So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang Dawid tha rơma biă mă laih, ñu brơi kơ ană đah rơkơi ñu Solomôn jing pơtao kơ ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít đã già, cao tuổi, bèn lập Sa-lô-môn, con trai mình, làm vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi vua Đa-vít đã già và cao tuổi, thì vua lập Sa-lô-môn, con trai mình, làm vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Ða-vít đã già, tuổi cao tác lớn, ông lập Sa-lô-môn con trai ông làm vua trên dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Đa-vít đã già, tuổi cao, vua lập thái tử Sa-lô-môn lên làm vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi Đa-vít đã sống lâu năm và cao tuổi thì ông lập Sô-lô-môn con mình làm vua trên Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ñu ăt iâu pơƀut glaĭ abih bang ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Israel wơ̆t hăng ƀing khua ngă yang hăng ƀing Lêwi pơkŏn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người nhóm các quan trưởng Y-sơ-ra-ên, cùng những thầy tế lễ, và người Lê-vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua tập hợp các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên cùng các thầy tế lễ và người Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ða-vít triệu tập tất cả những người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên, các tư tế, và những người Lê-vi lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua cũng tập họp tất cả những người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên, những thầy tế lễ và người Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít triệu tập tất cả các lãnh tụ của Ít-ra-en cùng với các thầy tế lễ và người Lê-vi lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Arăng yap ƀing Lêwi anŭn čơdơ̆ng mơ̆ng klâopluh thŭn pơ ngŏ laih anŭn abih bang ƀing đah rơkơi ƀing gơñu hơmâo klâopluh-rơbâo čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người ta lấy số người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên, và số của họ, cứ đếm từng người, được ba vạn tám ngàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người ta kiểm tra số người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên, tổng số người đếm được là ba mươi tám nghìn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Người ta đếm những người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên; họ đếm từng đầu người và được ba mươi tám ngàn người tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên đều được kiểm kê, tổng số người là ba mươi tám ngàn người.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông kiểm kê người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên. Tổng số là ba mươi tám ngàn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Dawid laĭ tui anai, “Amăng tơpul anai, brơi bĕ duapluh-pă̱-rơbâo čô či jing ƀing kơčĕ kơ bruă sang yang Yahweh laih anŭn năm-rơbâo čô či jing ƀing khua moa hăng ƀing phat kơđi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong số các người ấy, có hai vạn bốn ngàn người được cắt cai quản công việc của đền Đức Giê-hô-va; sáu ngàn người đều làm quan đốc lý và quan xét;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong số họ, có hai mươi bốn nghìn người được chỉ định cai quản công việc của đền thờ Đức Giê-hô-va, sáu nghìn người làm quan chức và thẩm phán,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ða-vít nói, “Hai mươi bốn ngàn trong số những người ấy sẽ đảm trách những công việc của nhà CHÚA, sáu ngàn sẽ làm các quan chức và thẩm phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trong số những người ấy, hai mươi bốn ngàn người lo điều hành công việc đền thờ CHÚA; sáu ngàn người là quan viên và thẩm phán;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đa-vít nói, “Trong số đó, hai mươi bốn ngàn người Lê-vi sẽ chỉ huy công việc trong đền thờ CHÚA, sáu ngàn người làm sĩ quan và quan án,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ăt brơi bĕ pă̱-rơbâo čô či jing ƀing gak wai amăng ja̱ng laih anŭn pă̱-rơbâo čô dơ̆ng či jing ƀing adoh bơni kơ Yahweh hăng khul gơnam ayŭ kâo hơmâo pha brơi laih kơ tơlơi kơñăm anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5còn bốn ngàn người đều làm kẻ canh cửa; và bốn ngàn người ngợi khen Đức Giê-hô-va bằng nhạc khí của Đa-vít đã làm đặng ngợi khen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5bốn nghìn người làm người gác cổng, và bốn nghìn người ca ngợi Đức Giê-hô-va với nhạc khí mà Đa-vít đã làm để dùng vào việc ca ngợi Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5bốn ngàn sẽ đảm trách việc giữ cửa, và bốn ngàn sẽ lo việc ca hát thờ phượng CHÚA, sử dụng các nhạc khí ta đã chế tạo cho việc ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bốn ngàn người canh giữ cổng; bốn ngàn người ca ngợi CHÚA bằng nhạc khí Đa-vít đã chế tạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

