So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Anai jing ƀing ană tơčô Yudah:Perez, Hezrôn, Karmi, Hur laih anŭn Sôbal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Con trai của Giu-đa là Phê-rết, Hết-rôn, Cạt-mi, Hu-rơ và Sô-banh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Các con của Giu-đa là: Phê-rết, Hết-rôn, Cạt-mi, Hu-rơ và Sô-banh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Các con của Giu-đa là Pê-rê, Hê-xơ-rôn, Cạt-mi, Hu-rơ, và Sô-banh.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Các con trai của Giu-đa là: Phê-rết, Hết-rôn, Cạt-mi, Hu-rơ và Sô-banh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các con cháu khác của Giu-đa là Phê-rê, Hết-rôn, Cạt-mi, Hu-rơ, và Sô-banh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Reayah, ană đah rơkơi Sôbal, jing ama Yahat laih anŭn Yahat jing ama kơ Ahumai hăng Lahad. Ƀing anŭn yơh jing hĭ ƀing djuai Zorat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Rê-a-gia, con trai Sô-banh sanh Gia-hát; Gia-hát sanh A-hu-mai và La-hát. Ấy là các họ hàng của dân Xô-ra-tít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Rê-a-gia, con trai Sô-banh, sinh Gia-hát; Gia-hát sinh A-hu-mai và La-hát. Đó là các gia tộc của dân Xô-ra-tít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Rê-a-gia con của Sô-banh sinh Gia-hát. Gia-hát sinh A-hu-mai và La-hát. Ðó là những gia tộc của thị tộc Xô-ra-thi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Rê-a-gia, con trai của Sô-banh, sinh Gia-hát; Gia-hát sinh A-hu-mai và La-hát. Những người này là dòng họ Xô-ra-tít.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rê-ai-gia là con Sô-banh. Rê-ai-gia sinh Gia-hát, Gia-hát sinh A-hu-mai và La-hát. Đó là họ hàng của dân Xô-ra-thít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Anai yơh jing ƀing ơi adon ƀing blung hlâo dŏ amăng plei Êtam:Yizreel, Isma laih anŭn Idbas wơ̆t hăng amai adơi gơñu anăn HʼHazlelpôni.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đây là con cháu của A-bi-Ê-tam: Gít-rê-ên, Dít-ma và Di-ba; em gái họ Ha-sê-lê-bô-ni.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đây là những người sáng lập Ê-tam: Gít-rê-ên, Dít-ma và Dít-bát; em gái của họ là Ha-sê-lê-pô-ni.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðây là các con của Ê-tam: Giê-rê-ên, Ích-ma, I-bách, và Ha-xê-lên-pô-ni em gái của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đây là con cháu của A-bi Ê-tam: Gít-rê-ên, Dít-ma và Di-ba; em gái họ tên là Ha-sê-lê-bô-ni.

Bản Phổ Thông (BPT)

3-4Hu-rơ là con trưởng nam của Ca-lép và vợ là Ép-ra-tha. Hu-rơ là người sáng lập thị trấn Bết-lê-hem. Ba con trai ông là Ê-tam, Phê-nu-ên, và Ê-xe.Các con trai của Ê-tam là Ghít-rê-ên, Ích-ma, và Ích-bát. Họ có một em gái tên Ha-xê-lên-bô-ni. Phê-nu-ên sinh Ghê-đo, còn Ê-xe sinh Hu-sa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Penuêl jing ơi adon ƀing blung hlâo dŏ amăng plei Gedôr laih anŭn Êzer jing ơi adon ƀing blung hlâo dŏ amăng plei Husah.Anŭn jing ƀing ană tơčô Hur laih anŭn Hur jing ană kơčoa Ephrat laih anŭn ăt jing ơi adon kơ ƀing blung hlâo dŏ amăng Bêtlehem mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lại có Phê-nu-ên, là tổ phụ của Ghê-đô, và Ê-xe, tổ phụ của Hu-sa. Ấy là con cháu của Hu-rơ, con trưởng nam của Ép-ra-ta, tổ phụ của Bết-lê-hem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lại có Phê-nu-ên, người sáng lập Ghê-đô, và Ê-xe, người sáng lập Hu-sa. Đó là con cháu của Hu-rơ, con trưởng nam của Ê-phơ-rát, người sáng lập Bết-lê-hem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Pê-nu-ên là cha của Ghê-đô; Ê-xe là cha của Hu-sa.Ðó là các con của Hu-rơ con đầu lòng của Ép-ra-tha, cha của Bết-lê-hem.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phê-nu-ên là tổ phụ của Ghê-đô và Ê-xe, tổ phụ của Hu-sa. Những người này là con cháu của Hu-rơ, con trưởng nam của Ép-ra-ta, tổ phụ của Bết-lê-hem.

Bản Phổ Thông (BPT)

3-4Hu-rơ là con trưởng nam của Ca-lép và vợ là Ép-ra-tha. Hu-rơ là người sáng lập thị trấn Bết-lê-hem. Ba con trai ông là Ê-tam, Phê-nu-ên, và Ê-xe.Các con trai của Ê-tam là Ghít-rê-ên, Ích-ma, và Ích-bát. Họ có một em gái tên Ha-xê-lên-bô-ni. Phê-nu-ên sinh Ghê-đo, còn Ê-xe sinh Hu-sa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Asur jing ơi adon kơ ƀing blung hlâo dŏ amăng plei Tekoa. Ñu hơmâo dua čô bơnai anăn gơñu jing HʼHelah laih anŭn HʼNaarah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-su-rơ, tổ phụ của Thê-cô-a, lấy hai vợ là Hê-lê-a và Na-a-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5A-su-rơ, người sáng lập Thê-cô-a, lấy hai vợ là Hê-lê-a và Na-a-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ách-sua cha của Tê-cô-a có hai vợ: Hê-la và Na-a-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

5A-sua, tổ phụ của Thê-cô-a, có hai vợ là Hê-lê-a và Na-a-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thê-cô-a sinh A-sua. A-sua có hai vợ tên Hê-la và Na-a-ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6HʼNaarah tơkeng rai ƀing ană đah rơkơi kơ Asur anăn Ahuzzam, Hêpher, Têmni laih anŭn Haahastari. Anŭn yơh jing ƀing ană tơčô HʼNaarah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Na-a-ra sanh A-hu-xam, Hê-phe, Thê-mê-ni, và A-hách-tha-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Na-a-ra sinh A-hu-xam, Hê-phe, Thê-mê-ni, và A-hách-tha-ri. Đó là các con của Na-a-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Na-a-ra sinh cho ông A-hu-xam, Hê-phe, Tê-mê-ni, và Ha-a-hách-ta-ri. Ðó là các con của bà Na-a-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Na-a-ra sinh A-hu-xam, Hê-phê, Thê-mê-ni và A-hách-tha-ri. Đây là các con trai của Na-a-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các con trai của A-sua và Na-a-ra là A-hu-xam, Hê-phe, Tê-me-ni, và Ha-a-hát-ta-ri. Đó là dòng dõi của Na-a-ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing ană đah rơkơi HʼHelah jing:Zeret, Zôhar, Etnan,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ấy là các con trai của Na-a-ra. Con trai của Hê-lê-a là Xê-rết, Xô-ha, và Ết-nan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các con của Hê-lê-a là: Xê-rết, Dít-sê-ha, và Ết-nan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các con của bà Hê-la là Xê-rết, Ít-ha, và Ết-nan.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các con trai của Hê-lê-a là: Xê-rết, Xô-ba và Ết-nan.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các con trai của Hê-la là Xê-rết, Xô-ha, Ết-nan,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8laih anŭn Kôz; Kôz jing ama kơ Anub laih anŭn Zôbêbah. Kôz ăt jing hĭ ơi adon kơ ƀing djuai Aharhel, jing ană đah rơkơi Harum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ha-cốt sanh A-núp, Hát-xô-bê-ba, và dòng A-ha-hên, con Ha-rum.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cốt sinh A-núp, Hát-xô-bê-ba, và gia-tộc A-ha-hên, con Ha-rum.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cô-xơ sinh A-núp, Xô-bê-ba, và các gia tộc của A-hạc-hên con của Ha-rum.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ha-cốt sinh A-núp, Hát-xô-bê-ba và dòng họ A-ha-bên, con của Ha-rum.

Bản Phổ Thông (BPT)

