So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1猶大的兒子是法勒斯希斯崙迦米戶珥朔巴

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Con trai của Giu-đa là Phê-rết, Hết-rôn, Cạt-mi, Hu-rơ và Sô-banh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Các con của Giu-đa là: Phê-rết, Hết-rôn, Cạt-mi, Hu-rơ và Sô-banh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Các con của Giu-đa là Pê-rê, Hê-xơ-rôn, Cạt-mi, Hu-rơ, và Sô-banh.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Các con trai của Giu-đa là: Phê-rết, Hết-rôn, Cạt-mi, Hu-rơ và Sô-banh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các con cháu khác của Giu-đa là Phê-rê, Hết-rôn, Cạt-mi, Hu-rơ, và Sô-banh.

和合本修訂版 (RCUV)

2朔巴的兒子利亞雅雅哈雅哈亞戶買拉哈。這些是瑣拉人的宗族。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Rê-a-gia, con trai Sô-banh sanh Gia-hát; Gia-hát sanh A-hu-mai và La-hát. Ấy là các họ hàng của dân Xô-ra-tít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Rê-a-gia, con trai Sô-banh, sinh Gia-hát; Gia-hát sinh A-hu-mai và La-hát. Đó là các gia tộc của dân Xô-ra-tít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Rê-a-gia con của Sô-banh sinh Gia-hát. Gia-hát sinh A-hu-mai và La-hát. Ðó là những gia tộc của thị tộc Xô-ra-thi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Rê-a-gia, con trai của Sô-banh, sinh Gia-hát; Gia-hát sinh A-hu-mai và La-hát. Những người này là dòng họ Xô-ra-tít.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rê-ai-gia là con Sô-banh. Rê-ai-gia sinh Gia-hát, Gia-hát sinh A-hu-mai và La-hát. Đó là họ hàng của dân Xô-ra-thít.

和合本修訂版 (RCUV)

3以坦之祖是耶斯列伊施瑪伊得巴;他們的妹妹名叫哈悉勒玻尼

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đây là con cháu của A-bi-Ê-tam: Gít-rê-ên, Dít-ma và Di-ba; em gái họ Ha-sê-lê-bô-ni.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đây là những người sáng lập Ê-tam: Gít-rê-ên, Dít-ma và Dít-bát; em gái của họ là Ha-sê-lê-pô-ni.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðây là các con của Ê-tam: Giê-rê-ên, Ích-ma, I-bách, và Ha-xê-lên-pô-ni em gái của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đây là con cháu của A-bi Ê-tam: Gít-rê-ên, Dít-ma và Di-ba; em gái họ tên là Ha-sê-lê-bô-ni.

Bản Phổ Thông (BPT)

3-4Hu-rơ là con trưởng nam của Ca-lép và vợ là Ép-ra-tha. Hu-rơ là người sáng lập thị trấn Bết-lê-hem. Ba con trai ông là Ê-tam, Phê-nu-ên, và Ê-xe.Các con trai của Ê-tam là Ghít-rê-ên, Ích-ma, và Ích-bát. Họ có một em gái tên Ha-xê-lên-bô-ni. Phê-nu-ên sinh Ghê-đo, còn Ê-xe sinh Hu-sa.

和合本修訂版 (RCUV)

4基多之祖是毗努伊勒戶沙之祖是以謝珥。這些都是伯利恆之祖,以法她的長子戶珥的後裔。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lại có Phê-nu-ên, là tổ phụ của Ghê-đô, và Ê-xe, tổ phụ của Hu-sa. Ấy là con cháu của Hu-rơ, con trưởng nam của Ép-ra-ta, tổ phụ của Bết-lê-hem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lại có Phê-nu-ên, người sáng lập Ghê-đô, và Ê-xe, người sáng lập Hu-sa. Đó là con cháu của Hu-rơ, con trưởng nam của Ê-phơ-rát, người sáng lập Bết-lê-hem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Pê-nu-ên là cha của Ghê-đô; Ê-xe là cha của Hu-sa.Ðó là các con của Hu-rơ con đầu lòng của Ép-ra-tha, cha của Bết-lê-hem.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phê-nu-ên là tổ phụ của Ghê-đô và Ê-xe, tổ phụ của Hu-sa. Những người này là con cháu của Hu-rơ, con trưởng nam của Ép-ra-ta, tổ phụ của Bết-lê-hem.

Bản Phổ Thông (BPT)

3-4Hu-rơ là con trưởng nam của Ca-lép và vợ là Ép-ra-tha. Hu-rơ là người sáng lập thị trấn Bết-lê-hem. Ba con trai ông là Ê-tam, Phê-nu-ên, và Ê-xe.Các con trai của Ê-tam là Ghít-rê-ên, Ích-ma, và Ích-bát. Họ có một em gái tên Ha-xê-lên-bô-ni. Phê-nu-ên sinh Ghê-đo, còn Ê-xe sinh Hu-sa.

和合本修訂版 (RCUV)

5提哥亞的父親亞施戶有兩個妻子,希拉拿拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-su-rơ, tổ phụ của Thê-cô-a, lấy hai vợ là Hê-lê-a và Na-a-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5A-su-rơ, người sáng lập Thê-cô-a, lấy hai vợ là Hê-lê-a và Na-a-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ách-sua cha của Tê-cô-a có hai vợ: Hê-la và Na-a-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

5A-sua, tổ phụ của Thê-cô-a, có hai vợ là Hê-lê-a và Na-a-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thê-cô-a sinh A-sua. A-sua có hai vợ tên Hê-la và Na-a-ra.

