So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1The sons of Reuben the firstborn of Israel (he was the firstborn, but when he defiled his father’s marriage bed, his rights as firstborn were given to the sons of Joseph son of Israel; so he could not be listed in the genealogical record in accordance with his birthright,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Ru-bên, con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, vì làm ô uế giường của cha mình, nên quyền trưởng tử đã về các con trai Giô-sép, là con trai Y-sơ-ra-ên; dầu vậy, trong gia phổ không chép Giô-sép là trưởng tử;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vì Ru-bên, con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, làm ô uế giường của cha mình nên quyền con trưởng được trao cho các con của Giô-sép, là con trai Y-sơ-ra-ên. Vì vậy, ông không được ghi vào gia phả như là con trưởng nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đây là các con của Ru-bên con đầu lòng của I-sơ-ra-ên. (Ru-bên tuy là con đầu lòng, nhưng vì ông đã làm ô nhục giường của cha ông, nên quyền trưởng tử của ông đã được ban cho các con của Giô-sép con trai của I-sơ-ra-ên. Ru-bên đã không được ghi vào gia phả theo thông lệ của người có quyền trưởng tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Các con trai của Ru-bên, trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, vì người là trưởng nam nhưng đã làm ô uế giường của cha mình nên quyền trưởng nam của người bị trao cho các con của Giô-sép, con trai của Y-sơ-ra-ên; vì vậy người không được ghi trong gia phả như là trưởng nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ru-bên là con trưởng nam của Ít-ra-en. Đáng lẽ Ru-bên được hưởng một phần ưu tiên dành cho con trưởng nam nhưng ông ăn nằm với vợ lẽ của cha mình. Vì vậy phần ưu tiên đó chuyển sang cho các con trai của Giô-xép (Giô-xép là con trai của Ít-ra-en). Trong gia phổ, Ru-bên không được ghi là con trưởng nam.

New International Version (NIV)

2and though Judah was the strongest of his brothers and a ruler came from him, the rights of the firstborn belonged to Joseph)—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2vì Giu-đa trổi hơn anh em mình, và bởi người mà ra vua chúa; song quyền trưởng tử thì về Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Dù Giu-đa trổi hơn anh em mình, và một nhà lãnh đạo sẽ từ nơi ông mà ra, nhưng quyền con trưởng vẫn thuộc về Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngoài ra, Giu-đa đã trở nên nổi bật giữa vòng anh em của ông, và một người lãnh đạo đã ra từ dòng dõi của ông, dù vậy quyền trưởng tử vẫn thuộc về Giô-sép.)

Bản Dịch Mới (NVB)

2Mặc dù Giu-đa hùng mạnh hơn các anh em mình và một nhà lãnh đạo ra từ người nhưng quyền trưởng nam thuộc về Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giu-đa hùng mạnh hơn các anh em mình cho nên từ gia đình đó xuất thân một lãnh tụ. Nhưng gia đình Giô-xép hưởng các đặc quyền dành cho con trưởng nam.

New International Version (NIV)

3the sons of Reuben the firstborn of Israel: Hanok, Pallu, Hezron and Karmi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nầy con trai của Ru-bên, con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cạt-mi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đây là các con của Ru-bên, con đầu lòng của Y-sơ-ra-ên: Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cạt-mi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các con của Ru-bên con đầu lòng của I-sơ-ra-ên là Ha-nóc, Panh-lu, Hê-xơ-rôn, và Cạt-mi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các con trai của Ru-bên, trưởng nam của Y-sơ-ra-ên là: Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn và Cạt-mi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ru-bên là con trưởng nam của Ít-ra-en. Các con trai Ru-bên là Ha-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cạt-mi.

New International Version (NIV)

4The descendants of Joel: Shemaiah his son, Gog his son, Shimei his son,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Con trai của Giô-ên là Sê-ma-gia, con trai của Sê-ma-gia là Gót, con trai của Gót là Si-mê-i,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con của Giô-ên là Sê-ma-gia, con của Sê-ma-gia là Gót, con của Gót là Si-mê-i,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các con của Giô-ên là Sê-ma-gia con của ông, Gót con của ông, Si-mê-i con của ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Con trai của Giô-ên là: Sê-ma-gia; con trai của Sê-ma-gia là Gót; con trai của Gót là Si-mê-i;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đây là các con của Giô-ên: Sê-mai-gia là con trai Giô-ên. Gót là con trai Sê-mai-gia. Si-mê-i là con trai của Gót.