8và Cốt. Cốt sinh A-núp, Ha-xô-bê-ba, và gia tộc A-ha-hên. A-ha-hên là con trai Ha-rum.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Yabez jing pô arăng pơpŭ pơyom hloh kơ ƀing ayŏng adơi ñu. Amĭ ñu pơanăn kơ ñu Yabez yuakơ gơ̆ laĭ, “Kâo ruă nuă biă mă tơdang kâo tơkeng rai kơ ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Gia-bê được tôn trọng hơn anh em mình; mẹ người đặt tên là Gia-bê, vì nói rằng: Ta sanh nó trong sự đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Gia-bê được tôn trọng hơn anh em mình; mẹ ông đặt tên là Gia-bê, vì nói rằng: “Ta sinh nó trong sự đau đớn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Gia-bê được tôn trọng hơn các anh em ông. Mẹ ông đặt tên cho ông là Gia-bê; bà nói, “Vì tôi đã sinh nó ra trong đau đớn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Gia-bê được tôn trọng hơn các anh em người. Mẹ đặt tên là Gia-bê vì nói rằng “ta đã sinh nó trong sự đau đớn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Có một người tên Gia-be được tôn trọng hơn các anh em khác. Mẹ ông đặt tên ông là Gia-be vì bà bảo, “Tôi bị đau đớn quá mức khi sinh ra nó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Yabez iâu kwưh kơ Ơi Adai ƀing Israel tui anai, “Ơ Khua Yang, rơkâo kơ Ih bơni hiam kơ kâo bĕ laih anŭn pơrơhaih bĕ đang hơma kâo! Rơkâo kơ tơngan tơlơi dưi Ih dŏ hrŏm hăng kâo laih anŭn răng pơgang brơi bĕ kâo mơ̆ng tơlơi truh sat, kiăng kơ kâo či rơngai hĭ mơ̆ng tơlơi ruă nuă yơh.” Giŏng anŭn, Ơi Adai hơmư̆ tơlơi ñu iâu laĭ laih anŭn pha brơi kơ ñu tơlơi ñu rơkâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Gia-bê khấn nguyện với Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên rằng: Chớ chi Chúa ban phước cho tôi, mở bờ cõi tôi rộng lớn; nguyện tay Chúa phù giúp tôi, giữ tôi được khỏi sự dữ, hầu cho tôi chẳng buồn rầu! Đức Chúa Trời bèn ban cho y như sự người cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Gia-bê khấn nguyện với Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên rằng: “Ôi, xin Chúa ban phước dồi dào cho con, mở rộng bờ cõi con. Nguyện tay Chúa phù hộ con, giữ con khỏi mọi điều ác, để con thoát cơn khốn khổ!” Đức Chúa Trời ban cho đúng như điều ông cầu xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Gia-bê kêu cầu Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên rằng, “Ôi, xin Chúa ban phước cho con và mở rộng bờ cõi con, xin tay Ngài ở với con để phù hộ con, và xin Ngài giữ con khỏi những gì xấu xa gian ác, để con khỏi phải đau buồn.” Ðức Chúa Trời ban cho ông những gì ông cầu xin.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Gia-bê cầu khẩn Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên rằng: “Xin Chúa ban phước cho tôi, xin Ngài mở rộng bờ cõi tôi, nguyện tay Ngài ở cùng tôi và bảo vệ tôi khỏi tai họa đau khổ.” Đức Chúa Trời ban cho người điều người cầu xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Gia-be cầu nguyện cùng Thượng Đế của Ít-ra-en, “Xin ban phước cho tôi, ban cho tôi thêm đất. Xin ở cùng tôi, đừng để ai hại tôi; như thế tôi mới không bị đau đớn nữa.” Thượng Đế nghe lời Gia-be cầu xin.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kelub jing ayŏng adơi hăng Suhah laih anŭn ñu jing ama Mehir laih anŭn ăt jing ơi Estôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kê-lúp, anh em của Su-ha, sanh Mê-hia, tổ phụ của Ê-tôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Kê-lúp, anh em của Su-ha, sinh Mê-hia, tổ phụ của Ê-tôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Kê-lúp anh của Su-ha sinh Mê-hi-rơ; Mê-hi-rơ là cha của Ếch-tôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Kê-lúp, anh của Su-ha, sinh Mê-hia, tổ phụ của Ê-tôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Kê-lúp, anh Su-la, sinh Mê-hia. Mê-hia sinh Ếch-tôn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Estôn jing ơi adon kơ ƀing Bet-Rapha. Ñu ăt jing ama kơ Paseah laih anŭn Tehinnah, jing ơi adon ƀing plei Ir-Nahas. Anŭn yơh jing ƀing mơnuih amăng anih Rekah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ê-tôn sanh nhà Ra-pha, Pha-sê-a, và Tê-hi-na, tổ tiên của dân thành Na-hách. Ấy là những người Rê-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ê-tôn sinh Bết Ra-pha, Pha-sê-a, và Tê-hi-na, tổ tiên của dân thành Na-hách. Đó là những người sống trong thành Rê-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ếch-tôn sinh Bết Ra-pha, Pa-sê-a, và Tê-hin-na; Tê-hin-na là cha của I-na-hách. Ðó là những người của Rê-cáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ê-tôn sinh Ra-pha, Pha-sê-a và Tê-hi-na, tổ phụ của I-na-hách. Đây là những người thuộc dòng họ Rê-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ếch-tôn sinh Bết-Ra-pha, Ba-sê-a, và Tê-hin-na. Tê-hin-na là tổ phụ của thị trấn Na-hách. Các người đó gốc Rê-ca.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Anai jing ƀing ană đah rơkơi Kenaz:Otniêl laih anŭn Serayah.Ƀing ană tơčô Otniêl jing:Hathat laih anŭn Meônôthai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Con trai của Kê-na là Ốt-ni-ên và Sê-ra-gia. Con trai của Ốt-ni-ên là Ha-thát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các con của Kê-na là Ốt-ni-ên và Sê-ra-gia. Con trai của Ốt-ni-ên là Ha-thát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các con của Kê-na là Ốt-ni-ên, Sê-ra-gia.Các con của Ốt-ni-ên là Ha-thát và Mê-ô-nô-thai.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các con trai của Kê-na là: Ốt-ni-ên và Sê-ra-gia. Con trai của Ốt-ni-ên là: Ha-thát.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các con trai của Kê-na là Ốt-ni-ên và Sê-rai-gia. Các con trai của Ốt-ni-ên là Ha-tha và Mê-ô-nô-thai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14laih anŭn Meônôthai jing ama Oprah.Serayah jing ama Yôab laih anŭnYôab jing ơi adon kơ ƀing blung hlâo dŏ amăng dơnung Ge-Harasim. Arăng iâu anăn Ge-Harasim anŭn yuakơ hơmâo lu ƀing thâo trah kơyâo dŏ pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Mê-ô-nô-thai sanh Óp-ra; Sê-ra-gia sanh Giô-áp, tổ phụ của các người ở trũng thợ mộc, vì họ đều là thợ mộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Mê-ô-nô-thai sinh Óp-ra; Sê-ra-gia sinh Giô-áp là người sáng lập Ghê Kha-ra-sim vì dân ở đây đều là thợ thủ công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Mê-ô-nô-thai sinh Ốp-ra;Sê-ra-gia sinh Giô-áp, ông tổ của Thung Lũng Thợ Thủ Công, vì họ là những thợ thủ công.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Mê-ô-nô-thai sinh Óp-ra; Sê-ra-gia sinh Giô-áp, tổ phụ của Ghe Ha-ra-shim, gọi như thế vì những người này là thợ thủ công.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mê-ô-nô-thai sinh Óp-ra. Sê-rai-gia sinh Giô-áp.Giô-áp là tổ tiên của các dân sống trong Thung lũng Thợ Khéo, sở dĩ mang tên nầy vì những người sống ở đó đều là các thợ khéo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Anai jing ƀing ană đah rơkơi Kaleb, jing ană đah rơkơi Yephunneh jing:Iru, Êlah laih anŭn Naam.Ană đah rơkơi Êlah:Kenaz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các con trai của Ca-lép, cháu của Giê-phu-nê, là Y-ru, Ê-la, và Na-am, cùng những con trai của Ê-la và Kê-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các con của Ca-lép, cháu của Giê-phu-nê, là: Y-ru, Ê-la, và Na-am, cùng những con trai của Ê-la và Kê-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các con của Ca-lép con trai Giê-phu-nê là I-ru, Ê-la, và Na-am.Con của Ê-la là Kê-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các con trai của Ca-lép, con của Giê-phu-nê, là: Y-ru, Ê-la và Na-am; con trai của Ê-la là: Kê-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ca-lép là con trai của Giê-phu-nê. Các con trai của Ca-lép là Y-ru, Ê-la, và Na-am. Con trai Ê-la là Kê-nát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Anai jing ƀing ană đah rơkơi Yehallelêl:Zip, Ziphah, Tiria laih anŭn Asarêl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Con trai của Giê-ha-lê-le là Xíp, Xi-pha, Thi-ria, và A-sa-rên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các con của Giê-ha-lê-le là Xíp, Xi-pha, Thi-ria, và A-sa-rên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các con của Giê-ha-lê-lên là Xíp, Xi-pha, Ti-ri-a, và A-sa-rên.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các con trai của Giê-ha-lê-le là: Xíp, Xi-pha, Thi-ria và A-sa-rên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các con trai của Giê-ha-lê-lên là Xíp, Xíp-ha, Ti-ra, và A-xa-rên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Anai jing ƀing ană tơčô Ezrah:Yether, Mered, Êpher laih anŭn Yalôn. Hơmâo sa čô amăng ƀing bơnai Mered tơkeng kơ HʼMiriam, Sammai hăng Isbah laih anŭn Isbah jing ơi adon kơ ƀing blung hlâo dŏ amăng plei Estemôa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Con trai của E-xơ-ra là Giê-the, Mê-rết, Ê-phe, và Gia-lôn. Vợ của Mê-rết sanh Mi-ri-am, Sa-mai, và Dít-bác, tổ phụ của Ếch-tê-mô-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các con của E-xơ-ra là Giê-the, Mê-rết, Ê-phe, và Gia-lôn. Vợ của Mê-rết sinh Mi-ri-am, Sa-mai, và Dít-bác, người sáng lập Ếch-tê-mô-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các con của Ê-xơ-ra là Giê-the, Mê-rết, Ê-phe, và Gia-lôn.Ðây là các con của Bi-thi-a con gái của Pha-ra-ôn mà Mê-rết đã cưới làm vợ. Bà mang thai và sinh cho ông Mi-ri-am, Sam-mai, và Ích-ba cha của Ếch-tê-mô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con trai của Ê-xơ-ra là: Giê-the, Mê-rết, Ê-phe và Gia-luân. Vợ của Mê-rết sinh Mi-ri-am, Sa-mai và Dít-bác, tổ phụ của Ếch-tê-mô-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