和合本修訂版 (RCUV)

6拿拉亞施戶亞戶撒希弗提米尼哈轄斯他利。這些都是拿拉的兒子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Na-a-ra sanh A-hu-xam, Hê-phe, Thê-mê-ni, và A-hách-tha-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Na-a-ra sinh A-hu-xam, Hê-phe, Thê-mê-ni, và A-hách-tha-ri. Đó là các con của Na-a-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Na-a-ra sinh cho ông A-hu-xam, Hê-phe, Tê-mê-ni, và Ha-a-hách-ta-ri. Ðó là các con của bà Na-a-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Na-a-ra sinh A-hu-xam, Hê-phê, Thê-mê-ni và A-hách-tha-ri. Đây là các con trai của Na-a-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các con trai của A-sua và Na-a-ra là A-hu-xam, Hê-phe, Tê-me-ni, và Ha-a-hát-ta-ri. Đó là dòng dõi của Na-a-ra.

和合本修訂版 (RCUV)

7希拉生的是洗列瑣轄伊提南

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ấy là các con trai của Na-a-ra. Con trai của Hê-lê-a là Xê-rết, Xô-ha, và Ết-nan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các con của Hê-lê-a là: Xê-rết, Dít-sê-ha, và Ết-nan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các con của bà Hê-la là Xê-rết, Ít-ha, và Ết-nan.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các con trai của Hê-lê-a là: Xê-rết, Xô-ba và Ết-nan.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các con trai của Hê-la là Xê-rết, Xô-ha, Ết-nan,

和合本修訂版 (RCUV)

8哥斯亞諾瑣比巴哈崙的兒子亞哈黑的宗族。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ha-cốt sanh A-núp, Hát-xô-bê-ba, và dòng A-ha-hên, con Ha-rum.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cốt sinh A-núp, Hát-xô-bê-ba, và gia-tộc A-ha-hên, con Ha-rum.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cô-xơ sinh A-núp, Xô-bê-ba, và các gia tộc của A-hạc-hên con của Ha-rum.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ha-cốt sinh A-núp, Hát-xô-bê-ba và dòng họ A-ha-bên, con của Ha-rum.

Bản Phổ Thông (BPT)

8và Cốt. Cốt sinh A-núp, Ha-xô-bê-ba, và gia tộc A-ha-hên. A-ha-hên là con trai Ha-rum.

和合本修訂版 (RCUV)

9雅比斯比他眾兄弟更尊貴,他母親給他起名叫雅比斯,意思說:「我生他甚是痛苦。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Gia-bê được tôn trọng hơn anh em mình; mẹ người đặt tên là Gia-bê, vì nói rằng: Ta sanh nó trong sự đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Gia-bê được tôn trọng hơn anh em mình; mẹ ông đặt tên là Gia-bê, vì nói rằng: “Ta sinh nó trong sự đau đớn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Gia-bê được tôn trọng hơn các anh em ông. Mẹ ông đặt tên cho ông là Gia-bê; bà nói, “Vì tôi đã sinh nó ra trong đau đớn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Gia-bê được tôn trọng hơn các anh em người. Mẹ đặt tên là Gia-bê vì nói rằng “ta đã sinh nó trong sự đau đớn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Có một người tên Gia-be được tôn trọng hơn các anh em khác. Mẹ ông đặt tên ông là Gia-be vì bà bảo, “Tôi bị đau đớn quá mức khi sinh ra nó.”

和合本修訂版 (RCUV)

10雅比斯求告以色列的上帝說:「甚願你賜福與我,擴張我的疆界,你的手常與我同在,保佑我不遭患難,不受艱苦。」上帝就應允他所求的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Gia-bê khấn nguyện với Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên rằng: Chớ chi Chúa ban phước cho tôi, mở bờ cõi tôi rộng lớn; nguyện tay Chúa phù giúp tôi, giữ tôi được khỏi sự dữ, hầu cho tôi chẳng buồn rầu! Đức Chúa Trời bèn ban cho y như sự người cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Gia-bê khấn nguyện với Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên rằng: “Ôi, xin Chúa ban phước dồi dào cho con, mở rộng bờ cõi con. Nguyện tay Chúa phù hộ con, giữ con khỏi mọi điều ác, để con thoát cơn khốn khổ!” Đức Chúa Trời ban cho đúng như điều ông cầu xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Gia-bê kêu cầu Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên rằng, “Ôi, xin Chúa ban phước cho con và mở rộng bờ cõi con, xin tay Ngài ở với con để phù hộ con, và xin Ngài giữ con khỏi những gì xấu xa gian ác, để con khỏi phải đau buồn.” Ðức Chúa Trời ban cho ông những gì ông cầu xin.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Gia-bê cầu khẩn Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên rằng: “Xin Chúa ban phước cho tôi, xin Ngài mở rộng bờ cõi tôi, nguyện tay Ngài ở cùng tôi và bảo vệ tôi khỏi tai họa đau khổ.” Đức Chúa Trời ban cho người điều người cầu xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Gia-be cầu nguyện cùng Thượng Đế của Ít-ra-en, “Xin ban phước cho tôi, ban cho tôi thêm đất. Xin ở cùng tôi, đừng để ai hại tôi; như thế tôi mới không bị đau đớn nữa.” Thượng Đế nghe lời Gia-be cầu xin.

和合本修訂版 (RCUV)

11書哈的兄弟基綠米黑米黑伊施屯的父親。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kê-lúp, anh em của Su-ha, sanh Mê-hia, tổ phụ của Ê-tôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Kê-lúp, anh em của Su-ha, sinh Mê-hia, tổ phụ của Ê-tôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Kê-lúp anh của Su-ha sinh Mê-hi-rơ; Mê-hi-rơ là cha của Ếch-tôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Kê-lúp, anh của Su-ha, sinh Mê-hia, tổ phụ của Ê-tôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Kê-lúp, anh Su-la, sinh Mê-hia. Mê-hia sinh Ếch-tôn.

