So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Naaiv se I^saa^laa^en nyei dorn. Maaih Lu^mben, Si^me^on, Lewi, Yu^ndaa, Itc^saax^kaa, Se^mbu^lun,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Con trai của Y-sơ-ra-ên là Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là các con trai của Y-sơ-ra-ên: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là tên các con của I-sơ-ra-ên: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, I-sa-ca, Xê-bu-lun,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là các con trai của Y-sơ-ra-ên: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-luân,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các con trai của Ít-ra-en là Ru-bên, Xi-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-xa-ca, Xê-bu-lôn,

Ging-Sou (IUMINR)

2Ndaan, Yosepv, Mben^yaa^min, Napv^taa^li, Gaatc caux Aa^se.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðan, Giô-sép, Bên-gia-min, Náp-ta-li, Gát, và A-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát và A-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đan, Giô-xép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-xe.

Ging-Sou (IUMINR)

3Naaiv se Yu^ndaa nyei dorn. Maaih E^aa, Onan, caux Qelaa. Naaiv se Kaa^naa^an Mienh, Mbatc^su^waa, yungz nyei dorn. Ziux Ziouv mangc, Yu^ndaa nyei dorn-hlo, E^aa, se orqv haic, Ziouv ziouc bun ninh zuqc daic aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Ba người nầy Giu-đa sanh ra bởi con gái Su-a, người Ca-na-an. Ê-rơ, con cả của Giu-đa, làm sự dữ trước mặt Đức Giê-hô-va, nên Ngài giết nó đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các con của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Cả ba người nầy đều do Bát Su-a, người Ca-na-an, sinh cho Giu-đa. Ê-rơ, con trưởng nam của Giu-đa, làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, nên Ngài khiến cho Ê-rơ chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các con của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Ðó là ba người con do bà Bát Su-a, một phụ nữ người Ca-na-an, sinh cho ông. Lúc ấy Ê-rơ con đầu lòng của Giu-đa là một người độc ác trước mặt CHÚA, nên Ngài đã bắt ông phải chết sớm.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các con trai của Giu-đa là: Ê-rơ, Ô-nan và Shê-la. Ba người này do con gái Su-a, người Ca-na-an sinh. Ê-rơ là con trưởng nam của Giu-đa nhưng người là kẻ ác trước mặt CHÚA nên Ngài cất mạng sống người đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các con trai Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Mẹ của họ là một người đàn bà Ca-na-an, con của Bát-sua. Ê-rơ, con trưởng nam của Giu-đa làm điều ác cho nên bị CHÚA giết đi.

Ging-Sou (IUMINR)

4Yu^ndaa nyei mbuangz, Taamaa, yungz Beletv caux Zelaa bun Yu^ndaa. Yu^ndaa nyei dorn yietc zungv maaih biaa dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta-ma, là dâu của Giu-đa, sanh cho người Phê-rết và Xê-rách. Tổng cộng các con của Giu-đa được năm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta-ma, là dâu của Giu-đa, sinh cho ông: Phê-rết và Xê-rách. Như vậy, Giu-đa có tất cả năm người con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bà Ta-ma, con dâu của ông, cũng sinh cho ông hai người con, đó là Pê-rê và Xê-ra. Giu-đa có tất cả năm người con.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta-ma, con dâu của Giu-đa, sinh cho người Phê-rết và Xê-rách. Các con trai của Giu-đa tất cả là năm người.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta-ma, dâu của Giu-đa sinh Phê-rê và Xê-ra. Giu-đa là cha hai người nầy cho nên Giu-đa có tất cả năm con trai.

Ging-Sou (IUMINR)

5Beletv nyei dorn maaih Hetv^lon caux Haamun.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các con của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các con của Pê-rê là Hê-xơ-rôn và Ha-mun.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các con trai của Phê-rết là: Hết-rôn và Ha-mun.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các con trai của Phê-rê là Hết-rôn và Ha-mun.

Ging-Sou (IUMINR)

6Zelaa nyei dorn maaih Simx^li, Etaan, Hemaan, Kaanko caux Ndaan^ndaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Con trai của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra, cộng là năm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các con của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra; tất cả là năm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các con của Xê-ra là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Ða-ra – năm người cả thảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các con trai của Xê-rách là: Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-đôn và Đa-ra; tất cả là năm người.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Xê-ra có năm con trai: Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đạc-đa.

Ging-Sou (IUMINR)

7Kaanmi nyei dorn, Aakaan, hoic I^saa^laa^en Mienh zuqc domh sic, weic zuqc ninh baamz hatc nyei waac ziouc nzepv cuotv deix fungx dangx bun Tin-Hungh nyei ga'naaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Con trai của Cạt-mi là A-ca, tức kẻ làm rối loạn trong Y-sơ-ra-ên, phạm đến vật nghiêm cấm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Con của Cạt-mi là A-ca, là kẻ gây tai họa cho Y-sơ-ra-ên, vì đã lấy vật nghiêm cấm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Con của Cạt-mi là A-ca, kẻ gây họa cho I-sơ-ra-ên, kẻ đã vi phạm luật biệt riêng vật thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Con trai của Cạt-mi là: A-ca người đem tai họa cho Y-sơ-ra-ên vì đã vi phạm điều cấm kỵ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7A-ca là con trai của Cát-mi. A-ca là người gây rối cho Ít-ra-en vì ông đã lấy những vật mà CHÚA dặn phải tiêu diệt.

Ging-Sou (IUMINR)

8Etaan maaih nduqc dauh dorn, mbuox heuc Aa^saa^li^yaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Con trai của Ê-than là A-xa-ria.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con của Ê-than là A-xa-ria.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Con của Ê-than là A-xa-ri-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Con trai của Ê-than là: A-xa-ria.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Con trai Ê-than là A-xa-ria.

