Bản Diễn Ý(BDY)
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)
Bản Dịch 2011(BD2011)
Bản Dịch Mới(NVB)
Bản Phổ Thông(BPT)
Bản Diễn Ý (BDY)
1,2Con trai của Y-sơ-ra-ên là: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
1Con trai của Y-sơ-ra-ên là Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
1Đây là các con trai của Y-sơ-ra-ên: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
1Ðây là tên các con của I-sơ-ra-ên: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, I-sa-ca, Xê-bu-lun,
Bản Dịch Mới (NVB)
1Đây là các con trai của Y-sơ-ra-ên: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-luân,
Bản Phổ Thông (BPT)
1Các con trai của Ít-ra-en là Ru-bên, Xi-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-xa-ca, Xê-bu-lôn,
Bản Diễn Ý (BDY)
1,2Con trai của Y-sơ-ra-ên là: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
2Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
2Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
2Ðan, Giô-sép, Bên-gia-min, Náp-ta-li, Gát, và A-se.
Bản Dịch Mới (NVB)
2Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát và A-se.
Bản Phổ Thông (BPT)
2Đan, Giô-xép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-xe.
Bản Diễn Ý (BDY)
3Giu-đa cưới vợ là Ba-sua, người Ca-na-an, sinh 3 con trai là Hê rô, Hô-nan, và Sê-la. Nhưng Hê-rô gian ác đến nổi Chúa giết người đi.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
3Con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Ba người nầy Giu-đa sanh ra bởi con gái Su-a, người Ca-na-an. Ê-rơ, con cả của Giu-đa, làm sự dữ trước mặt Đức Giê-hô-va, nên Ngài giết nó đi.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
3Các con của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Cả ba người nầy đều do Bát Su-a, người Ca-na-an, sinh cho Giu-đa. Ê-rơ, con trưởng nam của Giu-đa, làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, nên Ngài khiến cho Ê-rơ chết.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
3Các con của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Ðó là ba người con do bà Bát Su-a, một phụ nữ người Ca-na-an, sinh cho ông. Lúc ấy Ê-rơ con đầu lòng của Giu-đa là một người độc ác trước mặt CHÚA, nên Ngài đã bắt ông phải chết sớm.
Bản Dịch Mới (NVB)
3Các con trai của Giu-đa là: Ê-rơ, Ô-nan và Shê-la. Ba người này do con gái Su-a, người Ca-na-an sinh. Ê-rơ là con trưởng nam của Giu-đa nhưng người là kẻ ác trước mặt CHÚA nên Ngài cất mạng sống người đi.
Bản Phổ Thông (BPT)
3Các con trai Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Mẹ của họ là một người đàn bà Ca-na-an, con của Bát-sua. Ê-rơ, con trưởng nam của Giu-đa làm điều ác cho nên bị CHÚA giết đi.
Bản Diễn Ý (BDY)
4Ta-ma, vợ góa của Hê-rô và Giu-đa có con sinh đôi là Phê-rết và Xê-ra. Vậy Giu-đa được 5 con trai.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
4Ta-ma, là dâu của Giu-đa, sanh cho người Phê-rết và Xê-rách. Tổng cộng các con của Giu-đa được năm người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
4Ta-ma, là dâu của Giu-đa, sinh cho ông: Phê-rết và Xê-rách. Như vậy, Giu-đa có tất cả năm người con.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
4Bà Ta-ma, con dâu của ông, cũng sinh cho ông hai người con, đó là Pê-rê và Xê-ra. Giu-đa có tất cả năm người con.
Bản Dịch Mới (NVB)
4Ta-ma, con dâu của Giu-đa, sinh cho người Phê-rết và Xê-rách. Các con trai của Giu-đa tất cả là năm người.
Bản Phổ Thông (BPT)
4Ta-ma, dâu của Giu-đa sinh Phê-rê và Xê-ra. Giu-đa là cha hai người nầy cho nên Giu-đa có tất cả năm con trai.
Bản Diễn Ý (BDY)
5Con trai của Phê-rết là: Hết-rôn và Ha-mun.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
5Con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
5Các con của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
5Các con của Pê-rê là Hê-xơ-rôn và Ha-mun.
Bản Dịch Mới (NVB)
5Các con trai của Phê-rết là: Hết-rôn và Ha-mun.
Bản Phổ Thông (BPT)
5Các con trai của Phê-rê là Hết-rôn và Ha-mun.
Bản Diễn Ý (BDY)
6Con trai của Xê-ra là: Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
6Con trai của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra, cộng là năm người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
6Các con của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra; tất cả là năm người.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
6Các con của Xê-ra là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Ða-ra – năm người cả thảy.
Bản Dịch Mới (NVB)
6Các con trai của Xê-rách là: Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-đôn và Đa-ra; tất cả là năm người.
Bản Phổ Thông (BPT)
6Xê-ra có năm con trai: Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đạc-đa.
Bản Diễn Ý (BDY)
7Con trai của Cát-mi là: A-can, người ăn cắp thánh vật và gây đại nạn cho dân Y-sơ-ra-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
7Con trai của Cạt-mi là A-ca, tức kẻ làm rối loạn trong Y-sơ-ra-ên, phạm đến vật nghiêm cấm.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
7Con của Cạt-mi là A-ca, là kẻ gây tai họa cho Y-sơ-ra-ên, vì đã lấy vật nghiêm cấm.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
7Con của Cạt-mi là A-ca, kẻ gây họa cho I-sơ-ra-ên, kẻ đã vi phạm luật biệt riêng vật thánh.
Bản Dịch Mới (NVB)
7Con trai của Cạt-mi là: A-ca người đem tai họa cho Y-sơ-ra-ên vì đã vi phạm điều cấm kỵ.
Bản Phổ Thông (BPT)
7A-ca là con trai của Cát-mi. A-ca là người gây rối cho Ít-ra-en vì ông đã lấy những vật mà CHÚA dặn phải tiêu diệt.
Bản Diễn Ý (BDY)
8Con trai của Ê-than là: A-xa-ria.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
8Con trai của Ê-than là A-xa-ria.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
8Con của Ê-than là A-xa-ria.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
8Con của Ê-than là A-xa-ri-a.
Bản Dịch Mới (NVB)
8Con trai của Ê-than là: A-xa-ria.
Bản Phổ Thông (BPT)
8Con trai Ê-than là A-xa-ria.