和合本修訂版 (RCUV)

12伊施屯伯拉巴巴西亞珥‧拿轄之祖提欣拿。這些都是利迦人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ê-tôn sanh nhà Ra-pha, Pha-sê-a, và Tê-hi-na, tổ tiên của dân thành Na-hách. Ấy là những người Rê-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ê-tôn sinh Bết Ra-pha, Pha-sê-a, và Tê-hi-na, tổ tiên của dân thành Na-hách. Đó là những người sống trong thành Rê-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ếch-tôn sinh Bết Ra-pha, Pa-sê-a, và Tê-hin-na; Tê-hin-na là cha của I-na-hách. Ðó là những người của Rê-cáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ê-tôn sinh Ra-pha, Pha-sê-a và Tê-hi-na, tổ phụ của I-na-hách. Đây là những người thuộc dòng họ Rê-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ếch-tôn sinh Bết-Ra-pha, Ba-sê-a, và Tê-hin-na. Tê-hin-na là tổ phụ của thị trấn Na-hách. Các người đó gốc Rê-ca.

和合本修訂版 (RCUV)

13基納斯的兒子是俄陀聶西萊雅俄陀聶的兒子是哈塔

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Con trai của Kê-na là Ốt-ni-ên và Sê-ra-gia. Con trai của Ốt-ni-ên là Ha-thát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các con của Kê-na là Ốt-ni-ên và Sê-ra-gia. Con trai của Ốt-ni-ên là Ha-thát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các con của Kê-na là Ốt-ni-ên, Sê-ra-gia.Các con của Ốt-ni-ên là Ha-thát và Mê-ô-nô-thai.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các con trai của Kê-na là: Ốt-ni-ên và Sê-ra-gia. Con trai của Ốt-ni-ên là: Ha-thát.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các con trai của Kê-na là Ốt-ni-ên và Sê-rai-gia. Các con trai của Ốt-ni-ên là Ha-tha và Mê-ô-nô-thai.

和合本修訂版 (RCUV)

14憫挪太俄弗拉西萊雅革‧夏納欣之祖約押。他們都是工匠。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Mê-ô-nô-thai sanh Óp-ra; Sê-ra-gia sanh Giô-áp, tổ phụ của các người ở trũng thợ mộc, vì họ đều là thợ mộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Mê-ô-nô-thai sinh Óp-ra; Sê-ra-gia sinh Giô-áp là người sáng lập Ghê Kha-ra-sim vì dân ở đây đều là thợ thủ công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Mê-ô-nô-thai sinh Ốp-ra;Sê-ra-gia sinh Giô-áp, ông tổ của Thung Lũng Thợ Thủ Công, vì họ là những thợ thủ công.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Mê-ô-nô-thai sinh Óp-ra; Sê-ra-gia sinh Giô-áp, tổ phụ của Ghe Ha-ra-shim, gọi như thế vì những người này là thợ thủ công.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mê-ô-nô-thai sinh Óp-ra. Sê-rai-gia sinh Giô-áp.Giô-áp là tổ tiên của các dân sống trong Thung lũng Thợ Khéo, sở dĩ mang tên nầy vì những người sống ở đó đều là các thợ khéo.

和合本修訂版 (RCUV)

15耶孚尼的兒子迦勒的後裔:以路以拉拿安以拉的兒子是基納斯

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các con trai của Ca-lép, cháu của Giê-phu-nê, là Y-ru, Ê-la, và Na-am, cùng những con trai của Ê-la và Kê-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các con của Ca-lép, cháu của Giê-phu-nê, là: Y-ru, Ê-la, và Na-am, cùng những con trai của Ê-la và Kê-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các con của Ca-lép con trai Giê-phu-nê là I-ru, Ê-la, và Na-am.Con của Ê-la là Kê-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các con trai của Ca-lép, con của Giê-phu-nê, là: Y-ru, Ê-la và Na-am; con trai của Ê-la là: Kê-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ca-lép là con trai của Giê-phu-nê. Các con trai của Ca-lép là Y-ru, Ê-la, và Na-am. Con trai Ê-la là Kê-nát.

和合本修訂版 (RCUV)

16耶哈利勒的兒子是西弗西法提利亞撒列

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Con trai của Giê-ha-lê-le là Xíp, Xi-pha, Thi-ria, và A-sa-rên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các con của Giê-ha-lê-le là Xíp, Xi-pha, Thi-ria, và A-sa-rên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các con của Giê-ha-lê-lên là Xíp, Xi-pha, Ti-ri-a, và A-sa-rên.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các con trai của Giê-ha-lê-le là: Xíp, Xi-pha, Thi-ria và A-sa-rên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các con trai của Giê-ha-lê-lên là Xíp, Xíp-ha, Ti-ra, và A-xa-rên.