Ging-Sou (IUMINR)

9Hetv^lon maaih buo dauh dorn, Ye^laa^me^en, Laam, caux Kaalepv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Con trai Hết-rôn sanh ra là Giê-rác-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các con sinh cho Hết-rôn là: Giê-rác-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các con đã sinh cho Hê-xơ-rôn là Giê-ra-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các con trai của Hết-rôn là: Giê-rác-mê-ên, Ram và Kê-lu-bai.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các con trai của Hết-rôn là Giê-ra-mê-ên, Ram, và Ca-lép.

Ging-Sou (IUMINR)

10Laam zoux Am^mi^naa^ndapc nyei die. Am^mi^naa^ndapc zoux Naason nyei die. Naason zoux Yu^ndaa Mienh nyei bieiv zeiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ram sanh ra A-mi-na-đáp, A-mi-na-đáp sanh Na-ha-sôn, làm quan trưởng của người Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ram sinh A-mi-na-đáp, A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn, là một thủ lĩnh của người Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ram sinh Am-mi-na-đáp; Am-mi-na-đáp sinh Nát-sôn, một thủ lãnh của chi tộc Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ram sinh A-mi-na-đáp, A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn, một thủ lãnh của dân Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ram là cha của Am-mi-na-đáp. Am-mi-na-đáp sinh Na-sôn. Na-sôn là lãnh tụ của dân Giu-đa.

Ging-Sou (IUMINR)

11Naason zoux Sanx^mon nyei die. Sanx^mon zoux Mbo^aatc nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Na-ha-sôn sanh Sanh-ma,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Na-ha-sôn sinh Sanh-ma, Sanh-ma sinh Bô-ô,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nát-sôn sinh Sanh-ma; Sanh-ma sinh Bô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Na-ha-sôn sinh Sanh-ma, Sanh-ma sinh Bô-ô,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Na-sôn sinh Sanh-môn, Sanh-môn sinh Bô-ô.

Ging-Sou (IUMINR)

12Mbo^aatc zoux O^mbetc nyei die. O^mbetc zoux Jetc^si nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sanh-ma sanh Bô-ô, Bô-ô sanh Ô-bết, Ô-bết sanh Y-sai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bô-ô sinh Ô-bết, Ô-bết sinh Gie-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bô-a sinh Ô-bết; Ô-bết sinh Giê-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bô-ô sinh Ô-bết, Ô-bết sinh Y-sai.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Bô-ô sinh Ô-bết, Ô-bết sinh Gie-xê.

Ging-Sou (IUMINR)

13Jetc^si nyei dorn-hlo se E^li^apc. Da'nyeic dauh dorn heuc Aa^mbi^naa^ndapc. Da'faam dauh heuc Si^me^aa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Y-sai sanh con đầu lòng là Ê-li-áp, con thứ nhì là A-bi-na-đáp, thứ ba là Si-mê-a,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Gie-sê sinh con đầu lòng là Ê-li-áp, con thứ nhì là A-bi-na-đáp, con thứ ba là Si-mê-a,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Giê-se sinh Ê-li-áp con đầu lòng của ông, A-bi-na-đáp con thứ nhì, Si-mê-a con thứ ba,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Y-sai sinh con trưởng nam là Ê-li-áp, con thứ hai là A-bi-na-đáp, con thứ ba là Si-mê-a,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Con trưởng nam của Gie-xê là Ê-li-áp. Con thứ hai là A-bi-na-đáp, con thứ ba là Si-mê-ra,

Ging-Sou (IUMINR)

14Da'feix dauh heuc Ne^tan^en. Da'hmz dauh heuc Latv^ndai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14thứ tư là Na-tha-na-ên, thứ năm là Ra-đai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14con thứ tư là Na-tha-na-ên, con thứ năm là Ra-đai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nê-tha-nên con thứ tư, Ra-đai con thứ năm,

Bản Dịch Mới (NVB)

14con thứ tư là Na-tha-na-ên, con thứ năm là Ra-đai,

Bản Phổ Thông (BPT)

14con thứ tư là Nê-tha-nên, con thứ năm là Rát-đai,

Ging-Sou (IUMINR)

15Da'luoqc dauh heuc Osem. Da'cietv dauh heuc Ndaawitv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15thứ sáu là Ô-xem, thứ bảy là Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15con thứ sáu là Ô-xem, con thứ bảy là Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ô-xem con thứ sáu, Ða-vít con thứ bảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15con thứ sáu là Ô-xem, con thứ bảy là Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

15con thứ sáu là Ô-xem, và con thứ bảy là Đa-vít.

Ging-Sou (IUMINR)

16Ninh mbuo nyei dorc heuc Se^lu^yaa caux Aa^mbi^gaa^yin. Se^lu^yaa maaih buo dauh dorn, mbuox heuc Aa^mbi^qai, Yo^aapc, caux Aa^saax^hen.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Còn Xê-ru-gia và A-bi-ga-in là chị em của những người ấy. Xê-ru-gia có ba con là A-bi-sai, Giô-áp, và A-xa-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn Xê-ru-gia và A-bi-ga-in là chị em của những người ấy. Xê-ru-gia có ba người con là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Ba con trai của bà Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Ba con trai của Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp và A-xa-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Các con trai của Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên.

Ging-Sou (IUMINR)

17Aa^mbi^gaa^yin zoux Aa^maa^saax nyei maa. Ninh nyei die se I^saa^maa^en Mienh, Ye^te.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17A-bi-ga-in sanh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the người Ích-ma-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, người Ích-ma-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bà A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, một người Ích-ma-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

17A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, người Ích-ma-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

17A-bi-ga-in là mẹ của A-ma-sa, cha ông là Gie-thê, người Ích-ma-ên.

