều này? Ngài muốn Y-sơ-ra-ên phải mắc tội sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giô-áp thưa, “Nguyện CHÚA gia tăng dân số ta thêm hàng trăm lần. Thưa vua và chúa tôi, tất cả dân Ít-ra-en đều là tôi tớ ngài. Tại sao ngài muốn làm điều nầy, thưa chủ? Ngài sẽ khiến cho dân Ít-ra-en mắc tội.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4但王坚持他对约押的命令。约押就出去,来回走遍以色列,然后回到耶路撒冷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng lời của vua thắng hơn lời của Giô-áp. Vì vậy, Giô-áp ra, đi khắp Y-sơ-ra-ên, rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng lời của vua thắng hơn lời của Giô-áp. Vì vậy, Giô-áp đi khắp Y-sơ-ra-ên rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng lời của Ða-vít thắng hơn lời của Giô-áp. Vì thế Giô-áp ra đi và đến khắp nơi trong I-sơ-ra-ên, rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng lệnh vua thắng hơn lời can của Giô-áp nên Giô-áp đi khắp Y-sơ-ra-ên rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng vì là lệnh vua nên Giô-áp đi khắp Ít-ra-en rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

5约押大卫报告百姓的总数:全以色列拿刀的有一百一十万人;犹大拿刀的有四十七万人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giô-áp đem tâu cho vua tổng số dân; trong cả Y-sơ-ra-ên được một trăm mười vạn người cầm gươm; trong Giu-đa được bốn mươi bảy vạn người cầm gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giô-áp phúc trình cho vua Đa-vít tổng số dân như sau: Trong cả Y-sơ-ra-ên có một triệu một trăm nghìn người có thể cầm gươm; trong Giu-đa có bốn trăm bảy mươi nghìn người có thể cầm gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Giô-áp báo cáo tổng số người đã đếm được cho Ða-vít. Trong toàn cõi I-sơ-ra-ên có được một triệu một trăm ngàn người có khả năng sử dụng gươm; còn trong Giu-đa có bốn trăm bảy mươi ngàn người có khả năng sử dụng gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Giô-áp trình dân số cho vua Đa-vít. Cả Y-sơ-ra-ên có một triệu một trăm ngàn người có thể cầm gươm và Giu-đa có bốn trăm bảy chục ngàn người có thể cầm gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giô-áp trao danh sách toàn dân cho Đa-vít. Có một triệu một trăm ngàn người đàn ông trong khắp Ít-ra-en là những người có thể dùng gươm, và trong Giu-đa có bốn trăm bảy mươi ngàn người đàn ông có thể dùng gươm.

和合本修订版 (RCUVSS)

6惟有利未人和便雅悯人没有算在其中,因为约押厌恶王的这命令。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng Giô-áp không có cai số người Lê-vi và người Bên-gia-min; vì lời của vua lấy làm gớm ghiếc cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng Giô-áp không kiểm tra số người Lê-vi và người Bên-gia-min vì lệnh của vua đáng ghê tởm đối với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng ông không đếm số người Lê-vi và người Bên-gia-min, vì Giô-áp ghê tởm mệnh lệnh của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng chưa kể dân số giữa chi tộc Lê-vi và Bên gia-min vì Giô-áp ghê tởm mệnh lệnh của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng Giô-áp không kiểm kê các chi tộc Lê-vi và Bên-gia-min vì ông không thích lệnh của vua Đa-vít.

和合本修订版 (RCUVSS)

7这件事在上帝眼中看为恶,上帝就降灾给以色列

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Điều đó chẳng đẹp lòng Đức Chúa Trời; nên Ngài hành hại Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Việc kiểm tra dân số nầy là một điều ác dưới mắt Đức Chúa Trời nên Ngài trừng phạt Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðức Chúa Trời cũng không hài lòng về mệnh lệnh ấy, nên Ngài đã đánh I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mệnh lệnh này là một điều ác trước mặt Đức Chúa Trời nên Ngài hình phạt Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đa-vít làm điều CHÚA cho là quấy nên Ngài trừng phạt Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