Bản Diễn Ý (BDY)
9Con trai của Hết-rôn là: Giê-ra-mê-ên, Ram, và Chế-lu-bai.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
9Con trai Hết-rôn sanh ra là Giê-rác-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
9Các con sinh cho Hết-rôn là: Giê-rác-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
9Các con đã sinh cho Hê-xơ-rôn là Giê-ra-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai.
Bản Dịch Mới (NVB)
9Các con trai của Hết-rôn là: Giê-rác-mê-ên, Ram và Kê-lu-bai.
Bản Phổ Thông (BPT)
9Các con trai của Hết-rôn là Giê-ra-mê-ên, Ram, và Ca-lép.
Bản Diễn Ý (BDY)
10Ram sinh A-mi-na-đáp. A-mi-na-đáp sinh Na-ách-son, là một lãnh tụ của dân Y-sơ-ra-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
10Ram sanh ra A-mi-na-đáp, A-mi-na-đáp sanh Na-ha-sôn, làm quan trưởng của người Giu-đa.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
10Ram sinh A-mi-na-đáp, A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn, là một thủ lĩnh của người Giu-đa.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
10Ram sinh Am-mi-na-đáp; Am-mi-na-đáp sinh Nát-sôn, một thủ lãnh của chi tộc Giu-đa.
Bản Dịch Mới (NVB)
10Ram sinh A-mi-na-đáp, A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn, một thủ lãnh của dân Giu-đa.
Bản Phổ Thông (BPT)
10Ram là cha của Am-mi-na-đáp. Am-mi-na-đáp sinh Na-sôn. Na-sôn là lãnh tụ của dân Giu-đa.
Bản Diễn Ý (BDY)
11Na-ách-son sinh Sanh-ma. Sanh-ma sinh Bô-ô.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
11Na-ha-sôn sanh Sanh-ma,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
11Na-ha-sôn sinh Sanh-ma, Sanh-ma sinh Bô-ô,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
11Nát-sôn sinh Sanh-ma; Sanh-ma sinh Bô-a.
Bản Dịch Mới (NVB)
11Na-ha-sôn sinh Sanh-ma, Sanh-ma sinh Bô-ô,
Bản Phổ Thông (BPT)
11Na-sôn sinh Sanh-môn, Sanh-môn sinh Bô-ô.
Bản Diễn Ý (BDY)
12Bô-ô sinh Ô-bết. Ô-bết sinh Gie-sê.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
12Sanh-ma sanh Bô-ô, Bô-ô sanh Ô-bết, Ô-bết sanh Y-sai.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
12Bô-ô sinh Ô-bết, Ô-bết sinh Gie-sê.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
12Bô-a sinh Ô-bết; Ô-bết sinh Giê-se.
Bản Dịch Mới (NVB)
12Bô-ô sinh Ô-bết, Ô-bết sinh Y-sai.
Bản Phổ Thông (BPT)
12Bô-ô sinh Ô-bết, Ô-bết sinh Gie-xê.
Bản Diễn Ý (BDY)
13,14Con trai Gie-sê là Ê-li-áp (trưởng nam), con thứ nhì: A-bi-na-đáp, con thứ ba: Si-mê-a, con thứ tư: Nê-tha-nên, con thứ năm: Ra-đai,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
13Y-sai sanh con đầu lòng là Ê-li-áp, con thứ nhì là A-bi-na-đáp, thứ ba là Si-mê-a,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
13Gie-sê sinh con đầu lòng là Ê-li-áp, con thứ nhì là A-bi-na-đáp, con thứ ba là Si-mê-a,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
13Giê-se sinh Ê-li-áp con đầu lòng của ông, A-bi-na-đáp con thứ nhì, Si-mê-a con thứ ba,
Bản Dịch Mới (NVB)
13Y-sai sinh con trưởng nam là Ê-li-áp, con thứ hai là A-bi-na-đáp, con thứ ba là Si-mê-a,
Bản Phổ Thông (BPT)
13Con trưởng nam của Gie-xê là Ê-li-áp. Con thứ hai là A-bi-na-đáp, con thứ ba là Si-mê-ra,
Bản Diễn Ý (BDY)
13,14Con trai Gie-sê là Ê-li-áp (trưởng nam), con thứ nhì: A-bi-na-đáp, con thứ ba: Si-mê-a, con thứ tư: Nê-tha-nên, con thứ năm: Ra-đai,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
14thứ tư là Na-tha-na-ên, thứ năm là Ra-đai,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
14con thứ tư là Na-tha-na-ên, con thứ năm là Ra-đai,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
14Nê-tha-nên con thứ tư, Ra-đai con thứ năm,
Bản Dịch Mới (NVB)
14con thứ tư là Na-tha-na-ên, con thứ năm là Ra-đai,
Bản Phổ Thông (BPT)
14con thứ tư là Nê-tha-nên, con thứ năm là Rát-đai,
Bản Diễn Ý (BDY)
15,16con thứ sáu: Ô-xem, con thứ bảy: Đa-vít, và hai con gái tên Sê-ru-gia và A-bi-ga-in. Sê-ru-gia sinh A-bi-sai, Giô-áp và A-xa-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
15thứ sáu là Ô-xem, thứ bảy là Đa-vít.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
15con thứ sáu là Ô-xem, con thứ bảy là Đa-vít.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
15Ô-xem con thứ sáu, Ða-vít con thứ bảy.
Bản Dịch Mới (NVB)
15con thứ sáu là Ô-xem, con thứ bảy là Đa-vít.
Bản Phổ Thông (BPT)
15con thứ sáu là Ô-xem, và con thứ bảy là Đa-vít.
Bản Diễn Ý (BDY)
15,16con thứ sáu: Ô-xem, con thứ bảy: Đa-vít, và hai con gái tên Sê-ru-gia và A-bi-ga-in. Sê-ru-gia sinh A-bi-sai, Giô-áp và A-xa-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
16Còn Xê-ru-gia và A-bi-ga-in là chị em của những người ấy. Xê-ru-gia có ba con là A-bi-sai, Giô-áp, và A-xa-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
16Còn Xê-ru-gia và A-bi-ga-in là chị em của những người ấy. Xê-ru-gia có ba người con là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
16Các chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Ba con trai của bà Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên.
Bản Dịch Mới (NVB)
16Các chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Ba con trai của Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp và A-xa-ên.
Bản Phổ Thông (BPT)
16Chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Các con trai của Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên.
Bản Diễn Ý (BDY)
17A-bi-ga-in lấy chồng là Giê-the, người Ích-ma-ên, sinh A-ma-sa.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
17A-bi-ga-in sanh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the người Ích-ma-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
17A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, người Ích-ma-ên.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
17Bà A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, một người Ích-ma-ên.
Bản Dịch Mới (NVB)
17A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, người Ích-ma-ên.
Bản Phổ Thông (BPT)
17A-bi-ga-in là mẹ của A-ma-sa, cha ông là Gie-thê, người Ích-ma-ên.
Bản Diễn Ý (BDY)
18Khanh-lý (con Hết-rôn) cưới hai vợ tên A-xu-ba và Giê-ri-ốt. A-xu-ba sinh Giê-sê, Sô-báp, và Ạt-đôn.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
18Ca-lép, con của Hết-rôn, lấy vợ, là A-xu-ba, với Giê-ri-ốt, rồi sanh con là Giê-se, Sô-báp, và Ạt-đôn.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
18Ca-lép, con của Hết-rôn, lấy vợ là A-xu-ba và Giê-ri-ốt; sinh các con là Giê-se, Sô-báp, và Ạt-đôn.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
18Ca-lép con của Hê-xơ-rôn có các con trai do hai vợ ông, bà A-xu-ba và bà Giê-ri-ốt, sinh cho ông. Ðây là các con trai của ông: Giê-se, Sô-báp, và Ạc-đôn.
Bản Dịch Mới (NVB)
18Ca-lép, con trai của Hết-rôn, lấy vợ là A-xu-ba và Giê-ri-ốt; các con trai của bà là Giê-se, Sô-báp và Ạt-đôn.
Bản Phổ Thông (BPT)
18Ca-lép, con trai Hết-rôn sinh con qua vợ mình là A-xu-ba. A-xu-ba là con gái của Giê-ri-ốt. Các con trai của Ca-lép và A-xu-ba là Gie-sê, Sô-báp, và Ác-đôn.
Bản Diễn Ý (BDY)
19Sau khi A-xu-ba qua đời, Khanh-lý cưới Ê-phơ-rát, sinh Hu-rơ.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
19A-xu-ba qua đời, thì Ca-lép lấy Ê-phơ-rát; nàng sanh Hu-rơ cho người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
19Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép lấy Ê-phơ-rát; bà nầy sinh cho ông một người con tên Hu-rơ.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
19Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép cưới bà Ép-rát; bà ấy sinh cho ông Hu-rơ.
Bản Dịch Mới (NVB)
19A-xu-ba qua đời; Ca-lép lấy Ê-phơ-rát và người sinh Hu-rơ.
Bản Phổ Thông (BPT)
19Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép lấy Ép-rát. Hai người sinh ra một con trai đặt tên Hu-rơ,
Bản Diễn Ý (BDY)
20Hu-rơ sinh U-ri. U-ri sinh Bê-xa-lên.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
20Hu-rơ sanh U-ri, U-ri sanh ra Bết-sa-lê-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
20Hu-rơ sinh U-ri, U-ri sinh Bết-sa-lê-ên.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
20Hu-rơ sinh U-ri; U-ri sinh Bê-xa-lên.
Bản Dịch Mới (NVB)
20Hu-rơ sinh U-ri, U-ri sinh Bết-sa-lê-ên.
Bản Phổ Thông (BPT)
20Hu-rơ sinh U-ri, U-ri sinh Bê-xa-lên.
Bản Diễn Ý (BDY)
21Hết-rôn được 60 tuổi, cưới con gái của Ma-ki, sinh Sê-gúp (Ma-ki là cha của Ga-la-át)
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
21Sau khi ấy, Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi, bèn cưới con gái của Ma-ki, là cha của Ga-la-át, mà làm vợ; người nằm cùng nàng, nàng sanh được Sê-gúp.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
21Sau đó, khi Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi thì cưới con gái của Ma-ki là cha của Ga-la-át; ông ăn ở với nàng và sinh được Sê-gúp.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
21Sau khi Hê-xơ-rôn được sáu mươi tuổi, ông cưới con gái của Ma-khia cha của Ghi-lê-át. Ông đến với bà, và bà sinh cho ông Sê-gúp.
Bản Dịch Mới (NVB)
21Sau đó, khi người đã sáu mươi tuổi, Hết-rôn ăn ở với con gái của Ma-ki, là cha của Ga-la-át; Hết-rôn lấy nàng làm vợ và nàng sinh Sê-gúp.
Bản Phổ Thông (BPT)
21Về sau khi Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi thì lấy con gái Ma-kia, tức là cha của Ghi-lê-át. Hết-rôn ăn nằm với con gái Ma-kia và sinh ra một con trai tên Sê-gúp.
Bản Diễn Ý (BDY)
22Sê-gúp sinh Giai-rơ người cai trị 23 thành phố xứ Ga-la-át.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
22Sê-gúp sanh Giai-rơ, người nầy được hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
22Sê-gúp sinh Giai-rơ, là người có hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
22Sê-gúp sinh Giai-rơ, người có hai mươi ba thị trấn ở vùng Ghi-lê-át.
Bản Dịch Mới (NVB)
22Sê-gúp sinh Giai-rơ, người có hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át.
Bản Phổ Thông (BPT)
22Sê-gúp sinh Giai-rơ. Giai-rơ kiểm soát hai mươi ba thành phố trong miền Ghi-lê-át.
Bản Diễn Ý (BDY)
23Nhưng Ghê-sua và A-ram chiếm đoạt các thành phố ấy đồng thời cũng chiếm luôn thành phố Kê-nát và 60 làng quanh thành phố này.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
23Dân Ghê-su-rơ và dân Sy-ri chiếm lấy những thành Giai-rơ và Kê-nát, luôn với các hương thôn của địa hạt nó, cộng là sáu mươi thành. Những người ấy đều là con cháu Ma-ki, cha Ga-la-át.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
23Dân Ghê-su-rơ và dân Sy-ri chiếm các thành Giai-rơ và Kê-nát, cùng với các vùng phụ cận gồm sáu mươi thành. Tất cả những người ấy đều là con cháu Ma-ki, cha của Ga-la-át.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
23Nhưng Ghê-sua và A-ram đã chiếm lấy của họ các thị trấn vốn thuộc quyền sở hữu của Giai-rơ, kể cả thành Kê-nát cùng với các làng trực thuộc thành ấy, sáu mươi làng cả thảy. Tất cả những người ấy là con cháu của Ma-khia cha của Ghi-lê-át.