5bốn ngàn người phụ trách việc giữ cửa, và bốn ngàn người lo việc ca hát và dùng các nhạc cụ mà ta đã làm cho để lo việc ca ngợi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Dawid pơkăh pơpha ƀing Lêwi jing hĭ klâo grup tui hăng ƀing ană đah rơkơi Lêwi anŭn mơ̆n tui anai: Ƀing djuai Gersôn, ƀing djuai Kehat laih anŭn ƀing djuai Merari.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đa-vít phân họ từng ban thứ theo ba con trai Lê-vi, là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đa-vít phân chia họ thành từng ban theo ba con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ða-vít tổ chức họ thành những đơn vị theo dòng họ của con cháu Lê-vi: Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua Đa-vít chia người Lê-vi thành từng ban theo các con của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát và Mê-ra-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đa-vít chia người Lê-vi ra làm ba nhóm đặt dưới quyền lãnh đạo của ba con trai Lê-vi: Ghẹt-sôn, Cô-hát, và Mê-ra-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing lŏm kơ ƀing djuai Gersôn jing:Ladan hăng Simei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Về con cháu Ghẹt-sôn có La-ê-đan và Si-mê-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Về con cháu Ghẹt-sôn có La-ê-đan và Si-mê-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các con cháu của Ghẹt-sôn là La-đan và Si-mê-i.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các con của Ghẹt-sôn là: La-ê-đan và Si-mê-i.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong nhóm Ghẹt-sôn có La-đan và Si-mê-i.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Klâo čô amăng ƀing ană tơčô Ladan:Yehiêl jing pô khua djă̱ akŏ prŏng hloh, Zetham hăng Yôêl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Con trai của La-ê-đan là Giê-hi-ên làm trưởng, Xê-tham, và Giô-ên, ba người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các con của La-ê-đan: đứng đầu là Giê-hi-ên, kế đến Xê-tham và Giô-ên, tất cả là ba người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các con của La-đan là Giê-hi-ên thủ lãnh, Xê-tham, và Giô-ên, ba người.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các con trai của La-ê-đan: Giê-hi-ên đứng đầu, rồi đến Xê-tham và Giô-ên, tất cả là ba người.

Bản Phổ Thông (BPT)

8La-đan có ba con trai. Con trưởng nam là Giê-hi-ên, và hai con trai kia là Xê-tham và Giô-ên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing gơñu anŭn jing ƀing khua djă̱ akŏ kơ ƀing sang anŏ LadanKlâo čô amăng ană tơčô Simei jing:Selomôt, Haziêl laih anŭn Haran.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Con trai của Si-mê-i là Sê-lô-mốt, Ha-xi-ên, và Ha-ran, ba người. Đó là các trưởng của tông tộc La-ê-đan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các con của Si-mê-i là Sê-lô-mốt, Ha-xi-ên, và Ha-ran, tất cả là ba người. Đó là các trưởng gia tộc của dòng tộc La-ê-đan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các con của Si-mê-i là Sê-lô-mốt, Ha-xi-ên, và Ha-ran, ba người. Ðó là những tộc trưởng trong thị tộc La-đan.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các con trai của Si-mê-i là: Sê-lô-mi, Ha-xi-ên và Ha-ran, ba người. Những người này là trưởng tộc La-ê-đan;

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các con trai của Si-mê-i là Sê-lô-mốt, Ha-xi-ên, và Ha-ran. Ba con trai đó là trưởng các gia đình La-đan.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Pă̱ čô anai ăt jing ƀing ană tơčô Simei mơ̆n:Yahat, Zizah, Yeus laih anŭn Beriah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Con trai của Si-mê-i là Gia-hát, Xi-na, Giê-úc, và Bê-ri-a. Ấy là bốn con trai của Si-mê-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các con của Si-mê-i là Gia-hát, Xi-na, Giê-úc, và Bê-ri-a. Đó là bốn con trai của Si-mê-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các con của Si-mê-i là Gia-hát, Xi-xa, Giê-út, và Bê-ri-a. Bốn người đó là các con của Si-mê-i.

