So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch 2011(BD2011)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Về các toán canh gác nơi thánh:Trong dòng họ Cô-ra có Mê-sê-lê-mi-a con của Cô-rê, một trong các con của A-sáp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Những ban thứ của người giữ cửa như sau này: về dòng Cô-rê có Mê-sê-lê-mia, con trai của Cô-rê, cháu của A-sáp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Những người gác cổng được chia nhóm như sau: Dòng Cô-ra có Mê-sê-lê-mia, con của Cô-rê, cháu của A-sáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Các ban của những người giữ cổng như sau: Về dòng Kô-rê có Mê-sê-lê-mi, con trai của Kô-rê, một trong những con cháu của A-sáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là nhóm người giữ cửa. Từ gia đình Cô-ra có Mê-sê-lê-mia, con trai Cô-rê, thuộc gia đình A-sáp.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Số người giữ cửa được chia làm các ban: Mê-sê-lê-mia (con Cô-rê, cháu A-sáp) trưởng ban dòng Cô-rê,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các con của Mê-sê-lê-mi-a là Xa-cha-ri-a con đầu lòng, Giê-đi-a-ên thứ nhì, Xê-ba-đi-a thứ ba, Giát-ni-ên thứ tư,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Mê-sê-lê-mia có những con trai, là Xa-cha-ri, con trưởng; Giê-đi-a-ên thứ nhì, Xê-ba-đia thứ ba, Giát-ni-ên thứ tư,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các con trai của Mê-sê-lê-mia: Con trưởng là Xa-cha-ri, con thứ nhì là Giê-đi-a-ên, con thứ ba là Xê-ba-đia, con thứ tư là Giát-ni-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Mê-sê-lê-mi có các con trai là: Xa-cha-ri, con trưởng nam, Giê-đi-a-ên, con thứ nhì, Xê-ba-đia thứ ba Giát-ni-ên thứ tư,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Mê-sê-lê-mia có con trai. Con trưởng nam là Xa-cha-ri, con thứ nhì là Giê-đia-ên, con thứ ba là Xê-ba-đia, Giát-ni-ên là con thứ tư,

Bản Diễn Ý (BDY)

2gồm 7 con trai là Xa-cha-ri, Giê-đi-a-ên, Xê-ba-đia, Giát-niên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ê-lam thứ năm, Giê-hô-ha-na thứ sáu, Ê-li-ê-hô-ê-nai thứ bảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ê-lam thứ năm, Giô-ha-nan thứ sáu, và Ê-li-ô-ê-nai thứ bảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3con thứ năm là Ê-lam, con thứ sáu là Giô-ha-nan, và con thứ bảy là Ê-li-ô-ê-nai.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ê-lam thứ năm, Giô-ha-nan thứ sáu, và Ê-li-ô-ê-nai thứ bảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ê-lam là con thứ năm, Giê-hô-ha-nan là con thứ sáu, và Ê-li-ê-hô-ê-nai là con thứ bảy.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Ê-lam, Giô-ha-nan và Ê-li-ô-nai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các con của Ô-bết Ê-đôm là Sê-ma-gia con đầu lòng, Giê-hô-xa-bát thứ nhì, Giô-a thứ ba, Sa-kha thứ tư, Nê-tha-ên thứ năm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các con trai của Ô-bết-Ê-đôm là Sê-ma-gia con trưởng, Giê-hô-xa-bát thứ nhì, Giô-a thứ ba, Sa-ca thứ tư, Nê-ta-nên thứ năm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các con trai của Ô-bết Ê-đôm: Con trưởng là Sê-ma-gia, con thứ nhì là Giê-hô-xa-bát, con thứ ba là Giô-a, con thứ tư là Sa-ca, con thứ năm là Nê-ta-nên,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các con trai của Ô-bết-ê-đôm là Sê-ma-gia, con trưởng nam, Giê-hô-sa-bát thứ nhì, Giô-a thứ ba, Sa-ca thứ tư, Nê-tha-nên thứ năm,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ô-bết Ê-đôm cũng có con trai. Con trưởng nam là Sê-mai-gia, con thứ nhì là Giê-hô-xa-bát, con thứ ba là Giô-a, con thứ tư là Xa-ca, con thứ năm là Nê-tha-nên,

Bản Diễn Ý (BDY)

