So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Anai jing khul grup ƀing gak wai amăng ja̱ng sang yang:Mơ̆ng djuai Kôrah: Meselemyah ană đah rơkơi Kôre, jing sa čô amăng ƀing ană tơčô Asap.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Những ban thứ của người giữ cửa như sau này: về dòng Cô-rê có Mê-sê-lê-mia, con trai của Cô-rê, cháu của A-sáp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Những người gác cổng được chia nhóm như sau: Dòng Cô-ra có Mê-sê-lê-mia, con của Cô-rê, cháu của A-sáp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Về các toán canh gác nơi thánh:Trong dòng họ Cô-ra có Mê-sê-lê-mi-a con của Cô-rê, một trong các con của A-sáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Các ban của những người giữ cổng như sau: Về dòng Kô-rê có Mê-sê-lê-mi, con trai của Kô-rê, một trong những con cháu của A-sáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là nhóm người giữ cửa. Từ gia đình Cô-ra có Mê-sê-lê-mia, con trai Cô-rê, thuộc gia đình A-sáp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Meselemyah hơmâo ƀing ană đah rơkơi anai:Zekharyah ană kơčoa,Yediaêl ană tal dua,Zebadyah ană tal klâo,Yatniêl ană tal pă̱,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Mê-sê-lê-mia có những con trai, là Xa-cha-ri, con trưởng; Giê-đi-a-ên thứ nhì, Xê-ba-đia thứ ba, Giát-ni-ên thứ tư,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các con trai của Mê-sê-lê-mia: Con trưởng là Xa-cha-ri, con thứ nhì là Giê-đi-a-ên, con thứ ba là Xê-ba-đia, con thứ tư là Giát-ni-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các con của Mê-sê-lê-mi-a là Xa-cha-ri-a con đầu lòng, Giê-đi-a-ên thứ nhì, Xê-ba-đi-a thứ ba, Giát-ni-ên thứ tư,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Mê-sê-lê-mi có các con trai là: Xa-cha-ri, con trưởng nam, Giê-đi-a-ên, con thứ nhì, Xê-ba-đia thứ ba Giát-ni-ên thứ tư,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Mê-sê-lê-mia có con trai. Con trưởng nam là Xa-cha-ri, con thứ nhì là Giê-đia-ên, con thứ ba là Xê-ba-đia, Giát-ni-ên là con thứ tư,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Êlam ană tal rơma,Yêhôhanan ană tal nămLaih anŭn Elyehôênai ană tal rơnuč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ê-lam thứ năm, Giô-ha-nan thứ sáu, và Ê-li-ô-ê-nai thứ bảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3con thứ năm là Ê-lam, con thứ sáu là Giô-ha-nan, và con thứ bảy là Ê-li-ô-ê-nai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ê-lam thứ năm, Giê-hô-ha-na thứ sáu, Ê-li-ê-hô-ê-nai thứ bảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ê-lam thứ năm, Giô-ha-nan thứ sáu, và Ê-li-ô-ê-nai thứ bảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ê-lam là con thứ năm, Giê-hô-ha-nan là con thứ sáu, và Ê-li-ê-hô-ê-nai là con thứ bảy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ôbed-Edôm ăt amăng djuai Kôrah mơ̆n hăng hơmâo ƀing ană đah rơkơi anai:Semayah ană kơčoa,Yehôzabad ană tal dua,Yôah ană tal klâo,Sakhar ană tal pă̱,Nethanêl ană tal rơma,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các con trai của Ô-bết-Ê-đôm là Sê-ma-gia con trưởng, Giê-hô-xa-bát thứ nhì, Giô-a thứ ba, Sa-ca thứ tư, Nê-ta-nên thứ năm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các con trai của Ô-bết Ê-đôm: Con trưởng là Sê-ma-gia, con thứ nhì là Giê-hô-xa-bát, con thứ ba là Giô-a, con thứ tư là Sa-ca, con thứ năm là Nê-ta-nên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các con của Ô-bết Ê-đôm là Sê-ma-gia con đầu lòng, Giê-hô-xa-bát thứ nhì, Giô-a thứ ba, Sa-kha thứ tư, Nê-tha-ên thứ năm,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các con trai của Ô-bết-ê-đôm là Sê-ma-gia, con trưởng nam, Giê-hô-sa-bát thứ nhì, Giô-a thứ ba, Sa-ca thứ tư, Nê-tha-nên thứ năm,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ô-bết Ê-đôm cũng có con trai. Con trưởng nam là Sê-mai-gia, con thứ nhì là Giê-hô-xa-bát, con thứ ba là Giô-a, con thứ tư là Xa-ca, con thứ năm là Nê-tha-nên,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ammiêl ană tal năm,Issakhar ană tal tơjuhLaih anŭn Peullethai ană tal rơnuč.Ană đah rơkơi Ôbed-Edôm anŭn jing lu yuakơ Ơi Adai hơmâo bơni hiam kơ ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-mi-ên thứ sáu, Y-sa-ca thứ bảy, và Phê-u-lê-tai thứ tám; vì Đức Chúa Trời có ban phước cho Ô-bết-Ê-đôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5con thứ sáu là A-mi-ên, con thứ bảy là Y-sa-ca, và con thứ tám là Phê-u-lê-tai; vì Đức Chúa Trời đã ban phước cho Ô-bết Ê-đôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Am-mi-ên thứ sáu, I-sa-ca thứ bảy, Pê-un-lê-thai thứ tám, vì Ðức Chúa Trời đã ban phước cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5A-mi-ên thứ sáu, Y-sa-ca thứ bảy, và Phê-u-lê-tai thứ tám; vì Đức