Bản Dịch Mới (NVB)

10và các con trai của Si-mê-i là: Gia-hát, Xi-na, Giê-úc và Bê-ri-a. Đây là bốn con trai của Si-mê-i.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Si-mê-i có bốn con trai: Gia-hát, Xi-xa, Giê-úc, và Bê-ri-a.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Yahat jing pô khua djă̱ akŏ prŏng hloh laih anŭn Zizah jing pô khua djă̱ akŏ prŏng tŏ tui. Arăng yap Yeus hăng Beriah kơnơ̆ng jing sa sang anŏ hăng sa bruă ngă đôč yuakơ ƀing gơñu ƀu hơmâo ană đah rơkơi lu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Gia-hát làm trưởng, còn Xi-xa là con thứ; nhưng Giê-úc và Bê-ri-a không có con cháu nhiều; nên khi lấy số thì kể chúng như một nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đứng đầu là Gia-hát, và thứ nhì là Xi-xa; nhưng Giê-úc và Bê-ri-a không có con cháu nhiều nên họ được kể chung như một gia tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Gia-hát là thủ lãnh, Xi-xa thứ nhì, nhưng Giê-út và Bê-ri-a không có nhiều con trai, cho nên họ ghi danh chung với nhau thành một gia tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Gia-hát đứng đầu, thứ nhì là Xi-xa; còn Giê-úc và Bê-ri-a không có nhiều con cháu nên được kể chung vào một tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Gia hát là con trưởng nam, con thứ nhì là Xi-xa. Nhưng Giê-úc và Bê-ri-a không có đông con cho nên họ được tính chung một gia đình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Pă̱ čô amăng ƀing ană tơčô Kehat jing:Amram, Izhar, Hebrôn laih anŭn Uzziêl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Con trai Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, U-xi-ên, bốn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các con của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, U-xi-ên, tất cả là bốn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các con của Kê-hát là Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên, bốn người.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các con trai của Kê-hát là: Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn và U-xi-ên, bốn người.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cô-hát có bốn con trai: Am-ram, Y-xa, Hếp-rôn, và U-xi-ên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀing ană đah rơkơi Amram jing:A̱rôn hăng Môseh.Yahweh ruah mă A̱rôn pioh hơjăn hăng ƀing ană tơčô ñu hlŏng lar kiăng kơ pơrơgoh hĭ gơnam rơgoh hiam hloh, kiăng kơ pơyơr khul gơnam ngă yang ƀơi anăp Yahweh, kiăng kơ mă bruă kơkuh pơpŭ ƀơi anăp Ñu laih anŭn kiăng kơ pơhaih tơlơi bơni hiam amăng anăn Ñu hlŏng lar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Con trai của Am-ram là A-rôn và Môi-se; A-rôn và con cháu người được phân biệt ra, để biệt riêng ra các vật chí thánh, và đời đời xông hương, hầu việc trước mặt Đức Giê-hô-va, cùng nhơn danh Ngài mà chúc phước cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các con của Am-ram là A-rôn và Môi-se; A-rôn và con cháu ông được biệt riêng ra để dâng các vật chí thánh, và vĩnh viễn xông hương, phục vụ trước mặt Đức Giê-hô-va, và nhân danh Ngài mà chúc phước cho dân chúng đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các con của Am-ram là A-rôn và Mô-sê. A-rôn được biệt riêng để thánh hóa những vật cực thánh, để ông và con cháu ông sẽ đời đời dâng các của lễ trước thánh nhan CHÚA, phục vụ Ngài, và chúc tụng danh Ngài đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các con trai của Am-ram là: A-rôn và Môi-se; A-rôn được tách riêng ra, ông và dòng dõi ông để dâng những lễ vật chí thánh, đời đời dâng tế lễ cho CHÚA, phục vụ Ngài và nhân danh Ngài chúc phước cho dân muôn đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các con trai của Am-ram là A-rôn và Mô-se. A-rôn và con cháu ông được chọn làm nhiệm vụ đặc biệt đời đời. Họ được chọn lựa để chuẩn bị những vật thánh cho CHÚA, để dâng sinh tế trước mặt CHÚA và để làm thầy tế lễ phục vụ Ngài. Họ cũng nhân danh Ngài mà chúc phước đời đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ bơ kơ ƀing ană tơčô Môseh, jing mơnuih Ơi Adai, arăng yap ƀing gơñu jing lŏm kơ ƀing kơnung djuai Lêwi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Còn về Môi-se, người của Đức Chúa Trời, các con trai người đều được kể vào chi phái Lê-vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Còn về Môi-se, người của Đức Chúa Trời, các con trai ông đều được kể vào bộ tộc Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Còn Mô-sê, người của Ðức Chúa Trời, các con cháu ông được xem như những người khác trong chi tộc Lê-vi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Môi-se là người của Đức Chúa Trời; các con ông được kể vào chi tộc Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mô-se là người của Thượng Đế, và các con trai ông được xem như một phần của chi tộc Lê-vi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀing ană đah rơkơi Môseh jing:Gersôn hăng Eliezer.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Con trai của Môi-se là Ghẹt-sôn và Ê-li-ê-xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các con của Môi-se là Ghẹt-sôm và Ê-li-ê-xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các con của Mô-sê là Ghẹt-sôm và Ê-li-ê-xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các con trai của Môi-se là: Ghẹt-sôn và Ê-li-ê-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các con trai của Mô-se là Ghẹt-sôn và Ê-li-ê-xe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Amăng ƀing ană tơčô Gersôn jing:Subaêl jing pô khua djă̱ akŏ prŏng hloh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Con trai của Ghẹt-sôn là Sê-bu-ên làm trưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong các con của Ghẹt-sôm thì Sê-bu-ên đứng đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong số các con của Ghẹt-sôm, Sê-bu-ên là thủ lãnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Trong vòng con cháu Ghẹt-sôn, Sê-bu-ên là trưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Con trưởng nam của Ghẹt-sôn là Su-ba-ên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Amăng ƀing ană tơčô Eliezer jing:Rehabyah jing pô khua djă̱ akŏ prŏng hloh.Eliezer ƀu hơmâo ană đah rơkơi dơ̆ng tah, samơ̆ ƀing ană tơčô Rehabyah jing lu biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Con trai của Ê-li-ê-xe là Rê-ha-bia làm trưởng; Ê-li-ê-xe không có con trai nào khác; nhưng con trai của Rê-ha-bia nhiều lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong các con của Ê-li-ê-xe thì Rê-ha-bia đứng đầu; Ê-li-ê-xe không có con trai nào khác, nhưng Rê-ha-bia thì có rất nhiều con trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trong số các con của Ê-li-ê-xe, Rê-ha-bi-a là thủ lãnh. Ê-li-ê-xe không có con trai nào khác, nhưng Rê-ha-bi-a có nhiều con trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con trai của Ê-li-ê-se là: Rê-ha-bia, làm trưởng; Ê-li-ê-se không có con trai nào khác nhưng Rê-ha-bia có nhiều con cháu.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Con trưởng nam của Ê-li-ê-xa là Rê-ha-bia. Ê-li-ê-xe không có con trai nào khác nhưng Rê-ha-bia thì có nhiều con trai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Amăng ƀing ană tơčô Izhar jing:Selômit jing pô khua djă̱ akŏ prŏng hloh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Con trai của Dít-sê-ha là Sê-lô-mít làm trưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong các con của Dít-sê-ha thì Sê-lô-mít đứng đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong số các con của Ít-ha, Sê-lô-mít là thủ lãnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trong số con cháu của Dít-sê-ha, Sê-lô-mi là trưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Con trưởng nam của Y-xa là Sê-lô-mít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Amăng ƀing ană tơčô Hebrôn jing:Yeriyahu jing pô khua djă̱ akŏ prŏng hloh, Amaryah jing pô khua djă̱ akŏ prŏng tŏ tui, Yahaziêl jing pô khua djă̱ akŏ prŏng tŏ tui laih anŭn Yekameam jing pô khua djă̱ akŏ prŏng tŏ tui.