17-18Các con trai của Ê-ra là Giê-the, Mê-rết, Ê-phe, và Gia-lôn. Mê-rết lấy Bi-thia, con gái của vua Ai-cập. Các con của Mê-rết và Bi-thia là Mi-ri-am, Sam-mai, và Ích-ba. Ích-ba sinh Ết-tê-moa. Mê-rết cũng có một người vợ gốc Giu-đa. Bà sinh ra Giê-rết, Hê-be, và Giê-cu-thiên. Giê-rết sinh Ghê-đo. Hê-be sinh Xô-cô. Còn Giê-cu-thiên sinh Xa-noa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Bơnai Mered anŭn jing HʼThiah, jing ană đah kơmơi Pharaoh, pơtao Êjip. Mered ăt hơmâo bơnai hle̱ mơ̆n, jing mơnuih Yudah, laih anŭn gơ̆ tơkeng kơ ñu ană đah rơkơi anăn Yered, Heber laih anŭn Yekuthiêl. Yered jing ơi adon kơ ƀing blung hlâo dŏ amăng plei Gedôr. Heber jing ơi adon kơ ƀing blung hlâo dŏ amăng plei Sôkhô, laih anŭn Yekuthiêl jing ơi adon kơ ƀing blung hlâo dŏ amăng plei Zanôah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vợ người là dân Giu-đa, sanh Giê-rệt, tổ phụ của Ghê-đô, Hê-be, tổ phụ của Sô-cô, và Giê-cu-ti-ên, tổ phụ của Xa-nô-a. Ấy là con cháu của Bi-thia, con gái của Pha-ra-ôn, mà Mê-rết cưới lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vợ khác của ông là người Giu-đa sinh Giê-rệt, người sáng lập Ghê-đô, Hê-be, người sáng lập Sô-cô, và Giê-cu-ti-ên, người sáng lập Xa-nô-a. Đó là con cháu của Bi-thia, con gái của Pha-ra-ôn, mà Mê-rết đã cưới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Còn người vợ Do-thái của ông sinh cho ông Giê-rết cha của Ghê-đô, Hê-be cha của Sô-cô, và Giê-cư-thi-ên cha của Xa-nô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Còn vợ khác, là người Giu-đa, sinh Giê-rệt, tổ phụ của Ghê-đô, Hê-be, tổ phụ của Sô-cô và Giê-cu-ti-ên, tổ phụ của Xa-nô-a. Những người này là các con của Bi-thia, con gái Pha-ra-ôn mà Mê-rết cưới làm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17-18Các con trai của Ê-ra là Giê-the, Mê-rết, Ê-phe, và Gia-lôn. Mê-rết lấy Bi-thia, con gái của vua Ai-cập. Các con của Mê-rết và Bi-thia là Mi-ri-am, Sam-mai, và Ích-ba. Ích-ba sinh Ết-tê-moa. Mê-rết cũng có một người vợ gốc Giu-đa. Bà sinh ra Giê-rết, Hê-be, và Giê-cu-thiên. Giê-rết sinh Ghê-đo. Hê-be sinh Xô-cô. Còn Giê-cu-thiên sinh Xa-noa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Bơnai Hôdiyah jing amai adơi Naham laih anŭn anai jing dua čô ană đah rơkơi ñu tơkeng rai kơ Hôdiyah: Sa čô amăng ƀing ană đah rơkơi gơñu anŭn jing ama kơ Keilah, jing ơi adon kơ djuai Garmea, laih anŭn sa čô adih jing ama kơ Estemôa, jing ơi adon kơ djuai Maakhat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Con trai của vợ Hô-đia, chị em Na-ham, là cha của Kê-hi-la, người Gạc-mít, và Ếch-tê-mô-a, người Ma-ca-thít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các con của vợ Hô-đia, em gái Na-ham, là người sáng lập Kê-hi-la của người Gạc-mít, và Ếch-tê-mô-a của người Ma-ca-thít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các con của vợ Hô-đi-a, tức em gái của Na-ham, là tổ tiên của Kê-i-la sinh ra dòng họ Gạc-mi, và Ếch-tê-mô-a sinh ra dòng họ Ma-a-ca-thi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các con trai của vợ của Hô-đia, em gái Na-ham là: cha của Kê-hi-la, người Hạc-mít và Ếch-tê-mô-a, người Ma-ca-thít.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vợ của Hô-đia là em gái Na-ham. Các con trai của vợ Hô-đia là Ết-tê-moa, và cha của Kê-i-la. Kê-i-la xuất thân từ dân Gạt-mít, còn Ết-tê-moa xuất thân từ dân Ma-a-ca-thít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Anai jing ƀing ană đah rơkơi Čhimôn:Amnôn, Rinnah, Ben-Hanan laih anŭn Tilôn.Ƀing ană tơčô Isi jing:Zôhêt jing ană ñu laih anŭn tơčô ñu Ben-Zôhêt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Con trai của Si-môn là Am-nôn, Ri-na, Bên-Ha-nan, và Ti-lôn. Con trai của Di-si là Xô-hết và Bên-Xô-hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các con của Si-môn là Am-nôn, Ri-na, Bên Ha-nan, và Ti-lôn. Các con của Di-si là Xô-hết và Bên Xô-hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Các con của Si-môn là Am-môn, Rin-na, Bên Ha-nan, và Ti-lôn. Các con của I-si là Xô-hết và Bên Xô-hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các con trai của Si-môn là: Am-môn, Ri-na, Bên Ha-nan và Ti-lôn. Các con trai của Di-si là: Xô-hết và Bên Xô-hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các con trai của Si-môn là Am-nôn, Rin-na, Bên-Ha-nan, và Ti-lôn. Các con trai của Ích-si là Xô-hết và Bên-Xô-hết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Anai jing ƀing ană tơčô Sêlah, jing ană đah rơkơi Yudah:Êr jing ơi adon blung hlâo kơ ƀing dŏ amăng plei Lekah, Laadah jing ơi adon blung hlâo kơ ƀing dŏ amăng plei Marêsah, ƀing sang anŏ ƀing mă bruă pơkra bơnăl blâo ƀlĭ ƀơi anih Bêt-Asbêa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Con cháu Sê-la, con trai Giu-đa, là Ê-rơ, tổ phụ của Lê-ca, La-ê-đa, tổ phụ của Ma-rê-sa, và các họ hàng về dòng dõi Ách-bê-a, là kẻ dệt vải gai mịn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Dòng dõi của Sê-la, một trong các con trai Giu-đa, là: Ê-rơ, người sáng lập Lê-ca; La-ê-đa, người sáng lập Ma-rê-sa; và các gia tộc của nhà Ách-bê-a, là những thợ dệt vải gai;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Các con của Sê-la con của Giu-đa là Ê-rơ cha của Lê-ca, Lê-a-đa cha của Ma-rê-sa, và các gia tộc của nghiệp đoàn thợ sản xuất vải gai mịn ở Bết Ách-bê-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các con trai của Sê-la, con trai Giu-đa, là: Ê-rơ, tổ phụ của Lê-ca, La-ê-đa, tổ phụ của Ma-rê-sa và dòng họ của những người dệt vải ở Bết Ách-bê-a,