Bản Dịch Mới (NVB)
23Dân Ghê-su-rơ và Sy-ri chiếm lấy thành Giai-rơ và Kê-nát cùng với các vùng phụ cận gồm sáu mươi thành. Tất cả những người này là con cháu Ma-ki, cha của Ga-la-át.
Bản Phổ Thông (BPT)
23Nhưng Ghê-sua và A-ram chiếm được thành Giai-rơ, Kê-nát cùng các thị trấn quanh đó, tất cả là sáu mươi thị trấn. Tất cả những người đó là con cháu Ma-kia, cha Ghi-lê-át.
Bản Diễn Ý (BDY)
24Sau khi Hết-rôn vừa qua đời, Khanh-lý liền cưới Ép-ra-ta, hầu của cha mình và sinh A-su-rơ. A-su-rơ sinh Thê-cô-a.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
24Sau khi Hết-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-tha rồi, thì vợ người là A-bi-gia, sanh cho người A-su-rơ, là cha của Thê-cô-a.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
24Sau khi Hết-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-ta, vợ của Hết-rôn là A-bi-gia sinh cho ông một người con là A-su-rơ, cha của Thê-cô-a.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
24Sau khi Hê-xơ-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-tha, bà A-bi-gia vợ của Hê-xơ-rôn sinh cho ông một con trai tên là Ách-hơ. Ông ấy là cha của Tê-cô-a.
Bản Dịch Mới (NVB)
24Sau khi Hết-rôn chết tại Ca-lép Ép-ra-tha, vợ người là A-bi-gia sinh cho người A-sua, cha của Thê-cô-a.
Bản Phổ Thông (BPT)
24Sau khi Hết-rôn qua đời ở Ca-lép Ép-ra-tha thì A-bi-gia, vợ ông, sinh ra A-sua. A-sua sinh Tê-cô-a.
Bản Diễn Ý (BDY)
25Con trai của Giê-ra-mê-ên (trưởng nam của Hết-rôn) là: Ram (trưởng nam), Bu-na, Ô-ren, Ô-xem và A-hi-gia.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
25Giê-rác-mê-ên, con trưởng nam của Hết-rôn, sanh Ram, là con đầu lòng, kế đến Bu-na, Ô-ren, Ô-xem, và A-hi-gia.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
25Giê-rác-mê-ên, con trưởng nam của Hết-rôn, sinh Ram là con đầu lòng, kế đến là Bu-na, Ô-ren, Ô-xem, và A-hi-gia.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
25Các con của Giê-ra-mê-ên con đầu lòng của Hê-xơ-rôn là Ram con đầu lòng, và các con thứ là Bu-na, Ô-rên, Ô-xêm, và A-hi-gia.
Bản Dịch Mới (NVB)
25Các con trai của Giê-rác-mê-ên, con trưởng nam của Hết-rôn, là: Ram, Bu-na, Ô-ren, Ô-xem và A-hi-gia.
Bản Phổ Thông (BPT)
25Con trưởng nam của Hết-rôn là Giê-ra-mê-ên. Các con trai của Giê-ra-mê-ên là Ram, Bu-na, Ô-rên, Ô-xem, và A-hi-gia. Ram là con trưởng nam của Giê-ra-mê-ên.
Bản Diễn Ý (BDY)
26Giê-ru-mê-ên cưới thêm A-ta-ra và sinh Ô-nam.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
26Giê-rác-mê-ên lại lấy vợ khác, tên là A-ta-ra, mẹ của Ô-nam.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
26Giê-rác-mê-ên lại lấy vợ khác, tên là A-ta-ra, mẹ của Ô-nam.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
26Giê-ra-mê-ên có một vợ khác tên là A-ta-ra; bà là mẹ của Ô-nam.
Bản Dịch Mới (NVB)
26Giê-rác-mê-ên lấy một người vợ nữa tên là A-ta-ra, mẹ của Ô-nam.
Bản Phổ Thông (BPT)
26Giê-ra-mê-ên lấy một người vợ nữa tên A-ta-ra. Nàng sinh ra Ô-nam.
Bản Diễn Ý (BDY)
27Ram sinh: Ma-ách, Gia-min và Ê-ke.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
27Con trai của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, là Ma-ách, Gia-min, và Ê-ke.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
27Các con của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, là Ma-ách, Gia-min, và Ê-ke.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
27Các con của Ram con đầu lòng của Giê-ra-mê-ên là Ma-a-xơ, Gia-min, và Ê-ke.
Bản Dịch Mới (NVB)
27Các con trai của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, là: Ma-ách, Gia-min và Ê-ke.
Bản Phổ Thông (BPT)
27Ram, con trưởng nam của Giê-ra-mê-ên có con trai. Tên chúng nó là Ma-át, Gia-min, và Ê-ke.
Bản Diễn Ý (BDY)
28Ô-nam sinh Sam-mai và Gia-đa. Sam-mai sinh Na-đáp và A-bi-su
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
28Con trai của Ô-nam là Sa-mai và Gia-đa. Con trai của Sa-mai, là Na-đáp và A-bi-su.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
28Các con của Ô-nam là Sa-mai và Gia-đa. Các con của Sa-mai, là Na-đáp và A-bi-su.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
28Các con của Ô-nam là Sam-mai và Gia-đa. Các con của Sam-mai là Na-đáp và A-bi-sua.
Bản Dịch Mới (NVB)
28Các con trai của Ô-nam là: Sha-mai và Gia-đa. Các con trai của Sha-mai là: Na-đáp và A-bi-su.
Bản Phổ Thông (BPT)
28Các con trai của Ô-nam là Sam-mai và Gia-đa. Các con trai của Sam-mai là Na-đáp và A-bi-sua.
Bản Diễn Ý (BDY)
29A-bi-su cưới A-bi-hai, và sinh Ạc-ban và Mô-lít.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
29Tên vợ của A-bi-su là A-bi-hai; nàng sanh cho người Ạc-ban và Mô-lít.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
29Vợ của A-bi-su tên là A-bi-hai, nàng sinh cho ông ấy hai con trai là Ạc-ban và Mô-lít.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
29Vợ của A-bi-sua tên là A-bi-ha-in; bà sinh cho ông A-ban và Mô-lít.