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Con trai của Hếp-rôn là Giê-ri-gia làm trưởng; A-ma-ria thứ nhì; Gia-ha-xi-ên thứ ba; và Giê-ca-mê-am thứ tư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Trong các con của Hếp-rôn thì Giê-ri-gia đứng đầu, thứ nhì là A-ma-ria, thứ ba là Gia-ha-xi-ên, và thứ tư là Giê-ca-mê-am.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Trong số các con của Hếp-rôn, Giê-ri-a là thủ lãnh, A-ma-ri-a thứ nhì, Gia-ha-i-ên thứ ba, và Giê-ca-mê-am thứ tư.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Trong số các con trai của Hếp-rôn, Giê-ri-gia là trưởng, thứ nhì là A-ma-ria, thứ ba là Gia-ha-xi-ên và Giê-ca-mê-am thứ tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Con trưởng nam của Hếp-rôn là Giê-ri-a, con thứ nhì là A-ma-ria, con thứ ba là Gia-ha-xi-ên, và con thứ tư là Ghê-ca-mê-am.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Amăng ƀing ană tơčô Uzziêl jing:Mikhah jing pô khua djă̱ akŏ prŏng hloh laih anŭn Yissiah jing pô khua djă̱ akŏ prŏng tŏ tui.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Con trai của U-xi-ên là Mi-ca làm trưởng; và Di-si-gia con thứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong các con của U-xi-ên thì Mi-ca đứng đầu, và thứ nhì là Di-si-gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong số các con của U-xi-ên, Mi-ca là thủ lãnh, và Ít-si-a thứ nhì.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các con trai của U-xi-ên gồm có Mi-ca, trưởng và Di-si-gia, thứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Con trưởng nam của U-xi-ên là Mi-ca, và con thứ nhì là Ích-sa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Amăng ƀing ană tơčô Merari jing:Mahli hăng Musi.Ƀing ană đah rơkơi Mahli jing:Eleazar hăng Kis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Con trai của Mê-ra-ri là Mác-li và Mu-si. Con trai của Mác-li là Ê-lê-a-sa và Kích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các con của Mê-ra-ri là Mác-li và Mu-si. Các con của Mác-li là Ê-lê-a-sa và Kích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Các con của Mê-ra-ri có Ma-li và Mu-si.Các con của Ma-li có Ê-lê-a-xa và Kích.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các con trai của Mê-ra-ri là: Mác-li và Mu-si. Các con trai của Mác-li là: Ê-lê-a-sa và Kích.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các con trai của Mê-ra-ri là Ma-li và Mu-si. Các con trai của Ma-li là Ê-lê-a-xa và Kích.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Eleazar djai ƀu hơmâo ană đah rơkơi ôh; ñu kơnơ̆ng hơmâo ƀing ană đah kơmơi đôč. Ƀing adơi ai gơñu, jing ƀing ană đah rơkơi Kis yơh, dŏ kơ ƀing ană đah kơmơi Eleazar anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ê-lê-a-sa chết, không có con trai, chỉ có con gái mà thôi; các con trai của Kích là anh em chúng nó, bèn cưới chúng nó làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ê-lê-a-sa chết, không có con trai, chỉ có các con gái mà thôi; các con trai của Kích là anh em bà con của họ cưới họ làm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ê-lê-a-xa qua đời không có con trai nhưng chỉ có các con gái; bà con của họ, các con của Kích, cưới các cô ấy làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ê-lê-a-sa chết không có con trai chỉ có con gái và các con trai của Kích, là họ hàng, cưới chúng làm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ê-lê-a-xa qua đời không có con trai; chỉ có con gái. Các con gái Ê-li-a-xa lấy các anh em họ mình, tức các con trai của Kích.