4Ban Ô-bết Ê-đôm gồm 8 con trai ông là: Sê-ma-gia, Giê-hô-sa-bát, Giô-a, Sa-ca, Nê-ta-nên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Am-mi-ên thứ sáu, I-sa-ca thứ bảy, Pê-un-lê-thai thứ tám, vì Ðức Chúa Trời đã ban phước cho ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-mi-ên thứ sáu, Y-sa-ca thứ bảy, và Phê-u-lê-tai thứ tám; vì Đức Chúa Trời có ban phước cho Ô-bết-Ê-đôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5con thứ sáu là A-mi-ên, con thứ bảy là Y-sa-ca, và con thứ tám là Phê-u-lê-tai; vì Đức Chúa Trời đã ban phước cho Ô-bết Ê-đôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

5A-mi-ên thứ sáu, Y-sa-ca thứ bảy, và Phê-u-lê-tai thứ tám; vì Đức Chúa Trời ban phước cho Ô-bết-ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Am-mi-ên là con thứ sáu, Y-xa-ca là con thứ bảy, và Bêu-lê-thai là con thứ tám. Thượng Đế ban cho Ô-bết Ê-đôm có nhiều con.

Bản Diễn Ý (BDY)

5A-miên, Y-sa-ca và Phu-lê-thai, vì Thượng Đế ban phúc lành cho Ô-bết Ê-đôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sê-ma-gia, con ông ấy, có các con làm những người lãnh đạo trong gia tộc của họ, bởi vì họ đều là những người dũng lược.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sê-ma-gia, con trai Ô-bết-Ê-đôm, cũng sanh những con trai, có quyền cai quản tông tộc mình; vì chúng đều là người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sê-ma-gia, con trai Ô-bết Ê-đôm, cũng sinh những người con có uy thế đối với gia tộc của họ vì họ là những dũng sĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Con người là Sê-ma-gia cũng có các con trai lãnh đạo các tộc mình vì chúng là những người dũng mãnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sê-mai-gia, con trai Ô-bết Ê-đôm cũng có con trai. Họ đều là trưởng gia đình trong nhà cha mình vì họ đều có khả năng.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Riêng Sê-ma-gia có nhiều con trai làm chỉ huy trưởng và là dũng sĩ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các con của Sê-ma-gia là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, và Ên-xa-bát, và Ê-li-hu và Sê-ma-ki-a hai người bà con của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các con trai của Sê-ma-gia là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát, và anh em họ, là Ê-li-hu và Sê-ma-kia, đều là kẻ mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các con của Sê-ma-gia là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát, và anh em họ là Ê-li-hu và Sê-ma-kia, đều là những người dũng cảm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các con trai của Sê-ma-gia là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát; các anh em họ là Ê-li-hu và Sê-ma-kia đều là những người dũng mãnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các con Sê-mai-gia là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát, Ê-li-hu, và Sê-ma-kia. Ê-li-hu và Sê-ma-kia là các chiến sĩ.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát và anh em họ, là Ê-li-hu và Sê-ma-kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tất cả những người đó là con cháu của Ô-bết Ê-đôm, họ, các con cháu của họ, và anh em của họ đều là những người có đầy đủ bản lĩnh để thi hành công tác canh gác. Con cháu Ô-bết Ê-đôm có cả thảy sáu mươi hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các người đó là con cháu của Ô-bết-Ê-đôm; họ với các con trai và anh em họ, đều là người mạnh dạn thạo chức việc mình, cộng được sáu mươi hai người thuộc về dòng Ô-bết-Ê-đôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tất cả những người nầy là con cháu của Ô-bết Ê-đôm; họ cùng với các con và anh em của họ đều là người dũng cảm và có khả năng làm việc, cộng sáu mươi hai người thuộc về dòng Ô-bết Ê-đôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tất cả những người này đều là con cháu Ô-bết-ê-đôm; họ, con cái và họ hàng đều là những ngưởi dũng mãnh, có khả năng làm việc; có 62 người thuộc dòng dõi Ô-bết-ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tất cả các người đó đều là con cháu của Ô-bết Ê-đôm. Họ cùng các con trai và thân thuộc là những người có khả năng và làm việc giỏi. Ô-bết Ê-đôm có tất cả sáu mươi hai con cháu.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Dòng họ Ô-bết Ê-đôm kể trên đều là dũng sĩ thông thạo việc canh gác Đền thờ, cộng được 62 người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Mê-sê-lê-mi-a có các con và anh em, ai nấy đều có khả năng – mười tám người.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Mê-sê-lê-mia có những con trai và anh em, đều là người mạnh dạn, cộng được mười tám người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Mê-sê-lê-mia có những người con và anh em đều là người dũng cảm, cộng mười tám người.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mê-sê-lê-mi có các con trai và những người họ hàng, cả thảy là 18 người, đều là những người dũng mãnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mê-sê-lê-mia có con trai và thân thuộc là những tay thợ khéo. Tổng cộng tất cả mười tám người.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Anh em và con trai của Mê-sê-lê-mia gồm 18 người cũng đều là dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hô-sa thuộc dòng dõi Mê-ra-ri có các con: Sim-ri là thủ lãnh –Dù ông không phải là con đầu lòng, nhưng cha ông đã lập ông làm thủ lãnh–