和合本修訂版 (RCUV)

17-18以斯拉的兒子是益帖米列以弗雅倫米列所娶法老的女兒比提雅的後裔如下:她懷了米利暗沙買,和以實提摩之祖益巴米列猶大妻子生基多之祖雅列梭哥之祖希伯,和撒挪亞之祖耶古鐵

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Con trai của E-xơ-ra là Giê-the, Mê-rết, Ê-phe, và Gia-lôn. Vợ của Mê-rết sanh Mi-ri-am, Sa-mai, và Dít-bác, tổ phụ của Ếch-tê-mô-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các con của E-xơ-ra là Giê-the, Mê-rết, Ê-phe, và Gia-lôn. Vợ của Mê-rết sinh Mi-ri-am, Sa-mai, và Dít-bác, người sáng lập Ếch-tê-mô-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các con của Ê-xơ-ra là Giê-the, Mê-rết, Ê-phe, và Gia-lôn.Ðây là các con của Bi-thi-a con gái của Pha-ra-ôn mà Mê-rết đã cưới làm vợ. Bà mang thai và sinh cho ông Mi-ri-am, Sam-mai, và Ích-ba cha của Ếch-tê-mô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con trai của Ê-xơ-ra là: Giê-the, Mê-rết, Ê-phe và Gia-luân. Vợ của Mê-rết sinh Mi-ri-am, Sa-mai và Dít-bác, tổ phụ của Ếch-tê-mô-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

17-18Các con trai của Ê-ra là Giê-the, Mê-rết, Ê-phe, và Gia-lôn. Mê-rết lấy Bi-thia, con gái của vua Ai-cập. Các con của Mê-rết và Bi-thia là Mi-ri-am, Sam-mai, và Ích-ba. Ích-ba sinh Ết-tê-moa. Mê-rết cũng có một người vợ gốc Giu-đa. Bà sinh ra Giê-rết, Hê-be, và Giê-cu-thiên. Giê-rết sinh Ghê-đo. Hê-be sinh Xô-cô. Còn Giê-cu-thiên sinh Xa-noa.

和合本修訂版 (RCUV)

17-18以斯拉的兒子是益帖米列以弗雅倫米列所娶法老的女兒比提雅的後裔如下:她懷了米利暗沙買,和以實提摩之祖益巴米列猶大妻子生基多之祖雅列梭哥之祖希伯,和撒挪亞之祖耶古鐵

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vợ người là dân Giu-đa, sanh Giê-rệt, tổ phụ của Ghê-đô, Hê-be, tổ phụ của Sô-cô, và Giê-cu-ti-ên, tổ phụ của Xa-nô-a. Ấy là con cháu của Bi-thia, con gái của Pha-ra-ôn, mà Mê-rết cưới lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vợ khác của ông là người Giu-đa sinh Giê-rệt, người sáng lập Ghê-đô, Hê-be, người sáng lập Sô-cô, và Giê-cu-ti-ên, người sáng lập Xa-nô-a. Đó là con cháu của Bi-thia, con gái của Pha-ra-ôn, mà Mê-rết đã cưới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Còn người vợ Do-thái của ông sinh cho ông Giê-rết cha của Ghê-đô, Hê-be cha của Sô-cô, và Giê-cư-thi-ên cha của Xa-nô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Còn vợ khác, là người Giu-đa, sinh Giê-rệt, tổ phụ của Ghê-đô, Hê-be, tổ phụ của Sô-cô và Giê-cu-ti-ên, tổ phụ của Xa-nô-a. Những người này là các con của Bi-thia, con gái Pha-ra-ôn mà Mê-rết cưới làm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17-18Các con trai của Ê-ra là Giê-the, Mê-rết, Ê-phe, và Gia-lôn. Mê-rết lấy Bi-thia, con gái của vua Ai-cập. Các con của Mê-rết và Bi-thia là Mi-ri-am, Sam-mai, và Ích-ba. Ích-ba sinh Ết-tê-moa. Mê-rết cũng có một người vợ gốc Giu-đa. Bà sinh ra Giê-rết, Hê-be, và Giê-cu-thiên. Giê-rết sinh Ghê-đo. Hê-be sinh Xô-cô. Còn Giê-cu-thiên sinh Xa-noa.

和合本修訂版 (RCUV)

19拿含的妹妹,荷第雅的妻子所生的是達利亞迦米基伊拉瑪迦以實提摩的祖先。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Con trai của vợ Hô-đia, chị em Na-ham, là cha của Kê-hi-la, người Gạc-mít, và Ếch-tê-mô-a, người Ma-ca-thít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các con của vợ Hô-đia, em gái Na-ham, là người sáng lập Kê-hi-la của người Gạc-mít, và Ếch-tê-mô-a của người Ma-ca-thít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các con của vợ Hô-đi-a, tức em gái của Na-ham, là tổ tiên của Kê-i-la sinh ra dòng họ Gạc-mi, và Ếch-tê-mô-a sinh ra dòng họ Ma-a-ca-thi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các con trai của vợ của Hô-đia, em gái Na-ham là: cha của Kê-hi-la, người Hạc-mít và Ếch-tê-mô-a, người Ma-ca-thít.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vợ của Hô-đia là em gái Na-ham. Các con trai của vợ Hô-đia là Ết-tê-moa, và cha của Kê-i-la. Kê-i-la xuất thân từ dân Gạt-mít, còn Ết-tê-moa xuất thân từ dân Ma-a-ca-thít.

和合本修訂版 (RCUV)

20示門的兒子是暗嫩林拿便‧哈南提倫以示的兒子是梭黑便‧梭黑

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Con trai của Si-môn là Am-nôn, Ri-na, Bên-Ha-nan, và Ti-lôn. Con trai của Di-si là Xô-hết và Bên-Xô-hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các con của Si-môn là Am-nôn, Ri-na, Bên Ha-nan, và Ti-lôn. Các con của Di-si là Xô-hết và Bên Xô-hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Các con của Si-môn là Am-môn, Rin-na, Bên Ha-nan, và Ti-lôn. Các con của I-si là Xô-hết và Bên Xô-hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các con trai của Si-môn là: Am-môn, Ri-na, Bên Ha-nan và Ti-lôn. Các con trai của Di-si là: Xô-hết và Bên Xô-hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các con trai của Si-môn là Am-nôn, Rin-na, Bên-Ha-nan, và Ti-lôn. Các con trai của Ích-si là Xô-hết và Bên-Xô-hết.