Ging-Sou (IUMINR)

18Hetv^lon nyei dorn, Kaalepv, nyei auv, Aa^su^mbaa, yungz duqv dauh sieqv heuc Ye^li^otc. Ye^li^otc yungz buo dauh dorn, Yese, So^mbapc caux Aan^ndon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ca-lép, con của Hết-rôn, lấy vợ, là A-xu-ba, với Giê-ri-ốt, rồi sanh con là Giê-se, Sô-báp, và Ạt-đôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ca-lép, con của Hết-rôn, lấy vợ là A-xu-ba và Giê-ri-ốt; sinh các con là Giê-se, Sô-báp, và Ạt-đôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ca-lép con của Hê-xơ-rôn có các con trai do hai vợ ông, bà A-xu-ba và bà Giê-ri-ốt, sinh cho ông. Ðây là các con trai của ông: Giê-se, Sô-báp, và Ạc-đôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ca-lép, con trai của Hết-rôn, lấy vợ là A-xu-ba và Giê-ri-ốt; các con trai của bà là Giê-se, Sô-báp và Ạt-đôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ca-lép, con trai Hết-rôn sinh con qua vợ mình là A-xu-ba. A-xu-ba là con gái của Giê-ri-ốt. Các con trai của Ca-lép và A-xu-ba là Gie-sê, Sô-báp, và Ác-đôn.

Ging-Sou (IUMINR)

19Aa^su^mbaa guei seix, Kaalepv aengx longc E^faa^laa^taa duqv dauh dorn, mbuox heuc Hu^aa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19A-xu-ba qua đời, thì Ca-lép lấy Ê-phơ-rát; nàng sanh Hu-rơ cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép lấy Ê-phơ-rát; bà nầy sinh cho ông một người con tên Hu-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép cưới bà Ép-rát; bà ấy sinh cho ông Hu-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19A-xu-ba qua đời; Ca-lép lấy Ê-phơ-rát và người sinh Hu-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép lấy Ép-rát. Hai người sinh ra một con trai đặt tên Hu-rơ,

Ging-Sou (IUMINR)

20Hu^aa zoux Uli nyei die. Uli zoux Mbe^saa^len nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hu-rơ sanh U-ri, U-ri sanh ra Bết-sa-lê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hu-rơ sinh U-ri, U-ri sinh Bết-sa-lê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hu-rơ sinh U-ri; U-ri sinh Bê-xa-lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hu-rơ sinh U-ri, U-ri sinh Bết-sa-lê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hu-rơ sinh U-ri, U-ri sinh Bê-xa-lên.

Ging-Sou (IUMINR)

21Nqa'haav Hetv^lon duqv luoqc ziepc hnyangx nyei ziangh hoc ninh longc Gi^le^aatc nyei die, Maaki, nyei sieqv, ziouc duqv dauh dorn, mbuox heuc Segupc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sau khi ấy, Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi, bèn cưới con gái của Ma-ki, là cha của Ga-la-át, mà làm vợ; người nằm cùng nàng, nàng sanh được Sê-gúp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau đó, khi Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi thì cưới con gái của Ma-ki là cha của Ga-la-át; ông ăn ở với nàng và sinh được Sê-gúp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau khi Hê-xơ-rôn được sáu mươi tuổi, ông cưới con gái của Ma-khia cha của Ghi-lê-át. Ông đến với bà, và bà sinh cho ông Sê-gúp.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau đó, khi người đã sáu mươi tuổi, Hết-rôn ăn ở với con gái của Ma-ki, là cha của Ga-la-át; Hết-rôn lấy nàng làm vợ và nàng sinh Sê-gúp.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Về sau khi Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi thì lấy con gái Ma-kia, tức là cha của Ghi-lê-át. Hết-rôn ăn nằm với con gái Ma-kia và sinh ra một con trai tên Sê-gúp.

Ging-Sou (IUMINR)

22Segupc zoux Jaa^i nyei die. Jaa^i gunv nyic ziepc faam norm zingh yiem Gi^le^aatc Deic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Sê-gúp sanh Giai-rơ, người nầy được hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sê-gúp sinh Giai-rơ, là người có hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sê-gúp sinh Giai-rơ, người có hai mươi ba thị trấn ở vùng Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sê-gúp sinh Giai-rơ, người có hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sê-gúp sinh Giai-rơ. Giai-rơ kiểm soát hai mươi ba thành phố trong miền Ghi-lê-át.

Ging-Sou (IUMINR)

23Mv baac Gesu caux Aalam caangv duqv Haau^wotv Jaa^i, yaac caangv Kenaatv caux gormx Kenaatv nyei luoqc ziepc norm laangz. Naaiv deix yietc zungv zoux Gi^le^aatc nyei die, Maaki nyei zeiv-fun.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Dân Ghê-su-rơ và dân Sy-ri chiếm lấy những thành Giai-rơ và Kê-nát, luôn với các hương thôn của địa hạt nó, cộng là sáu mươi thành. Những người ấy đều là con cháu Ma-ki, cha Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Dân Ghê-su-rơ và dân Sy-ri chiếm các thành Giai-rơ và Kê-nát, cùng với các vùng phụ cận gồm sáu mươi thành. Tất cả những người ấy đều là con cháu Ma-ki, cha của Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng Ghê-sua và A-ram đã chiếm lấy của họ các thị trấn vốn thuộc quyền sở hữu của Giai-rơ, kể cả thành Kê-nát cùng với các làng trực thuộc thành ấy, sáu mươi làng cả thảy. Tất cả những người ấy là con cháu của Ma-khia cha của Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Dân Ghê-su-rơ và Sy-ri chiếm lấy thành Giai-rơ và Kê-nát cùng với các vùng phụ cận gồm sáu mươi thành. Tất cả những người này là con cháu Ma-ki, cha của Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng Ghê-sua và A-ram chiếm được thành Giai-rơ, Kê-nát cùng các thị trấn quanh đó, tất cả là sáu mươi thị trấn. Tất cả những người đó là con cháu Ma-kia, cha Ghi-lê-át.