New International Version (NIV)

5Micah his son, Reaiah his son, Baal his son,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5con trai của Si-mê-i là Mi-ca, con trai của Mi-ca là Rê-a-gia, con trai của Rê-a-gia là Ba-anh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5con của Si-mê-i là Mi-ca, con của Mi-ca là Rê-a-gia, con của Rê-a-gia là Ba-anh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mi-ca con của ông, Rê-a-gia con của ông, Ba-anh con của ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

5con trai của Si-mê-i là Mi-ca; con trai của Mi-ca là Rê-a-gia, con trai của Rê-a-gia là Ba-anh;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mi-ca là con trai Si-mê-i. Rê-ai-gia là con trai Mi-ca. Ba-anh là con trai Rê-ai-gia.

New International Version (NIV)

6and Beerah his son, whom Tiglath-Pileser king of Assyria took into exile. Beerah was a leader of the Reubenites.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6con trai của Ba-anh là Bê-ê-ra, bị Tiếc-la-Phi-lê-se, vua nước A-si-ri, bắt làm phu tù; người vốn làm trưởng tộc trong chi phái Ru-bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6con của Ba-anh là Bê-ê-ra, người bị Tiếc-lát Phin-nê-se, vua nước A-si-ri, bắt lưu đày. Bê-ê-ra là thủ lĩnh của người Ru-bên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6và Bê-ê-ra con của ông. Bê-ê-ra là người đã bị Tin-gát Pin-nê-se vua A-sy-ri đem đi lưu đày; ông là thủ lãnh của chi tộc Ru-bên lúc bấy giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6con trai của Ba-anh là Bê-ê-ra, người bị Tiếc-lác Phin-nê-se, vua A-si-ri bắt đi lưu đày, người là nhà lãnh đạo của chi tộc Ru-bên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Bê-ê-ra là con trai Ba-anh. Bê-ê-ra là một lãnh tụ của chi tộc Ru-bên. Tiếc-lác Phi-lê-xe, vua A-xy-ri bắt đày ông đi. Ông bị Tiếc-lác Phi-lê-xe, vua A-xy-ri, bắt đi đày.

New International Version (NIV)

7Their relatives by clans, listed according to their genealogical records: Jeiel the chief, Zechariah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Anh em của Bê-ê-ra theo họ hàng mình, y như đã chép vào sách gia phổ là, Giê-i-ên, trưởng tộc, Xa-cha-ri,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Anh em của Bê-ê-ra được chép vào gia phả theo gia tộc mình: Đứng đầu là Giê-i-ên, rồi đến Xa-cha-ri,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các anh em của ông được liệt kê trong gia phả theo từng thị tộc gồm: đứng đầu là Giê-i-ên, kế đến là Xa-cha-ri-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Anh em của Bê-ê-ra theo họ hàng được liệt kê trong gia phả của dòng họ là: Giê-i-ên, trưởng tộc, Xa-cha-ri,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các anh em Giô-ên và họ hàng ông được liệt kê theo thứ tự ghi trong gia phổ: Giê-Y-ên là đầu rồi đến Xa-cha-ri

New International Version (NIV)

8and Bela son of Azaz, the son of Shema, the son of Joel. They settled in the area from Aroer to Nebo and Baal Meon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bê-la, con trai của A-xa, cháu của Sê-ma, chắt của Giô-ên; Bê-la ở tại A-rô-e, cho đến Nê-bô và Ba-anh-Mê-ôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bê-la, con của A-xa, cháu Sê-ma, chắt của Giô-ên; Bê-la ở tại A-rô-e cho đến Nê-bô và Ba-anh Mê-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8rồi Bê-la con của A-xa, con của Sê-ma, con của Giô-ên. Chi tộc Ru-bên sống ở miền A-rô-ê chạy dài cho đến Nê-bô và Ba-anh Mê-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bê-la, con trai A-xa, cháu Sê-ma, chắt Giô-ên. Bê-la cư ngụ tại A-rô-e, cho đến Nê-bô và Ba-anh Mê-ôn;

Bản Phổ Thông (BPT)

8và Bê-la. Bê-la là con trai A-xa. A-xa là con trai Sê-ma, và Sê-ma là con trai Giô-ên. Họ sống trong vùng A-rô-e chạy dài cho đến Nê-bô và Ba-anh Mê-ôn.