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Klâo čô ƀing ană đah rơkơi Musi jing:Mahli, Ider laih anŭn Yerimôt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Con trai của Mu-si là Mác-li, Ê-đe và Giê-rê-mốt, ba người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các con của Mu-si là Mác-li, Ê-đe và Giê-rê-mốt, tất cả là ba người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Các con của Mu-si là Ma-li, Ê-đe, và Giê-rê-mốt, ba người.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các con trai của Mu-si là: Mác-li, Ê-đe và Giê-rê-mốt, tất cả là ba người.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các con trai của Mu-si là Ma-li, Ê-đe, và Giê-ri-mốt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Anŭn jing ƀing ană tơčô Lêwi tui hăng ƀing sang anŏ gơñu. Arăng čih anăn ƀing khua djă̱ akŏ kơ ƀing sang anŏ anŭn yơh tơdang arăng yap rĭm čô Lêwi anŭn. Anŭn jing abih bang ƀing mă bruă čơdơ̆ng mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ, jing ƀing mă bruă amăng sang yang Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đó là con cháu của Lê-vi theo tông tộc của họ, tức là trưởng tộc của những người được cai số từng danh từng người, từ hai mươi tuổi sấp lên, và hầu việc trong đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đó là các con cháu của Lê-vi theo dòng tộc của họ, tức là trưởng gia tộc của những người được đăng ký theo tên từng người, từ hai mươi tuổi trở lên; họ phục vụ trong đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðó là các con cháu của Lê-vi theo từng gia tộc của họ. Họ đều là những thủ lãnh của các gia tộc. Những người bà con của họ được đếm và liệt kê theo từng gia tộc mang tên họ; đó là những người từ hai mươi tuổi trở lên phục vụ trong nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đây là con cháu Lê-vi theo tông tộc; các trưởng tộc được ghi danh theo tộc mình; họ là những người nam từ hai mươi tuổi trở lên làm công việc phục dịch trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau đây là dòng dõi Lê-vi liệt kê theo gia đình. Họ là chủ gia đình. Mỗi người từ hai mươi tuổi trở lên đều được liệt kê. Họ phục vụ trong đền thờ CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ƀing gơñu ngă tui anŭn yuakơ Dawid hơmâo laĭ laih tui anai,Yuakơ Yahweh Ơi Adai ƀing Israel hơmâo pha brơi laih kơ ƀing ană plei Ñu tơlơi pơdơi pơdă mơ̆ng tơlơi blah ngă, laih anŭn Ñu ăt hơmâo rai laih mơ̆n kiăng dŏ amăng plei Yerusalaim hlŏng lar,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì Đa-vít nói rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có ban sự bình an cho dân sự Ngài, và Ngài ngự tại Giê-ru-sa-lem đời đời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì Đa-vít nói rằng: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã ban cho dân Ngài được an cư, và Ngài ngự tại Giê-ru-sa-lem đời đời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bởi Ða-vít đã nói, “Vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã cho dân Ngài được an nghỉ và Ngài đã ngự trong Giê-ru-sa-lem vĩnh viễn rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì vua Đa-vít nói rằng: “CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã ban cho dân Ngài yên ổn và Ngài đến ngự tại Giê-ru-sa-lem đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đa-vít đã nói, “CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en đã ban sự nghỉ ngơi cho dân Ngài. Ngài đã đến ngự trong Giê-ru-sa-lem đời đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26tui anŭn, ƀing Lêwi ƀu či čơkŭng nao sang yang hăng khăn ƀôdah khul dram gơnam yua amăng bruă ngă yang dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26người Lê-vi cũng sẽ chẳng còn cần khiêng vác đền tạm hay là các khí dụng về công việc đền tạm nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26nên người Lê-vi sẽ không còn phải khiêng vác Đền Tạm hay là các dụng cụ phục vụ Đền Tạm nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Như thế người Lê-vi sẽ không phải khiêng Ðền Tạm và các vật dụng dùng cho việc thờ phượng ở Ðền Tạm nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người Lê-vi cũng không còn phải khiêng đền tạm và những vật dụng phụng vụ nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vậy người Lê-vi không phải khiêng Lều Thánh hoặc các vật dụng dùng trong Lều nữa.