Chúa Trời ban phước cho Ô-bết-ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Am-mi-ên là con thứ sáu, Y-xa-ca là con thứ bảy, và Bêu-lê-thai là con thứ tám. Thượng Đế ban cho Ô-bết Ê-đôm có nhiều con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ană đah rơkơi ñu Semayah ăt hơmâo ƀing ană đah rơkơi mơ̆n laih anŭn ƀing gơñu jing ƀing khua djă̱ akŏ amăng ƀing sang anŏ ơi adon gơñu yuakơ ƀing gơñu jing ƀing thâo mă bruă biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sê-ma-gia, con trai Ô-bết-Ê-đôm, cũng sanh những con trai, có quyền cai quản tông tộc mình; vì chúng đều là người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sê-ma-gia, con trai Ô-bết Ê-đôm, cũng sinh những người con có uy thế đối với gia tộc của họ vì họ là những dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sê-ma-gia, con ông ấy, có các con làm những người lãnh đạo trong gia tộc của họ, bởi vì họ đều là những người dũng lược.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Con người là Sê-ma-gia cũng có các con trai lãnh đạo các tộc mình vì chúng là những người dũng mãnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sê-mai-gia, con trai Ô-bết Ê-đôm cũng có con trai. Họ đều là trưởng gia đình trong nhà cha mình vì họ đều có khả năng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Anai jing ƀing ană đah rơkơi Semayah: Otni, Rephael, Ôbed laih anŭn Elzabad. Ƀing adơi ai ñu Elihu hăng Semakyahu ăt jing ƀing thâo mă bruă biă mă mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các con trai của Sê-ma-gia là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát, và anh em họ, là Ê-li-hu và Sê-ma-kia, đều là kẻ mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các con của Sê-ma-gia là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát, và anh em họ là Ê-li-hu và Sê-ma-kia, đều là những người dũng cảm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các con của Sê-ma-gia là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, và Ên-xa-bát, và Ê-li-hu và Sê-ma-ki-a hai người bà con của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các con trai của Sê-ma-gia là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát; các anh em họ là Ê-li-hu và Sê-ma-kia đều là những người dũng mãnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các con Sê-mai-gia là Ốt-ni, Rê-pha-ên, Ô-bết, Ên-xa-bát, Ê-li-hu, và Sê-ma-kia. Ê-li-hu và Sê-ma-kia là các chiến sĩ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Abih bang ƀing anŭn jing ƀing ană tơčô Ôbed-Edôm soh sel. Ƀing gơñu wơ̆t hăng ƀing ană đah rơkơi gơñu laih anŭn ƀing adơi ai gơñu le̱ng kơ jing ƀing kơtang laih anŭn thâo mă bruă biă mă soh sel laih anŭn mrô pơtŭm gơñu jing nămpluh-dua čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các người đó là con cháu của Ô-bết-Ê-đôm; họ với các con trai và anh em họ, đều là người mạnh dạn thạo chức việc mình, cộng được sáu mươi hai người thuộc về dòng Ô-bết-Ê-đôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tất cả những người nầy là con cháu của Ô-bết Ê-đôm; họ cùng với các con và anh em của họ đều là người dũng cảm và có khả năng làm việc, cộng sáu mươi hai người thuộc về dòng Ô-bết Ê-đôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tất cả những người đó là con cháu của Ô-bết Ê-đôm, họ, các con cháu của họ, và anh em của họ đều là những người có đầy đủ bản lĩnh để thi hành công tác canh gác. Con cháu Ô-bết Ê-đôm có cả thảy sáu mươi hai người.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tất cả những người này đều là con cháu Ô-bết-ê-đôm; họ, con cái và họ hàng đều là những ngưởi dũng mãnh, có khả năng làm việc; có 62 người thuộc dòng dõi Ô-bết-ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tất cả các người đó đều là con cháu của Ô-bết Ê-đôm. Họ cùng các con trai và thân thuộc là những người có khả năng và làm việc giỏi. Ô-bết Ê-đôm có tất cả sáu mươi hai con cháu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Meselemyah hơmâo ƀing ană đah rơkơi laih anŭn ƀing adơi ai mơ̆n, jing ƀing thâo mă bruă biă mă laih anŭn mrô pơtŭm gơñu jing pluh-sapăn čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Mê-sê-lê-mia có những con trai và anh em, đều là người mạnh dạn, cộng được mười tám người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Mê-sê-lê-mia có những người con và anh em đều là người dũng cảm, cộng mười tám người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Mê-sê-lê-mi-a có các con và anh em, ai nấy đều có khả năng – mười tám người.