New International Version (NIV)

9To the east they occupied the land up to the edge of the desert that extends to the Euphrates River, because their livestock had increased in Gilead.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9về phía đông người ở vào lối đồng vắng cho đến sông Ơ-phơ-rát, vì trong xứ Ga-la-át bầy súc vật chúng có sanh thêm nhiều lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Về phía đông, ông chiếm đất từ lối vào hoang mạc đến tận sông Ơ-phơ-rát, vì trong xứ Ga-la-át bầy súc vật của họ gia tăng rất nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Con cháu của ông cũng sống lan rộng về hướng đông đến giáp ranh với sa mạc phía bên này Sông Ơ-phơ-rát, bởi vì súc vật của họ sinh sản tăng nhiều trong vùng Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

9về phía đông người cư ngụ từ bờ sa mạc đến sông Ơ-phơ-rát vì bầy súc vật của người tăng gia rất nhiều trong xứ Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Dân Bê-la sống về phía đông chạy đến ven sa mạc bên cạnh sông Ơ-phơ-rát vì họ có quá nhiều gia súc nên đất Ghi-lê-át không đủ rộng.

New International Version (NIV)

10During Saul’s reign they waged war against the Hagrites, who were defeated at their hands; they occupied the dwellings of the Hagrites throughout the entire region east of Gilead.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong đời vua Sau-lơ, chúng ra đánh giặc với dân Ha-ga-rít, thắng hơn họ, và ở trong trại họ tại khắp miền phía đông xứ Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong thời vua Sau-lơ, họ đánh nhau với dân Ha-ga-rít, chiến thắng chúng, và chiếm các lều trại chúng trong khắp vùng phía đông xứ Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong thời của Vua Sau-lơ họ đã có chiến tranh với dân Hắc-ri; dân ấy đã bị ngã gục dưới tay họ. Họ chiếm ngụ trong các lều trại của dân ấy khắp vùng phía đông của Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Trong thời vua Sau-lơ, họ tranh chiến với dân Ha-ga-rít và đánh bại chúng rồi cư ngụ trong khắp vùng của chúng ở phía đông Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trong khi Sau-lơ làm vua, dân Bê-la đánh nhau với dân Hát-rít và thắng họ. Rồi dân Bê-la vào ở trong các lều của dân Hát-rít toàn vùng phía đông Ghi-lê-át.

New International Version (NIV)

11The Gadites lived next to them in Bashan, as far as Salekah:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Con cháu Gát ở đối ngang chúng nó trong xứ Ba-san, cho đến Sanh-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Con cháu của Gát ở đối diện họ trong xứ Ba-san, cho đến Sanh-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Các con của Gát sống đối ngang với họ trong đất Ba-san lan rộng đến Sa-lê-ca:

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các con trai của Gát cư ngụ đối diện với họ trong xứ Ba-san cho đến Sanh-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dân cư thuộc chi tộc Gát sống gần dân Ru-bên. Người Gát sống trong vùng Ba-san chạy dài đến Xa-lê-ca.

New International Version (NIV)

12Joel was the chief, Shapham the second, then Janai and Shaphat, in Bashan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giô-ên là trưởng tộc, Sa-pham làm phó; lại có Gia-nai và Sa-phát ở Ba-san.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đứng đầu là Giô-ên, thứ đến là Sa-pham, rồi Gia-nai và Sa-phát ở Ba-san.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12đứng đầu là Giô-ên, thứ nhì là Sa-pham, kế đến là Gia-nai và Sa-phát ở Ba-san.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giô-ên là trưởng tộc, Sa-pham là phó rồi đến Gia-nai và Sa-phát ở Ba-san.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giô-ên là lãnh tụ chính, Sa-pham là lãnh tụ thứ nhì, còn Gia-nai và Sa-phát là lãnh tụ vùng Ba-san.