Ging-Sou (IUMINR)

24Hetv^lon yiem Kaalepv E^faa^laa^taa guei seix liuz, nqa'haav Hetv^lon nyei auv, Aa^mbi^yaa, yungz duqv dauh dorn, mbuox heuc Atc^hu. Atc^hu zoux Te^ko^aa nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Sau khi Hết-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-tha rồi, thì vợ người là A-bi-gia, sanh cho người A-su-rơ, là cha của Thê-cô-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Sau khi Hết-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-ta, vợ của Hết-rôn là A-bi-gia sinh cho ông một người con là A-su-rơ, cha của Thê-cô-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau khi Hê-xơ-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-tha, bà A-bi-gia vợ của Hê-xơ-rôn sinh cho ông một con trai tên là Ách-hơ. Ông ấy là cha của Tê-cô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sau khi Hết-rôn chết tại Ca-lép Ép-ra-tha, vợ người là A-bi-gia sinh cho người A-sua, cha của Thê-cô-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau khi Hết-rôn qua đời ở Ca-lép Ép-ra-tha thì A-bi-gia, vợ ông, sinh ra A-sua. A-sua sinh Tê-cô-a.

Ging-Sou (IUMINR)

25Hetv^lon nyei dorn-hlo, Ye^laa^me^en, maaih biaa dauh dorn. Dorn-hlo nyei mbuox heuc Laam. Aengx maaih Mbunaa, Olen, Osem, caux Aa^hi^yaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giê-rác-mê-ên, con trưởng nam của Hết-rôn, sanh Ram, là con đầu lòng, kế đến Bu-na, Ô-ren, Ô-xem, và A-hi-gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giê-rác-mê-ên, con trưởng nam của Hết-rôn, sinh Ram là con đầu lòng, kế đến là Bu-na, Ô-ren, Ô-xem, và A-hi-gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Các con của Giê-ra-mê-ên con đầu lòng của Hê-xơ-rôn là Ram con đầu lòng, và các con thứ là Bu-na, Ô-rên, Ô-xêm, và A-hi-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các con trai của Giê-rác-mê-ên, con trưởng nam của Hết-rôn, là: Ram, Bu-na, Ô-ren, Ô-xem và A-hi-gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Con trưởng nam của Hết-rôn là Giê-ra-mê-ên. Các con trai của Giê-ra-mê-ên là Ram, Bu-na, Ô-rên, Ô-xem, và A-hi-gia. Ram là con trưởng nam của Giê-ra-mê-ên.

Ging-Sou (IUMINR)

26Ye^laa^me^en aengx maaih dauh auv, mbuox heuc Aa^taa^laa. Aa^taa^laa zoux Onam nyei maa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Giê-rác-mê-ên lại lấy vợ khác, tên là A-ta-ra, mẹ của Ô-nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Giê-rác-mê-ên lại lấy vợ khác, tên là A-ta-ra, mẹ của Ô-nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Giê-ra-mê-ên có một vợ khác tên là A-ta-ra; bà là mẹ của Ô-nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Giê-rác-mê-ên lấy một người vợ nữa tên là A-ta-ra, mẹ của Ô-nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Giê-ra-mê-ên lấy một người vợ nữa tên A-ta-ra. Nàng sinh ra Ô-nam.

Ging-Sou (IUMINR)

27Ye^laa^me^en nyei dorn-hlo, Laam nyei dorn maaih Maa^atc, Yaamin caux Eke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Con trai của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, là Ma-ách, Gia-min, và Ê-ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Các con của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, là Ma-ách, Gia-min, và Ê-ke.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Các con của Ram con đầu lòng của Giê-ra-mê-ên là Ma-a-xơ, Gia-min, và Ê-ke.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Các con trai của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, là: Ma-ách, Gia-min và Ê-ke.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ram, con trưởng nam của Giê-ra-mê-ên có con trai. Tên chúng nó là Ma-át, Gia-min, và Ê-ke.

Ging-Sou (IUMINR)

28Onam nyei dorn maaih Sammai caux Yaa^ndaa.Sammai nyei dorn maaih Naa^ndapc caux Aa^mbi^qu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Con trai của Ô-nam là Sa-mai và Gia-đa. Con trai của Sa-mai, là Na-đáp và A-bi-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Các con của Ô-nam là Sa-mai và Gia-đa. Các con của Sa-mai, là Na-đáp và A-bi-su.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Các con của Ô-nam là Sam-mai và Gia-đa. Các con của Sam-mai là Na-đáp và A-bi-sua.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Các con trai của Ô-nam là: Sha-mai và Gia-đa. Các con trai của Sha-mai là: Na-đáp và A-bi-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các con trai của Ô-nam là Sam-mai và Gia-đa. Các con trai của Sam-mai là Na-đáp và A-bi-sua.

Ging-Sou (IUMINR)

29Aa^mbi^qu nyei auv nyei mbuox heuc Aa^mbi^haa^in. Aa^mbi^haa^in yungz duqv i dauh dorn, Akc^mbaan caux Molitv bun ninh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tên vợ của A-bi-su là A-bi-hai; nàng sanh cho người Ạc-ban và Mô-lít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vợ của A-bi-su tên là A-bi-hai, nàng sinh cho ông ấy hai con trai là Ạc-ban và Mô-lít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vợ của A-bi-sua tên là A-bi-ha-in; bà sinh cho ông A-ban và Mô-lít.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vợ của A-bi-su tên là A-bi-hai, nàng sinh Ạc-ban và Mô-lít.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vợ của A-bi-sua tên A-bi-hai. Các con trai họ tên A-ban và Mô-lít.

