So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, Dawid laĭ tui anai, “Sang yang Yahweh, jing Ơi Adai, či dŏ pơ anih anai yơh wơ̆t hăng kơnưl ngă yang kơ gơnam pơyơr čuh kơ ƀing Israel mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít bèn nói: Ấy đây là đền của Giê-hô-va Đức Chúa Trời, đây là bàn thờ về của lễ thiêu của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa vít nói: “Đây là đền thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời, và đây là bàn thờ để dân Y-sơ-ra-ên dâng tế lễ thiêu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vì vậy Ða-vít nói, “Nơi đây sẽ là nhà của CHÚA Ðức Chúa Trời, và nơi đây bàn thờ dâng của lễ thiêu cho dân I-sơ-ra-ên sẽ được đặt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ vua Đa-vít tuyên bố: “Chỗ này sẽ là nhà CHÚA, là Đức Chúa Trời; và bàn thờ để người Y-sơ-ra-ên dâng tế lễ thiêu cũng sẽ ở đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít nói, “Đền Thờ của CHÚA là Thượng Đế và bàn thờ của dân Ít-ra-en để dâng của lễ thiêu sẽ được xây tại đây.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tui anŭn, pơtao Dawid pơđar ƀing khua moa ñu iâu pơƀut glaĭ ƀing tuai hơdip amăng čar Israel, laih anŭn amăng ƀing gơñu yơh Dawid ruah mă ƀing trah boh pơtâo kiăng kơ khăt boh pơtâo pơkra sang yang Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đa-vít truyền lịnh nhóm các người ngoại bang ở trong xứ Y-sơ-ra-ên; rồi người khiến thợ đục đá, đặng làm những đá đục, hầu cất cái đền của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-vít truyền lệnh tập hợp các người nước ngoài đang ở trong đất Y-sơ-ra-ên, rồi chỉ định họ làm thợ đá để chẻ đá xây cất đền thờ của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ða-vít ra lịnh triệu tập tất cả những ngoại kiều đang sống trong nước I-sơ-ra-ên lại, và ông lập ra những thợ đục đá để đục đá chuẩn bị xây nhà cho Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Đa-vít truyền tập họp tất cả những ngoại kiều trên lãnh thổ Y-sơ-ra-ên, đặt thợ đá đẽo những phiến đá để xây nhà Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy Đa-vít ra lệnh cho các người ngoại quốc sống trong Ít-ra-en họp lại. Rồi trong số đó ông chọn ra những thợ đẽo đá để đục đá dùng trong việc xây đền thờ của Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ñu pha brơi lu pơsơi kiăng kơ pơkra kơđĭn kơ khul bah amăng amăng ja̱ng laih anŭn kơ khul kơnŭh troă hăng khuă. Ñu ăt pha brơi lu ko̱ng biă mă tơl ƀu dưi pơkơtraŏ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đa-vít cũng dự bị nhiều sắt, đặng làm đinh cánh cửa và mấu cửa, cùng nhiều đồng không thể cân được,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đa-vít cũng dự bị nhiều sắt để làm đinh, bản lề cửa; còn đồng thì rất nhiều, không ai cân hết được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ða-vít chuẩn bị một số lượng sắt rất lớn để làm các đinh tán nơi các cổng và những vật dụng xây cất bằng sắt. Còn đồng thì quá nhiều không thể cân được.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua cung cấp rất nhiều sắt để làm đinh cho các cửa cổng và làm móc, còn đồng thì nhiều không thể cân được.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đa-vít cung cấp một số lượng sắt rất lớn dùng làm đinh và bản lề cho các cửa. Ông cũng cung cấp đồng nhiều đến nỗi không thể cân,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kơyâo sar ñu pha brơi ăt jing lu biă mă ƀu thâo yap ôh, yuakơ ƀing Sidôn hăng ƀing Tir hơmâo ba rai lu biă mă kơyâo anŭn kơ Dawid.