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hô-sa, thuộc trong dòng Mê-ra-ri, cũng có những con trai, là Sim-ri làm trưởng; dầu người không phải sanh ra đầu lòng, cha người lập người làm con trưởng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hô-sa, thuộc dòng Mê-ra-ri, cũng có những người con: Đứng đầu là Sim-ri dù ông không phải là con đầu lòng vì cha của ông lập ông làm con trưởng;

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hô-sa thuộc dòng Mê-ra-ri có các con trai: Sim-ri là trưởng dù người không phải là con đầu nhưng cha người lập người làm con trưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Từ gia đình Mê-ra-ri, Hô-sa có con trai. Sim-ri được cử chịu trách nhiệm dù rằng ông không phải là trưởng nam nhưng cha ông cử ông đảm trách.

Bản Diễn Ý (BDY)

10,11Ban Hê-sa (dòng Mê-ra-ri) do Sim-ri làm trưởng ban (dù Sim-ri không phải là trưởng nam, nhưng được cha lập làm trưởng ./nam) gồm 13 người: ba ông anh (Hinh-kia, Tê-ba-lia, và Xa-cha-ri) và con trai của Sim-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hinh-ki-a thứ nhì, Tê-ba-lia-a thứ ba, Xa-cha-ri-a thứ tư. Tất cả con cháu và anh em của Hô-sa là mười ba người.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hinh-kia thứ nhì, Tê-ba-lia thứ ba, và Xa-cha-ri thứ tư. Hết thảy con trai và anh của Hô-sa được mười ba người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11con thứ nhì là Hinh-kia, con thứ ba là Tê-ba-lia, và con thứ tư là Xa-cha-ri. Tất cả các con và anh em của Hô-sa được mười ba người.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hinh-kia thứ nhì, Tê-ba-lia thứ ba, Xa-cha-ri thứ tư. Tất cả các con trai và họ hàng của Hô-sa là 13 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Con thứ nhì của ông là Hinh-kia, con thứ ba là Ta-ba-lia, con thứ tư là Xa-cha-ri. Tổng cộng Hô-sa có mười ba con trai và thân thuộc.

Bản Diễn Ý (BDY)