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tui hăng tơlơi Dawid kơčrâo brơi hơnăl tuč, arăng yap ƀing Lêwi čơdơ̆ng mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì theo lời trối của Đa-vít, người ta tu bộ dân Lê-vi, từ hai mươi tuổi sấp lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Theo di chúc của Đa-vít, người ta kiểm tra dân số người Lê-vi, từ hai mươi tuổi trở lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Do những lời nói cuối cùng của Ða-vít đó mà có việc thống kê con cháu Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Theo lời dặn sau cùng của vua Đa-vít, người ta kiểm kê số người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chỉ thị cuối cùng của Đa-vít là kiểm kê người Lê-vi hai mươi tuổi trở lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Bruă grơ̆ng glăm ƀing Lêwi jing djru kơ ƀing ană tơčô A̱rôn, jing ƀing khua ngă yang, amăng bruă mă amăng sang yang Yahweh yơh. Bruă grơ̆ng glăm gơñu ăt jing răk wai khul anih wăl tơdron, khul anih anơ̆m, tơlơi pơrơgoh kơ abih bang gơnam rơgoh hiam, wơ̆t hăng bruă pơkŏn dơ̆ng amăng sang yang Ơi Adai mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chức của chúng là ở bên con cháu A-rôn, đặng làm công việc của đền Đức Giê-hô-va, canh giữ hành lang và các phòng, giữ tinh sạch các vật thánh, và coi làm công việc của đền Đức Chúa Trời:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhiệm vụ của họ là ở bên cạnh con cháu A-rôn để làm công việc của đền thờ Đức Giê-hô-va, canh giữ hành lang và các phòng, giữ tinh sạch các vật thánh, và làm bất cứ công việc nào liên quan đến đền thờ Đức Chúa Trời như:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhiệm vụ của người Lê-vi là vâng lệnh các con cháu A-rôn làm các công việc của nhà CHÚA, tức những việc trong các sân Ðền Tạm, những việc trong các phòng thuộc về Ðền Tạm, chịu trách nhiệm việc thanh tẩy tất cả các vật thánh, và làm mọi việc khác của nhà Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy, công việc của người Lê-vi là giúp con cháu A-rôn trong việc phục dịch đền thờ CHÚA, coi sóc các sân đền, các phòng bên cạnh, lo việc thanh tẩy các vật dụng thánh và phục dịch đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Người Lê-vi có nhiệm vụ giúp đỡ các con cháu A-rôn trong việc phục vụ đền thờ CHÚA. Họ chăm sóc sân trước đền thờ và các phòng bên cạnh, và làm cho các vật thánh được tinh sạch. Nhiệm vụ của họ là phục vụ trong đền thờ Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Ƀing gơñu či grơ̆ng glăm kơ ƀañ tơpŭng pơyơr kơ Yahweh, tơpŭng kơ gơnam pơyơr pơdai hăng ƀañ ƀu hơmâo tơpơi, laih anŭn kơ bruă lŭk lăk hăng ŏm ƀañ. Ƀing gơñu ăt či grơ̆ng glăm abih bang gơnam pơkă ƀôdah pơkơtraŏ lu djŏp mơta gơnam pơyơr yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29lại lo về bánh trần thiết, về bột mịn dùng làm của lễ chay, về bánh tráng không men, về đồ nướng trên vỉ, về đồ trộn với dầu, và về các đồ để lường và để đo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29chuẩn bị bánh cung hiến, bột lọc dùng làm tế lễ chay, bánh tráng không men, các thức nướng trên vỉ, tế lễ trộn với dầu, và các dụng cụ đo lường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Họ cũng chịu trách nhiệm làm bánh thánh để dâng trên bàn thờ, chuẩn bị bột thượng hạng để làm của lễ chay, làm các thứ bánh để dâng hiến, bất luận là bánh tráng không men hay bánh nướng trong chảo, chịu trách nhiệm nhào bột làm bánh theo đúng công thức, và áp dụng hệ thống cân lường và đo đạc thật chính xác.