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4và gỗ bá hương vô số; vì dân Si-đôn và dân Ty-rơ chở rất nhiều gỗ bá hương đến cho vua Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Gỗ bá hương nhiều vô số, vì dân Si-đôn và Ty-rơ chở rất nhiều gỗ bá hương đến cho vua Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Gỗ bá hương nhiều vô kể, vì dân Si-đôn và dân Ty-rơ đã chở một số lượng gỗ bá hương rất lớn đến cho Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Gỗ bá hương nhiều vô số vì người Si-đôn và Ty-rơ đem rất nhiều gỗ bá hương cho vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

4và gỗ hương nam nhiều không thể đếm được. Hầu hết gỗ hương nam được dân Xi-đôn và Tia mang đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Dawid pơmĭn tui anai, “Ană kâo Solomôn dŏ hlak ai aka hơmâo tơlơi mưn tŭ ôh, samơ̆ sang yang kiăng kơ pơkra kơ Yahweh năng kơ kơdrưh kơang prŏng prin, hing ang pơčrang rơđah yơh ƀơi anăp ƀing mơnuih mơnam amăng djŏp lŏn čar amăng lŏn tơnah anai. Hơnŭn yơh kâo či prap rơmet kơ bruă pơdơ̆ng đĭ sang anŭn yơh.”Tui anŭn, Dawid prap rơmet abih bang gơnam anŭn hlâo kơ ñu tơĭ pran yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đa-vít nói rằng: Sa-lô-môn, con trai ta, hãy còn thơ ấu và non nớt, mà cái đền sẽ cất cho Đức Giê-hô-va phải rất nguy nga, có danh tiếng rực rỡ trong các nước; vì vậy, ta sẽ dự bị đồ cần dùng cho nó. Thế thì, Đa-vít dự bị rất nhiều đồ trước khi người qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đa-vít nói: “Sa-lô-môn, con trai ta, hãy còn trẻ và thiếu kinh nghiệm, mà đền thờ sẽ xây cất cho Đức Giê-hô-va thì phải rất nguy nga, lộng lẫy và nổi tiếng khắp nơi. Vậy, ta phải chuẩn bị cho nó.” Vì thế, Đa-vít chuẩn bị rất nhiều vật liệu trước khi qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Số là Ða-vít nói, “Con ta, Sa-lô-môn, hãy còn quá trẻ và thiếu kinh nghiệm, trong khi nhà sẽ xây cho CHÚA phải cực kỳ huy hoàng, lộng lẫy, và rực rỡ khắp các nước; cho nên ta phải đích thân chuẩn bị các vật liệu xây cất nhà ấy.” Vậy Ða-vít chuẩn bị các vật liệu với số lượng rất lớn trước khi ông qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Đa-vít nói: “Sa-lô-môn, con ta còn trẻ, thiếu kinh nghiệm mà đền của CHÚA thì phải xây vĩ đại, nguy nga và nổi tiếng khắp các nước, vậy ta phải chuẩn bị cho nó.” Vì thế vua Đa-vít chuẩn bị rất chu đáo trước khi qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đa-vít nói, “Chúng ta nên cất một đền thờ vĩ đại cho CHÚA để khắp nơi vang danh về sự vĩ đại và xinh đẹp của nó. Nhưng Sô-lô-môn con trai ta hãy còn nhỏ. Nó chưa học biết điều nó cần biết nên ta phải chuẩn bị đền thờ cho nó.” Vậy Đa-vít sắm sửa các vật liệu cần dùng trước khi ông qua đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Laih kơ prap rơmet abih bang gơnam anŭn, Dawid iâu rai ană ñu Solomôn hăng jao brơi kơ gơ̆ kiăng pơdơ̆ng đĭ sang yang kơ Yahweh, jing kơ Ơi Adai ƀing Israel yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ, Đa-vít gọi Sa-lô-môn, con trai mình, truyền dặn người cất một cái đền cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, Đa-vít gọi con trai mình là Sa-lô-môn đến và truyền phải xây cất đền thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Ða-vít gọi Sa-lô-môn con trai của ông lại và trao trách nhiệm xây cất một căn nhà cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua cho gọi thái tử Sa-lô-môn, truyền lịnh cho người xây đền thờ CHÚA, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi Đa-vít gọi Sô-lô-môn con mình đến dặn xây cất đền thờ cho CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Dawid