10,11Ban Hê-sa (dòng Mê-ra-ri) do Sim-ri làm trưởng ban (dù Sim-ri không phải là trưởng nam, nhưng được cha lập làm trưởng ./nam) gồm 13 người: ba ông anh (Hinh-kia, Tê-ba-lia, và Xa-cha-ri) và con trai của Sim-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Những người ấy được chia thành các toán, đúng với người thủ lãnh, để đảm trách việc giữ cửa nơi nhà CHÚA.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các người ấy làm ban trưởng của những kẻ giữ cửa; họ theo ban thứ mà hầu việc trong đền của Đức Giê-hô-va, y như anh em mình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những nhóm gác cổng nầy cùng với các trưởng nhóm theo phiên thứ mà phục vụ trong đền thờ Đức Giê-hô-va như anh em mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đây là các ban giữ cổng cùng những người trưởng ban; họ cũng như các anh em mình có nhiệm vụ phục dịch đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đó là những trưởng toán giữ cửa. Họ phục vụ trong đền thờ Thượng Đế. Các thân nhân họ cũng phục vụ trong đền thờ.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Các ban canh gác Đền thờ này do các trưởng ban điều khiển, thay phiên phục vụ trong Đền thờ Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ bắt thăm với nhau theo gia tộc, bất kể chi tộc lớn hay chi tộc nhỏ, để chọn cổng gác.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng theo tông tộc mình mà bắt thăm về mỗi cửa, kẻ nhỏ như người lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ theo gia tộc mình mà bắt thăm gác cổng, kẻ nhỏ cũng như người lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ theo từng tộc, trẻ cũng như già đều bắt thăm nhận cổng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mỗi gia đình bắt thăm để chọn cửa nào phải giữ. Già trẻ đều phải bắt thăm.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Tất cả lớn nhỏ đều bắt thăm theo tộc mình để canh gác các cổng Đền thờ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sê-lê-mi-a trúng thăm gác cổng hướng đông.Họ cũng bốc thăm cho con ông là Xa-cha-ri-a, một mưu sĩ khôn ngoan, và ông được trúng thăm gác cổng hướng bắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cái thăm về cửa đông trúng nhằm Sê-lê-mia. Đoạn, người ta bỏ thăm về cửa bắc, thăm ấy trúng nhằm Xa-cha-ri, con trai Sê-lê-mia, một mưu sĩ thông sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thăm giữ cổng đông trúng nhằm Sê-lê-mia. Rồi người ta bắt thăm giữ cổng bắc trúng nhằm con trai Sê-lê-mia là Xa-cha-ri, một cố vấn khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thăm cho cổng Đông trúng nhằm Sê-lê-mia; thăm về cổng Bắc trúng vào Xa-cha-ri, con Sê-lê-mia, một cố vấn khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mê-sê-lê-mia bắt thăm trúng Cửa Đông. Rồi bắt thăm cho Xa-cha-ri, con Mê-sê-lê-mia. Ông là một cố vấn có tài và được chọn Cửa Bắc.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Sê-lê-mia bắt thăm được Cổng đông. Xa-cha-ri (con Sê-lê-mia) một mưu sĩ khôn ngoan, bắt thăm được cổng bắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Những người trong gia tộc của Ô-bết Ê-đôm trúng thăm gác cổng hướng nam.Các con của ông trúng thăm canh gác các kho của đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cái thăm về cửa nam trúng nhằm Ô-bết-Ê-đôm; còn các con trai người, canh giữ kho lương phạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thăm giữ cổng nam trúng nhằm Ô-bết Ê-đôm; còn các con trai ông, canh giữ kho tàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thăm cho cổng Nam trúng vào Ô-bết-ê-đôm còn thăm về nhà kho nhằm các con trai ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ô-bết Ê-đôm được bắt thăm trúng Cửa Nam, và các con trai ông được bắt thăm để giữ kho.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Ô-bết Ê-đôm bắt thăm được cổng nam; còn các kho tàng lại về phần các con trai người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Súp-pim và Hô-sa trúng thăm gác cổng hướng tây, tức cổng Sanh-lê-khết dẫn lên dốc.Những người canh gác chia phiên nhau thi hành nhiệm vụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Súp-bim và Hô-sa bắt thăm được cửa tây, gần cửa Sa-lê-kết, nơi con đường đi dốc lên, phiên canh đối với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Súp-pim và Hô-sa bắt thăm giữ cổng tây gần cổng Sa-lê-kết, cạnh con đường lên dốc. Trạm gác nầy đối diện trạm gác kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Súp-bim và Hô-sa được cổng Tây với cửa Sa-lê-kết ở trên con đường dốc. Trạm canh này liền với trạm canh kia:

Bản Phổ Thông (BPT)