8大卫对上帝说:“我做这事大大有罪了。现在求你除掉仆人的罪孽,因为我所做的非常愚昧。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít thưa với Đức Chúa Trời rằng: Tôi làm điều đó, thật là phạm tội lớn; nhưng bây giờ, xin Chúa hãy bỏ qua tội ác của kẻ tôi tớ Chúa đi; vì tôi có làm cách ngu dại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đa-vít thưa với Đức Chúa Trời: “Con đã phạm tội nặng quá khi làm điều nầy. Nhưng bây giờ, xin Chúa bỏ qua tội ác của con là đầy tớ Ngài vì con đã hành động một cách rất dại dột.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ða-vít thưa với Ðức Chúa Trời, “Con đã mắc tội trọng khi con làm điều ấy; nhưng bây giờ con cầu xin Ngài cất tội ấy khỏi con, vì con đã làm một điều ngu muội.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đa-vít thưa cùng Đức Chúa Trời: “Con đã phạm tội nặng khi làm điều này, xin tha tội cho tôi tớ Ngài vì con đã hành động vô cùng dại dột.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đa-vít liền thưa cùng Thượng Đế, “Tôi đã phạm tội rất lớn về điều tôi làm! Bây giờ xin hãy tha tội cho tôi, kẻ tôi tớ CHÚA, vì tôi đã hành động rất ngu xuẩn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9耶和华吩咐迦得大卫的先见,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va phán với Gát, là đấng tiên kiến của Đa-vít rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va phán với Gát là nhà tiên kiến của Đa-vít rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9CHÚA phán với Gát, đấng tiên kiến của Ða-vít rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán cùng Gát, vị tiên kiến của Đa-vít,

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA phán cùng Gát, người tiên kiến của Đa-vít,

和合本修订版 (RCUVSS)

10“你去告诉大卫说:‘耶和华如此说:我列出三样灾祸给你,随你选择一样,我好降与你。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy đi nói cùng Đa-vít: Đức Giê-hô-va có phán như vầy: Ta định cho ngươi ba tai vạ; hãy chọn lấy một để ta giáng nó trên ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Hãy đi nói với Đa-vít: Đức Giê-hô-va phán: ‘Ta đưa ra cho con ba tai họa; hãy chọn một để ta giáng tai họa đó trên con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Hãy đi nói với Ða-vít, CHÚA phán thế nầy: Ta ban cho ngươi ba điều; ngươi hãy chọn một điều để Ta sẽ làm điều ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy đi nói với Đa-vít, CHÚA phán như vầy: “Ta cho ngươi ba điều, hãy chọn một để ta thi hành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Hãy đi bảo Đa-vít, ‘CHÚA phán như sau: Ta cho ngươi ba sự chọn lựa. Chọn một trong ba rồi ta sẽ thực hiện.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

11于是,迦得来到大卫那里,对他说:“耶和华如此说:‘你可以随意选择:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Gát bèn đến cùng Đa-vít, thưa với người rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy chọn mặc ý ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Gát đến gặp và nói với Đa-vít: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Hãy chọn cho con:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy Gát đến gặp Ða-vít và nói với ông, “CHÚA phán thế nầy: ‘Ngươi hãy chọn:

Bản Dịch Mới (NVB)

11Gát đến và nói với Đa-vít, CHÚA phán như vầy: “Ngươi hãy chọn lấy:

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì thế, Gát đi đến bảo Đa-vít, “CHÚA phán như sau: ‘Ngươi hãy chọn cho mình một trong các điều sau:

和合本修订版 (RCUVSS)