New International Version (NIV)

13Their relatives, by families, were: Michael, Meshullam, Sheba, Jorai, Jakan, Zia and Eber—seven in all.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Anh em tùy theo tông tộc chúng, là bảy người: Mi-ca-ên, Mê-su-lam, Sê-ba, Giô-rai, Gia-can, Xia và Ê-be.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Anh em theo gia tộc của họ có bảy người: Mi-ca-ên, Mê-su-lam, Sê-ba, Giô-rai, Gia-can, Xia và Ê-be.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các anh em của ông được liệt kê theo từng thị tộc gồm: Mi-ca-ên, Mê-su-lam, Sê-ba, Giô-rai, Gia-can, Xi-a, và Ê-be – bảy người cả thảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ hàng theo tông tộc gồm có bảy người: Mi-ca-ên, Mê-su-lam, Sê-ba, Giô-rai, Gia-can, Xia và Ê-be;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bảy thân nhân trong gia đình họ là Mi-chên, Mê-su-lam, Sê-ba, Giô-rai, Gia-can, Xia, và Ê-be.

New International Version (NIV)

14These were the sons of Abihail son of Huri, the son of Jaroah, the son of Gilead, the son of Michael, the son of Jeshishai, the son of Jahdo, the son of Buz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ấy là các con trai của A-bi-hai, A-bi-hai con trai của Hu-ri, Hu-ri con trai của Gia-rô-a, Gia-rô-a con trai của Ga-la-át, Ga-la-át con trai của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con trai của Giê-si-sai, Giê-si-sai con trai của Giác-đô, Giác-đô con trai của Bu-xơ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đó là con cháu của A-bi-hai, A-bi-hai con của Hu-ri, Hu-ri con của Gia-rô-a, Gia-rô-a con của Ga-la-át, Ga-la-át con của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con của Giê-si-sai, Giê-si-sai con của Giác-đô, Giác-đô con của Bu-xơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðây là các con của A-bi-ha-in con của Hu-ri, con của Gia-rô-a, con của Ghi-lê-át, con của Mi-ca-ên, con của Giê-si-sai, con của Gia-đô, con của Bu-xơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14những người này là con cháu của A-bi-hai, A-bi-hai con của Hu-ri, Hu-ri con của Gia-ô-ra, Gia-rô-a con của Ga-la-át, Ga-la-át con của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con của Giê-si-sai, Giê-si-sai con của Giác-đô, Giác-đô con của Bu-xơ;

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ là con cháu A-bi-hai. A-bi-hai là con trai Hu-ri. Hu-ri là con trai Gia-roa. Gia-roa là con trai Ghi-lê-át. Ghi-lê-át là con trai Mi-chên. Mi-chên là con trai Giê-si-sai. Giê-si-sai là con Gia-đô, và Gia-đô là con Bu-xơ.

New International Version (NIV)

15Ahi son of Abdiel, the son of Guni, was head of their family.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15A-hi con trai của Áp-đi-ên, Áp-đi-ên con trai của Gu-ni; A-hi làm trưởng tộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15A-hi con của Áp-đi-ên, Áp-đi-ên con của Gu-ni; A-hi làm trưởng gia tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15A-hi con của Áp-đi-ên, con của Gu-ni, là thủ lãnh của chi tộc Gát.

Bản Dịch Mới (NVB)

15A-hi con của Áp-đi-ên, Áp-đi-ên con của Gu-ni; A-hi là trưởng tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

15A-hi là con Áp-đi-ên, Áp-đi-ên là con Gu-ni. A-hi là trưởng gia đình.

New International Version (NIV)

16The Gadites lived in Gilead, in Bashan and its outlying villages, and on all the pasturelands of Sharon as far as they extended.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng ở nơi Ga-la-át, Ba-san, cùng trong các hương thôn của xứ ấy; lại ở trong cõi Sa-rôn cho đến giới hạn nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ ở Ga-la-át, Ba-san cùng các vùng phụ cận xứ ấy, và tất cả các đồng cỏ Sa-rôn cho đến ranh giới cuối cùng của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ sống trong miền Ghi-lê-át, trong xứ Ba-san, trong các thành của xứ đó, trong các đồng cỏ của miền Sa-rôn, và các miền tận cùng các ranh giới của các đồng cỏ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Những người này cư ngụ tại Ga-la-át, Ba-san, các làng của họ và trong mọi đồng cỏ của Sa-rôn, đến tận ranh giới nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người Gát sống ở Ghi-lê-át, Ba-san và các thị trấn xung quanh và ở trên các đồng cỏ trong bình nguyên Sa-rôn chạy dài đến biên giới.