Bản Dịch Mới (NVB)
29Vợ của A-bi-su tên là A-bi-hai, nàng sinh Ạc-ban và Mô-lít.
Bản Phổ Thông (BPT)
29Vợ của A-bi-sua tên A-bi-hai. Các con trai họ tên A-ban và Mô-lít.
Bản Diễn Ý (BDY)
30Na-đáp sinh Sê-le và Áp-ba-im. Nhưng Sê-le qua đời, không con.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
30Con trai của Na-đáp là Sê-le và Áp-ba-im. Nhưng Sê-le qua đời, không có con.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
30Các con của Na-đáp là Sê-le và Áp-pa-im. Nhưng Sê-le qua đời, không có con.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
30Các con của Na-đáp là Sê-lết và Áp-pa-im; Sê-lết qua đời không con nối dõi.
Bản Dịch Mới (NVB)
30Các con trai của Na-đáp là: Sê-lê và Áp-ba-im. Sê-lê qua đời không có con.
Bản Phổ Thông (BPT)
30Các con trai của Na-đáp là Sê-lết và Áp-ba-im. Sê-lết qua đời không con.
Bản Diễn Ý (BDY)
31Áp-ba-im sinh Di-si. Di-si sinh Sê-san. Sê-san sinh Ạc-lai.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
31Con trai của Áp-ba-im là Di-si. Con trai của Di-si là Sê-san. Con trai của Sê-san là Ạc-lai.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
31Con của Áp-pa-im là Di-si. Con của Di-si là Sê-san. Con của Sê-san là Ạc-lai.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
31Con của Áp-pa-im là I-si. Con của I-si là Sê-san. Con của Sê-san là A-lai.
Bản Dịch Mới (NVB)
31Con trai của Áp-ba-im là: Di-si. Con trai của Di-si là Sê-san và con trai của Sê-san là Ạc-lai.
Bản Phổ Thông (BPT)
31Các con trai của Áp-ba-im là Y-si, Y-si sinh Sê-san. Sê-san sinh A-lai.
Bản Diễn Ý (BDY)
32Gia-đa, em Sam-mai sinh Giê-the và Giô-na-than. Giê-the qua đời, không con.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
32Con trai của Gia-đa, em Sa-mai, là Giê-the và Giô-na-than; Giê-the qua đời, không có con.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
32Các con của Gia-đa, em Sa-mai, là Giê-the và Giô-na-than; Giê-the qua đời, không có con.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
32Các con của Gia-đa em trai của Sam-mai là Giê-the và Giô-na-than; Giê-the qua đời không con nối dõi.
Bản Dịch Mới (NVB)
32Các con trai của Gia-đa, em Sa-mai là: Giê-the và Giô-na-than. Giê-the qua đời không con.
Bản Phổ Thông (BPT)
32Gia-đa là anh của Sam-mai. Các con trai của Gia-đa là Giê-the và Giô-na-than. Giê-the qua đời không con.
Bản Diễn Ý (BDY)
33Giô-na-than sinh Phê-lết và Xa-xa.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
33Con trai của Giô-na-than là Phê-lết và Xa-xa. Ấy là con cháu Giê-rác-mê-ên.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
33Các con của Giô-na-than là Phê-lết và Xa-xa. Đó là con cháu của Giê-rác-mê-ên.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
33Các con của Giô-na-tham là Pê-lết và Xa-xa. Ðó là các con cháu của Giê-ra-mê-ên.
Bản Dịch Mới (NVB)
33Các con trai của Giô-na-than là: Phê-lết và Xa-xa. Đó là con cháu của Giê-rác-mê-ên.
Bản Phổ Thông (BPT)
33Các con trai của Giô-na-than là Phê-lết và Xa-xa. Đó là dòng dõi của Giê-ra-mê-ên.
Bản Diễn Ý (BDY)
34Sê-san không có con trai, chỉ có con gái.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
34Vả, Sê-san không con trai, song có con gái; cũng có một đứa tôi tớ Ê-díp-tô, tên là Gia-ra.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
34Sê-san không có con trai, chỉ có con gái; ông cũng có một người đầy tớ Ai Cập, tên là Gia-ra.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
34Lúc ấy Sê-san không có con trai mà chỉ có con gái, nhưng ông có một đầy tớ người Ai-cập tên là Gia-ha.
Bản Dịch Mới (NVB)
34Sê-san không có con trai, chỉ có con gái; người cũng có một người tôi tớ Ai Cập tên Gia-ra.
Bản Phổ Thông (BPT)
34Sê-san không có con trai, chỉ có con gái. Ông có một tên nô lệ người Ai-cập tên Gia-ha.
Bản Diễn Ý (BDY)
35Sê-san gả con cho Gia-ra (người đầy tớ Ai-cập). Vợ chồng sinh được một con trai tên Át-tai.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
35Sê-san gả con gái mình cho nó; nàng sanh Ạt-tai cho người.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
35Sê-san gả con gái mình cho người đầy tớ ấy, và nàng sinh Ạt-tai.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
35Sê-san gả con gái của ông cho Gia-ha đầy tớ của ông; nàng sinh cho ông một cháu trai tên là Át-tai.
Bản Dịch Mới (NVB)
35Sê-san gả con gái mình cho Gia-ra, tôi tớ mình và nàng sinh Ạt-tai.
Bản Phổ Thông (BPT)
35Sê-san gả con gái mình cho người nô lệ đó. Nàng sinh là một con trai tên Át-tai.
Bản Diễn Ý (BDY)
36Át-tai sinh Na-than, Na-than sinh Xa-bát.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
36Ạt-tai sanh Na-than, Na-than sanh Xa-bát,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
36Ạt-tai sinh Na-than, Na-than sinh Xa-bát,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
36Át-tai sinh Na-than. Na-than sinh Xa-bát.
Bản Dịch Mới (NVB)
36Ạt-tai sinh Na-than, Na-than sinh Xa-bát,
Bản Phổ Thông (BPT)
36Át-tai sinh Na-than. Na-than sinh Xa-bát.