12三年的饥荒,或败在敌人面前,被敌人的刀追杀三个月,或在国中三日有耶和华的刀,就是瘟疫,让耶和华的使者在以色列全境施行毁灭呢?’现在你要想一想,我怎样去回覆那差我来的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12hoặc ba năm đói kém, hoặc bị thua ba tháng tại trước mặt cừu địch ngươi, và phải gươm của kẻ thù nghịch phá hại, hay là bị ba ngày gươm của Đức Giê-hô-va, tức là ôn dịch ở trong xứ, có thiên sứ của Đức Giê-hô-va hủy điệt trong khắp bờ cõi của Y-sơ-ra-ên. Vậy bây giờ hãy định lấy điều nào tôi phải tâu lại cùng Đấng đã sai tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12hoặc ba năm đói kém, hoặc ba tháng bị địch quân đánh bại và gươm của kẻ thù đuổi kịp, hoặc ba ngày chịu gươm của Đức Giê-hô-va trừng phạt, tức là ôn dịch trong xứ và thiên sứ của Đức Giê-hô-va hủy diệt toàn cõi Y-sơ-ra-ên.’ Vậy bây giờ, bệ hạ quyết định xem tôi phải thưa lại thế nào cùng Đấng đã sai tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12hoặc ba năm bị nạn đói, hoặc ba tháng bị quân thù tàn phá, tức bị gươm của quân thù truy nã ngươi, hoặc ba ngày bị gươm của CHÚA tiêu diệt, tức ôn dịch sẽ xảy ra trong nước, và thiên sứ của CHÚA sẽ tiêu diệt khắp nơi trong toàn cõi I-sơ-ra-ên.’ Xin chúa thượng trả lời để hạ thần trở về thưa lại với Ðấng đã sai hạ thần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12hoặc ba năm đói kém, hoặc ba tháng bị quân thù càn quét và đánh bại, hoặc bị gươm của CHÚA phạt trong ba ngày, tức là ôn dịch trong đất nước; thiên sứ của CHÚA sẽ tàn phá toàn cõi Y-sơ-ra-ên. Bây giờ vua chọn điều nào để tôi phải trình lại cùng Đấng đã sai tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12ba năm đói kém, ba tháng chạy trốn khỏi kẻ thù mình khi chúng dùng gươm rượt đuổi ngươi hoặc ba ngày bị CHÚA trừng phạt bằng một bệnh dịch khủng khiếp lan tràn khắp xứ. Thiên sứ của CHÚA sẽ đi qua khắp Ít-ra-en đặng tiêu diệt dân chúng.’ Bây giờ, vua Đa-vít, xin hãy quyết định một trong ba điều nầy để tôi phải thưa lại cùng CHÚA là Đấng đã sai tôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13大卫迦得说:“我很为难。我宁愿落在耶和华的手里,因为他有丰盛的怜悯;我不愿落在人的手里。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đa-vít nói với Gát rằng: Ta bị hoạn nạn lớn. Ta xin sa vào tay Đức Giê-hô-va, vì sự thương xót của Ngài rất lớn; chớ để ta sa vào tay của loài người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đa-vít nói với Gát: “Ta gặp hoạn nạn lớn. Thà ta sa vào tay Đức Giê-hô-va thì hơn, vì sự thương xót của Ngài rất lớn; đừng để ta sa vào tay loài người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ Ða-vít nói với Gát, “Tôi thật đang ở trong hoàn cảnh cực kỳ khốn khó. Thà cho tôi rơi vào tay CHÚA, vì lòng thương xót của Ngài rất lớn lao, nhưng xin đừng để tôi rơi vào tay loài người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đa-vít nói với Gát: “Ta rất buồn rầu. Xin cho ta sa vào tay của CHÚA vì lòng thương xót của Ngài rất lớn, xin đừng để ta sa vào tay người phàm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đa-vít nói với Gát, “Tôi bị rắc rối lớn. Xin CHÚA trừng phạt tôi vì CHÚA rất nhân từ. Đừng để tôi bị loài người trừng phạt.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14于是,耶和华降瘟疫给以色列以色列中死了七万人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va bèn giáng ôn dịch nơi Y-sơ-ra-ên; có bảy vạn người Y-sơ-ra-ên ngã chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va giáng ôn dịch xuống Y-sơ-ra-ên làm bảy mươi nghìn người Y-sơ-ra-ên ngã chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế CHÚA sai một cơn ôn dịch đến với dân I-sơ-ra-ên. Bảy mươi ngàn người I-sơ-ra-ên đã qua đời vì bịnh dịch ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA giáng ôn dịch xuống Y-sơ-ra-ên làm cho bảy mươi ngàn người Y-sơ-ra-ên ngã gục.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy CHÚA sai một trận dịch khủng khiếp đến trên Ít-ra-en giết bảy mươi ngàn người.