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mê-sê-lê-mi có các con trai và những người họ hàng, cả thảy là 18 người, đều là những người dũng mãnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mê-sê-lê-mia có con trai và thân thuộc là những tay thợ khéo. Tổng cộng tất cả mười tám người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hôsah mơ̆ng djuai Merari hơmâo ƀing ană đah rơkơi anai: Wơ̆t tơdah Simri ƀu djơ̆ ană kơčoa ôh, samơ̆ ama ñu jao brơi kơ ñu jing pô khua djă̱ akŏ prŏng hloh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hô-sa, thuộc trong dòng Mê-ra-ri, cũng có những con trai, là Sim-ri làm trưởng; dầu người không phải sanh ra đầu lòng, cha người lập người làm con trưởng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hô-sa, thuộc dòng Mê-ra-ri, cũng có những người con: Đứng đầu là Sim-ri dù ông không phải là con đầu lòng vì cha của ông lập ông làm con trưởng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hô-sa thuộc dòng dõi Mê-ra-ri có các con: Sim-ri là thủ lãnh –Dù ông không phải là con đầu lòng, nhưng cha ông đã lập ông làm thủ lãnh–

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hô-sa thuộc dòng Mê-ra-ri có các con trai: Sim-ri là trưởng dù người không phải là con đầu nhưng cha người lập người làm con trưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Từ gia đình Mê-ra-ri, Hô-sa có con trai. Sim-ri được cử chịu trách nhiệm dù rằng ông không phải là trưởng nam nhưng cha ông cử ông đảm trách.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Hilkiyah jing ană tal dua, Tabaliah ană tal klâo laih anŭn Zekharyah ană tal rơnuč. Mrô pơtŭm ƀing ană đah rơkơi laih anŭn ƀing adơi ai Hôsah jing pluh-klâo čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hinh-kia thứ nhì, Tê-ba-lia thứ ba, và Xa-cha-ri thứ tư. Hết thảy con trai và anh của Hô-sa được mười ba người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11con thứ nhì là Hinh-kia, con thứ ba là Tê-ba-lia, và con thứ tư là Xa-cha-ri. Tất cả các con và anh em của Hô-sa được mười ba người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hinh-ki-a thứ nhì, Tê-ba-lia-a thứ ba, Xa-cha-ri-a thứ tư. Tất cả con cháu và anh em của Hô-sa là mười ba người.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hinh-kia thứ nhì, Tê-ba-lia thứ ba, Xa-cha-ri thứ tư. Tất cả các con trai và họ hàng của Hô-sa là 13 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Con thứ nhì của ông là Hinh-kia, con thứ ba là Ta-ba-lia, con thứ tư là Xa-cha-ri. Tổng cộng Hô-sa có mười ba con trai và thân thuộc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Khul grup ƀing gak wai amăng ja̱ng anai tui hăng sang anŏ gơñu hơmâo grơ̆ng glăm kơ bruă mơnuă amăng sang yang Yahweh, kar hăng ƀing adơi ai gơñu jing ƀing Lêwi pơkŏn hơmâo laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các người ấy làm ban trưởng của những kẻ giữ cửa; họ theo ban thứ mà hầu việc trong đền của Đức Giê-hô-va, y như anh em mình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những nhóm gác cổng nầy cùng với các trưởng nhóm theo phiên thứ mà phục vụ trong đền thờ Đức Giê-hô-va như anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Những người ấy được chia thành các toán, đúng với người thủ lãnh, để đảm trách việc giữ cửa nơi nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đây là các ban giữ cổng cùng những người trưởng ban; họ cũng như các anh em mình có nhiệm vụ phục dịch đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đó là những trưởng toán giữ cửa. Họ phục vụ trong đền thờ Thượng Đế. Các thân nhân họ cũng phục vụ trong đền thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀing gơñu pơčram khul čram kơ rĭm amăng ja̱ng tui hăng ƀing sang anŏ gơñu, anet ƀôdah prŏng ăt kar kaĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng theo tông tộc mình mà bắt thăm về mỗi cửa, kẻ nhỏ như người lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ theo gia tộc mình mà bắt thăm gác cổng, kẻ nhỏ cũng như người lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ bắt thăm với nhau theo gia tộc, bất kể chi tộc lớn hay chi tộc nhỏ, để chọn cổng gác.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ theo từng tộc, trẻ cũng như già đều bắt thăm nhận cổng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mỗi gia đình bắt thăm để chọn cửa nào phải giữ. Già trẻ đều phải bắt thăm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Čram kơ amăng ja̱ng gah Ngŏ̱ lê̆ ƀơi Selemyah. Giŏng anŭn, arăng pơčram khul čram kơ ană đah rơkơi ñu Zekharyah jing pô djru pơmĭn rơgơi biă mă, laih anŭn čram kơ amăng ja̱ng gah Dư̱r lê̆ ƀơi ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cái thăm về cửa đông trúng nhằm Sê-lê-mia. Đoạn, người ta bỏ thăm về cửa bắc, thăm ấy trúng nhằm Xa-cha-ri, con trai Sê-lê-mia, một mưu sĩ thông sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thăm giữ cổng đông trúng nhằm Sê-lê-mia. Rồi người ta bắt thăm giữ cổng bắc trúng nhằm con trai Sê-lê-mia là Xa-cha-ri, một cố vấn khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sê-lê-mi-a