Ging-Sou (IUMINR)

30Naa^ndapc nyei dorn maaih Se^le^letv caux Apc^baa^im. Se^le^letv daic mi'aqv, yaac maiv maaih fu'jueiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Con trai của Na-đáp là Sê-le và Áp-ba-im. Nhưng Sê-le qua đời, không có con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Các con của Na-đáp là Sê-le và Áp-pa-im. Nhưng Sê-le qua đời, không có con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Các con của Na-đáp là Sê-lết và Áp-pa-im; Sê-lết qua đời không con nối dõi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Các con trai của Na-đáp là: Sê-lê và Áp-ba-im. Sê-lê qua đời không có con.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các con trai của Na-đáp là Sê-lết và Áp-ba-im. Sê-lết qua đời không con.

Ging-Sou (IUMINR)

31Apc^baa^im nyei dorn maaih Itc^i. Itc^i nyei dorn maaih Sesan.Sesan nyei dorn maaih Akc^lai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Con trai của Áp-ba-im là Di-si. Con trai của Di-si là Sê-san. Con trai của Sê-san là Ạc-lai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Con của Áp-pa-im là Di-si. Con của Di-si là Sê-san. Con của Sê-san là Ạc-lai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Con của Áp-pa-im là I-si. Con của I-si là Sê-san. Con của Sê-san là A-lai.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Con trai của Áp-ba-im là: Di-si. Con trai của Di-si là Sê-san và con trai của Sê-san là Ạc-lai.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các con trai của Áp-ba-im là Y-si, Y-si sinh Sê-san. Sê-san sinh A-lai.

Ging-Sou (IUMINR)

32Sammai nyei youz, Yaa^ndaa, maaih Ye^te caux Yo^naa^taan. Ye^te daic mi'aqv, yaac maiv maaih fu'jueiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Con trai của Gia-đa, em Sa-mai, là Giê-the và Giô-na-than; Giê-the qua đời, không có con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Các con của Gia-đa, em Sa-mai, là Giê-the và Giô-na-than; Giê-the qua đời, không có con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Các con của Gia-đa em trai của Sam-mai là Giê-the và Giô-na-than; Giê-the qua đời không con nối dõi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Các con trai của Gia-đa, em Sa-mai là: Giê-the và Giô-na-than. Giê-the qua đời không con.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Gia-đa là anh của Sam-mai. Các con trai của Gia-đa là Giê-the và Giô-na-than. Giê-the qua đời không con.

Ging-Sou (IUMINR)

33Yo^naa^taan nyei dorn maaih Peletv caux Saax^saa.Naaiv se Ye^laa^me^en nyei zeiv-fun.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Con trai của Giô-na-than là Phê-lết và Xa-xa. Ấy là con cháu Giê-rác-mê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Các con của Giô-na-than là Phê-lết và Xa-xa. Đó là con cháu của Giê-rác-mê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Các con của Giô-na-tham là Pê-lết và Xa-xa. Ðó là các con cháu của Giê-ra-mê-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các con trai của Giô-na-than là: Phê-lết và Xa-xa. Đó là con cháu của Giê-rác-mê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các con trai của Giô-na-than là Phê-lết và Xa-xa. Đó là dòng dõi của Giê-ra-mê-ên.

Ging-Sou (IUMINR)

34Sesan maiv maaih dorn, kungx maaih sieqv hnangv. Sesan maaih dauh bou, se I^yipv Mienh, mbuox heuc Yaa^laa^haa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vả, Sê-san không con trai, song có con gái; cũng có một đứa tôi tớ Ê-díp-tô, tên là Gia-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Sê-san không có con trai, chỉ có con gái; ông cũng có một người đầy tớ Ai Cập, tên là Gia-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Lúc ấy Sê-san không có con trai mà chỉ có con gái, nhưng ông có một đầy tớ người Ai-cập tên là Gia-ha.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Sê-san không có con trai, chỉ có con gái; người cũng có một người tôi tớ Ai Cập tên Gia-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Sê-san không có con trai, chỉ có con gái. Ông có một tên nô lệ người Ai-cập tên Gia-ha.

Ging-Sou (IUMINR)

35Sesan zorqv ninh nyei sieqv zoux Yaa^laa^haa nyei auv. Wuov dauh sieqv yungz dauh dorn, mbuox heuc Atc^tai, bun ninh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Sê-san gả con gái mình cho nó; nàng sanh Ạt-tai cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Sê-san gả con gái mình cho người đầy tớ ấy, và nàng sinh Ạt-tai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sê-san gả con gái của ông cho Gia-ha đầy tớ của ông; nàng sinh cho ông một cháu trai tên là Át-tai.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Sê-san gả con gái mình cho Gia-ra, tôi tớ mình và nàng sinh Ạt-tai.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sê-san gả con gái mình cho người nô lệ đó. Nàng sinh là một con trai tên Át-tai.

Ging-Sou (IUMINR)

36Atc^tai zoux Naatan nyei die. Naatan zoux Saax^mbaatc nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ạt-tai sanh Na-than, Na-than sanh Xa-bát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ạt-tai sinh Na-than, Na-than sinh Xa-bát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Át-tai sinh Na-than. Na-than sinh Xa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ạt-tai sinh Na-than, Na-than sinh Xa-bát,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Át-tai sinh Na-than. Na-than sinh Xa-bát.

Ging-Sou (IUMINR)

37Saax^mbaatc zoux Efaan nyei die, Efaan zoux O^mbetc nyei die,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Xa-bát sanh Ép-la, Ép-la sanh Ô-bết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Xa-bát sinh Ép-la, Ép-la sinh Ô-bết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Xa-bát sinh Ê-phơ-lanh, Ê-phơ-lanh sinh Ô-bết.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Xa-bát sinh Êp-la, Ép-la sinh Ô-bết,

Bản Phổ Thông (BPT)

37Xa-bát sinh Ép-lanh. Ép-lanh sinh Ô-bết.