和合本修订版 (RCUVSS)

15上帝派遣使者去毁灭耶路撒冷,刚要毁灭的时候,耶和华看见就改变心意,不降这灾了。他吩咐那灭城的天使说:“够了,住手吧!”耶和华的使者正站在耶布斯阿珥楠的禾场那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Chúa Trời sai một thiên sứ đến Giê-ru-sa-lem đặng hủy diệt nó; đương khi hủy diệt, Đức Giê-hô-va xem thấy, bèn ăn năn việc tai vạ nầy, và nói với thiên sứ đi hủy diệt rằng: Thôi! Bây giờ hãy rút tay ngươi lại. Bấy giờ thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng gần sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Trời sai một thiên sứ đến để hủy diệt Giê-ru-sa-lem. Nhưng khi thấy thiên sứ đang hủy diệt thì Đức Giê-hô-va liền đổi ý về tai họa nầy, và truyền cho thiên sứ đang hủy diệt: “Đủ rồi! Hãy dừng tay lại.” Bấy giờ, thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng gần sân đập lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðức Chúa Trời sai một thiên sứ đến tiêu diệt Giê-ru-sa-lem, nhưng khi thiên sứ sắp sửa tiêu diệt thành, CHÚA nghĩ lại và hối tiếc về tai họa đã xảy ra. Ngài phán với vị thiên sứ hủy diệt, “Ðủ rồi! Hãy ngừng tay ngươi lại.” Lúc bấy giờ thiên sứ của CHÚA đang đứng tại sân đập lúa của Ọt-nan người Giê-bu-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đức Chúa Trời sai một thiên sứ đến hủy diệt Giê-ru-sa-lem; nhưng khi thiên sứ đang làm điều đó, CHÚA thấy và đổi ý về tai họa này; Ngài bảo thiên sứ đang hủy diệt: “Đủ rồi, hãy dừng tay lại”. Bấy giờ thiên sứ của CHÚA đang đứng tại sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thượng Đế sai một thiên sứ đến tiêu diệt Giê-ru-sa-lem, nhưng khi thiên sứ bắt đầu ra tay thì CHÚA trông thấy và ân hận về những việc khủng khiếp đã xảy ra nên Ngài bảo thiên sứ đang hủy diệt rằng, “Thôi đủ rồi! Hãy bỏ tay ngươi xuống!” Thiên sứ của CHÚA đang đứng nơi sân đập lúa của A-rau-na người Giê-bu-sít.

和合本修订版 (RCUVSS)

16大卫举目,看见耶和华的使者站在天和地之间,手里有拔出来的刀,伸在耶路撒冷以上。大卫和长老都披上麻布,脸伏于地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đa-vít ngước mắt lên, thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng giữa lưng trời, tay cầm gươm đưa ra trên Giê-ru-sa-lem. Đa-vít và các trưởng lão đương mặc bao gai, liền sấp mình xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đa-vít ngước mắt lên, thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng giữa không trung, tay cầm gươm đưa ra trên Giê-ru-sa-lem. Đa-vít và các trưởng lão đang mặc áo vải sô, liền sấp mình xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ða-vít nhìn lên và thấy thiên sứ của CHÚA đang đứng giữa đất và trời, trong tay đang cầm một thanh gươm chỉ mũi về Giê-ru-sa-lem; Ða-vít và các vị trưởng lão lúc ấy đang mặc tang phục liền sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi ấy, vua Đa-vít ngước mắt nhìn, thấy thiên sứ của CHÚA đang đứng trên không trung giữa trời và đất, tay tuốt gươm, hướng về Giê-ru-sa-lem. Vua Đa-vít và các trưởng lão đang mặc vải thô, cúi mặt sát đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đa-vít ngước lên nhìn thấy thiên sứ của CHÚA đang đứng giữa trời, giơ gươm ra chỉ về hướng Giê-ru-sa-lem. Đa-vít và các bô lão liền cúi sấp mặt xuống đất. Họ đang mặc quần áo vải sô để tỏ sự buồn rầu.