和合本修訂版 (RCUV)

21猶大的兒子示拉的後裔:利迦之祖瑪利沙之祖拉大,和住在伯‧亞實比織細麻布的各宗族。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Con cháu Sê-la, con trai Giu-đa, là Ê-rơ, tổ phụ của Lê-ca, La-ê-đa, tổ phụ của Ma-rê-sa, và các họ hàng về dòng dõi Ách-bê-a, là kẻ dệt vải gai mịn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Dòng dõi của Sê-la, một trong các con trai Giu-đa, là: Ê-rơ, người sáng lập Lê-ca; La-ê-đa, người sáng lập Ma-rê-sa; và các gia tộc của nhà Ách-bê-a, là những thợ dệt vải gai;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Các con của Sê-la con của Giu-đa là Ê-rơ cha của Lê-ca, Lê-a-đa cha của Ma-rê-sa, và các gia tộc của nghiệp đoàn thợ sản xuất vải gai mịn ở Bết Ách-bê-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các con trai của Sê-la, con trai Giu-đa, là: Ê-rơ, tổ phụ của Lê-ca, La-ê-đa, tổ phụ của Ma-rê-sa và dòng họ của những người dệt vải ở Bết Ách-bê-a,

Bản Phổ Thông (BPT)

21-22Sê-la là con Giu-đa. Các con trai Sê-la là Ê-rơ, La-a-đa, Giô-kim, những người từ Cô-xê-ba, Giô-ách, và Xa-ráp. Ê-rơ sinh Lê-ca. Lê-a-đa sinh Ma-rê-sa và họ hàng của những thợ dệt vải ở Bết-Ách-bia. Giô-ách và Xa-ráp cai trị Mô-áp và Gia-su-bi Lê-hem. Những bút tích của gia đình nầy rất xưa.

和合本修訂版 (RCUV)

22還有約敬哥西巴人、約阿施,和那在摩押娶妻,回到利恆薩拉。這都是古時的記載。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22có Giô-kim, và những người Cô-xê-ba, Giô-ách, và Sa-ráp, là người cai trị đất Mô-áp, cùng Gia-su-bi-Lê-chem. Ấy là điều cổ tích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Giô-kim, dân Cô-xê-ba, Giô-ách, Sa-ráp là người cai trị ở Mô-áp, và Gia-su-bi Lê-hem. Đó là điều ghi chép từ xưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Giô-kim, những người ở Cô-xê-ba, Giô-ách, Sa-ráp, người đã qua Mô-áp cưới vợ nhưng sau đó đã trở về cư ngụ tại Lê-hem – đó là chuyện xưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Giô-kim, những người Cô-xê-ba, Giô-ách và Sa-ráp, người cai trị vùng Mô-áp và Gia-su-bi Lê-chem. Đây là những điều ghi chép cổ xưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21-22Sê-la là con Giu-đa. Các con trai Sê-la là Ê-rơ, La-a-đa, Giô-kim, những người từ Cô-xê-ba, Giô-ách, và Xa-ráp. Ê-rơ sinh Lê-ca. Lê-a-đa sinh Ma-rê-sa và họ hàng của những thợ dệt vải ở Bết-Ách-bia. Giô-ách và Xa-ráp cai trị Mô-áp và Gia-su-bi Lê-hem. Những bút tích của gia đình nầy rất xưa.

和合本修訂版 (RCUV)

23這些人都是陶匠,是尼他應基底拉的居民。他們住在王那裏,為王做工。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Những người nầy là thợ gốm, ở tại Nê-ta-im, và Ghê-đê-ra; chúng ở gần vua mà làm công việc người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Những người nầy là thợ gốm ở Nê-ta-im và Ghê-đê-ra; họ ở đó để làm việc cho vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Những người ấy là các thợ gốm và là dân cư ở Nê-ta-im và Ghê-đê-ra. Họ sống ở đó với vua để phục vụ vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Những người này là thợ gốm cư ngụ tại Nê-ta-im và Ghê-đê-ra; họ ở đó và làm việc cho vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các con trai của Sê-la làm thợ gốm. Họ sống ở Nê-ta-im và Ghê-đa-ra và làm việc cho vua.

和合本修訂版 (RCUV)

24西緬的後裔如下:尼母利雅憫雅立謝拉掃羅

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Con trai của Si-mê-ôn là Nê-mu-ên, Gia-min, Gia-ríp, Xê-ra, Sau-lơ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các con của Si-mê-ôn là Nê-mu-ên, Gia-min, Gia-ríp, Xê-rách, và Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Các con của Si-mê-ôn là Nê-mu-ên, Gia-min, Gia-ríp, Xê-ra, và Sa-un.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Các con trai của Si-mê-ôn là: Nê-mu-ên, Gia-min, Gia-ríp, Xê-ra và Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các con trai của Xi-mê-ôn là Nê-mu-ên, Gia-min, Gia-ríp, Xê-ra, và Sa-un.

和合本修訂版 (RCUV)

25他的兒子沙龍,他的兒子米比衫,他的兒子米施瑪

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sa-lum, con trai của Sau-lơ, Míp-sam, con trai của Sa-lum, và Mích-ma, con trai của Míp-sam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Con của Sau-lơ là Sa-lum, con của Sa-lum là Míp-sam, và con của Míp-sam là Mích-ma,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Các con của Sa-un là Sanh-lum con của ông, Míp-sam con của ông, và Mích-ma con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Con trai của Sau-lơ là Sa-lum; con trai của Sa-lum là Míp-sam; con trai của Míp-sam là Mích-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Con trai của Sa-un là Sa-lum. Con trai của Sa-lum là Míp-xam. Con trai Míp-xam là Mích-ma.