16Súp-bim và Hô-sa được bắt thăm trúng Cửa Tây và Cửa Sa-lê-kết trên con đường phía trên. Các người giữ cửa đứng cạnh nhau.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Súp-bim và Hồ-sa bắt thăm được Cổng tây và cổng Sê-lô-kết, gần con đường lên dốc, hai toán canh gác đối mặt nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sáu người Lê-vi lo việc canh gác cổng hướng đông mỗi ngày, bốn người cổng hướng bắc mỗi ngày, bốn người cổng hướng nam mỗi ngày, và ở nhà kho, hai toán hai người;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mỗi ngày cửa đông có sáu người Lê-vi, cửa bắc bốn người, cửa nam bốn người, và nơi kho lương phạn, mỗi cửa hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mỗi ngày có sáu người Lê-vi gác cổng đông, bốn người ở cổng bắc, bốn người ở cổng nam, còn các kho tàng thì mỗi cổng hai người.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mỗi ngày có sáu người Lê-vi canh cổng Đông, bốn người canh cổng Bắc, bốn người canh cổng Nam và các nhà kho, hai người mỗi nhà kho.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mỗi ngày có sáu người Lê-vi đứng canh Cửa Đông; bốn người giữ Cửa Bắc; bốn người giữ Cửa Nam; và lúc nào cũng có hai người giữ kho.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Mỗi ngày Cổng đông có sáu người Lê-vi canh gác; Cổng bắc bốn người, cổng nam bốn người, và các kho tàng mỗi cửa hai người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18cổng hướng tây là nơi có sân đền thánh, bốn người canh ở đầu đường dẫn vào đền thánh, và hai người canh ở cổng nơi sân đền thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tại Bạt-ba về phía tây cũng có kẻ canh giữ: trên con đường có bốn người, và tại chính Bạt-ba có hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tại Pạt-ba về phía tây cũng có người canh gác: trên đường có bốn người, và ngay tại Pạt-ba có hai người.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Về khu phụ thuộc phía tây, bốn người canh ngoài đường và hai người ở trong khu vực.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Có hai người gác sân Tây, và bốn người gác con đường đến sân.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Tại Bạt-ba về phía tây có hai người, còn đường dốc có bốn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðó là các toán của những người phụ trách việc canh gác, trong vòng con cháu của Cô-ra và con cháu của Mê-ra-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đó là ban thứ của những người giữ cửa, đều là con cháu Cô-rê và con cháu Mê-ra-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đó là các nhóm gác cổng thuộc con cháu của Cô-ra và Mê-ra-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đó là những ban canh cổng theo dòng dõi Kô-rê và Mê-ra-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đó là những nhóm giữ cửa từ các gia đình Cô-ra và Mê-ra-ri.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Đó là các ban gác cổng, đều là dòng dõi Cô-rê và Mê-ra-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong vòng người Lê-vi, A-hi-gia được trao cho trách nhiệm quản lý các kho báu của nhà Ðức Chúa Trời và các kho chứa các vật thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong người Lê-vi có A-hi-gia quản lý kho tàng của đền Đức Chúa Trời và kho tàng các vật thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong số những người Lê-vi, A-hi-gia phụ trách các kho tàng của đền thờ Đức Chúa Trời và kho tàng các vật thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong vòng người Lê-vi, A-hi-gia lo việc quản lý các nhà kho đền thờ Đức Chúa Trời và kho chứa các vật thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Còn người Lê-vi khác thì chịu trách nhiệm giữ kho ngân khố của đền thờ Thượng Đế và những kho chứa các vật dụng thánh.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Trong người Lê-vi, có A-hi-gia làm quản lý các kho báu của Đền thờ Thượng Đế và kho tàng các phẩm vật thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trong vòng con cháu của La-đan, những người trong dòng họ Ghẹt-sôn đều thuộc quyền điều khiển của gia tộc La-đan. Thủ lãnh trong dòng họ Ghẹt-sôn là một người trong gia tộc La-đan tên Giê-hi-ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Con cháu La-ê-đan, thuộc về dòng dõi Ghẹt-sôn, làm trưởng trong tông tộc của La-ê-đan, con cháu Ghẹt-sôn, là Giê-hi-ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Con cháu La-ê-đan, thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn, làm trưởng các gia tộc của La-ê-đan, con cháu Ghẹt-sôn, là Giê-hi-ê-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các con cháu của La-ê-đan thuộc tộc Ghẹt-sôn; trưởng tộc họ La-ê-đan, thuộc tộc Ghẹt-sôn là Giê-hi-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

21La-đan là con trai Ghẹt-sôn và tổ tiên của nhiều họ hàng. Giê-hi-ên làm trưởng của một trong các họ hàng.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Trong họ La-ê-đan, thuộc dòng Ghẹt-sôn, có Giê-hi Ê-li làm trưởng tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các con của Giê-hi-ê-li là Xê-tham và Giô-ên em trai ông; họ phụ trách việc quản lý các kho của nhà CHÚA.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các con trai Giê-hi-ê-li là Xê-tham và Giô-ên, em người, được cắt làm quản lý kho tàng của đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các con của Giê-hi-ê-li là Xê-tham và em là Giô-ên, chịu trách nhiệm quản lý các kho tàng của đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các con trai của Giê-hi-ên là Xê-tham và Giô-ên, em người, quản lý các kho tàng đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các con trai của ông là Xê-tham và Giô-ên, em ông. Họ chịu trách nhiệm về kho ngân khố trong đền thờ CHÚA.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Xê-tham và Giô-ên (con trai của Giê-hi Ê-li) canh giữ kho tàng của Đền thờ Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Về các thị tộc Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong dòng Am-ram, dòng Dít-sê-ha, dòng Hếp-rôn, và dòng U-xi-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trong các dòng Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Trong các dòng Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn và U-xi-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các lãnh tụ khác được chọn từ trong các họ hàng của Am-ram, Y-Xa, Hếp-rôn, và U-xi-ên.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Trong họ Am-ram, họ Dít-sê-ha, họ Hếp-rôn và họ U-xiên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24thì Sê-bu-ên con cháu của Ghẹt-sôm con của Mô-sê làm tổng quản lý các kho báu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24có Sê-bu-ên, con cháu Ghẹt-sôn, là con trai của Môi-se, làm quan cai quản kho tàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24có Sê-bu-ên, con cháu Ghẹt-sôm, con của Môi-se, là viên chức phụ trách các kho tàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24có Sê-bu-ên, con cháu Ghẹt-sôn, thuộc dòng dõi Môi-se là viên chức quản lý kho tàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Su-ba-ên, con cháu Ghẹt-sôn, con trai Mô-se là người chịu trách nhiệm kho ngân khố.