和合本修订版 (RCUVSS)

17大卫向上帝说:“吩咐数点百姓的不是我吗?是我犯了罪,行了大恶,但这群羊做了什么呢?耶和华-我的上帝啊,愿你的手攻击我和我的父家,不要降瘟疫给你的百姓。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đa-vít thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Há chẳng phải tôi đã truyền lấy số dân sao? Ấy là tôi đã phạm tội và làm điều ác; còn các con chiên kia, đã làm chi? Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! xin tay Chúa hãy đánh hại tôi và nhà cha tôi; nhưng chớ giáng ôn dịch trên dân sự của Chúa mà hành hại nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đa-vít thưa với Đức Chúa Trời: “Chẳng phải con đã truyền kiểm tra dân số sao? Vâng, chính con đã phạm tội và làm điều ác, nhưng bầy chiên nầy có làm gì nên tội? Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con! Xin tay Chúa đánh phạt con và nhà cha con, nhưng đừng giáng họa trên dân Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ða-vít thưa với Ðức Chúa Trời, “Há chẳng phải chính con đã ra lịnh thống kê dân số hay sao? Quả là chính con đã phạm tội và làm điều rất có lỗi đó. Nhưng các con chiên nầy, họ đã làm điều gì không đúng? Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, xin Ngài chỉ sửa phạt con và những người trong nhà cha con, nhưng xin đừng để dân Ngài phải bị ôn dịch nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Đa-vít thưa với Đức Chúa Trời: “Không phải chính con là người ra lệnh kiểm tra dân số, con là người đã phạm tội và làm điều ác này sao? Còn những con chiên này, họ có làm gì đâu? Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của con, xin tay Chúa hãy phạt con và nhà cha con nhưng xin đừng giáng ôn dịch này trên dân Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đa-vít thưa cùng Thượng Đế, “Tôi là người phạm tội và làm quấy vì ra lệnh kiểm kê. Những người nầy chỉ đi theo tôi như chiên. Họ không làm gì quấy. Thưa CHÚA là Thượng Đế tôi, xin hãy trừng phạt tôi và gia đình tôi, nhưng hãy ngưng bệnh dịch khủng khiếp đang giết hại dân sự Ngài.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18耶和华的使者吩咐迦得去告诉大卫,叫他上去,在耶布斯阿珥楠的禾场上为耶和华立一座坛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi ấy, thiên sứ của Đức Giê-hô-va biểu Gát nói với Đa-vít phải đi lên dựng một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va tại sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bấy giờ, thiên sứ của Đức Giê-hô-va bảo Gát nói với Đa-vít rằng vua phải đi lên dựng một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va tại sân đập lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thiên sứ của CHÚA truyền lịnh cho Gát đến bảo Ða-vít đi lên và dựng một bàn thờ cho CHÚA trong sân đập lúa của Ọt-nan người Giê-bu-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bấy giờ thiên sứ của CHÚA truyền cho Gát nói với Đa-vít rằng vua hãy đi lên xây một bàn thờ cho CHÚA tại sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thiên sứ của CHÚA nói với Gát bảo Đa-vít xây một bàn thờ cho CHÚA nơi sân đập lúa của A-rau-na người Giê-bu-sít.

和合本修订版 (RCUVSS)

19大卫就照着迦得奉耶和华名所说的话上去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đa-vít đi lên theo lời của Gát đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đa-vít đi lên theo lời của Gát đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy Ða-vít đi lên, theo như lời của Gát đã nhân danh CHÚA chỉ dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy, vua Đa-vít đi lên theo như lời Gát đã nhân danh CHÚA phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vậy Đa-vít làm theo điều Gát nhân danh CHÚA bảo ông làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

20阿珥楠回头看见天使,跟他在一起的四个儿子都藏起来了,阿珥楠继续打麦子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ọt-nan xây lại, thấy thiên sứ; bốn con trai người ở với người đều ẩn mình đi. Vả, bấy giờ Ọt-nan đương đạp lúa miến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ọt-nan xây lại, thấy thiên sứ; bốn con trai ông đang ở với ông đều đi trốn. Lúc ấy, Ọt-nan đang đập lúa mì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ọt-nan quay lại và thấy vị thiên sứ. Lúc ấy bốn con trai của ông đang ở đó với ông. Khi thấy vị thiên sứ, họ liền kiếm chỗ trốn, nhưng Ọt-nan vẫn tiếp tục đập lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi ấy Ọt-nan đang đập lúa, ông xoay lại, thấy thiên sứ; còn bốn người con đang ở đó thì ẩn trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-rau-na đang đập lúa. Khi ông quay lại thì thấy thiên sứ. Bốn con trai đang ở với ông liền chạy trốn.