和合本修訂版 (RCUV)

26米施瑪的後裔:他的兒子哈母利,他的兒子撒刻,他的兒子示每

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Con trai của Mích-ma là Ham-mu-ên, con trai của Ham-mu-ên là Xa-cu, con trai của Xa-cu là Si-mê-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26con của Mích-ma là Ham-mu-ên, con của Ham-mu-ên là Xa-cu, con của Xa-cu là Si-mê-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Các con của Mích-ma là Ha-mu-ên con của ông, Xác-cua con của ông, và Si-mê-i con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Con trai của Mích-ma là: Ha-mu-ên; con trai của Ha-mu-ên là Xa-cư; con trai của Xa-cư là Si-mê-i.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Con trai của Mích-ma là Ham-mu-ên. Con trai của Ham-mu-ên là Xa-cua. Con trai Xa-cua là Si-mê-i.

和合本修訂版 (RCUV)

27示每有十六個兒子和六個女兒,但他兄弟的兒女不多,他們各家族也不如猶大族那樣人丁興旺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Còn Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái; song anh em người không đông con; cả họ hàng chúng sánh với số người Giu-đa thì kém.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái, nhưng anh em của ông không có nhiều con; cả gia tộc của họ không đông bằng người Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái, nhưng các anh em ông không có nhiều con, và chi tộc của họ không có đông con cái như người Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái nhưng các anh em người không có nhiều con cho nên cả họ hàng của họ không đông bằng họ hàng Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái, nhưng anh em ông không có con cho nên gia tộc họ không đông bằng gia tộc Giu-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

28西緬人住在別是巴摩拉大哈薩‧書亞

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng ở tại Bê-e-Sê-ba, tại Mô-la-đa, tại Ha-xa-Sua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ ở tại Bê-e Sê-ba, Mô-la-đa, Ha-xa Su-anh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ cư ngụ ở vùng Bê-e Sê-ba, Mô-la-đa, Ha-xa Su-anh,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúng ở tại Biệt-sê-ba, Mô-la-đa, Ha-sa-xua,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các con của Si-mê-i sống ở Bê-e-sê-ba, Mô-la-đa, Ha-xa-Su-anh,

和合本修訂版 (RCUV)

29辟拉以森陀臘

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29tại Bi-la, tại Ê-xem, và tại Tô-lát;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bi-la, Ê-xem, Tô-lát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Bin-ha, Ê-xem, Tô-la,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Bi-la, Ê-xem, Tô-lát,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Binh-ha, Ê-xem, Tô-lát,

和合本修訂版 (RCUV)

30彼土利何珥瑪洗革拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Lại ở tại Bê-tu-ên, Họt-ma, và Xiếc-lác;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bê-tu-ên, Họt-ma, Xiếc-lác,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bê-thu-ên, Học-ma, Xích-lắc,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bê-tu-ên, Họt-ma, Xiếc-lác,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Bê-tu-ên, Họt-ma, Xiếc-lác,

和合本修訂版 (RCUV)

31伯‧瑪加博哈薩‧蘇撒伯‧比利沙拉音,這些城鎮直到大衛作王的時候都是屬西緬人的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31ở tại Bết-Ma-ca-bốt, Hát-sa-Su-sim, Bết-Bi-rê, và tại Sa-a-ra-im. Ấy là các thành của chúng cho đến đời vua Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bết Ma-ca-bốt, Hát-sa Su-sim, Bết Bi-rê, và Sa-a-ra-im. Đó là các thành của họ cho đến đời vua Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bết Mạc-ca-bốt, Ha-xa Su-sim, Bết Bi-ri, và Sa-a-ra-im. Ðó là những thành của họ cho đến khi Ða-vít làm vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Bết-ma-ca-bốt, Hát-sa-su-sim, Bết-bi-rê và Sa-a-ra-im. Đó là những thành của họ cho đến đời Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Bết-Mác-ca-bốt, Ha-xa Xu-xim, Bết-Bi-ri, và Sa-a-ra-im. Họ sống trong các thành đó cho đến khi Đa-vít lên ngôi vua.

和合本修訂版 (RCUV)

32還有所屬的村莊以坦亞因臨門陀健亞珊,共五個城鎮;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Chúng cũng có năm hương thôn, là Ê-tam, A-in, Rim-môn, Tô-ken, và A-san,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Họ cũng có năm thị trấn là: Ê-tam, A-in, Rim-môn, Tô-ken, và A-san,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Các thị trấn của họ là Ê-tam, A-in, Rim-môn, Tô-ken, và A-san – năm thành cả thảy,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Năm làng của họ là Ê-tam, A-in, Rim-môn, Tô-ken và A-san;

Bản Phổ Thông (BPT)

32Năm làng gần các thành nầy là Ê-tam, A-in, Rim-môn, Tô-ken, và A-san.

和合本修訂版 (RCUV)

33連同環繞這些城鎮的一切鄉村,直到巴力。這是他們的住處,他們都有家譜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33cùng các thôn ấp bốn phía của các hương thôn nầy cho đến Ba-anh. Ấy là chỗ ở và gia phổ của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33cùng các vùng phụ cận của năm thị trấn nầy cho đến thành Ba-anh. Đó là chỗ ở và gia phả của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33với tất cả các làng mạc trực thuộc các thành ấy chạy dài cho đến Ba-anh. Ðó là những vùng định cư của họ. Họ giữ một sổ danh bộ cho gia phả của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33và tất cả các làng khác chung quanh các thành kia đến tận Ba-anh. Đó là những nơi họ cư ngụ và gia phả của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ngoài ra cũng có các làng khác chạy dài đến Ba-a-lát. Đó là nơi họ ở. Họ cũng chép gia phổ của gia đình mình.