New International Version (NIV)

17All these were entered in the genealogical records during the reigns of Jotham king of Judah and Jeroboam king of Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những kẻ nầy đã được biên vào sách gia phổ trong đời vua Giô-tham nước Giu-đa, và trong đời vua Giê-rô-bô-am nước Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Những người nầy đã được ghi vào gia phả trong thời vua Giô-tham nước Giu-đa, và trong thời vua Giê-rô-bô-am nước Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tất cả những người ấy đã đăng bộ theo từng gia phả trong thời của Giô-tham vua Giu-đa và trong thời của Giê-rô-bô-am vua I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tất cả những người này đều được chép trong gia phả vào thời vua Giô-tham nước Giu-đa và thời vua Giê-rô-bô-am nước Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tất cả các tên tuổi trên đây đều được ghi vào gia phổ của Gát trong đời Giô-tham làm vua Giu-đa và Giê-rô-bô-am làm vua Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

18The Reubenites, the Gadites and the half-tribe of Manasseh had 44,760 men ready for military service—able-bodied men who could handle shield and sword, who could use a bow, and who were trained for battle.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trong con cháu Ru-bên, người Gát và phân nửa chi phái Ma-na-se, các người lính chiến có tài cầm khiên, cầm gươm, giương cung, và thạo về chinh chiến, là bốn vạn bốn ngàn bảy trăm sáu mươi người, có thể ra trận được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong con cháu bộ tộc Ru-bên, Gát và nửa bộ tộc Ma-na-se, số người khỏe mạnh, có thể cầm khiên, cầm gươm, giương cung, và thạo việc chiến đấu là bốn mươi bốn nghìn bảy trăm sáu mươi người sẵn sàng ra trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se đã có những chiến sĩ dũng mãnh. Họ thông thạo việc sử dụng khiên và gươm, cung và tên, và họ thật lão luyện trong chiến trường. Họ có bốn mươi bốn ngàn bảy trăm sáu mươi người sẵn sàng ra trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những người Ru-bên, người Gát và nửa chi tộc Ma-na-se, là những người khỏe mạnh, biết sử dụng khiên, gươm, cung, thạo việc chinh chiến; có bốn mươi bốn ngàn bảy trăm sáu mươi người sẵn sàng để chiến đấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trong các chi tộc Ru-bên, Gát và Ma-na-xe miền đông có bốn mươi bốn ngàn bảy trăm sáu mươi binh sĩ mang thuẫn, gươm và cung tên. Họ có tài đánh giặc.

New International Version (NIV)

19They waged war against the Hagrites, Jetur, Naphish and Nodab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng giao chiến với dân Ha-ga-rít, dân Giê-tua, dân Na-phi, và dân Nô-đáp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ giao chiến với dân Ha-ga-rít, dân Giê-tua, dân Na-phi, và dân Nô-đáp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ đánh nhau với các dân Hắc-ri, Giê-tu, Na-phích, và Nô-đáp.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ giao chiến với dân Ha-ga-rít, dân Giê-tua, dân Na-phi và dân Nô-đáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ gây chiến cùng dân Hát-rít và các dân Giê-tua, Na-phích, và Nô-đáp.

New International Version (NIV)

20They were helped in fighting them, and God delivered the Hagrites and all their allies into their hands, because they cried out to him during the battle. He answered their prayers, because they trusted in him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong khi giao chiến, chúng kêu cầu cùng Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Trời vì chúng có lòng tin cậy Ngài, thì cứu giúp cho, phó dân Ha-ga-rít và cả những kẻ theo nó vào tay chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong khi giao chiến, họ kêu cầu Đức Chúa Trời, và vì họ có lòng tin cậy Ngài nên Ngài giúp đỡ họ, phó dân Ha-ga-rít và liên minh của chúng vào tay họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Họ nhận được sự giúp đỡ khi đối phó với quân thù. Dân Hắc-ri và tất cả các đồng minh của dân ấy đã bị trao vào tay họ, bởi vì khi lâm trận họ kêu cầu Ðức Chúa Trời. Ngài đã ban cho họ những gì họ cầu xin, vì họ tin cậy Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Họ được giúp đỡ trong khi chiến đấu và dân Ha-ga-rít cùng những người theo chúng bị thua vì họ đã cầu khẩn Đức Chúa Trời trong khi chiến đấu và Ngài đáp lời họ vì họ tin cậy Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Những người thuộc chi tộc Ma-na-xe, Ru-bên, và Gát cầu xin Thượng Đế giúp mình trong khi đánh nhau nên Ngài giúp họ vì họ tin cậy nơi Ngài. Ngài trao dân Hát-rít cùng những kẻ ở với chúng vào tay họ.