Ging-Sou (IUMINR)

38O^mbetc zoux Ye^hu nyei die, Ye^hu zoux Aa^saa^li^yaa nyei die,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ô-bết sanh Giê-hu, Giê-hu sanh A-xa-ria,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ô-bết sinh Giê-hu, Giê-hu sinh A-xa-ria,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ô-bết sinh Giê-hu. Giê-hu sinh A-xa-ri-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ô-bết sinh Giê-hu, Giê-hu sinh A-xa-ria,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ô-bết sinh Giê-hu. Giê-hu sinh A-xa-ria.

Ging-Sou (IUMINR)

39Aa^saa^li^yaa zoux He^letv^te nyei die, He^letv^te zoux E^le^aa^saax nyei die,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39A-xa-ria sanh Hê-lết, Hê-lết sanh Ê-la-xa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39A-xa-ria sinh Hê-lết, Hê-lết sinh Ê-la-xa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39A-xa-ri-a sinh Hê-lê. Hê-lê sinh Ê-lê-a-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

39A-xa-ria sinh Hê-lết, Hê-lết sinh Ê-la-xa,

Bản Phổ Thông (BPT)

39A-xa-ria sinh Hê-le. Hê-le sinh Ê-lê-a-sa.

Ging-Sou (IUMINR)

40E^le^aa^saax zoux Si^saa^mai nyei die, Si^saa^mai zoux Sanlum nyei die,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ê-la-xa sanh Sít-mai, Sít-mai sanh Sa-lum,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ê-la-xa sinh Sít-mai, Sít-mai sinh Sa-lum,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ê-lê-a-sa sinh Sít-mai. Sít-mai sinh Sanh-lum.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ê-la-xa sinh Sít-mai, Sít-mai sinh Sa-lum,

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ê-lê-a-sa sinh Xít-mai. Xít-mai sinh Sa-lum.

Ging-Sou (IUMINR)

41Sanlum zoux Ye^kaa^mi^yaa nyei die, Ye^kaa^mi^yaa zoux E^li^saa^maa nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Sa-lum sanh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sanh Ê-li-sa-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Sa-lum sinh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Sanh-lum sinh Giê-ca-mi-a. Giê-ca-mi-a sinh Ê-li-sa-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Sa-lum sinh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sa-lum sinh Giê-ca-mia, và Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.

Ging-Sou (IUMINR)

42Kaalepv zoux Ye^laa^me^en nyei youz. Kaalepv nyei dorn-hlo, Mesaa, zoux Sipc^aa nyei die. Maa^le^saa zoux He^mbo^lon nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Con trai Ca-lép, là em của Giê-rác-mê-ên, là con cả của Mê-sa, tức tổ phụ của Xíp, và những con trai của Ma-rê-sa, là tổ phụ của Hếp-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Các con của Ca-lép, em của Giê-rác-mê-ên, là Mê-sa, con trưởng nam, tổ phụ của Xíp, và Ma-rê-sa, tổ phụ của Hếp-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Con đầu lòng của Ca-lép em của Giê-ra-mê-ên là Mê-sa cha của Xi-phơ. Con thứ của Ca-lép là Ma-rê-sa cha của Hếp-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Các con trai của Ca-lép, em Giê-rác-mê-ên, là: Mê-sa, con trưởng nam, người là tổ phụ của Xíp và các con trai của Ma-rê-sa, là tổ phụ của Hếp-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Ca-lép là em Giê-ra-mê-ên. Con trưởng nam của Ca-lép là Mê-sa. Mê-sa sinh Xíp, và Ma-rê-sa con ông, sinh Hếp-rôn.

Ging-Sou (IUMINR)

43He^mbo^lon nyei dorn maaih Kolaa, Tapv^bu^waa, Lekem, Semaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Con trai của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem, và Sê-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Các con của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem, và Sê-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Các con của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-pu-a, Rê-kem, và Sê-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Các con trai của Hếp-rôn là: Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem và Sê-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Các con trai của Hếp-rôn là Co-ra, Táp-bu-a, Rê-kem, và Sê-ma.

Ging-Sou (IUMINR)

44Semaa zoux Laa^ham nyei die. Laa^ham zoux Yo^laa^ke^am nyei die. Lekem zoux Sammai nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Sê-ma sanh Ra-cham, là tổ phụ của Giô-kê-am; còn Rê-kem sanh Sa-mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Sê-ma sinh Ra-cham, tổ phụ của Giô-kê-am; còn Rê-kem sinh Sa-mai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Sê-ma sinh Ra-ham, Ra-ham là cha của Giốc-kê-am; Rê-kem sinh Sam-mai.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Rê-ma sinh Ra-cham, tổ phụ của Giô-kê-am; Rê-kem sinh Sa-mai.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Sê-ma sinh Ra-ham. Ra-ham sinh Giọt-kê-am. Rê-cam sinh Sam-mai.

Ging-Sou (IUMINR)

45Sammai nyei dorn se Maa^on. Maa^on nyei die heuc Mbetc Sux^aa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Con trai của Sa-mai là Ma-ôn; và Ma-ôn là tổ phụ của Bết-sua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Con của Sa-mai là Ma-ôn; Ma-ôn là tổ phụ của Bết-sua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Con của Sam-mai là Ma-ôn; Ma-ôn là cha của Bết Xua.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Con trai của Sa-mai là Ma-ôn và Ma-ôn là tổ phụ của Bết-sua.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Sam-mai sinh Ma-ôn. Ma-ôn sinh Bết-Xu-rơ.