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Họ cũng lo sắp bánh lên bàn thờ, bột mì cho tế lễ chay, bánh tráng không men, việc nướng bánh, trộn dầu, các cân lượng và kích thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Họ có nhiệm vụ bày bánh thánh lên bàn, cung cấp bột dùng trong của lễ chay, bột làm bánh không men, lo việc nướng, trộn và đo lường.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Rĭm mơguah klăm, ƀing gơñu ăt či dŏ dơ̆ng kiăng bơni hơơč kơ Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30mỗi buổi sớm và buổi chiều, họ phải đứng tại đó cảm tạ và ngợi khen Đức Giê-hô-va;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Mỗi buổi sáng và buổi chiều, họ phải đứng tại đó cảm tạ và ca ngợi Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ngoài ra, mỗi buổi sáng họ phải đứng cảm tạ và ca ngợi CHÚA; và mỗi khi chiều tàn họ cũng phải làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Mỗi buổi sáng và buổi chiều người Lê-vi phải đứng đó cảm tạ và ca ngợi CHÚA;

Bản Phổ Thông (BPT)

30Người Lê-vi cũng phải đứng mỗi sáng dâng lời cảm tạ và ca ngợi CHÚA. Mỗi sáng họ phải làm như thế và buổi chiều cũng vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Laih anŭn dơ̆ng, ƀing gơñu či pơyơr đĭ kơ Yahweh khul gơnam pơyơr čuh amăng hrơi Saƀat, ƀơi khul hrơi phet Blan Phrâo laih anŭn ƀơi khul tơlơi phet pơkŏn hơmâo pơkơčah laih. Ƀing gơñu či mă bruă kơkuh pơpŭ nanao ƀơi anăp Yahweh djơ̆ tui mrô arăng jao brơi laih kơ ƀing gơñu laih anŭn ngă tui hăng hơdră jơlan hơmâo brơi laih kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31còn mỗi ngày sa-bát, ngày mồng một, và ngày lễ trọng thể, thì phải giúp dâng luôn luôn tại trước mặt Đức Giê-hô-va những của lễ thiêu thường dâng cho Đức Giê-hô-va theo lệ đã định trong luật về của lễ ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Còn mỗi ngày sa-bát, ngày lễ trăng mới, và những ngày lễ lớn, thì họ phải liên tục giúp dâng trước mặt Đức Giê-hô-va những tế lễ thiêu thường xuyên dâng lên Đức Giê-hô-va theo luật định về tế lễ ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Họ cũng đảm trách việc dâng hiến các của lễ thiêu lên CHÚA trong những ngày Sa-bát, những ngày trăng mới, và những ngày lễ đã được quy định hằng năm. Họ phải thay phiên nhau phục vụ trước mặt CHÚA thường xuyên theo số người và phẩm trật mà luật lệ đã quy định cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31và khi tế lễ thiêu được dâng lên CHÚA vào những ngày Sa-bát, ngày trăng mới và ngày lễ. Họ, theo số người đã qui định, thường xuyên túc trực trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Người Lê-vi cũng phải thi hành nhiệm vụ khi đến lúc dâng các của lễ thiêu, vào những ngày nghỉ đặc biệt, những ngày lễ Trăng Mới, và các ngày lễ được chỉ định khác. Mỗi ngày họ phục vụ trước mặt CHÚA. Họ phải theo qui tắc chỉ định mỗi phiên bao nhiêu người Lê-vi phục vụ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Tui anŭn yơh, ƀing Lêwi grơ̆ng glăm khul bruă jao gơñu kơ Sang Khăn Pơjơnum, kơ Anih Rơgoh Hiam, laih anŭn kơ tơlơi djru kơ ƀing ayŏng adơi gơñu, jing ƀing ană tơčô A̱rôn, amăng bruă kơkuh pơpŭ amăng sang yang Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32chúng cũng lo coi sóc hội mạc và nơi thánh, cùng giúp đỡ con cháu A-rôn, là anh em mình, đặng hầu việc trong đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Họ cũng lo coi sóc Lều Hội Kiến và Nơi Thánh, cùng giúp đỡ con cháu A-rôn, là anh em mình, để phục vụ trong đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nói chung, họ phải chịu trách nhiệm làm mọi việc cần làm ở Lều Hội Kiến, những việc cần làm ở khu vực thánh, và những việc mà con cháu của A-rôn, bà con của họ, điều động trong sự phục vụ nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Như vậy, họ có trách nhiệm về trại hội kiến, về nơi thánh và cùng với con cháu A-rôn, bà con của họ, lo phục dịch đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vậy người Lê-vi lo cho Lều Họp và Nơi Thánh. Họ cũng giúp các thân nhân mình, tức con cháu A-rôn phục vụ trong đền thờ CHÚA.