pơtă kơ ană ñu Solomôn tui anai,Ơ dăm, mơ̆ng sui laih kâo hơmâo tơlơi anai amăng pran jua kâo kiăng pơdơ̆ng đĭ sa boh sang yang kơ Anăn Yahweh Ơi Adai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đa-vít nói với Sa-lô-môn rằng: Hỡi con, ta có ý muốn xây cất một cái đền cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đa-vít nói với Sa-lô-môn: “Con ơi, cha có ý định xây cất một đền thờ cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ða-vít nói với Sa-lô-môn, “Hỡi con của cha, cha đã dự định sẽ xây một căn nhà cho danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Đa-vít nói với Sa-lô-môn: “Hỡi con ta, lòng ta muốn xây một đền cho danh CHÚA, là Đức Chúa Trời ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đa-vít bảo ông, “Con ơi, cha muốn xây một đền thờ để thờ phụng CHÚA là Thượng Đế của cha.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Samơ̆ anai yơh boh hiăp Yahweh pơhiăp hăng kâo, “Ih hơmâo pơdjai mơnuih lu biă mă laih, laih anŭn ăt hơmâo pơblah laih lu tơlơi pơblah. Ƀu yơh ih ôh pơdơ̆ng đĭ sa boh sang yang kiăng kơ pơpŭ pơyom kơ Anăn Kâo, yuakơ ƀơi anăp Kâo ih hơmâo ngă tuh drah laih lu mơnuih mơnam biă mă amăng lŏn tơnah anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nhưng có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: ngươi đã đổ huyết ra nhiều, đánh những giặc lớn lao; vậy vì ngươi đã đổ huyết ra nhiều trên đất tại trước mặt ta, nên ngươi sẽ chẳng cất đền cho danh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng lời của Đức Giê-hô-va phán với cha rằng: ‘Con đã làm đổ máu quá nhiều, đã đánh nhiều trận chiến lớn nên con sẽ không được xây cất đền thờ cho danh Ta, vì con đã làm đổ máu quá nhiều trên đất trước mặt Ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng lời của CHÚA đã đến với cha bảo rằng, ‘Ngươi đã làm đổ máu quá nhiều, và ngươi đã tham chiến quá nhiều; vì thế ngươi sẽ không xây một căn nhà cho danh Ta, vì ngươi đã làm đổ máu quá nhiều trước mặt Ta trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng lời CHÚA phán với ta, ‘ngươi đã làm đổ máu nhiều, đã đánh nhiều trận chiến, ngươi sẽ không xây đền thờ cho danh Ta vì trước mặt Ta, ngươi đã làm đổ máu nhiều trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng CHÚA phán cùng ta, ‘Đa-vít, ngươi đã giết nhiều người, đánh nhiều trận. Ngươi không thể nào xây đền thờ để thờ phụng ta vì ngươi đã giết nhiều người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Samơ̆ ih či hơmâo sa čô ană đah rơkơi, ñu anŭn yơh či jing mơnuih rơnŭk rơno̱m laih anŭn pơdơi pơdă mơ̆ng tơlơi pơblah. Kâo či brơi kơ ñu dŏ rơnŭk rơno̱m mơ̆ng abih bang ƀing rŏh ayăt djŏp bơnăh. Anăn ñu či jing Solomôn laih anŭn Kâo či pha brơi kơ ƀing Israel dŏ rơnŭk rơnua hăng rơiăt hơđơ̆ng yơh tơdang amăng rơnŭk ñu wai lăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kìa, con trai mà ngươi sẽ sanh ra, nó sẽ là người thái bình: ta sẽ ban bình an cho nó; các thù nghịch ở bốn phía nó sẽ chẳng khuấy rối nó; vì tên nó sẽ là Sa-lô-môn; trong đời nó ta sẽ ban sự thái bình an tịnh cho Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Kìa, con trai mà con sẽ sinh ra, nó sẽ là người của hòa bình. Ta sẽ ban hòa bình cho nó, các kẻ thù chung quanh sẽ không còn quấy nhiễu nó; vì thế, tên nó là Sa-lô-môn. Trong đời nó, Ta sẽ ban hòa bình an ổn cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Này, một con trai sẽ sinh cho ngươi; nó sẽ là một người của hòa bình. Ta sẽ cho nó được bình an khỏi mọi quân thù tứ phía, vì tên của nó sẽ là Sa-lô-môn. Ta sẽ cho nó được bình an, và I-sơ-ra-ên sẽ được thái bình trong suốt đời của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Kìa, một đứa con của ngươi, nó sẽ là một người được yên ổn, Ta sẽ cho nó được yên ổn, không bị kẻ thù xung quanh quấy nhiễu. Thật vậy, Sa-lô-môn sẽ là người đó; trong thời người Ta sẽ ban cho Y-sơ-ra-ên bình an, yên ổn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng ngươi sẽ có một con trai, một người hiếu hòa và an tịnh. Ta sẽ ban sự an tịnh để nó tránh khỏi các kẻ thù quanh nó. Tên nó sẽ là Sô-lô-môn, và ta sẽ ban cho Ít-ra-en hòa bình và an tịnh trong đời nó trị vì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ñu yơh jing pô či pơdơ̆ng đĭ sa boh sang yang kiăng kơ pơpŭ pơyom kơ Anăn Kâo. Ñu či jing ană Kâo laih anŭn Kâo či jing Ama ñu. Giŏng anŭn, Kâo či pơkơjăp rơnŭk pơtao ñu ƀơi ƀing Israel hlŏng lar yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nó sẽ cất một cái đền cho danh ta; nó sẽ làm con trai ta, ta sẽ làm cha nó; và ta sẽ lập ngôi nước nó trên Y-sơ-ra-ên được bền vững đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nó sẽ xây cất đền thờ cho danh Ta; nó sẽ làm con trai Ta và Ta sẽ làm cha nó. Ta sẽ lập ngôi nước nó vững bền đời đời trên Y-sơ-ra-ên.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nó sẽ xây một căn nhà cho danh Ta. Nó sẽ như một con trai của Ta, và Ta sẽ như cha của nó. Ta sẽ làm cho ngai vàng của nó được vững lập đời đời.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chính người sẽ xây một đền thờ cho danh Ta; người sẽ là con Ta, Ta sẽ là cha người. Ta sẽ lập ngôi vua cho người trên Y-sơ-ra-ên muôn đời.’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sô-lô-môn sẽ xây một đền thờ để thờ phụng ta. Nó sẽ làm con ta, ta sẽ làm cha nó. Ta sẽ làm cho nước nó vững mạnh; lúc nào cũng sẽ có người trong gia đình nó trị vì trên Ít-ra-en đời đời.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ră anai, Ơ dăm, rơkâo kơ Yahweh dŏ hrŏm hăng ih, laih anŭn kâo kwưh kiăng kơ ih dưi jing hĭ kiăng kơ pơdơ̆ng đĭ sang yang Yahweh Ơi Adai ih kar hăng Ñu hơmâo pơtă laih kơ ih dưi ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bây giờ, hỡi con trai ta, nguyện Đức Giê-hô-va ở cùng con và làm cho con được hanh thông; con sẽ cất cái đền cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời con, theo như lời Ngài đã phán về việc con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nầy con trai ta, giờ đây, xin Đức Giê-hô-va ở với con và giúp con thành công trong việc xây cất đền thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con, đúng như lời Ngài đã phán về con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy bây giờ, hỡi con của cha, cầu xin CHÚA ở với con, để con sẽ thành công trong việc xây nhà cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, y như Ngài đã phán trước về con.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy, hỡi con ta, nguyện CHÚA ở cùng con, giúp con thành công trong việc xây đền thờ CHÚA, là Đức Chúa Trời của con, y như lời Ngài đã phán về con.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đa-vít bảo, “Bây giờ, con ơi, nguyện CHÚA ở cùng con. Nguyện con xây một đền thờ cho CHÚA là Thượng Đế con như Ngài đã phán.