和合本修订版 (RCUVSS)

21大卫到了阿珥楠那里,阿珥楠观看,看见大卫,就从禾场上出去,脸伏于地,向他下拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đa-vít đi đến Ọt-nan; Ọt-nan nhìn thấy Đa-vít, bèn ra khỏi sân đạp lúa, sấp mình xuống đất trước mặt Đa-vít mà lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đa-vít đi đến Ọt-nan. Nhìn thấy Đa-vít, Ọt-nan liền ra khỏi sân đập lúa, sấp mình xuống trước mặt Đa-vít mà lạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi Ða-vít đi đến gặp Ọt-nan, Ọt-nan nhìn lên và thấy Ða-vít đang đến, ông vội vàng rời khỏi sân đập lúa, đến sấp mặt xuống đất trước mặt Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Đa-vít đi về phía Ọt-nan; khi thấy vua Đa-vít, Ọt-nan rời khỏi sân đạp lúa, cúi đầu sát đất chào vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đa-vít đến gặp A-rau-na. Khi A-rau-na thấy vua liền bước khỏi sân đập lúa và cúi sấp mặt xuống đất trước mặt Đa-vít.

和合本修订版 (RCUVSS)

22大卫阿珥楠说:“你把这禾场的地方给我,照着十足的价钱卖给我,我好在其上为耶和华筑一座坛,使瘟疫在百姓中停止。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đa-vít bảo Ọt-nan rằng: Hãy nhượng cho ta chỗ sân đạp lúa, để ta cất tại đó một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va; hãy nhượng nó cho ta thật giá bạc nó, hầu tai vạ ngừng lại trong dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đa-vít bảo Ọt-nan: “Hãy nhượng cho ta sân đập lúa nầy. Hãy nhượng nó cho ta đúng giá để ta cất tại đó một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va hầu cho tai họa ngưng lại, không còn giáng trên dân chúng nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ða-vít nói với Ọt-nan, “Xin nhường cho ta sân đập lúa của ngươi, để ta xây một bàn thờ cho CHÚA tại đó. Xin bán cho ta đúng giá thị trường, hầu ôn dịch có thể lìa khỏi dân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Đa-vít nói với Ọt-nan: “Hãy bán sân đạp lúa này cho ta để ta xây bàn thờ cho CHÚA, hãy bán cho ta, ta sẽ trả giá đầy đủ.” Như thế ôn dịch sát hại dân chúng mới chấm dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đa-vít bảo ông, “Hãy bán cho ta sân đập lúa ngươi để ta xây bàn thờ cho CHÚA ở đó rồi cơn dịch khủng khiếp sẽ ngưng lại. Hãy bán cho ta nguyên giá.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23阿珥楠大卫说:“请用这禾场吧,愿我主我王照你眼中看为好的去做。看,我提供牛作燔祭,打粮的器具作柴,麦子作素祭,这一切我全都提供。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ọt-nan thưa với Đa-vít rằng: Vua hãy nhận lấy nó, xin vua chúa tôi, hãy làm điều gì ngài lấy làm tốt. Kìa, tôi dâng bò cho vua dùng làm của lễ thiêu, cộ sân đạp lúa dùng làm củi, còn lúa miến để dùng làm của lễ chay; tôi dâng cho hết cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ọt-nan thưa với Đa-vít: “Xin bệ hạ cứ lấy sân đập lúa! Xin chúa tôi cứ làm điều gì ngài thấy là tốt. Kìa, tôi dâng bò cho bệ hạ dùng làm tế lễ thiêu, bàn đập lúa dùng làm củi, còn lúa mì dùng làm tế lễ chay; tôi xin dâng tất cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ọt-nan thưa với Ða-vít, “Xin bệ hạ, chúa thượng của hạ thần, cứ lấy nó mà dùng theo ý bệ hạ cho là tốt. Này, hạ thần xin dâng các con bò để làm của lễ thiêu, dàn đập lúa để làm củi, và lúa mì để làm của lễ chay. Hạ thần xin dâng tất cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ọt-nan thưa cùng vua Đa-vít: “Xin vua cứ lấy, xin vua chúa tôi cứ làm theo điều đẹp ý Ngài. Tôi cũng xin dâng bò để làm tế lễ thiêu, bàn đập lúa để làm củi đốt, lúa mì để làm tế lễ chay, tôi xin dâng tất cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23A-rau-na thưa cùng Đa-vít, “Xin vua hãy lấy sân đập lúa đi. Thưa vua chúa tôi, xin ngài hãy làm điều gì ngài muốn. Nầy, tôi sẽ biếu vua các con bò để làm của lễ toàn thiêu, ván trên sàn đạp lúa để làm củi, và lúa mì để làm của lễ chay. Tôi xin dâng cho vua hết.”