Bản Phổ Thông (BPT)

21-22Sê-la là con Giu-đa. Các con trai Sê-la là Ê-rơ, La-a-đa, Giô-kim, những người từ Cô-xê-ba, Giô-ách, và Xa-ráp. Ê-rơ sinh Lê-ca. Lê-a-đa sinh Ma-rê-sa và họ hàng của những thợ dệt vải ở Bết-Ách-bia. Giô-ách và Xa-ráp cai trị Mô-áp và Gia-su-bi Lê-hem. Những bút tích của gia đình nầy rất xưa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22laih anŭn Yôkim hrŏm hăng ƀing mơnuih plei Kôzêba, Yôas hăng Sarap ăt jing ană tơčô Sêlah laih anŭn ƀing gơñu jing ƀing git gai wai lăng lŏn čar Môab wơ̆t hăng anih Yasubi-Lehem. Abih tơlơi čih pioh anŭn jing tơlơi arăng ră ruai mơ̆ng rơnŭk đưm adih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22có Giô-kim, và những người Cô-xê-ba, Giô-ách, và Sa-ráp, là người cai trị đất Mô-áp, cùng Gia-su-bi-Lê-chem. Ấy là điều cổ tích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giô-kim, dân Cô-xê-ba, Giô-ách, Sa-ráp là người cai trị ở Mô-áp, và Gia-su-bi Lê-hem. Đó là điều ghi chép từ xưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Giô-kim, những người ở Cô-xê-ba, Giô-ách, Sa-ráp, người đã qua Mô-áp cưới vợ nhưng sau đó đã trở về cư ngụ tại Lê-hem – đó là chuyện xưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Giô-kim, những người Cô-xê-ba, Giô-ách và Sa-ráp, người cai trị vùng Mô-áp và Gia-su-bi Lê-chem. Đây là những điều ghi chép cổ xưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21-22Sê-la là con Giu-đa. Các con trai Sê-la là Ê-rơ, La-a-đa, Giô-kim, những người từ Cô-xê-ba, Giô-ách, và Xa-ráp. Ê-rơ sinh Lê-ca. Lê-a-đa sinh Ma-rê-sa và họ hàng của những thợ dệt vải ở Bết-Ách-bia. Giô-ách và Xa-ráp cai trị Mô-áp và Gia-su-bi Lê-hem. Những bút tích của gia đình nầy rất xưa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ƀing gơñu jing ƀing pơkra gơnam lŏn kơ pơtao laih anŭn dŏ hơdip pơ plei pơnăng Netaim hăng plei pơnăng Gedêrah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Những người nầy là thợ gốm, ở tại Nê-ta-im, và Ghê-đê-ra; chúng ở gần vua mà làm công việc người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Những người nầy là thợ gốm ở Nê-ta-im và Ghê-đê-ra; họ ở đó để làm việc cho vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Những người ấy là các thợ gốm và là dân cư ở Nê-ta-im và Ghê-đê-ra. Họ sống ở đó với vua để phục vụ vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Những người này là thợ gốm cư ngụ tại Nê-ta-im và Ghê-đê-ra; họ ở đó và làm việc cho vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các con trai của Sê-la làm thợ gốm. Họ sống ở Nê-ta-im và Ghê-đa-ra và làm việc cho vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Anai jing ƀing ană tơčô Simeôn:Nemuêl, Yamin, Yarib, Zerah laih anŭn Saul.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Con trai của Si-mê-ôn là Nê-mu-ên, Gia-min, Gia-ríp, Xê-ra, Sau-lơ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các con của Si-mê-ôn là Nê-mu-ên, Gia-min, Gia-ríp, Xê-rách, và Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Các con của Si-mê-ôn là Nê-mu-ên, Gia-min, Gia-ríp, Xê-ra, và Sa-un.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Các con trai của Si-mê-ôn là: Nê-mu-ên, Gia-min, Gia-ríp, Xê-ra và Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các con trai của Xi-mê-ôn là Nê-mu-ên, Gia-min, Gia-ríp, Xê-ra, và Sa-un.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Anai jing ƀing ană tơčô Saul: Sallum jing ană đah rơkơi ñu, Mibsam jing tơčô ñu laih anŭn Misma jing tơčĕ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sa-lum, con trai của Sau-lơ, Míp-sam, con trai của Sa-lum, và Mích-ma, con trai của Míp-sam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Con của Sau-lơ là Sa-lum, con của Sa-lum là Míp-sam, và con của Míp-sam là Mích-ma,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Các con của Sa-un là Sanh-lum con của ông, Míp-sam con của ông, và Mích-ma con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Con trai của Sau-lơ là Sa-lum; con trai của Sa-lum là Míp-sam; con trai của Míp-sam là Mích-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Con trai của Sa-un là Sa-lum. Con trai của Sa-lum là Míp-xam. Con trai Míp-xam là Mích-ma.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ƀing ană tơčô Misma:Hammuêl jing ană ñu, Zakkur jing tơčô ñu laih anŭn Simei jing tơčĕ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Con trai của Mích-ma là Ham-mu-ên, con trai của Ham-mu-ên là Xa-cu, con trai của Xa-cu là Si-mê-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26con của Mích-ma là Ham-mu-ên, con của Ham-mu-ên là Xa-cu, con của Xa-cu là Si-mê-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Các con của Mích-ma là Ha-mu-ên con của ông, Xác-cua con của ông, và Si-mê-i con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Con trai của Mích-ma là: Ha-mu-ên; con trai của Ha-mu-ên là Xa-cư; con trai của Xa-cư là Si-mê-i.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Con trai của Mích-ma là Ham-mu-ên. Con trai của Ham-mu-ên là Xa-cua. Con trai Xa-cua là Si-mê-i.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Simei anŭn hơmâo pluh-năm čô ană đah rơkơi laih anŭn năm čô ană đah kơmơi, samơ̆ ƀing ayŏng adơi ñu ƀu hơmâo lu ană bă ôh. Tui anŭn, amăng abih ƀing kơnung djuai Simeôn ƀu jing hĭ lu lin kar hăng ƀing kơnung djuai Yudah ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Còn Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái; song anh em người không đông con; cả họ hàng chúng sánh với số người Giu-đa thì kém.