trúng thăm gác cổng hướng đông.Họ cũng bốc thăm cho con ông là Xa-cha-ri-a, một mưu sĩ khôn ngoan, và ông được trúng thăm gác cổng hướng bắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thăm cho cổng Đông trúng nhằm Sê-lê-mia; thăm về cổng Bắc trúng vào Xa-cha-ri, con Sê-lê-mia, một cố vấn khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mê-sê-lê-mia bắt thăm trúng Cửa Đông. Rồi bắt thăm cho Xa-cha-ri, con Mê-sê-lê-mia. Ông là một cố vấn có tài và được chọn Cửa Bắc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Čram kơ amăng ja̱ng gah Thu̱ng lê̆ ƀơi Ôbed-Edôm laih anŭn čram kơ sang pioh gơnam lê̆ ƀơi ƀing ană đah rơkơi ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cái thăm về cửa nam trúng nhằm Ô-bết-Ê-đôm; còn các con trai người, canh giữ kho lương phạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thăm giữ cổng nam trúng nhằm Ô-bết Ê-đôm; còn các con trai ông, canh giữ kho tàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Những người trong gia tộc của Ô-bết Ê-đôm trúng thăm gác cổng hướng nam.Các con của ông trúng thăm canh gác các kho của đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thăm cho cổng Nam trúng vào Ô-bết-ê-đôm còn thăm về nhà kho nhằm các con trai ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ô-bết Ê-đôm được bắt thăm trúng Cửa Nam, và các con trai ông được bắt thăm để giữ kho.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Khul čram kơ amăng ja̱ng gah Yŭ̱ hăng amăng ja̱ng Sallekhet ƀơi jơlan đĭ nao pơ sang yang lê̆ ƀơi Suppim hăng Hôsah.Ƀing gak wai pơplih nao rai tơdruă hăng ƀing gak wai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Súp-bim và Hô-sa bắt thăm được cửa tây, gần cửa Sa-lê-kết, nơi con đường đi dốc lên, phiên canh đối với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Súp-pim và Hô-sa bắt thăm giữ cổng tây gần cổng Sa-lê-kết, cạnh con đường lên dốc. Trạm gác nầy đối diện trạm gác kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Súp-pim và Hô-sa trúng thăm gác cổng hướng tây, tức cổng Sanh-lê-khết dẫn lên dốc.Những người canh gác chia phiên nhau thi hành nhiệm vụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Súp-bim và Hô-sa được cổng Tây với cửa Sa-lê-kết ở trên con đường dốc. Trạm canh này liền với trạm canh kia:

Bản Phổ Thông (BPT)

16Súp-bim và Hô-sa được bắt thăm trúng Cửa Tây và Cửa Sa-lê-kết trên con đường phía trên. Các người giữ cửa đứng cạnh nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Rĭm hrơi hơmâo năm čô ƀing Lêwi gak ƀơi amăng ja̱ng gah ngŏ̱, pă̱ čô ƀơi amăng gah dư̱r, pă̱ čô ƀơi amăng gah thu̱ng laih anŭn pă̱ čô gak ƀơi sang pioh dram gơnam, jing dua čô kơ rĭm sang anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mỗi ngày cửa đông có sáu người Lê-vi, cửa bắc bốn người, cửa nam bốn người, và nơi kho lương phạn, mỗi cửa hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mỗi ngày có sáu người Lê-vi gác cổng đông, bốn người ở cổng bắc, bốn người ở cổng nam, còn các kho tàng thì mỗi cổng hai người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sáu người Lê-vi lo việc canh gác cổng hướng đông mỗi ngày, bốn người cổng hướng bắc mỗi ngày, bốn người cổng hướng nam mỗi ngày, và ở nhà kho, hai toán hai người;

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mỗi ngày có sáu người Lê-vi canh cổng Đông, bốn người canh cổng Bắc, bốn người canh cổng Nam và các nhà kho, hai người mỗi nhà kho.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mỗi ngày có sáu người Lê-vi đứng canh Cửa Đông; bốn người giữ Cửa Bắc; bốn người giữ Cửa Nam; và lúc nào cũng có hai người giữ kho.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Gah kơ wăl tơdron gah yŭ̱, hơmâo pă̱ čô gak wai ƀơi jơlan laih anŭn dua čô amăng wăl tơdron yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tại Bạt-ba về phía tây cũng có kẻ canh giữ: trên con đường có bốn người, và tại chính Bạt-ba có hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tại Pạt-ba về phía tây cũng có người canh gác: trên đường có bốn người, và ngay tại Pạt-ba có hai người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18cổng hướng tây là nơi có sân đền thánh, bốn người canh ở đầu đường dẫn vào đền thánh, và hai người canh ở cổng nơi sân đền thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Về khu phụ thuộc phía tây, bốn người canh ngoài đường và hai người ở trong khu vực.