Bản Diễn Ý (BDY)
37Xa-bát sinh Ép-la, Ép-la sinh Ô-bết.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
37Xa-bát sanh Ép-la, Ép-la sanh Ô-bết,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
37Xa-bát sinh Ép-la, Ép-la sinh Ô-bết,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
37Xa-bát sinh Ê-phơ-lanh, Ê-phơ-lanh sinh Ô-bết.
Bản Dịch Mới (NVB)
37Xa-bát sinh Êp-la, Ép-la sinh Ô-bết,
Bản Phổ Thông (BPT)
37Xa-bát sinh Ép-lanh. Ép-lanh sinh Ô-bết.
Bản Diễn Ý (BDY)
38Ô-bết sinh Giê-hu, Giê-hu sinh A-xa-ria.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
38Ô-bết sanh Giê-hu, Giê-hu sanh A-xa-ria,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
38Ô-bết sinh Giê-hu, Giê-hu sinh A-xa-ria,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
38Ô-bết sinh Giê-hu. Giê-hu sinh A-xa-ri-a.
Bản Dịch Mới (NVB)
38Ô-bết sinh Giê-hu, Giê-hu sinh A-xa-ria,
Bản Phổ Thông (BPT)
38Ô-bết sinh Giê-hu. Giê-hu sinh A-xa-ria.
Bản Diễn Ý (BDY)
39A-xa-ria sinh Hê-lết, Hê-lết sinh Ê-lê-a-sa.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
39A-xa-ria sanh Hê-lết, Hê-lết sanh Ê-la-xa,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
39A-xa-ria sinh Hê-lết, Hê-lết sinh Ê-la-xa,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
39A-xa-ri-a sinh Hê-lê. Hê-lê sinh Ê-lê-a-sa.
Bản Dịch Mới (NVB)
39A-xa-ria sinh Hê-lết, Hê-lết sinh Ê-la-xa,
Bản Phổ Thông (BPT)
39A-xa-ria sinh Hê-le. Hê-le sinh Ê-lê-a-sa.
Bản Diễn Ý (BDY)
40Ê-lê-a-sa sinh Sít-mai, Sít-mai sinh Sa-lum.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
40Ê-la-xa sanh Sít-mai, Sít-mai sanh Sa-lum,
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
40Ê-la-xa sinh Sít-mai, Sít-mai sinh Sa-lum,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
40Ê-lê-a-sa sinh Sít-mai. Sít-mai sinh Sanh-lum.
Bản Dịch Mới (NVB)
40Ê-la-xa sinh Sít-mai, Sít-mai sinh Sa-lum,
Bản Phổ Thông (BPT)
40Ê-lê-a-sa sinh Xít-mai. Xít-mai sinh Sa-lum.
Bản Diễn Ý (BDY)
41Sa-lum sinh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
41Sa-lum sanh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sanh Ê-li-sa-ma.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
41Sa-lum sinh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
41Sanh-lum sinh Giê-ca-mi-a. Giê-ca-mi-a sinh Ê-li-sa-ma.
Bản Dịch Mới (NVB)
41Sa-lum sinh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.
Bản Phổ Thông (BPT)
41Sa-lum sinh Giê-ca-mia, và Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.
Bản Diễn Ý (BDY)
42Con trưởng nam của Khanh-lý (anh của Giê-ra-mê-ên) là Mê-sa. Mê-sa sinh Xíp, Xíp sinh Ma-rê-sa, Ma-rê-sa sinh Hếp-rôn.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
42Con trai Ca-lép, là em của Giê-rác-mê-ên, là con cả của Mê-sa, tức tổ phụ của Xíp, và những con trai của Ma-rê-sa, là tổ phụ của Hếp-rôn.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
42Các con của Ca-lép, em của Giê-rác-mê-ên, là Mê-sa, con trưởng nam, tổ phụ của Xíp, và Ma-rê-sa, tổ phụ của Hếp-rôn.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
42Con đầu lòng của Ca-lép em của Giê-ra-mê-ên là Mê-sa cha của Xi-phơ. Con thứ của Ca-lép là Ma-rê-sa cha của Hếp-rôn.
Bản Dịch Mới (NVB)
42Các con trai của Ca-lép, em Giê-rác-mê-ên, là: Mê-sa, con trưởng nam, người là tổ phụ của Xíp và các con trai của Ma-rê-sa, là tổ phụ của Hếp-rôn.
Bản Phổ Thông (BPT)
42Ca-lép là em Giê-ra-mê-ên. Con trưởng nam của Ca-lép là Mê-sa. Mê-sa sinh Xíp, và Ma-rê-sa con ông, sinh Hếp-rôn.
Bản Diễn Ý (BDY)
43Hếp-rôn sinh: Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem và Sê-ma.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
43Con trai của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem, và Sê-ma.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
43Các con của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem, và Sê-ma.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
43Các con của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-pu-a, Rê-kem, và Sê-ma.
Bản Dịch Mới (NVB)
43Các con trai của Hếp-rôn là: Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem và Sê-ma.
Bản Phổ Thông (BPT)
43Các con trai của Hếp-rôn là Co-ra, Táp-bu-a, Rê-kem, và Sê-ma.
Bản Diễn Ý (BDY)
44Sê-ma sinh Ra-cham, Ra-cham sinh Giô-kê-am. Rê-kem sinh Sam-mai.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
44Sê-ma sanh Ra-cham, là tổ phụ của Giô-kê-am; còn Rê-kem sanh Sa-mai.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
44Sê-ma sinh Ra-cham, tổ phụ của Giô-kê-am; còn Rê-kem sinh Sa-mai.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
44Sê-ma sinh Ra-ham, Ra-ham là cha của Giốc-kê-am; Rê-kem sinh Sam-mai.
Bản Dịch Mới (NVB)
44Rê-ma sinh Ra-cham, tổ phụ của Giô-kê-am; Rê-kem sinh Sa-mai.
Bản Phổ Thông (BPT)
44Sê-ma sinh Ra-ham. Ra-ham sinh Giọt-kê-am. Rê-cam sinh Sam-mai.
Bản Diễn Ý (BDY)
45Sam-mai sinh Ma-ôn, Ma-ôn sinh Bết-xua.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
45Con trai của Sa-mai là Ma-ôn; và Ma-ôn là tổ phụ của Bết-sua.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
45Con của Sa-mai là Ma-ôn; Ma-ôn là tổ phụ của Bết-sua.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
45Con của Sam-mai là Ma-ôn; Ma-ôn là cha của Bết Xua.