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái, nhưng anh em của ông không có nhiều con; cả gia tộc của họ không đông bằng người Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái, nhưng các anh em ông không có nhiều con, và chi tộc của họ không có đông con cái như người Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái nhưng các anh em người không có nhiều con cho nên cả họ hàng của họ không đông bằng họ hàng Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái, nhưng anh em ông không có con cho nên gia tộc họ không đông bằng gia tộc Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ƀing kơnung djuai Simeôn hơdip amăng plei pơnăng Beêrseba hrŏm hăng khul plei Môladah, Hazar-Sual,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng ở tại Bê-e-Sê-ba, tại Mô-la-đa, tại Ha-xa-Sua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ ở tại Bê-e Sê-ba, Mô-la-đa, Ha-xa Su-anh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ cư ngụ ở vùng Bê-e Sê-ba, Mô-la-đa, Ha-xa Su-anh,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúng ở tại Biệt-sê-ba, Mô-la-đa, Ha-sa-xua,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các con của Si-mê-i sống ở Bê-e-sê-ba, Mô-la-đa, Ha-xa-Su-anh,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Bilhah, Azem, Tôlad,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29tại Bi-la, tại Ê-xem, và tại Tô-lát;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bi-la, Ê-xem, Tô-lát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Bin-ha, Ê-xem, Tô-la,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Bi-la, Ê-xem, Tô-lát,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Binh-ha, Ê-xem, Tô-lát,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Bethuêl, Hormah, Ziklag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Lại ở tại Bê-tu-ên, Họt-ma, và Xiếc-lác;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bê-tu-ên, Họt-ma, Xiếc-lác,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bê-thu-ên, Học-ma, Xích-lắc,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bê-tu-ên, Họt-ma, Xiếc-lác,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bê-tu-ên, Họt-ma, Xiếc-lác,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Bêt-Markabôt, Hazar-Susim, Bêt-Biri laih anŭn Saarayim. Anŭn yơh jing khul plei anŭn yơh jing plei ƀing Simeôn tơl truh rơnŭk pơtao Dawid wai lăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31ở tại Bết-Ma-ca-bốt, Hát-sa-Su-sim, Bết-Bi-rê, và tại Sa-a-ra-im. Ấy là các thành của chúng cho đến đời vua Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bết Ma-ca-bốt, Hát-sa Su-sim, Bết Bi-rê, và Sa-a-ra-im. Đó là các thành của họ cho đến đời vua Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bết Mạc-ca-bốt, Ha-xa Su-sim, Bết Bi-ri, và Sa-a-ra-im. Ðó là những thành của họ cho đến khi Ða-vít làm vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Bết-ma-ca-bốt, Hát-sa-su-sim, Bết-bi-rê và Sa-a-ra-im. Đó là những thành của họ cho đến đời Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Bết-Mác-ca-bốt, Ha-xa Xu-xim, Bết-Bi-ri, và Sa-a-ra-im. Họ sống trong các thành đó cho đến khi Đa-vít lên ngôi vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Ƀing gơñu ăt hơdip amăng rơma boh plei anai: Êtam, Ayin, Rimmôn, Tôkhen laih anŭn Asan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Chúng cũng có năm hương thôn, là Ê-tam, A-in, Rim-môn, Tô-ken, và A-san,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Họ cũng có năm thị trấn là: Ê-tam, A-in, Rim-môn, Tô-ken, và A-san,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Các thị trấn của họ là Ê-tam, A-in, Rim-môn, Tô-ken, và A-san – năm thành cả thảy,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Năm làng của họ là Ê-tam, A-in, Rim-môn, Tô-ken và A-san;

Bản Phổ Thông (BPT)

32Năm làng gần các thành nầy là Ê-tam, A-in, Rim-môn, Tô-ken, và A-san.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33wơ̆t hăng abih bang plei pla jum dar khul plei anŭn hlŏng truh pơ anih Baalat. Anai yơh jing khul plei pla ƀing Simeôn dŏ tui hăng hră ƀing gơñu čih pioh kơ ƀing djuai gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33cùng các thôn ấp bốn phía của các hương thôn nầy cho đến Ba-anh. Ấy là chỗ ở và gia phổ của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33cùng các vùng phụ cận của năm thị trấn nầy cho đến thành Ba-anh. Đó là chỗ ở và gia phả của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33với tất cả các làng mạc trực thuộc các thành ấy chạy dài cho đến Ba-anh. Ðó là những vùng định cư của họ. Họ giữ một sổ danh bộ cho gia phả của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33và tất cả các làng khác chung quanh các thành kia đến tận Ba-anh. Đó là những nơi họ cư ngụ và gia phả của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ngoài ra cũng có các làng khác chạy dài đến Ba-a-lát. Đó là nơi họ ở. Họ cũng chép gia phổ của gia đình mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Ƀing mơnuih anai ăt jing ƀing ană tơčô Simeôn mơ̆n: Mesôbab, Yamlêk, Yôsah ană đah rơkơi Amazyah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Lại Mê-sô-báp, Giam-léc, Giô-sa, con trai của A-ma-xia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Mê-sô-báp, Giam-léc, Giô-sa, con của A-ma-xia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Mê-sô-báp, Giam-lếch, Giô-sa con của A-ma-xi-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Mê-sô-báp, Giam-léc, Giô-sa, con trai của A-ma-xia;