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Có hai người gác sân Tây, và bốn người gác con đường đến sân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Anŭn yơh jing khul grup ƀing gak wai amăng ja̱ng sang yang, jing ƀing mơ̆ng djuai Kôrah hăng djuai Merari yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đó là ban thứ của những người giữ cửa, đều là con cháu Cô-rê và con cháu Mê-ra-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đó là các nhóm gác cổng thuộc con cháu của Cô-ra và Mê-ra-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðó là các toán của những người phụ trách việc canh gác, trong vòng con cháu của Cô-ra và con cháu của Mê-ra-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đó là những ban canh cổng theo dòng dõi Kô-rê và Mê-ra-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đó là những nhóm giữ cửa từ các gia đình Cô-ra và Mê-ra-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀing pơkŏn mơ̆ng ayŏng adơi gơñu, jing ƀing Lêwi, grơ̆ng glăm kơ khul dram gơnam sang yang Ơi Adai wơ̆t hăng khul dram gơnam pơkô̆ pơyơr. Ahiyah jing pô khua djă̱ akŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong người Lê-vi có A-hi-gia quản lý kho tàng của đền Đức Chúa Trời và kho tàng các vật thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong số những người Lê-vi, A-hi-gia phụ trách các kho tàng của đền thờ Đức Chúa Trời và kho tàng các vật thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong vòng người Lê-vi, A-hi-gia được trao cho trách nhiệm quản lý các kho báu của nhà Ðức Chúa Trời và các kho chứa các vật thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong vòng người Lê-vi, A-hi-gia lo việc quản lý các nhà kho đền thờ Đức Chúa Trời và kho chứa các vật thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Còn người Lê-vi khác thì chịu trách nhiệm giữ kho ngân khố của đền thờ Thượng Đế và những kho chứa các vật dụng thánh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Mơ̆ng sang anŏ Ladan jing pô mơ̆ng djuai Gersôn sa ơi adon hơmâo đơđa ƀing ană tơčô jing ƀing khua djă̱ akŏ ƀing sang anŏ ơi adon gơñu wơ̆t hăng Yehiêli,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Con cháu La-ê-đan, thuộc về dòng dõi Ghẹt-sôn, làm trưởng trong tông tộc của La-ê-đan, con cháu Ghẹt-sôn, là Giê-hi-ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Con cháu La-ê-đan, thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn, làm trưởng các gia tộc của La-ê-đan, con cháu Ghẹt-sôn, là Giê-hi-ê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trong vòng con cháu của La-đan, những người trong dòng họ Ghẹt-sôn đều thuộc quyền điều khiển của gia tộc La-đan. Thủ lãnh trong dòng họ Ghẹt-sôn là một người trong gia tộc La-đan tên Giê-hi-ê-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các con cháu của La-ê-đan thuộc tộc Ghẹt-sôn; trưởng tộc họ La-ê-đan, thuộc tộc Ghẹt-sôn là Giê-hi-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

21La-đan là con trai Ghẹt-sôn và tổ tiên của nhiều họ hàng. Giê-hi-ên làm trưởng của một trong các họ hàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22laih anŭn ană đah rơkơi ñu Zetham hăng Yôêl. Ƀing gơñu grơ̆ng glăm kơ bruă gak wai anih pioh gơnam sang yang Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các con trai Giê-hi-ê-li là Xê-tham và Giô-ên, em người, được cắt làm quản lý kho tàng của đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các con của Giê-hi-ê-li là Xê-tham và em là Giô-ên, chịu trách nhiệm quản lý các kho tàng của đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các con của Giê-hi-ê-li là Xê-tham và Giô-ên em trai ông; họ phụ trách việc quản lý các kho của nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các con trai của Giê-hi-ên là Xê-tham và Giô-ên, em người, quản lý các kho tàng đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các con trai của ông là Xê-tham và Giô-ên, em ông. Họ chịu trách nhiệm về kho ngân khố trong đền thờ CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Mơ̆ng sang anŏ Amram, Izhar, Hebrôn laih anŭn Uzziêl jing:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong dòng Am-ram, dòng Dít-sê-ha, dòng Hếp-rôn, và dòng U-xi-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trong các dòng Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Về các thị tộc Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Trong các dòng Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn và U-xi-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các lãnh tụ khác được chọn từ trong các họ hàng của Am-ram, Y-Xa, Hếp-rôn, và U-xi-ên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Mơ̆ng sang anŏ Amram: Subaêl mơ̆ng djuai Gersôn, ană đah rơkơi Môseh. Subaêl jing khua prŏng grơ̆ng glăm khul anih pioh dram gơnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24có Sê-bu-ên, con cháu Ghẹt-sôn, là con trai của Môi-se, làm quan cai quản kho tàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24có Sê-bu-ên, con cháu Ghẹt-sôm, con của Môi-se, là viên chức phụ trách các kho tàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24thì Sê-bu-ên con cháu của Ghẹt-sôm con của Mô-sê làm tổng quản lý các kho báu.