New International Version (NIV)

21They seized the livestock of the Hagrites—fifty thousand camels, two hundred fifty thousand sheep and two thousand donkeys. They also took one hundred thousand people captive,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng bắt được những bầy súc vật của các dân ấy, là năm vạn lạc đà, hai mươi lăm vạn chiên, hai ngàn lừa, và luôn mười vạn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ bắt các bầy súc vật của chúng gồm: năm mươi nghìn lạc đà, hai trăm năm mươi nghìn chiên, hai nghìn lừa; họ cũng bắt một trăm nghìn tù binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ bắt đi các bầy súc vật của các dân ấy: năm mươi ngàn lạc đà, hai trăm năm mươi ngàn chiên, hai ngàn lừa, và một trăm ngàn tù binh.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ bắt đi bầy súc vật của người Ha-ga-rít: Năm mươi ngàn lạc đà, hai trăm năm mươi ngàn chiên, hai ngàn lừa và một trăm ngàn người;

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ chiếm các gia súc của dân Hát-rít: năm mươi ngàn lạc đà, hai trăm năm mươi ngàn chiên, và hai ngàn lừa. Họ cũng bắt một trăm ngàn người.

New International Version (NIV)

22and many others fell slain, because the battle was God’s. And they occupied the land until the exile.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cũng có nhiều người bị chết, vì trận nầy bởi Đức Chúa Trời mà có. Chúng ở thay vào các dân tộc ấy cho đến khi bị bắt dẫn đi làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Có nhiều người ngã chết, vì trận chiến nầy là do Đức Chúa Trời. Họ chiếm cứ đất dân ấy và ở đó cho đến khi bị bắt lưu đày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhiều người đã tử trận, bởi vì cuộc chiến ấy thuộc về Ðức Chúa Trời. Họ đã sống trong lãnh thổ của các dân ấy cho đến khi bị lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cũng có nhiều người chết vì Đức Chúa Trời chiến đấu trong trận chiến này. Họ cư ngụ thay vào chỗ đó cho đến khi bị lưu đày.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhiều người Hát-rít bị giết vì Thượng Đế giúp người Ru-bên, Gát, và Ma-na-xe. Rồi họ sống ở đó cho đến khi người Ba-by-lôn bắt họ mang đi lưu đày.

New International Version (NIV)

23The people of the half-tribe of Manasseh were numerous; they settled in the land from Bashan to Baal Hermon, that is, to Senir (Mount Hermon).

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người nửa chi phái Ma-na-se ở trong xứ từ Ba-san cho đến Ba-anh-Hẹt-môn, Sê-nia, và núi Hẹt-môn; nhân số họ rất đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Con cháu của nửa bộ tộc Ma-na-se ở trong vùng đất từ Ba-san cho đến Ba-anh Hẹt-môn, Sê-nia, và núi Hẹt-môn; dân số họ rất đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Con cháu của phân nửa chi tộc Ma-na-se đã sống trong xứ. Họ rất đông và định cư từ miền Ba-san cho đến Ba-anh Hẹt-môn, Sê-ni-rơ, và Núi Hẹt-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người của nửa chi tộc Ma-na-se rất đông, họ cư ngụ trong vùng từ Ba-san cho đến Ba-anh Hẹt-môn, Sê-nia và núi Hẹt-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Phân nửa chi tộc Ma-na-xe sống trong vùng Ba-san chạy dài đến Ba-anh Hẹt-môn, Xê-nia, và núi Hẹt-môn. Họ trở thành một đám dân đông đảo.