和合本修订版 (RCUVSS)

24大卫王对阿珥楠说:“不,我一定要按十足的价钱买;因我不能用你的东西献给耶和华,也不能用白得之物献为燔祭。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vua Đa-vít nói cùng Ọt-nan rằng: không, thật ta muốn mua nó theo giá bạc thật nó; vì ta chẳng muốn lấy vật gì của ngươi mà dâng cho Đức Giê-hô-va, cũng không muốn dâng của lễ thiêu chẳng tốn chi cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vua Đa-vít nói với Ọt-nan: “Không, ta thật sự muốn mua nó đúng giá; vì ta không muốn lấy vật gì của ngươi mà dâng cho Đức Giê-hô-va, cũng không muốn dâng tế lễ thiêu chẳng tốn gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng Vua Ða-vít nói với Ọt-nan, “Không, ta muốn mua chúng đúng giá thị trường. Ta không muốn dâng lên CHÚA những gì của ngươi, và ta cũng không muốn dâng của lễ thiêu mà ta không tốn kém gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua Đa-vít trả lời Ọt-nan: “Không được, ta không muốn lấy của ngươi để dâng cho CHÚA. Ta sẽ trả tiền đầy đủ, ta không thể dâng một tế lễ thiêu mà không tốn kém gì.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng vua Đa-vít bảo A-rau-na, “Không, ta muốn trả nguyên giá đất cho ngươi. Ta không muốn lấy không vật gì của ngươi mà dâng cho CHÚA. Ta không muốn dâng của lễ thiêu mà chẳng tốn kém gì.”

和合本修订版 (RCUVSS)

25于是大卫为那个地方付了六百舍客勒重的金子给阿珥楠

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ấy vậy, Đa-vít mua cái chỗ sân ấy trả cho Ọt-nan giá bằng siếc-lơ vàng, cân nặng sáu trăm siếc-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vậy, Đa-vít mua khu sân đập lúa ấy, trả cho Ọt-nan bằng siếc-lơ vàng, cân nặng khoảng bảy ký

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy Ða-vít trả cho Ọt-nan gần bảy ký vàng, tính theo giá thị trường lúc bấy giờ, để mua nơi ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy, vua Đa-vít trả cho Ọt-nan sáu trăm siếc-lơ vàng để mua miếng đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vậy Đa-vít trả cho A-rau-na khoảng mười lăm cân vàng cho sân đập lúa.

和合本修订版 (RCUVSS)

26大卫在那里为耶和华筑了一座坛,献燔祭和平安祭,求告耶和华。耶和华就应允他,使火从天降在燔祭坛上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Tại đó Đa-vít cất một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, dâng những của lễ thiêu, của lễ bình an, và cầu khẩn Đức Giê-hô-va; Ngài đáp lời người bằng lửa từ trời giáng xuống trên bàn thờ về của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tại đó, Đa-vít xây một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, dâng các tế lễ thiêu, tế lễ bình an, và cầu khẩn Đức Giê-hô-va. Ngài đáp lời người bằng lửa từ trời giáng trên bàn thờ dâng tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ða-vít xây tại đó một bàn thờ cho CHÚA và dâng trên đó các của lễ thiêu và các của lễ cầu an. Ông kêu cầu danh CHÚA, và Ngài đáp lời ông bằng cách giáng lửa từ trời xuống bàn thờ dâng của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua Đa-vít xây một bàn thờ cho CHÚA tại đó; người cũng dâng tế lễ thiêu, tế lễ cầu an và cầu khẩn CHÚA; Ngài đáp lời vua bằng lửa từ trời giáng xuống tế lễ thiêu trên bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Đa-vít xây một bàn thờ cho CHÚA tại đó và dâng của lễ toàn thiêu cùng của lễ thân hữu. Đa-vít cầu nguyện cùng CHÚA thì Ngài trả lời ông bằng cách sai lửa từ trời xuống trên bàn thờ của lễ thiêu.