Bản Phổ Thông (BPT)

34-38Những người trong danh sách sau đây là trưởng họ hàng: Mê-sô-báp, Giam-léc, Giô-sa con A-ma-xia, Giô-ên, Giê-hu con Giô-si-bia (Giô-si-bia là con của Sê-rai-gia, cháu A-xi-ên), Ê-li-ô-ê-nai, Gia-a-cô-ba, Giê-sô-hai-gia, A-sai-gia, A-đi-ên, Giê-xi-miên, Bê-nai-gia, và Xi-xa. Xi-xa là con Síp-hi, cháu A-lôn. A-lôn là con Giê-đai-gia, cháu Sim-ri. Sim-ri là con Sê-mai-gia.Các gia đình nầy rất đông con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Yôêl, Yêhu jing ană đah rơkơi Yôsibyah, jing tơčô Serayah laih anŭn jing tơčĕ Asiêl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Giô-ên và Giê-hu, là con trai Giô-xơ-bia, cháu Sê-ra-gia, chắt A-si-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Giô-ên và Giê-hu, con của Giô-xơ-bia, cháu Sê-ra-gia, chắt A-si-ên;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Giô-ên, Giê-hu con của Giô-si-bi-a, con của Sê-ra-gia, con của A-si-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

35Giô-ên và Giê-hu, con trai của Giô-xơ-bia, cháu Sê-ra-gia, chắt A-si-ên;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Ăt hơmâo mơ̆n Elyôinai, Yaakôbah, Yesôhayah, Asayah, Adiêl, Yesimiêl, Benayah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36lại có Ê-li-ô-ê-nai, Gia-cô-ba, Giê-sô-hai-gia, A-sa-gia, A-đi-ên, Giê-si-mi-ên, Bê-na-gia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ê-li-ô-ê-nai, Gia-cô-ba, Giê-sô-hai-gia, A-sa-gia, A-đi-ên, Giê-si-mi-ên, Bê-na-gia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ê-li-ô-ê-nai, Gia-a-cô-ba, Giê-sô-ha-gia, A-sa-gia, A-đi-ên, Giê-si-mi-ên, Bê-na-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ê-li-ô-ê-nai, Gia-cô-ba, Giê-sô-ha-giai, A-sa-gia, A-đi-ên, Giê-si-mi-ên, Bê-na-gia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37laih anŭn Ziza jing ană đah rơkơi Siphi, tơčô Allôn, tơčĕ Yedayah, tơhrĕ Simri, tơhruai Semayah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Xi-xa, con trai của Si-phi, cháu của A-lôn, chắt của Giê-đa-gia, chít của Sim-ri, là con trai của Sê-ma-gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Xi-xa, con của Si-phi, cháu của A-lôn, chắt của Giê-đa-gia, chít của Sim-ri, là con trai của Sê-ma-gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Xi-xa con của Si-phi, con của Anh-lôn, con của Giê-đa-gia, con của Sim-ri, con của Sê-ma-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Xi-xa, con trai của Si-phi, cháu của A-lôn, chắt của Giê-đa-gia, chít của Sim-ri, con trai của Sê-ma-gia.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Ƀing mơnuih hơmâo anăn gah ngŏ anai jing ƀing khua djă̱ akŏ kơ ƀing djuai gơñu laih anŭn yuakơ ƀing sang anŏ gơñu hơmâo tui lu mơnuih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Những người kể từng tên nầy là trưởng tộc trong họ mình, tông tộc chúng thì thêm lên rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Những người được kể đích danh ở trên là các trưởng gia tộc. Tông tộc của họ đã gia tăng rất nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Những người danh tánh được nhắc đến ở trên đều là những người lãnh đạo trong gia tộc của họ, và thị tộc của họ đã tăng trưởng rất nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Những người có tên trên là những người lãnh đạo trong họ hàng mình; dòng họ của chúng gia tăng rất nhiều.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39tui anŭn ƀing gơñu nao pơ gah yŭ̱ jĕ truh pơ anih Gedôr ƀơi gah ngŏ̱ kơ dơnung pơ anŭn kiăng kơ hơduah khul đang rơ̆k kơ tơpul hlô mơnơ̆ng gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Chúng sang qua Ghê-đô, đến bên phía đông của trũng, để kiếm đồng cỏ cho đoàn súc vật mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Họ sang Ghê-đô, đến bên phía đông của thung lũng, để tìm đồng cỏ cho bầy súc vật của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Họ di chuyển về cửa ngỏ của miền Ghê-đô, tức về miền đông của thung lũng, để tìm đồng cỏ cho các bầy súc vật của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Họ đi qua vùng phụ cận của Ghê-đô đến phía đông của thung lũng tìm đồng cỏ cho bầy súc vật mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Họ đi ra ngoài thành Ghê-đo về phía đông thung lũng để tìm đồng cỏ cho gia súc mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Ƀing gơñu hơduah ƀuh lu đang rơ̆k kơmơ̆k hiam laih anŭn ƀing gơñu dŏ rơnŭk rơnua hăng rơiăt hơđơ̆ng.Hlâo adih hơmâo ƀing ană tơčô Ham hơdip pơ anih anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Chúng bèn thấy đồng cỏ tươi tốt; còn đất thì rộng rãi, yên lặng và bình an; khi trước dòng dõi Cham ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ tìm được đồng cỏ xanh tươi, đất đai rộng rãi, yên tịnh và an toàn; trước kia dòng dõi Cham sinh sống ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Nơi đó họ đã tìm được đồng cỏ phì nhiêu, xanh tươi, còn xứ thì rộng rãi, tĩnh mịch, và an lành, vì dân cư sống ở đó trước kia là con cháu của Ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ tìm được đồng cỏ phì nhiêu, tươi tốt và đất thì rộng rãi, yên lặng và bình an; trước kia dòng dõi Cham sinh sống ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ tìm được nhiều đồng cỏ tốt, đất rộng, khoảng khoát và yên tĩnh. Các con cháu của Cham trước kia sống ở đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Samơ̆ amăng rơnŭk Hizkiyah ngă pơtao ƀing Yudah, ƀing mơnuih hơmâo laih anăn gah ngŏ anŭn kơsung blah ƀing Ham amăng khul anih ƀing gơ̆ dŏ hơdip wơ̆t hăng ƀing Meun mơ̆n dŏ amăng anih anŭn. Ƀing gơñu pơrai hĭ abih bang ƀing mơnuih anŭn laih anŭn hlŏng truh kơ tă anai ƀu hơmâo hlơi pô amăng ƀing gơ̆ dŏ so̱t ôh. Giŏng anŭn, ƀing Simeôn anŭn mă hĭ anih lŏn ƀing mơnuih anŭn yuakơ pơ anŭn hơmâo khul đang rơ̆k hiam kơ khul hlô mơnơ̆ng gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Những người đã kể tên trước đây, trong đời Ê-xê-chia; vua nước Giu-đa, kéo đến đánh các trại quân của chúng, và những người Ma-ô-nít ở đó, tuyệt hết họ, chiếm lấy đất, và ở thay vào cho đến ngày nay; bởi vì tại đó có đồng cỏ để nuôi bầy súc vật của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trong đời Ê-xê-chia, vua nước Giu-đa, những người kể trên đã kéo đến đánh các trại quân của dòng dõi Cham và những người Ma-ô-nít ở đó, tận diệt chúng, chiếm lấy đất, và định cư thay vào đó cho đến ngày nay; vì tại đó có đồng cỏ để nuôi bầy súc vật của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Những người được kể tên ấy đã đến trong xứ đó vào thời Hê-xê-ki-a vua Giu-đa. Họ tấn công vào các lều của dân Mê-u-nim đang sống ở đó, tận diệt dân ấy cho đến ngày nay, và định cư trong xứ của dân ấy, bởi vì ở đó có đồng cỏ cho các bầy súc vật của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Những người có tên ở trên đã đến đây vào thời vua Ê-xê-chia, vua Giu-đa và tấn công những người sống ở đó cùng người Ma-ô-nít trong vùng; họ hoàn toàn hủy diệt chúng và ở thay vào đó cho đến ngày nay. Vì tại đó có đồng cỏ cho bầy súc vật của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Những người trong danh sách trên đây đến định cư ở Ghê-đo trong khi Ê-xê-chia làm vua Giu-đa. Họ đánh dân Ha-mít, phá lều trại của chúng, và đánh dân Mê-u-nít đang sống ở đó, hoàn toàn tiêu diệt dân đó. Cho nên ngày nay không còn dân Mê-u-nít nữa. Rồi họ vào chiếm nơi ấy vì có nhiều đồng cỏ cho bầy chiên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Tơdơi kơ anŭn, hơmâo rơma-rơtuh čô ƀing Simeôn hrŏm hăng ƀing khua ba akŏ gơñu jing Pelatyah, Nearyah, Rephayah laih anŭn Uzziêl, jing ƀing ană đah rơkơi Isi nao wang blah ƀing dŏ amăng tring bŏl čư̆ Seir.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Trong dòng Si-mê-ôn có năm trăm người tiến đến núi Sê-i-rơ; các quan cai họ là Phê-la-tia, Nê-a-ria, Rê-pha-gia, và U-xi-ên; ấy là các con trai của Di-si.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Về sau, trong dòng dõi Si-mê-ôn có năm trăm người tiến đến núi Sê-i-rơ; các người lãnh đạo họ là Phê-la-tia, Nê-a-ria, Rê-pha-gia, và U-xi-ên; đó là các con trai của Di-si.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Một số người trong vòng họ, năm trăm người của chi tộc Si-mê-ôn, đã đến Núi Sê-i-rơ dưới sự chỉ huy của Pê-la-ti-a, Nê-a-ri-a, Rê-pha-gia, và U-xi-ên, tức các con của I-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Một số trong vòng họ, năm trăm người Si-mê-ôn đi đến vùng núi Sê-i-rơ, những người lãnh đạo của họ là Phê-la-tia, Nê-a-ria, Rê-pha-gia và U-xi-ên; đó là những con trai của Di-si.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Bê-la-tia, Nê-ra-ria, Rê-phai-gia, và U-xi-ên, các con trai của Y-si, hướng dẫn năm trăm người Xi-mê-ôn đánh các dân sống trong vùng núi Ê-đôm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Ƀing gơñu pơdjai hĭ abih ƀing Amalek dŏ glaĭ, jing ƀing hơmâo đuaĭ tơklaih hĭ laih hlâo adih laih anŭn ƀing Simeôn anŭn hơdip amăng anih anŭn hlŏng truh kơ tă anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Chúng đánh người A-ma-léc còn sót lại, rồi ở đó cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Họ tiêu diệt những người A-ma-léc còn sót lại, rồi ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Họ tiêu diệt những người A-ma-léc đã đến trốn tránh ở đó, rồi sống ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Họ tiêu diệt những người A-ma-léc còn sống sót và cư ngụ ở đó cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Họ giết những người A-ma-léc còn sống sót. Từ đó đến nay người Xi-mê-ôn vẫn sống ở Ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

34-38Những người trong danh sách sau đây là trưởng họ hàng: Mê-sô-báp, Giam-léc, Giô-sa con A-ma-xia, Giô-ên, Giê-hu con Giô-si-bia (Giô-si-bia là con của Sê-rai-gia, cháu A-xi-ên), Ê-li-ô-ê-nai, Gia-a-cô-ba, Giê-sô-hai-gia, A-sai-gia, A-đi-ên, Giê-xi-miên, Bê-nai-gia, và Xi-xa. Xi-xa là con Síp-hi, cháu A-lôn. A-lôn là con Giê-đai-gia, cháu Sim-ri. Sim-ri là con Sê-mai-gia.Các gia đình nầy rất đông con.