Ging-Sou (IUMINR)

46Kaalepv nyei jaav-zeih auv, E^faa, zoux Haalaan, Mosaa, caux Kaasetv nyei maa. Haalaan zoux Kaasetv nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ê-pha, là hầu của Ca-lép, sanh Ha-ran, Một-sa, và Ga-xe; Ha-ran sanh Ga-xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Ê-pha, nàng hầu của Ca-lép, sinh Ha-ran, Một-sa, và Ga-xe. Ha-ran sinh và đặt tên con trai theo tên em mình là Ga-xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ê-pha, tì thiếp của Ca-lép, cũng sinh cho ông Ha-ran, Mô-xa, và Ga-xê.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Ê-pha là vợ nhỏ của Ca-lép, sinh Ha-ran, Một-sa và Ga-xe; Ha-ran sinh Ga-xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Ép-pha, vợ lẽ của Ca-lép sinh Ha-ran, Mô-xa, và Ga-xê. Ha-ran sinh Ga-xe.

Ging-Sou (IUMINR)

47Yaa^ndai nyei dorn maaih Lekem, Yotaam, Gesaan, Beletc, E^faa caux Saa^apc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Con trai của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-than, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha, và Sa-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Các con của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-than, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha, và Sa-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Các con của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-tham, Ghê-san, Pê-lét, Ê-pha, và Sa-áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Các con trai của Gia-đai là: Rê-ghem, Giô-than, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha và Sa-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Các con trai của Gia-đai là Rê-gem, Giô-tham, Ghê-san, Phê-lết, Ép-pha, và Sa-a-áp.

Ging-Sou (IUMINR)

48Kaalepv nyei jaav-zeih auv, Maa^aa^kaa, zoux Se^mbe caux Ti^laa^haa^naa nyei maa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Hầu của Ca-lép, là Ma-a-ca, sanh Sê-be và Ti-ra-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Một nàng hầu khác của Ca-lép là Ma-a-ca sinh Sê-be và Ti-ra-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ma-a-ca tì thiếp của Ca-lép sinh Sê-be và Tia-ha-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Vợ nhỏ của Ca-lép là Ma-a-ca; nàng sinh Sê-be và Ti-ra-na;

Bản Phổ Thông (BPT)

48Ca-lép cũng có một vợ lẽ nữa tên Ma-a-ca. Ma-a-ca là mẹ của Sê-be, Tiệt-ha-na,

Ging-Sou (IUMINR)

49Maa^aa^kaa yaac yungz Matv^man^naa nyei die, Saa^apc, yaac yungz Makv^mbe^naa caux Gi^mbe^aa nyei die, Qewaa. Kaalepv nyei sieqv se Akc^saax.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Nàng cũng sanh Sa-áp, là tổ phụ của Mát-ma-na, Sê-va, tổ phụ của Mác-bê-na, và tổ phụ của Ghi-bê-a. Con gái Ca-lép là Ạc-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Nàng cũng sinh Sa-áp là tổ phụ của Mát-ma-na, và Sê-va là tổ phụ của Mác-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái Ca-lép là Ạc-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Bà cũng sinh Sa-áp cha của Mát-man-na, và Sê-va cha của Mách-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái của Ca-lép là Ách-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

49nàng cũng sinh Sa-áp, tổ phụ của Mát-ma-na, Sê-va, tổ phụ của Mác-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái của Ca-lép là Ạc-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Sa-a-áp, và Sê-va. Sa-a-áp sinh Mách-man-na. Sê-va sinh Mạc-bê-na và Ghi-bê-a. Con gái của Ca-lép là Ạc-xa.

Ging-Sou (IUMINR)

50Naaiv se Kaalepv nyei zeiv-fun. E^faa^laa^taa nyei dorn-hlo se Hu^aa nyei dorn, So^mbaan. So^mbaan zoux Ki^li^yaatv Ye^aa^lim nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Đây là những con cháu của Ca-lép: Sô-banh, con trai của Hu-rơ, là con trưởng nam của Ép-ra-ta, và tổ phụ của Ki-ri-át-Giê-a-rim;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Đây là những con cháu của Ca-lép: Hu-rơ, con trưởng nam của Ê-phơ-rát, sinh các con trai: Sô-banh là người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ðó là dòng dõi của Ca-lép.Các con của Hu-rơ con đầu lòng của Ép-ra-tha là Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim,

Bản Dịch Mới (NVB)

50Đây là con cháu của Ca-lép: Các con trai của Hu-rơ, con trưởng nam của Ép-ra-ta: Sô-banh là tổ phụ của Ki-ri-át Giê-a-rim;

Bản Phổ Thông (BPT)

50Sau đây là dòng dõi Ca-lép: Hu-rơ con Ca-lép là con trưởng nam của mẹ ông tên Ép-ra-tha. Các con trai của Hu-rơ là Sô-banh, Sanh-ma, và Ha-rếp. Sô-banh sinh Ki-ri-át Giê-a-rim. Sanh-ma sinh Bết-lê-hem. Ha-rếp sinh Bết-Ga-đe.

Ging-Sou (IUMINR)

51Aengx maaih Sanx^maa zoux Mbetc^le^hem, Haaletv caux Mbetc Gaa^nde nyei die.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Sanh-ma tổ phụ của Bết-lê-hem; Ha-rép tổ phụ của Bết-ga-đe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Sanh-ma là người sáng lập Bết-lê-hem, Ha-rép là người sáng lập Bết Ga-đe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Sanh-ma cha của Bết-lê-hem, và Ha-rếp cha của Bết Ga-đe.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Sanh-ma là tổ phụ của Bết-lê-hem; Ha-rép là tổ phụ của Bết-ga-đe.