和合本修订版 (RCUVSS)

27耶和华吩咐使者,他就收刀入鞘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Giê-hô-va dạy biểu thiên sứ, thiên sứ bèn xỏ gươm mình vào vỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Giê-hô-va truyền cho thiên sứ tra gươm vào vỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27CHÚA ra lịnh cho thiên sứ, và thiên sứ đã tra gươm vào vỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Bấy giờ CHÚA truyền cho thiên sứ tra gươm vào vỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau đó CHÚA truyền cho thiên sứ bỏ gươm vào vỏ.

和合本修订版 (RCUVSS)

28那时,大卫见耶和华在耶布斯阿珥楠的禾场上应允了他,就在那里献祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Trong lúc đó, Đa-vít thấy Đức Giê-hô-va đã nhậm lời mình tại trong sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít, thì người bèn dâng của lễ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi thấy Đức Giê-hô-va đã nhậm lời mình tại sân đập lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít, thì Đa-vít dâng sinh tế tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bấy giờ Ða-vít thấy rằng CHÚA đã đáp lời ông nơi sân đập lúa của Ọt-nan người Giê-bu-si, khi ông dâng của lễ thiêu lên Ngài tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi vua Đa-vít thấy CHÚA đáp lời cầu nguyện mình tại sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít, vua dâng tế lễ tại đó;

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi Đa-vít thấy CHÚA đã trả lời cho mình nơi sân đập lúa của A-rau-na thì liền dâng sinh tế cho Ngài tại đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

29摩西在旷野所造之耶和华的帐幕和燔祭坛,当时都在基遍的丘坛,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vì cái đền tạm của Đức Giê-hô-va mà Môi-se đã làm trong đồng vắng, và cái bàn thờ về của lễ thiêu, trong lúc đó đều ở nơi cao tại Ga-ba-ôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì bấy giờ Đền Tạm của Đức Giê-hô-va mà Môi-se đã dựng trong hoang mạc và bàn thờ dâng tế lễ thiêu vẫn còn ở nơi cao tại Ga-ba-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Số là lúc ấy Ðền Tạm của CHÚA mà Mô-sê đã làm trong đồng hoang và bàn thờ dâng của lễ thiêu vẫn còn ở tại nơi cao ở Ghi-bê-ôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

29vì lúc ấy đền tạm của CHÚA mà Môi-se đã làm trong sa mạc và bàn thờ tế lễ thiêu đang để tại nơi cao ở Ga-ba-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Lều Thánh mà Mô-se làm trong khi dân Ít-ra-en đang lưu lạc trong sa mạc và bàn thờ của lễ thiêu đang ở tại Ghi-bê-ôn là nơi thờ phụng.

和合本修订版 (RCUVSS)

30只是大卫不能前去求问上帝,因为他惧怕耶和华使者的刀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đa-vít không dám đi đến trước mặt bàn thờ ấy đặng cầu vấn Đức Chúa Trời; bởi vì người kinh hãi gươm của thiên sứ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đa-vít không dám đến trước bàn thờ ấy để cầu hỏi Đức Chúa Trời vì vua khiếp sợ gươm của thiên sứ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30nhưng Ða-vít không thể đi đến đó để thỉnh ý Ðức Chúa Trời, vì ông sợ gươm của thiên sứ của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua Đa-vít không thể lên đó để cầu khẩn Đức Chúa Trời vì người sợ lưỡi gươm của thiên sứ của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng Đa-vít không thể đi đến Lều Thánh để thưa chuyện cùng Thượng Đế vì ông sợ thiên sứ và lưỡi gươm của thiên sứ CHÚA.