New International Version (NIV)

24These were the heads of their families: Epher, Ishi, Eliel, Azriel, Jeremiah, Hodaviah and Jahdiel. They were brave warriors, famous men, and heads of their families.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đây là các trưởng tộc trong dòng dõi chúng: Ê-phe, Di-si, Ê-li-ên, Ách-ri-ên, Giê-rê-mi, Hô-đa-via, và Giắc-đi-ên, đều là các trưởng tộc, vốn người mạnh dạn, có danh tiếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đây là các trưởng gia tộc trong dòng dõi họ: Ê-phe, Di-si, Ê-li-ên, Át-ri-ên, Giê-rê-mi, Hô-đa-via, và Giắc-đi-ên; họ là những dũng sĩ can trường và nổi danh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðây là những thủ lãnh của các thị tộc của họ: Ê-phe, I-si, Ê-li-ên, A-xơ-ri-ên, Giê-rê-mi-a, Hô-đa-vi-a, và Gia-đi-ên. Họ là những chiến sĩ dũng mãnh, những người danh tiếng, những người cầm đầu thị tộc của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đây là các tộc trưởng của họ: Ê-phe, Di-si, Ê-li-ên, Ách-ri-ên, Giê-rê-mi, Hô-đa-via và Giắt-đi-ên; họ là những trưởng tộc, dũng sĩ, can đảm và danh tiếng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau đây là các trưởng gia đình: Ê-phe, Y-si, Ê-li-ên, Át-ri-ên, Giê-rê-mi, Hô-đa-via, và Gia-đi-ên. Họ đều là những lãnh tụ mạnh dạn, can đảm, và nổi danh trong gia đình họ.

New International Version (NIV)

25But they were unfaithful to the God of their ancestors and prostituted themselves to the gods of the peoples of the land, whom God had destroyed before them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song chúng phạm tội cùng Đức Chúa Trời của các tổ phụ mình, và thông dâm cùng những thần của các dân tộc của xứ mà Đức Chúa Trời đã hủy hoại trước mặt chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng họ phạm tội với Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, và bán mình cho các thần của những dân tộc trong xứ mà Đức Chúa Trời đã hủy diệt trước mặt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Tuy nhiên họ đã bất trung với Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ. Họ làm điếm bằng cách thờ lạy các thần của các dân trong xứ, những kẻ Ðức Chúa Trời đã tiêu diệt trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng chúng bất trung với Đức Chúa Trời của tổ tiên mình, chúng đi theo các thần của dân bản địa mà Đức Chúa Trời đã hủy diệt trước mặt chúng;

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng họ phạm tội cùng Thượng Đế mà tổ tiên họ đã thờ lạy. Họ bắt đầu bái lạy các thần của dân trong xứ đó tức dân mà Thượng Đế hủy diệt.

New International Version (NIV)

26So the God of Israel stirred up the spirit of Pul king of Assyria (that is, Tiglath-Pileser king of Assyria), who took the Reubenites, the Gadites and the half-tribe of Manasseh into exile. He took them to Halah, Habor, Hara and the river of Gozan, where they are to this day.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên xui giục lòng Phun, vua nước A-si-ri, và Tiếc-la-Phi-lê-se, cũng vua nước A-si-ri, đến bắt người Ru-bên, người Gát, và nửa chi phái Ma-na-se, đem chúng về ở Ha-la, Cha-bo, Ha-ra, và miền gần sông Gô-xan, là nơi chúng còn ở cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì thế, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã giục lòng Phun, vua nước A-si-ri, và Tiếc-la Phi-lê-se, cũng vua nước A-si-ri, đến bắt người của bộ tộc Ru-bên, Gát, và nửa bộ tộc Ma-na-se, đem họ đến Ha-la, Cha-bo, Ha-ra, và miền gần sông Gô-xan, là nơi họ còn ở cho đến nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì thế Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên đã dấy động lòng của Pun vua A-sy-ri, tức lòng của Tin-gát Pin-nê-se vua A-sy-ri, và ông ấy đã bắt họ đem đi; đó là các chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se. Ông ấy đã mang họ đến lưu đày ở Ha-la, Ha-bơ, Ha-ra, và bên bờ Sông Gô-xan cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nên Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên thúc đẩy tinh thần vua Phun của A-si-ri, vua Tiếc-lác Phin-nê-se của A-si-ri bắt dân Ru-bên, Gát và nửa chi tộc Ma-na-se lưu đày sang Ha-la, Cha-bo, Ha-ra và vùng sông Gô-sen cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nên Thượng Đế của Ít-ra-en khiến Phun, vua A-xy-ri gây chiến. Phun cũng còn có tên là Tiếc-lác Phi-lê-xe. Ông bắt người Ru-bên, Gát và Ma-na-xe miền Đông, đày họ sang Ha-la, Ha-bo, Ha-ra, và vùng gần sông Gô-xan. Từ lúc đó cho đến nay họ sống ở đó.