Bản Dịch Mới (NVB)

24có Sê-bu-ên, con cháu Ghẹt-sôn, thuộc dòng dõi Môi-se là viên chức quản lý kho tàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Su-ba-ên, con cháu Ghẹt-sôn, con trai Mô-se là người chịu trách nhiệm kho ngân khố.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ƀing adơi ai ñu tơbiă rai mơ̆ng Eliezer tui anai: Ană ñu Rehabyah, tơčô ñu Yesayah, tơčĕ ñu Yôram, tơhrĕ ñu Zikri laih anŭn tơhruai ñu jing Selomôt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lại có anh em người, là con cháu của Ê-li-ê-xe: Rê-ha-bia, con trai Ê-li-ê-xe; Ê-sai, con trai Rê-ha-bia; Giô-ram, con trai Ê-sai; Xiếc-ri, con trai Giô-ram, và Sê-lô-mít, con trai Xiếc-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các anh em của Sê-bu-ên, là con cháu của Ê-li-ê-xe, có Rê-ha-bia, con của Ê-li-ê-xe; Ê-sai, con của Rê-ha-bia; Giô-ram, con của Ê-sai; Xiếc-ri, con của Giô-ram, và Sê-lô-mít, con của Xiếc-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Những người bà con của ông: các con cháu ra từ dòng dõi của Ê-li-ê-xe có Rê-ha-bi-a con ông, Giê-sa-gia con ông, Giô ram con ông, Xích-ri con ông, và Sê-lô-mốt con ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các họ hàng của người theo tộc Ê-li-ê-se: Rê-ha-bia, con người, I-sa, con người, Giô-ram, con người, Xiếc-ri, con người, Sê-lô-mi, con người.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau đây là các thân nhân của Su-ba-ên từ Ê-li-ê-xe: Rê-ha-bia con trai Ê-li-ê-xe, Giê-sai-gia con trai Rê-ha-bia, Giô-ram con trai Giê-sai-gia, Xích-ri con trai Giô-ram, và Sê-lô-mít con trai Xích-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Selomôt hăng ƀing adơi ai ñu grơ̆ng glăm gak wai abih bang dram gơnam pơyơr pơkô̆ mơ̆ng pơtao Dawid, mơ̆ng ƀing djă̱ akŏ sang anŏ jing ƀing khua git gai ling tơhan kơ tơpul rơbâo hăng tơpul rơtuh laih anŭn ăt mơ̆ng ƀing khua git gai ƀing tơhan pơkŏn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sê-lô-mít nầy và anh em người đều quản lý các vật thánh mà vua Đa-vít, các trưởng tộc, quan tướng cai ngàn quân và cai trăm quân, cùng các tướng đạo binh đã biệt riêng ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chính Sê-lô-mít và anh em của ông chịu trách nhiệm quản lý các vật thánh mà vua Đa-vít, các trưởng tộc, chỉ huy trưởng nghìn quân và trăm quân, cùng các tướng lãnh quân đội đã biệt riêng ra thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ông Sê-lô-mốt nầy và anh em của ông quản lý tất cả các kho chứa các vật thánh mà Vua Ða-vít, các vị trưởng tộc, các sĩ quan chỉ huy hàng ngàn quân và hàng trăm quân, và các vị chỉ huy quân đội đã dâng hiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Sê-lô-mi và các anh em người quản lý các nhà kho chứa đồ thánh mà vua Đa-vít, các trưởng tộc, các người chỉ huy ngàn quân và trăm quân cùng các người chỉ huy quân đội dâng hiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sê-lô-mít và thân thuộc ông chịu trách nhiệm về mọi thứ đã được vua Đa-vít gom góp cho đền thờ, theo trưởng gia đình, những người chỉ huy hàng ngàn, hàng trăm người và theo các sĩ quan chỉ huy quân lực khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Ƀing gơñu jao pơyơr đơđa gơnam sua mă amăng tơlơi pơblah kiăng kơ pơkra sang yang Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Chúng biệt riêng ra thánh những của cải đã đoạt lấy khi chiến trận, đặng dùng xây sửa đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Họ biệt riêng ra thánh những chiến lợi phẩm đã đoạt được trong chiến trận, để dùng vào việc tu bổ đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Họ lấy từ các chiến lợi phẩm đem về sau các trận đánh, dâng vào để dùng cho việc bảo trì nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người ta cũng lấy các chiến lợi phẩm trong chiến trận sung vào kho để tu bổ đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Họ cũng dâng một số những chiến lợi phẩm lấy được để dùng sửa chữa đền thờ CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Selomôt