Bản Dịch Mới (NVB)
45Con trai của Sa-mai là Ma-ôn và Ma-ôn là tổ phụ của Bết-sua.
Bản Phổ Thông (BPT)
45Sam-mai sinh Ma-ôn. Ma-ôn sinh Bết-Xu-rơ.
Bản Diễn Ý (BDY)
46Khanh-lý cưới thêm Ê-pha, sinh Ha-ran, Mô-xa và Ga-xe. Ha-ran sinh Ga-xe.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
46Ê-pha, là hầu của Ca-lép, sanh Ha-ran, Một-sa, và Ga-xe; Ha-ran sanh Ga-xe.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
46Ê-pha, nàng hầu của Ca-lép, sinh Ha-ran, Một-sa, và Ga-xe. Ha-ran sinh và đặt tên con trai theo tên em mình là Ga-xe.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
46Ê-pha, tì thiếp của Ca-lép, cũng sinh cho ông Ha-ran, Mô-xa, và Ga-xê.
Bản Dịch Mới (NVB)
46Ê-pha là vợ nhỏ của Ca-lép, sinh Ha-ran, Một-sa và Ga-xe; Ha-ran sinh Ga-xe.
Bản Phổ Thông (BPT)
46Ép-pha, vợ lẽ của Ca-lép sinh Ha-ran, Mô-xa, và Ga-xê. Ha-ran sinh Ga-xe.
Bản Diễn Ý (BDY)
47Gia-đai sinh Rê-ghem, Giô-tham, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha, và Sa-áp.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
47Con trai của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-than, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha, và Sa-áp.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
47Các con của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-than, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha, và Sa-áp.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
47Các con của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-tham, Ghê-san, Pê-lét, Ê-pha, và Sa-áp.
Bản Dịch Mới (NVB)
47Các con trai của Gia-đai là: Rê-ghem, Giô-than, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha và Sa-áp.
Bản Phổ Thông (BPT)
47Các con trai của Gia-đai là Rê-gem, Giô-tham, Ghê-san, Phê-lết, Ép-pha, và Sa-a-áp.
Bản Diễn Ý (BDY)
48Khanh-lý lại cưới Ma-a-ca và sinh Sê-be, Ti-ra-na,
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
48Hầu của Ca-lép, là Ma-a-ca, sanh Sê-be và Ti-ra-na.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
48Một nàng hầu khác của Ca-lép là Ma-a-ca sinh Sê-be và Ti-ra-na.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
48Ma-a-ca tì thiếp của Ca-lép sinh Sê-be và Tia-ha-na.
Bản Dịch Mới (NVB)
48Vợ nhỏ của Ca-lép là Ma-a-ca; nàng sinh Sê-be và Ti-ra-na;
Bản Phổ Thông (BPT)
48Ca-lép cũng có một vợ lẽ nữa tên Ma-a-ca. Ma-a-ca là mẹ của Sê-be, Tiệt-ha-na,
Bản Diễn Ý (BDY)
49Sa-áp và Sê-va.Sa-áp sinh Mách-ma-na.Sê-va sinh Mạc-bê-na và Ghi-bê-a.Khanh-lý còn có một con gái tên là Ạc-sa.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
49Nàng cũng sanh Sa-áp, là tổ phụ của Mát-ma-na, Sê-va, tổ phụ của Mác-bê-na, và tổ phụ của Ghi-bê-a. Con gái Ca-lép là Ạc-sa.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
49Nàng cũng sinh Sa-áp là tổ phụ của Mát-ma-na, và Sê-va là tổ phụ của Mác-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái Ca-lép là Ạc-sa.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
49Bà cũng sinh Sa-áp cha của Mát-man-na, và Sê-va cha của Mách-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái của Ca-lép là Ách-sa.
Bản Dịch Mới (NVB)
49nàng cũng sinh Sa-áp, tổ phụ của Mát-ma-na, Sê-va, tổ phụ của Mác-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái của Ca-lép là Ạc-sa.
Bản Phổ Thông (BPT)
49Sa-a-áp, và Sê-va. Sa-a-áp sinh Mách-man-na. Sê-va sinh Mạc-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái của Ca-lép là Ạc-xa.
Bản Diễn Ý (BDY)
50Đó là dòng dõi của Khanh-lý. Hu-rơ, trưởng nam của Ép-ra-ta, sinh các con trai: Sô-banh, cha của Ki-ri-át Giê-a-rim.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
50Đây là những con cháu của Ca-lép: Sô-banh, con trai của Hu-rơ, là con trưởng nam của Ép-ra-ta, và tổ phụ của Ki-ri-át-Giê-a-rim;
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
50Đây là những con cháu của Ca-lép: Hu-rơ, con trưởng nam của Ê-phơ-rát, sinh các con trai: Sô-banh là người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim,
Bản Dịch 2011 (BD2011)
50Ðó là dòng dõi của Ca-lép.Các con của Hu-rơ con đầu lòng của Ép-ra-tha là Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim,
Bản Dịch Mới (NVB)
50Đây là con cháu của Ca-lép: Các con trai của Hu-rơ, con trưởng nam của Ép-ra-ta: Sô-banh là tổ phụ của Ki-ri-át Giê-a-rim;
Bản Phổ Thông (BPT)
50Sau đây là dòng dõi Ca-lép: Hu-rơ con Ca-lép là con trưởng nam của mẹ ông tên Ép-ra-tha. Các con trai của Hu-rơ là Sô-banh, Sanh-ma, và Ha-rếp. Sô-banh sinh Ki-ri-át Giê-a-rim. Sanh-ma sinh Bết-lê-hem. Ha-rếp sinh Bết-Ga-đe.
Bản Diễn Ý (BDY)
51Sanh-ma, cha của Bê-liêm, và Ha-rếp, cha của Bết-ga-đe.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
51Sanh-ma tổ phụ của Bết-lê-hem; Ha-rép tổ phụ của Bết-ga-đe.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
51Sanh-ma là người sáng lập Bết-lê-hem, Ha-rép là người sáng lập Bết Ga-đe.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
51Sanh-ma cha của Bết-lê-hem, và Ha-rếp cha của Bết Ga-đe.
Bản Dịch Mới (NVB)
51Sanh-ma là tổ phụ của Bết-lê-hem; Ha-rép là tổ phụ của Bết-ga-đe.