Bản Diễn Ý (BDY)

24có Sê-bu-ên (con Ghẹt-sôn, cháu nội Mai-sen) làm quản lý các kho báu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Những người bà con của ông: các con cháu ra từ dòng dõi của Ê-li-ê-xe có Rê-ha-bi-a con ông, Giê-sa-gia con ông, Giô ram con ông, Xích-ri con ông, và Sê-lô-mốt con ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lại có anh em người, là con cháu của Ê-li-ê-xe: Rê-ha-bia, con trai Ê-li-ê-xe; Ê-sai, con trai Rê-ha-bia; Giô-ram, con trai Ê-sai; Xiếc-ri, con trai Giô-ram, và Sê-lô-mít, con trai Xiếc-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các anh em của Sê-bu-ên, là con cháu của Ê-li-ê-xe, có Rê-ha-bia, con của Ê-li-ê-xe; Ê-sai, con của Rê-ha-bia; Giô-ram, con của Ê-sai; Xiếc-ri, con của Giô-ram, và Sê-lô-mít, con của Xiếc-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các họ hàng của người theo tộc Ê-li-ê-se: Rê-ha-bia, con người, I-sa, con người, Giô-ram, con người, Xiếc-ri, con người, Sê-lô-mi, con người.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau đây là các thân nhân của Su-ba-ên từ Ê-li-ê-xe: Rê-ha-bia con trai Ê-li-ê-xe, Giê-sai-gia con trai Rê-ha-bia, Giô-ram con trai Giê-sai-gia, Xích-ri con trai Giô-ram, và Sê-lô-mít con trai Xích-ri.

Bản Diễn Ý (BDY)

25Các người kế nghiệp, thuộc họ Ê-li-ê-xe, gồm có: Rê-ha-bia (con Ê-li-ê-xe), Ê-sa (con Rê-ha-bia), Giô-ram (con Ê-sa), Xiếc-ri (con Giô-ram) và Sê-lô-mít (con Xiếc-ri).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ông Sê-lô-mốt nầy và anh em của ông quản lý tất cả các kho chứa các vật thánh mà Vua Ða-vít, các vị trưởng tộc, các sĩ quan chỉ huy hàng ngàn quân và hàng trăm quân, và các vị chỉ huy quân đội đã dâng hiến.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sê-lô-mít nầy và anh em người đều quản lý các vật thánh mà vua Đa-vít, các trưởng tộc, quan tướng cai ngàn quân và cai trăm quân, cùng các tướng đạo binh đã biệt riêng ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chính Sê-lô-mít và anh em của ông chịu trách nhiệm quản lý các vật thánh mà vua Đa-vít, các trưởng tộc, chỉ huy trưởng nghìn quân và trăm quân, cùng các tướng lãnh quân đội đã biệt riêng ra thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Sê-lô-mi và các anh em người quản lý các nhà kho chứa đồ thánh mà vua Đa-vít, các trưởng tộc, các người chỉ huy ngàn quân và trăm quân cùng các người chỉ huy quân đội dâng hiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sê-lô-mít và thân thuộc ông chịu trách nhiệm về mọi thứ đã được vua Đa-vít gom góp cho đền thờ, theo trưởng gia đình, những người chỉ huy hàng ngàn, hàng trăm người và theo các sĩ quan chỉ huy quân lực khác.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Sê-lô-mít và các đồng nghiệp quản lý kho tàng các phẩm vật mà vua Đa-vít, các trưởng tộc và các tướng lãnh dâng hiến cho Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Họ lấy từ các chiến lợi phẩm đem về sau các trận đánh, dâng vào để dùng cho việc bảo trì nhà CHÚA.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Chúng biệt riêng ra thánh những của cải đã đoạt lấy khi chiến trận, đặng dùng xây sửa đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Họ biệt riêng ra thánh những chiến lợi phẩm đã đoạt được trong chiến trận, để dùng vào việc tu bổ đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người ta cũng lấy các chiến lợi phẩm trong chiến trận sung vào kho để tu bổ đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Họ cũng dâng một số những chiến lợi phẩm lấy được để dùng sửa chữa đền thờ CHÚA.