Bản Phổ Thông (BPT)

51-52Sô-banh sinh Ki-ri-át Giê-a-rim. Dòng dõi của Sô-banh là Ha-rô-e, phân nửa dân Ma-ha-na-thít,

Ging-Sou (IUMINR)

52Ki^li^yaatv Ye^aa^lim nyei die, So^mbaan, nyei zeiv-fun maaih Haa^lo^e caux ndaamv-fingx Maa^naa^haatv Mienh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Sô-banh, tổ phụ của Ki-ri-át-Giê-a-rim có con trai; người sanh Ha-rô-ê và nửa phần dân Mê-nu-hốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Sô-banh là người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim có con cháu là Ha-rô-ê và một nửa dân Mê-nu-hốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Con cháu của Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim là Ha-nô-ê, và phân nửa thị tộc Mê-nu-hốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Con cháu của Sô-banh, tổ phụ của Ki-ri-át Giê-a-rim, là: Ha-rô-ê và nửa phần dân Mê-nu-hốt;

Bản Phổ Thông (BPT)

51-52Sô-banh sinh Ki-ri-át Giê-a-rim. Dòng dõi của Sô-banh là Ha-rô-e, phân nửa dân Ma-ha-na-thít,

Ging-Sou (IUMINR)

53yaac maaih Ki^li^yaatv Ye^aa^lim nyei bungh buonc, Itc^lai Mienh, Butai Mienh, Sumatv Mienh, Mitv^laa Mienh, Solaa Mienh caux Etc^taa^on Mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Các dòng của Ki-ri-át-Giê-a-rim là Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít, và Mích-ra-ít; cũng bởi những dòng ấy mà có dân Xô-ra-tít và dân Ếch-tao-lít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Các dòng dõi tại Ki-ri-át Giê-a-rim là dân Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít, và Mích-ra-ít; cũng bởi những dòng dõi ấy mà có các dân Xô-ra-tít và Ếch-tao-lít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Con cháu của Ki-ri-át Giê-a-rim là thị tộc I-thơ-ri, thị tộc Pu-thi, thị tộc Su-ma-thi, và thị tộc Mích-ra-i. Từ các thị tộc ấy ra các dân Xô-ra-thi và dân Ếch-ta-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

53các dòng của Ki-ri-át Giê-a-rim là Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít và Mích-ra-ít. Từ các dòng này có dân Xô-ra-tít và Ếch-tao-lít.

Bản Phổ Thông (BPT)

53và họ hàng Ki-ri-át Giê-a-rim: dân Ít-rít, Phu-thít, Su-ma-thít, và Mít-ra ít. Dân Xô-ra-thít và dân Ết-tao-lít xuất thân từ dân Mít-ra-ít.

Ging-Sou (IUMINR)

54Sanx^maa nyei zeiv-fun maaih Mbetc^le^hem caux Ne^to^faa Mienh, Atc^lotv Mbetc Yo^aapc, ndaamv-fingx Maa^naa^haatv Mienh, Solaa Mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Con cháu của Sanh-ma là Bết-lê-hem, người Nê-tô-pha-tít, người Ạt-rốt-Bết-Giô-áp, nửa phần dân Ma-na-ha-tít, và người Xô-rít

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Con cháu của Sanh-ma tại Bết-lê-hem là dân Nê-tô-pha-tít, dân Ạt-rốt Bết Giô-áp, một nửa dân Ma-na-ha-tít, và dân Xô-rít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Con cháu của Sanh-ma là Bết-lê-hem, thị tộc Nê-tô-pha-thi, A-trốt của gia tộc Giô-áp, phân nửa thị tộc Ma-na-ha-thi, và thị tộc Xô-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Con cháu của Sanh-ma là: Bết-lê-hem, dân Nê-tô-pha-tít, dân Ạt-rốt Bết Giô-áp, nửa phần dân Ma-na-ha-tít và dân Xô-rít.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Dòng dõi của Sanh-ma là Bết-lê-hem, dân Nê-tô-pha-thít, A-trốt Bết Giô-áp, phân nửa dân Ma-ha-na-thít, và dân Xô-rít.

Ging-Sou (IUMINR)

55Yaac maaih yiem Yaa^mbetc nyei sou-biuv nyei bungh buonc, Ti^laa^tai Mienh, Si^me^atc Mienh caux Sukaa Mienh. Naaiv se Lekaapv nyei die, Hammatv bun njiec nyei zeiv-fun, Kenatv Mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Lại các họ hàng của những thầy thông giáo ở Gia-bết là họ Ti-ra-tít, họ Si-ma-tít, và họ Su-ca-tít. Ấy là dân Kê-nít, sanh ra bởi Ha-mát, tổ tiên của nhà Rê-cáp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Các gia tộc của những người chép kinh ở Gia-bết là gia tộc Ti-ra-tít, gia tộc Si-ma-tít, và gia tộc Su-ca-tít. Đó là dân Kê-nít, dòng dõi của Ha-mát, tổ tiên của nhà Rê-cáp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Các gia tộc của những người sao chép và dạy giáo luật sống tại Gia-bê là gia tộc Ti-ra-thi, gia tộc Si-mê-a-thi, và gia tộc Su-ca-thi. Họ là con cháu của thị tộc Kê-ni đến từ Ham-mát, tổ tiên của dòng họ Rê-cáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Dòng họ của các giáo sư kinh luật ở tại Gia-bết là Ti-ra-tít, Si-ma-tít và Su-ca-tít. Đây là dân Kê-nít, dòng dõi của Ha-mát, tổ phụ nhà Rê-cáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Dòng dõi ông gồm các họ hàng sống ở Gia-be là những người viết và sao lại các văn kiện quan trọng. Họ được gọi là dân Ti-ra-thít, Si-mê-a-thít, và Su-ca-thít và xuất thân từ họ hàng Kê-nít là những họ hàng đến từ Ha-mát. Ông cũng là tổ tiên của những dân sống ở Rê-cáp.