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang Yahweh jao brơi kơ ih git gai wai lăng abih bang ƀing Israel, rơkâo kơ Ñu pha brơi kơ ih tơlơi pơmĭn pơñen hăng tơlơi thâo hluh kiăng kơ ih dưi djă̱ pioh tơlơi juăt Yahweh Ơi Adai ih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nguyện Đức Giê-hô-va ban cho con sự khôn ngoan thông sáng, khiến cho con cai trị trên Y-sơ-ra-ên, để con gìn giữ luật pháp của Giê-hô-va Đức Chúa Trời con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Xin Đức Giê-hô-va ban cho con sự khôn ngoan thông sáng để con cai trị trên Y-sơ-ra-ên và tuân giữ luật pháp của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cha chỉ mong CHÚA sẽ ban cho con được khôn ngoan và thông sáng, hầu khi Ngài ban cho con trách nhiệm trị vì trên dân I-sơ-ra-ên, con có thể vâng giữ luật pháp của CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nguyện CHÚA cũng ban cho con khôn ngoan, sáng suốt khi đặt con lãnh đạo Y-sơ-ra-ên, để con tuân giữ kinh luật của CHÚA, là Đức Chúa Trời của con.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài sẽ lập con làm vua trên Ít-ra-en. Nguyện CHÚA ban cho con sự khôn ngoan và hiểu biết để con vâng theo mọi lời giáo huấn của CHÚA là Thượng Đế con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdah ih pơñen ngă tui khul tơlơi pơtă pơtăn hăng tơlơi juăt, jing tơlơi Yahweh brơi laih kơ Môseh pha brơi kơ ƀing Israel, tui anŭn, ih či dưi jing yơh. Dŏ khĭn kơtang bĕ. Anăm huĭ hyưt tah hơtai ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nếu con cẩn thận làm theo các luật pháp và mạng lịnh mà Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se truyền cho Y-sơ-ra-ên, thì con sẽ được hanh thông. Khá vững lòng bền chí; chớ sợ sệt, chớ kinh hãi chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nếu con cẩn thận làm theo các lề luật và mệnh lệnh mà Đức Giê-hô-va đã phán bảo Môi-se truyền cho Y-sơ-ra-ên thì con sẽ được thành công. Hãy mạnh dạn và can đảm! Đừng sợ hãi, đừng nao núng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Con sẽ được thịnh vượng nếu con cẩn thận vâng giữ những luật lệ và mạng lịnh mà CHÚA đã truyền cho Mô-sê để truyền lại cho dân I-sơ-ra-ên. Hãy mạnh mẽ và can đảm lên. Chớ sợ hãi và đừng mất nhuệ khí.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Như thế con sẽ thành công nếu con cẩn thận tuân theo các qui luật và sắc lệnh CHÚA truyền Môi-se ban cho Y-sơ-ra-ên. Hãy mạnh mẽ và can đảm lên, chớ sợ hãi và nản chí.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy cẩn thận vâng theo các qui tắc và luật lệ CHÚA ban cho Ít-ra-en qua Mô-se. Nếu con vâng giữ những điều đó con sẽ thành công. Hãy mạnh dạn và can đảm. Đừng hoảng sợ hay nản chí.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Kâo hơmâo gir biă mă laih kiăng djru brơi abih gơnam yua kiăng kơ pơdơ̆ng đĭ sang yang Yahweh. Anŭn jing sa-rơtuh-rơbâo talang mah, sa-klăk talang amrăk, laih anŭn ko̱ng, kơyâo hăng boh pơtâo lu biă mă ƀu thâo pơkă ƀôdah yap ôh. Ih ăt dưi mă thim pơ anŭn dơ̆ng mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nay ta đã chịu hoạn nạn mà sắm sửa cho đền của Đức Giê-hô-va mười vạn ta-lâng vàng, một trăm vạn ta-lâng bạc; còn đồng và sắt thì không thể cân được, vì nó nhiều quá; ta lại dự bị gỗ và đá; và con cũng sẽ thêm vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nầy, cha đã chịu bao gian khổ để chuẩn bị cho đền thờ của Đức Giê-hô-va ba nghìn tấn vàng, ba mươi nghìn tấn bạc; còn đồng và sắt thì không thể cân hết được, vì nhiều quá. Cha cũng chuẩn bị gỗ và đá nữa, nhưng con phải thêm vào nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Cha đã vất vả để chuẩn bị cho nhà CHÚA một trăm ngàn ta-lâng vàng, một triệu ta-lâng bạc, còn đồng và sắt thì không thể cân hết, vì chúng quá nhiều. Gỗ và đá cũng vậy, cha đã chuẩn bị sẵn cả rồi. Con chắc hẳn sẽ kiếm thêm các vật liệu khác nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Này, ta đã khổ nhọc cung cấp cho