和合本修訂版 (RCUV)

34還有米所巴雅米勒亞瑪謝的兒子約沙

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Lại Mê-sô-báp, Giam-léc, Giô-sa, con trai của A-ma-xia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Mê-sô-báp, Giam-léc, Giô-sa, con của A-ma-xia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Mê-sô-báp, Giam-lếch, Giô-sa con của A-ma-xi-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Mê-sô-báp, Giam-léc, Giô-sa, con trai của A-ma-xia;

Bản Phổ Thông (BPT)

34-38Những người trong danh sách sau đây là trưởng họ hàng: Mê-sô-báp, Giam-léc, Giô-sa con A-ma-xia, Giô-ên, Giê-hu con Giô-si-bia (Giô-si-bia là con của Sê-rai-gia, cháu A-xi-ên), Ê-li-ô-ê-nai, Gia-a-cô-ba, Giê-sô-hai-gia, A-sai-gia, A-đi-ên, Giê-xi-miên, Bê-nai-gia, và Xi-xa. Xi-xa là con Síp-hi, cháu A-lôn. A-lôn là con Giê-đai-gia, cháu Sim-ri. Sim-ri là con Sê-mai-gia.Các gia đình nầy rất đông con.

和合本修訂版 (RCUV)

35約珥,和亞薛的曾孫,西萊雅的孫子,約示比的兒子耶戶

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Giô-ên và Giê-hu, là con trai Giô-xơ-bia, cháu Sê-ra-gia, chắt A-si-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Giô-ên và Giê-hu, con của Giô-xơ-bia, cháu Sê-ra-gia, chắt A-si-ên;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Giô-ên, Giê-hu con của Giô-si-bi-a, con của Sê-ra-gia, con của A-si-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

35Giô-ên và Giê-hu, con trai của Giô-xơ-bia, cháu Sê-ra-gia, chắt A-si-ên;

和合本修訂版 (RCUV)

36還有以利約乃雅哥巴約朔海亞帥雅亞底業耶西篾比拿雅

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36lại có Ê-li-ô-ê-nai, Gia-cô-ba, Giê-sô-hai-gia, A-sa-gia, A-đi-ên, Giê-si-mi-ên, Bê-na-gia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ê-li-ô-ê-nai, Gia-cô-ba, Giê-sô-hai-gia, A-sa-gia, A-đi-ên, Giê-si-mi-ên, Bê-na-gia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ê-li-ô-ê-nai, Gia-a-cô-ba, Giê-sô-ha-gia, A-sa-gia, A-đi-ên, Giê-si-mi-ên, Bê-na-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ê-li-ô-ê-nai, Gia-cô-ba, Giê-sô-ha-giai, A-sa-gia, A-đi-ên, Giê-si-mi-ên, Bê-na-gia,

和合本修訂版 (RCUV)

37細撒細撒示非的兒子,示非亞龍的兒子,亞龍耶大雅的兒子,耶大雅申利的兒子,申利示瑪雅的兒子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Xi-xa, con trai của Si-phi, cháu của A-lôn, chắt của Giê-đa-gia, chít của Sim-ri, là con trai của Sê-ma-gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Xi-xa, con của Si-phi, cháu của A-lôn, chắt của Giê-đa-gia, chít của Sim-ri, là con trai của Sê-ma-gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Xi-xa con của Si-phi, con của Anh-lôn, con của Giê-đa-gia, con của Sim-ri, con của Sê-ma-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Xi-xa, con trai của Si-phi, cháu của A-lôn, chắt của Giê-đa-gia, chít của Sim-ri, con trai của Sê-ma-gia.

和合本修訂版 (RCUV)

38以上所記的人名都是作族長的,他們父系的家屬大量增加。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Những người kể từng tên nầy là trưởng tộc trong họ mình, tông tộc chúng thì thêm lên rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Những người được kể đích danh ở trên là các trưởng gia tộc. Tông tộc của họ đã gia tăng rất nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Những người danh tánh được nhắc đến ở trên đều là những người lãnh đạo trong gia tộc của họ, và thị tộc của họ đã tăng trưởng rất nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Những người có tên trên là những người lãnh đạo trong họ hàng mình; dòng họ của chúng gia tăng rất nhiều.

和合本修訂版 (RCUV)

39他們往平原東邊基多口去,尋找牧放羊羣的草場,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Chúng sang qua Ghê-đô, đến bên phía đông của trũng, để kiếm đồng cỏ cho đoàn súc vật mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Họ sang Ghê-đô, đến bên phía đông của thung lũng, để tìm đồng cỏ cho bầy súc vật của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Họ di chuyển về cửa ngỏ của miền Ghê-đô, tức về miền đông của thung lũng, để tìm đồng cỏ cho các bầy súc vật của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Họ đi qua vùng phụ cận của Ghê-đô đến phía đông của thung lũng tìm đồng cỏ cho bầy súc vật mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Họ đi ra ngoài thành Ghê-đo về phía đông thung lũng để tìm đồng cỏ cho gia súc mình.