hrŏm hăng ƀing adơi ai ñu ăt gak wai abih bang dram gơnam brơi pơyơr mơ̆ng pô pơala Samuêl, mơ̆ng pơtao Saul ană đah rơkơi Kis, mơ̆ng Abner ană đah rơkơi Nêr laih anŭn mơ̆ng Yôab ană đah rơkơi HʼZeruyah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Lại các vật mà Sa-mu-ên, đấng tiên kiến Sau-lơ, con trai của Kích, Áp-ne, con trai của Nê-rơ, và Giô-áp, con trai của Xê-ru-gia, đã biệt riêng ra thánh, cùng các vật không cứ người nào đã biệt riêng ra thánh, đều ở dưới tay Sê-lô-mít và các anh em người quản lý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Tất cả các phẩm vật mà nhà tiên kiến Sa-mu-ên, Sau-lơ (con của Kích), Áp-ne (con của Nê-rơ), và Giô-áp (con của Xê-ru-gia), đã biệt riêng ra thánh, cùng tất cả các vật thánh khác đều ở dưới quyền quản lý của Sê-lô-mít và các anh em ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Các kho ấy còn chứa tất cả các lễ vật mà Sa-mu-ên đấng tiên kiến, Sau-lơ con của Kích, Áp-ne con của Nê-rơ, Giô-áp con của bà Xê-ru-gia, và mọi người khác đã dâng, và tất cả đều do Sê-lô-mốt và anh em của ông quản lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tất cả những vật mà Sa-mu-ên, vị tiên kiến, vua Sau-lơ con trai của Kích, Áp-ne con trai của Nê-rơ, Giô-áp con trai của Xê-ru-gia và mọi người khác dâng hiến đều do Sê-lô-mi và anh em người quản lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sê-lô-mít và các thân nhân ông chịu trách nhiệm về những vật thánh. Một số được Sa-mu-ên, đấng tiên kiến, Sau-lơ, con của Kích, Áp-ne con trai Nê-rơ và Giô-áp con trai Xê-ru-gia tặng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Mơ̆ng sang anŏ Ishar: Kenanyahu hăng ƀing ană đah rơkơi ñu grơ̆ng glăm kơ bruă ataih mơ̆ng sang yang, anŭn jing bruă ƀing khua moa laih anŭn ƀing khua phat kơđi djŏp anih amăng lŏn čar Israel yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Trong dòng Dít-sê-ha, có Kê-na-nia và các con trai người, được lập lên làm quan trưởng và quan xét, đặng cai quản các việc ngoài của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Trong dòng Dít-sê-ha, Kê-na-nia và các con của ông được lập lên làm các viên chức và thẩm phán để phụ trách các công tác bên ngoài của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Về con cháu của Ít-ha, Kê-na-ni-a và các con của ông được lập làm các quan và thẩm phán trong dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Trong dòng Dít-sê-ha có Kê-na-nia và các con trai người được lập lên làm viên chức và thẩm phán trên Y-sơ-ra-ên, có nhiệm vụ cai quản những việc bên ngoài đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Kê-na-nia xuất thân từ gia đình Y-xa. Ông và các con trai ông phục vụ bên ngoài đền thờ với tư cách sĩ quan và quan án lưu động nhiều nơi trong Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Mơ̆ng sang anŏ Hebrôn: Hasabyah hăng ƀing adơi ai ñu, abih bang jing 1,700 čô, jing ƀing le̱ng kơ thâo mă bruă biă mă soh sel. Ƀing gơñu grơ̆ng glăm kơ abih bang bruă gah yŭ̱ krong Yurdan amăng lŏn čar Israel wơ̆t hăng bruă mơnuă Yahweh hrŏm hăng bruă djru kơ pơtao mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Trong dòng Hếp-rôn có Ha-sa-bia và anh em người, đều là người mạnh dạn, số được một ngàn bảy trăm tên; họ quản lý dân Y-sơ-ra-ên bên kia sông Giô-đanh về phía tây, coi sóc công việc của Đức Giê-hô-va và hầu hạ vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Trong dòng Hếp-rôn, Ha-sa-bia và anh em ông đều là dũng sĩ, tất cả được một nghìn bảy trăm người; họ quản lý dân Y-sơ-ra-ên bên kia sông Giô-đanh về phía tây, coi sóc các công việc của Đức Giê-hô-va và phục vụ vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Về con cháu của Hếp-rôn, Ha-sa-bi-a và bà con của ông, một ngàn bảy trăm người dũng lược được lập làm quan của dân I-sơ-ra-ên ở phía tây Sông Giô-đanh, để làm mọi công việc CHÚA và để phục vụ nhà vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Trong dòng Hếp-rôn có Ha-sa-bia và họ hàng người, là những người có khả năng, con số lên