đền thờ CHÚA ba ngàn bốn trăm năm chục tấn vàng, ba mươi bốn ngàn năm trăm tấn bạc, đồng và sắt thì không thể cân được; ta cũng cung cấp vô số gỗ và đá, con có thể thêm vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sô-lô-môn ơi, cha đã hết sức thu góp các vật liệu để xây cất đền thờ cho CHÚA. Ta đã cung ứng khoảng ba ngàn bốn trăm năm mươi tấn vàng, khoảng ba mươi bốn tấn rưỡi bạc, còn đồng và sắt thì nhiều vô kể không thể cân được, gỗ và đá cũng vậy. Con có thể thêm vào số đó nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ih hơmâo lu ƀing djru mă bruă kar hăng anai: Ƀing khăt boh pơtâo, ƀing trah kơyâo laih anŭn ƀing ma̱n pơdơ̆ng, wơ̆t hăng ƀing mơnuih thâo biă mă

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả lại, con có nhiều nhân công, thợ đục đá, thợ hồ, thợ mộc, đủ người thạo về các thứ công việc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hơn nữa, con có nhiều nhân công, thợ đá, thợ nề, thợ mộc, đủ người thành thạo các thứ công việc;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Con có rất nhiều nhân lực: thợ đục đá, thợ nề, thợ mộc, và thợ chuyên môn mọi ngành, nhiều vô kể. Các thợ chuyên môn chế tạo các vật bằng

Bản Dịch Mới (NVB)

15Con cũng có nhiều công nhân, thợ đá, thợ nề, thợ mộc và những người thông thạo đủ mọi ngành nghề;

Bản Phổ Thông (BPT)

15Con có nhiều nhân công: thợ đẽo đá, thợ nề, thợ mộc, và những thợ khéo trong nhiều nghề.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16ngă khul gơnam hăng mah, amrăk, ko̱ng laih anŭn pơsơi. Abih bang ƀing thâo biă mă anŭn jing lu ƀu thâo yap dơ̆ng tah. Ră anai čơdơ̆ng pơdơ̆ng đĭ sang anŭn bĕ. Rơkâo kơ Yahweh dŏ hrŏm hăng ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16vàng, bạc, đồng, sắt, thì vô số. Hãy chỗi dậy làm, Đức Giê-hô-va sẽ ở cùng con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16thợ vàng, bạc, đồng, và sắt thì nhiều vô số. Nào, hãy bắt tay vào việc! Đức Giê-hô-va sẽ ở với con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16vàng, bạc, đồng, và sắt cũng rất nhiều. Bây giờ, con hãy bắt đầu vào việc, và cầu xin CHÚA ở với con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Những người thợ vàng, thợ bạc, thợ đồng, thợ sắt thì vô số. Hãy đứng lên và làm việc, CHÚA sẽ ở cùng con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ có tài làm đồ bằng vàng, bạc, đồng, và sắt. Con có vô số thợ khéo trong tay. Bây giờ hãy khởi công. Nguyện CHÚA ở cùng con.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Giŏng anŭn, Dawid pơđar kơ abih bang ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Israel rai djru ană ñu Solomôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đa-vít cũng truyền dặn các quan trưởng của Y-sơ-ra-ên giúp đỡ Sa-lô-môn, con trai người, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đa-vít cũng truyền dặn tất cả các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên giúp đỡ Sa-lô-môn, con mình:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ða-vít cũng truyền cho tất cả những người lãnh đạo của I-sơ-ra-ên phải giúp đỡ Sa-lô-môn con trai ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Đa-vít ra lệnh cho tất cả những người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên phải giúp đỡ thái tử Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi Đa-vít ra lệnh cho các lãnh tụ của Ít-ra-en giúp đỡ Sô-lô-môn, con mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ñu pơtă hăng ƀing gơ̆ tui anai,Yahweh Ơi Adai gih dŏ hrŏm hăng ƀing gih laih anŭn Ñu hơmâo pha brơi laih kơ ƀing gih pơdơi mơ̆ng tơlơi