Bản Diễn Ý (BDY)

27Họ biệt riêng ra thánh các chiến lợi phẩm để bảo trì Đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Các kho ấy còn chứa tất cả các lễ vật mà Sa-mu-ên đấng tiên kiến, Sau-lơ con của Kích, Áp-ne con của Nê-rơ, Giô-áp con của bà Xê-ru-gia, và mọi người khác đã dâng, và tất cả đều do Sê-lô-mốt và anh em của ông quản lý.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Lại các vật mà Sa-mu-ên, đấng tiên kiến Sau-lơ, con trai của Kích, Áp-ne, con trai của Nê-rơ, và Giô-áp, con trai của Xê-ru-gia, đã biệt riêng ra thánh, cùng các vật không cứ người nào đã biệt riêng ra thánh, đều ở dưới tay Sê-lô-mít và các anh em người quản lý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Tất cả các phẩm vật mà nhà tiên kiến Sa-mu-ên, Sau-lơ (con của Kích), Áp-ne (con của Nê-rơ), và Giô-áp (con của Xê-ru-gia), đã biệt riêng ra thánh, cùng tất cả các vật thánh khác đều ở dưới quyền quản lý của Sê-lô-mít và các anh em ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tất cả những vật mà Sa-mu-ên, vị tiên kiến, vua Sau-lơ con trai của Kích, Áp-ne con trai của Nê-rơ, Giô-áp con trai của Xê-ru-gia và mọi người khác dâng hiến đều do Sê-lô-mi và anh em người quản lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sê-lô-mít và các thân nhân ông chịu trách nhiệm về những vật thánh. Một số được Sa-mu-ên, đấng tiên kiến, Sau-lơ, con của Kích, Áp-ne con trai Nê-rơ và Giô-áp con trai Xê-ru-gia tặng,

Bản Diễn Ý (BDY)

28Tất cả các phẩm vật do nhà tiên kiến Sa-mu-ên, vua Sau-lơ (con của Kích), tướng Áp-ne (con Nê-rơ), tướng Giô-áp (con Xê-ru-gia) và bất luận ai dâng hiến, đều đặt dưới quyền quản lý của Sê-lô-mít và các đồng nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Về con cháu của Ít-ha, Kê-na-ni-a và các con của ông được lập làm các quan và thẩm phán trong dân I-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Trong dòng Dít-sê-ha, có Kê-na-nia và các con trai người, được lập lên làm quan trưởng và quan xét, đặng cai quản các việc ngoài của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Trong dòng Dít-sê-ha, Kê-na-nia và các con của ông được lập lên làm các viên chức và thẩm phán để phụ trách các công tác bên ngoài của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Trong dòng Dít-sê-ha có Kê-na-nia và các con trai người được lập lên làm viên chức và thẩm phán trên Y-sơ-ra-ên, có nhiệm vụ cai quản những việc bên ngoài đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Kê-na-nia xuất thân từ gia đình Y-xa. Ông và các con trai ông phục vụ bên ngoài đền thờ với tư cách sĩ quan và quan án lưu động nhiều nơi trong Ít-ra-en.

Bản Diễn Ý (BDY)

29Trong họ Dít-sê-ha, có Kê-na-nia và các con trai người được cử làm thẩm phán và viên chức đặc trách về ngoại vụ của nước Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Về con cháu của Hếp-rôn, Ha-sa-bi-a và bà con của ông, một ngàn bảy trăm người dũng lược được lập làm quan của dân I-sơ-ra-ên ở phía tây Sông Giô-đanh, để làm mọi công việc CHÚA và để phục vụ nhà vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Trong dòng Hếp-rôn có Ha-sa-bia và anh em người, đều là người mạnh dạn, số được một ngàn bảy trăm tên; họ quản lý dân Y-sơ-ra-ên bên kia sông Giô-đanh về phía tây, coi sóc công việc của Đức Giê-hô-va và hầu hạ vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Trong dòng Hếp-rôn, Ha-sa-bia và anh em ông đều là dũng sĩ, tất cả được một nghìn bảy trăm người; họ quản lý dân Y-sơ-ra-ên bên kia sông Giô-đanh về phía tây, coi sóc các công việc của Đức Giê-hô-va và phục vụ vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Trong dòng Hếp-rôn có Ha-sa-bia và họ hàng người, là những người có khả năng, con số lên đến một ngàn bảy trăm người; họ cai quản Y-sơ-ra-ên về phía tây sông Giô-đanh trong mọi công việc của CHÚA cũng như phục dịch vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ha-sa-bia người thuộc gia đình Hếp-rôn. Ông và các thân thuộc chịu trách nhiệm cho công việc CHÚA và công tác của vua trong Ít-ra-en về phía Tây sông Giô-đanh. Trong nhóm Ha-sa-bia có một ngàn bảy trăm thợ khéo.