đến một ngàn bảy trăm người; họ cai quản Y-sơ-ra-ên về phía tây sông Giô-đanh trong mọi công việc của CHÚA cũng như phục dịch vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ha-sa-bia người thuộc gia đình Hếp-rôn. Ông và các thân thuộc chịu trách nhiệm cho công việc CHÚA và công tác của vua trong Ít-ra-en về phía Tây sông Giô-đanh. Trong nhóm Ha-sa-bia có một ngàn bảy trăm thợ khéo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Ăt mơ̆ng sang anŏ Hebrôn mơ̆n, Yeriyahu yơh jing khua prŏng gơñu tui hăng hră čih pioh kơnung djuai ƀing sang anŏ gơñu. Amăng thŭn tal pă̱pluh rơnŭk pơtao Dawid wai lăng, hơmâo tơlơi arăng hơduah kơsem amăng hră čih pioh laih anŭn arăng hơduah ƀuh ƀing mơnuih thâo mă bruă biă mă amăng ƀing Hebrôn ƀơi anih Yazer amăng tring Gilead gah ngŏ̱ krong Yurdan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Trong dòng Hếp-rôn có Giê-ri-gia làm trưởng, đương năm thứ bốn mươi đời Đa-vít, người ta cai số dòng họ Hếp-rôn, tùy tông tộc của chúng, thấy giữa vòng chúng tại Gia-ê-xe trong xứ Ga-la-át, có những người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trong dòng Hếp-rôn có Giê-ri-gia làm trưởng gia tộc. Vào năm thứ bốn mươi đời trị vì của Đa-vít, người ta kiểm tra dân số của dòng Hếp-rôn, theo từng gia tộc của họ, và thấy giữa vòng họ có những người mạnh dạn tại Gia-ê-xe trong xứ Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Về con cháu của Hếp-rôn, Giê-ri-gia là thủ lãnh các con cháu của Hếp-rôn. Trong năm thứ bốn mươi của triều đại Ða-vít, người ta tìm kiếm và đã tìm được những người dũng mãnh ở giữa họ tại Gia-xe trong miền Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Về dòng Hếp-rôn, Giê-ri-gia là trưởng tộc theo gia phả của gia đình. Vào năm thứ bốn mươi dưới triều vua Đa-vít, người ta tra cứu và thấy giữa vòng dòng họ Hếp-rôn có những người có khả năng tại Gia-ê-xe trong vùng Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Gia phổ của gia đình Hếp-rôn cho thấy Giê-ri-a là lãnh tụ. Trong năm thứ bốn mươi triều đại Đa-vít, người ta sưu tầm sổ sách thì thấy một số người có khả năng trong gia đình Hếp-rôn sống ở Gia-xe thuộc vùng Ghi-lê-át.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Yeriyahu hơmâo dua-rơbâo tơjuh-rơtuh čô ƀing adơi ai ăt jing ƀing thâo mă bruă biă mă laih anŭn jing khua djă̱ akŏ kơ ƀing sang anŏ gơñu mơ̆n. Tui anŭn, pơtao Dawid jao kơ ƀing gơñu grơ̆ng glăm bruă wai lăng ƀing Reuben, ƀing Gad laih anŭn sămkrah djuai ƀing Manasseh kiăng kơ ƀlơ̆ng pơmĭn kơ abih bang bruă mơnuă Ơi Adai wơ̆t hăng bruă mơnuă pơtao mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Các anh em của Giê-ri-gia, đều là tay mạnh dạn, số được hai ngàn bảy trăm người, làm trưởng tộc; vua Đa-vít lập chúng trên người Ru-bên, và người Gát, và trên nửa chi phái Ma-na-se, đặng cai trị các việc của Đức Chúa Trời và việc của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Các anh em của Giê-ri-gia đều là những dũng sĩ, gồm hai nghìn bảy trăm người, làm trưởng gia tộc. Vua Đa-vít lập họ cai quản người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se, để đặc trách các công việc của Đức Chúa Trời và công việc của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vua Ða-vít bổ nhiệm Giê-ri-a và bà con của ông, hai ngàn bảy trăm người dũng lược, các trưởng tộc, để làm quan của chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se, hầu điều hành mọi việc thuộc về Ðức Chúa Trời và những việc của nhà vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Những người họ hàng của Giê-ri-gia gồm hai ngàn bảy trăm người có khả năng, là trưởng tộc, được vua Đa-vít lập lên cai quản người Ru-bên, người Gát và một nửa chi tộc Ma-na-se trong mọi công việc của Đức Chúa Trời lẫn của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Giê-ri-a có hai ngàn bảy trăm thân nhân là các tay thợ khéo và là chủ gia đình. Vua Đa-vít giao cho họ trách nhiệm hướng dẫn các chi tộc Ru-bên, Gát, và Ma-na-xe miền Đông trong khi làm công việc Thượng Đế và công tác của vua.