pơblah hăng ƀing rŏh ayăt amăng djŏp bơnăh. Ñu hơmâo jao brơi laih kơ kâo dưi hĭ abih bang kơnung djuai dŏ amăng anih lŏn anai hlâo adih, laih anŭn anih lŏn anai jing dŏ gah yŭ tơlơi git gai Yahweh laih anŭn kơ ƀing ană plei Ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi há chẳng ở cùng các ngươi sao? Ngài há chẳng ban cho các ngươi được bình an bốn phía sao? Vì Ngài đã phó dân của xứ vào tay ta, và xứ đã suy phục trước mặt Đức Giê-hô-va, và trước mặt dân sự Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Chẳng phải Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi ở với các ngươi sao? Ngài đã ban cho các ngươi được an ổn tứ phía. Vì Ngài đã phó dân cư trong xứ vào tay ta, và xứ sở nầy phải khuất phục trước mặt Đức Giê-hô-va và dân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Há chẳng phải CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi ở với các ngươi sao? Há chẳng phải Ngài đã cho các ngươi được bình an tứ phía sao? Vì Ngài đã ban các dân cư trong xứ vào tay ta, và cả xứ đều chịu khuất phục trước mặt CHÚA và dân của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua bảo: “Không phải CHÚA, là Đức Chúa Trời của các ngươi đang ở với các ngươi sao? Ngài ban cho các ngươi bốn bề yên ổn. Vì Ngài đã ban cho ta cư dân trong nước và lãnh thổ này đã khuất phục trước mặt CHÚA và trước mặt dân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đa-vít bảo họ, “CHÚA là Thượng Đế các ngươi ở cùng các ngươi. Ngài đã ban cho các ngươi sự an tịnh khỏi các kẻ thù. CHÚA và dân Ngài cai trị xứ nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ră anai, jao bĕ pran jua laih anŭn bơngăt gih kiăng hơduah sem Yahweh Ơi Adai gih. Čơdơ̆ng pơdơ̆ng đĭ bĕ sang yang Yahweh Ơi Adai gih, kiăng kơ ƀing gih dưi ba mŭt hip tơlơi pơgop Yahweh wơ̆t hăng khul dram gơnam rơgoh hiam lŏm kơ Ơi Adai pơ sang yang, jing anih ƀing gih či pơdơ̆ng đĭ kiăng kơ pơpŭ pơyom kơ Anăn Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy bây giờ, hãy hết lòng hết ý tìm cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi; hãy chỗi dậy, xây cất đền thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời, để rước hòm giao ước của Đức Giê-hô-va và các khí dụng của đền thánh Đức Chúa Trời vào trong nhà toan cất cho danh của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy bây giờ, hãy hết lòng hết ý tìm cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi. Hãy bắt đầu xây cất đền thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời, để rước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va và các dụng cụ thánh của Đức Chúa Trời vào trong đền thờ được xây cất cho danh của Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy bây giờ các ngươi phải quyết tâm, hết lòng và hết linh hồn tìm kiếm CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi. Hãy đi và xây một đền thánh cho CHÚA Ðức Chúa Trời để Rương Giao Ước của CHÚA và các vật thánh của Ðức Chúa Trời có thể được mang vào nhà sẽ xây cho danh CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy, bây giờ hãy hết lòng, hết linh hồn tìm kiếm CHÚA, là Đức Chúa Trời các ngươi. Hãy đứng lên, xây thánh điện của CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi. Hãy đem rương giao ước của CHÚA và các vật thánh của Đức Chúa Trời vào đền mà các ngươi xây cho danh CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bây giờ hãy hết lòng vâng lời CHÚA là Thượng Đế các ngươi. Hãy xây nơi thánh cho CHÚA; hãy xây đền để thờ phụng Ngài rồi mang Rương Giao Ước với CHÚA cùng các vật thánh thuộc về Thượng Đế vào trong đền thờ.”