和合本修訂版 (RCUV)

40找到了肥沃優美的草場,又寬闊又平靜安寧之地;從前住那裏的是族的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Chúng bèn thấy đồng cỏ tươi tốt; còn đất thì rộng rãi, yên lặng và bình an; khi trước dòng dõi Cham ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ tìm được đồng cỏ xanh tươi, đất đai rộng rãi, yên tịnh và an toàn; trước kia dòng dõi Cham sinh sống ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Nơi đó họ đã tìm được đồng cỏ phì nhiêu, xanh tươi, còn xứ thì rộng rãi, tĩnh mịch, và an lành, vì dân cư sống ở đó trước kia là con cháu của Ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ tìm được đồng cỏ phì nhiêu, tươi tốt và đất thì rộng rãi, yên lặng và bình an; trước kia dòng dõi Cham sinh sống ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ tìm được nhiều đồng cỏ tốt, đất rộng, khoảng khoát và yên tĩnh. Các con cháu của Cham trước kia sống ở đó.

和合本修訂版 (RCUV)

41以上紀錄上有名的人,在猶大希西家的日子,來攻擊族人的帳棚和那裏所有的米烏尼人,把他們滅盡,就住在他們的地方,直到今日,因為那裏有草場可以牧放羊羣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Những người đã kể tên trước đây, trong đời Ê-xê-chia; vua nước Giu-đa, kéo đến đánh các trại quân của chúng, và những người Ma-ô-nít ở đó, tuyệt hết họ, chiếm lấy đất, và ở thay vào cho đến ngày nay; bởi vì tại đó có đồng cỏ để nuôi bầy súc vật của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trong đời Ê-xê-chia, vua nước Giu-đa, những người kể trên đã kéo đến đánh các trại quân của dòng dõi Cham và những người Ma-ô-nít ở đó, tận diệt chúng, chiếm lấy đất, và định cư thay vào đó cho đến ngày nay; vì tại đó có đồng cỏ để nuôi bầy súc vật của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Những người được kể tên ấy đã đến trong xứ đó vào thời Hê-xê-ki-a vua Giu-đa. Họ tấn công vào các lều của dân Mê-u-nim đang sống ở đó, tận diệt dân ấy cho đến ngày nay, và định cư trong xứ của dân ấy, bởi vì ở đó có đồng cỏ cho các bầy súc vật của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Những người có tên ở trên đã đến đây vào thời vua Ê-xê-chia, vua Giu-đa và tấn công những người sống ở đó cùng người Ma-ô-nít trong vùng; họ hoàn toàn hủy diệt chúng và ở thay vào đó cho đến ngày nay. Vì tại đó có đồng cỏ cho bầy súc vật của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Những người trong danh sách trên đây đến định cư ở Ghê-đo trong khi Ê-xê-chia làm vua Giu-đa. Họ đánh dân Ha-mít, phá lều trại của chúng, và đánh dân Mê-u-nít đang sống ở đó, hoàn toàn tiêu diệt dân đó. Cho nên ngày nay không còn dân Mê-u-nít nữa. Rồi họ vào chiếm nơi ấy vì có nhiều đồng cỏ cho bầy chiên.

和合本修訂版 (RCUV)

42這些西緬人中有五百人上西珥山,率領他們的是以示的兒子毗拉提尼利雅利法雅烏薛

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Trong dòng Si-mê-ôn có năm trăm người tiến đến núi Sê-i-rơ; các quan cai họ là Phê-la-tia, Nê-a-ria, Rê-pha-gia, và U-xi-ên; ấy là các con trai của Di-si.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Về sau, trong dòng dõi Si-mê-ôn có năm trăm người tiến đến núi Sê-i-rơ; các người lãnh đạo họ là Phê-la-tia, Nê-a-ria, Rê-pha-gia, và U-xi-ên; đó là các con trai của Di-si.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Một số người trong vòng họ, năm trăm người của chi tộc Si-mê-ôn, đã đến Núi Sê-i-rơ dưới sự chỉ huy của Pê-la-ti-a, Nê-a-ri-a, Rê-pha-gia, và U-xi-ên, tức các con của I-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Một số trong vòng họ, năm trăm người Si-mê-ôn đi đến vùng núi Sê-i-rơ, những người lãnh đạo của họ là Phê-la-tia, Nê-a-ria, Rê-pha-gia và U-xi-ên; đó là những con trai của Di-si.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Bê-la-tia, Nê-ra-ria, Rê-phai-gia, và U-xi-ên, các con trai của Y-si, hướng dẫn năm trăm người Xi-mê-ôn đánh các dân sống trong vùng núi Ê-đôm.

和合本修訂版 (RCUV)

43他們殺了亞瑪力剩下的殘存之民,就住在那裏,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Chúng đánh người A-ma-léc còn sót lại, rồi ở đó cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Họ tiêu diệt những người A-ma-léc còn sót lại, rồi ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Họ tiêu diệt những người A-ma-léc đã đến trốn tránh ở đó, rồi sống ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Họ tiêu diệt những người A-ma-léc còn sống sót và cư ngụ ở đó cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Họ giết những người A-ma-léc còn sống sót. Từ đó đến nay người Xi-mê-ôn vẫn sống ở Ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

34-38Những người trong danh sách sau đây là trưởng họ hàng: Mê-sô-báp, Giam-léc, Giô-sa con A-ma-xia, Giô-ên, Giê-hu con Giô-si-bia (Giô-si-bia là con của Sê-rai-gia, cháu A-xi-ên), Ê-li-ô-ê-nai, Gia-a-cô-ba, Giê-sô-hai-gia, A-sai-gia, A-đi-ên, Giê-xi-miên, Bê-nai-gia, và Xi-xa. Xi-xa là con Síp-hi, cháu A-lôn. A-lôn là con Giê-đai-gia, cháu Sim-ri. Sim-ri là con Sê-mai-gia.Các gia đình nầy rất đông con.