Bản Phổ Thông (BPT)
51-52Sô-banh sinh Ki-ri-át Giê-a-rim. Dòng dõi của Sô-banh là Ha-rô-e, phân nửa dân Ma-ha-na-thít,
Bản Diễn Ý (BDY)
52Sô-banh, ngoài Ki-ri-át Giê-a-rim, còn sinh thêm Ha-rô-e, là tổ phụ một nửa dân Mê-nu-hốt.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
52Sô-banh, tổ phụ của Ki-ri-át-Giê-a-rim có con trai; người sanh Ha-rô-ê và nửa phần dân Mê-nu-hốt.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
52Sô-banh là người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim có con cháu là Ha-rô-ê và một nửa dân Mê-nu-hốt.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
52Con cháu của Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim là Ha-nô-ê, và phân nửa thị tộc Mê-nu-hốt.
Bản Dịch Mới (NVB)
52Con cháu của Sô-banh, tổ phụ của Ki-ri-át Giê-a-rim, là: Ha-rô-ê và nửa phần dân Mê-nu-hốt;
Bản Phổ Thông (BPT)
51-52Sô-banh sinh Ki-ri-át Giê-a-rim. Dòng dõi của Sô-banh là Ha-rô-e, phân nửa dân Ma-ha-na-thít,
Bản Diễn Ý (BDY)
53Gia đình Ki-ri-át Giê-a-rim gồm họ Ít-rít, họ Phu-tít, họ Su-ma-tít, và họ Mích-ra-ít, cũng từ đó mà có họ Xô-ra-thít, và họ Ết-tao-lít.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
53Các dòng của Ki-ri-át-Giê-a-rim là Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít, và Mích-ra-ít; cũng bởi những dòng ấy mà có dân Xô-ra-tít và dân Ếch-tao-lít.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
53Các dòng dõi tại Ki-ri-át Giê-a-rim là dân Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít, và Mích-ra-ít; cũng bởi những dòng dõi ấy mà có các dân Xô-ra-tít và Ếch-tao-lít.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
53Con cháu của Ki-ri-át Giê-a-rim là thị tộc I-thơ-ri, thị tộc Pu-thi, thị tộc Su-ma-thi, và thị tộc Mích-ra-i. Từ các thị tộc ấy ra các dân Xô-ra-thi và dân Ếch-ta-ôn.
Bản Dịch Mới (NVB)
53các dòng của Ki-ri-át Giê-a-rim là Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít và Mích-ra-ít. Từ các dòng này có dân Xô-ra-tít và Ếch-tao-lít.
Bản Phổ Thông (BPT)
53và họ hàng Ki-ri-át Giê-a-rim: dân Ít-rít, Phu-thít, Su-ma-thít, và Mít-ra ít. Dân Xô-ra-thít và dân Ết-tao-lít xuất thân từ dân Mít-ra-ít.
Bản Diễn Ý (BDY)
54Sanh-ma sinh Bê-liêm, họ Nê-tô-pha, họ Ạt-rốt Bết Giô-áp, nửa họ Ma-na-ha, và họ Xô-ri.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
54Con cháu của Sanh-ma là Bết-lê-hem, người Nê-tô-pha-tít, người Ạt-rốt-Bết-Giô-áp, nửa phần dân Ma-na-ha-tít, và người Xô-rít
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
54Con cháu của Sanh-ma tại Bết-lê-hem là dân Nê-tô-pha-tít, dân Ạt-rốt Bết Giô-áp, một nửa dân Ma-na-ha-tít, và dân Xô-rít.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
54Con cháu của Sanh-ma là Bết-lê-hem, thị tộc Nê-tô-pha-thi, A-trốt của gia tộc Giô-áp, phân nửa thị tộc Ma-na-ha-thi, và thị tộc Xô-ri.
Bản Dịch Mới (NVB)
54Con cháu của Sanh-ma là: Bết-lê-hem, dân Nê-tô-pha-tít, dân Ạt-rốt Bết Giô-áp, nửa phần dân Ma-na-ha-tít và dân Xô-rít.
Bản Phổ Thông (BPT)
54Dòng dõi của Sanh-ma là Bết-lê-hem, dân Nê-tô-pha-thít, A-trốt Bết Giô-áp, phân nửa dân Ma-ha-na-thít, và dân Xô-rít.
Bản Diễn Ý (BDY)
55Họ của các thầy ký lục ở Gia-bết là họ Ti-ra-thít, họ Si-ma-tít, và họ Su-ca-tít. Đây là dân Kê-nít dòng dõi của Ha-mát, tổ phụ nhà Rê-cáp.
Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)
55Lại các họ hàng của những thầy thông giáo ở Gia-bết là họ Ti-ra-tít, họ Si-ma-tít, và họ Su-ca-tít. Ấy là dân Kê-nít, sanh ra bởi Ha-mát, tổ tiên của nhà Rê-cáp.
Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)
55Các gia tộc của những người chép kinh ở Gia-bết là gia tộc Ti-ra-tít, gia tộc Si-ma-tít, và gia tộc Su-ca-tít. Đó là dân Kê-nít, dòng dõi của Ha-mát, tổ tiên của nhà Rê-cáp.
Bản Dịch 2011 (BD2011)
55Các gia tộc của những người sao chép và dạy giáo luật sống tại Gia-bê là gia tộc Ti-ra-thi, gia tộc Si-mê-a-thi, và gia tộc Su-ca-thi. Họ là con cháu của thị tộc Kê-ni đến từ Ham-mát, tổ tiên của dòng họ Rê-cáp.
Bản Dịch Mới (NVB)
55Dòng họ của các giáo sư kinh luật ở tại Gia-bết là Ti-ra-tít, Si-ma-tít và Su-ca-tít. Đây là dân Kê-nít, dòng dõi của Ha-mát, tổ phụ nhà Rê-cáp.
Bản Phổ Thông (BPT)
55Dòng dõi ông gồm các họ hàng sống ở Gia-be là những người viết và sao lại các văn kiện quan trọng. Họ được gọi là dân Ti-ra-thít, Si-mê-a-thít, và Su-ca-thít và xuất thân từ họ hàng Kê-nít là những họ hàng đến từ Ha-mát. Ông cũng là tổ tiên của những dân sống ở Rê-cáp.