Bản Diễn Ý (BDY)

30Ha-sa-bia (thuộc họ Hếp-rôn) và các cấp lãnh đạo đều là các dũng sĩ, gồm 1.700 nhân viên, phân công cai trị dân Y-sơ-ra-ên vùng hữu ngạn sông Giô-đan, quản nhiệm công vụ của Chúa và phục vụ vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Về con cháu của Hếp-rôn, Giê-ri-gia là thủ lãnh các con cháu của Hếp-rôn. Trong năm thứ bốn mươi của triều đại Ða-vít, người ta tìm kiếm và đã tìm được những người dũng mãnh ở giữa họ tại Gia-xe trong miền Ghi-lê-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Trong dòng Hếp-rôn có Giê-ri-gia làm trưởng, đương năm thứ bốn mươi đời Đa-vít, người ta cai số dòng họ Hếp-rôn, tùy tông tộc của chúng, thấy giữa vòng chúng tại Gia-ê-xe trong xứ Ga-la-át, có những người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trong dòng Hếp-rôn có Giê-ri-gia làm trưởng gia tộc. Vào năm thứ bốn mươi đời trị vì của Đa-vít, người ta kiểm tra dân số của dòng Hếp-rôn, theo từng gia tộc của họ, và thấy giữa vòng họ có những người mạnh dạn tại Gia-ê-xe trong xứ Ga-la-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Về dòng Hếp-rôn, Giê-ri-gia là trưởng tộc theo gia phả của gia đình. Vào năm thứ bốn mươi dưới triều vua Đa-vít, người ta tra cứu và thấy giữa vòng dòng họ Hếp-rôn có những người có khả năng tại Gia-ê-xe trong vùng Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Gia phổ của gia đình Hếp-rôn cho thấy Giê-ri-a là lãnh tụ. Trong năm thứ bốn mươi triều đại Đa-vít, người ta sưu tầm sổ sách thì thấy một số người có khả năng trong gia đình Hếp-rôn sống ở Gia-xe thuộc vùng Ghi-lê-át.

Bản Diễn Ý (BDY)

31Giê-ri-gia là trưởng tộc Hếp-rôn. Năm thứ 40 triều Đa-vít, họ Hếp-rôn trong xứ Ga-la-át được kiểm tra dân số theo từng đại tộc, được 2.700 người, đều là dũng sĩ giữ chức trưởng tộc. Vua cử họ cai trị các đại tộc Ru-bên, Gát và nửa đại tộc Ma-na-se đặt trách các công vụ của Chúa và phục vụ vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vua Ða-vít bổ nhiệm Giê-ri-a và bà con của ông, hai ngàn bảy trăm người dũng lược, các trưởng tộc, để làm quan của chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se, hầu điều hành mọi việc thuộc về Ðức Chúa Trời và những việc của nhà vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Các anh em của Giê-ri-gia, đều là tay mạnh dạn, số được hai ngàn bảy trăm người, làm trưởng tộc; vua Đa-vít lập chúng trên người Ru-bên, và người Gát, và trên nửa chi phái Ma-na-se, đặng cai trị các việc của Đức Chúa Trời và việc của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Các anh em của Giê-ri-gia đều là những dũng sĩ, gồm hai nghìn bảy trăm người, làm trưởng gia tộc. Vua Đa-vít lập họ cai quản người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se, để đặc trách các công việc của Đức Chúa Trời và công việc của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Những người họ hàng của Giê-ri-gia gồm hai ngàn bảy trăm người có khả năng, là trưởng tộc, được vua Đa-vít lập lên cai quản người Ru-bên, người Gát và một nửa chi tộc Ma-na-se trong mọi công việc của Đức Chúa Trời lẫn của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Giê-ri-a có hai ngàn bảy trăm thân nhân là các tay thợ khéo và là chủ gia đình. Vua Đa-vít giao cho họ trách nhiệm hướng dẫn các chi tộc Ru-bên, Gát, và Ma-na-xe miền Đông trong khi làm công việc Thượng Đế và công tác của vua.