So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Ixakhas muaj plaub tug tub: Taulas, Puahas, Yasus thiab Simeloos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Con trai của Y-sa-ca là: Thô-la, Phu-a, Gia-súp, và Sim-rôn, bốn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Các con của Y-sa-ca là: Thô-la, Phu-va, Gia-súp, và Sim-rôn; tất cả là bốn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Các con của I-sa-ca là Tô-la, Pu-a, Gia-súp, và Sim-rôn, bốn người.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Các con trai của Y-sa-ca là: Thô-la, Phu-a, Gia-súp và Sim-rôn, bốn người.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Y-xa-ca có bốn con trai: Tô-la, Phu-a, Gia-xúp, và Sim-rôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Taulas muaj rau tus tub: Uxis, Lefayas, Yeliyees, Yamais, Yisas thiab Semuyees. Lawv puavleej yog cov thawjcoj ntawm Taulas tsevneeg, thiab lawv yog cov tubrog uas nto moo tshaj plaws. Thaum Vajntxwv Daviv tiam, lawv tej xeebntxwv huamvam coob heev muaj txog nees nkaum ob txhiab rau pua leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Con trai của Thô-la là: U-xi, Rê-pha-gia, Giê-ri-ên, Giác-mai, Díp-sam, và Sa-mu-ên, đều là trưởng trong tông tộc Thô-la, và làm người anh hùng, mạnh dạn trong dòng dõi họ; về đời Đa-vít, số con cháu họ được hai vạn hai ngàn sáu trăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các con của Thô-la là: U-xi, Rê-pha-gia, Giê-ri-ên, Giác-mai, Díp-sam, và Sa-mu-ên. Họ đều là trưởng gia tộc của dòng họ Thô-la, và là những chiến sĩ dũng cảm trong gia phả của họ. Trong thời vua Đa-vít, tổng số con cháu họ là hai mươi hai nghìn sáu trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các con của Tô-la là U-xi, Rê-pha-gia, Giê-ri-ên, Gia-mai, Íp-sam, và Sê-mu-ên. Họ đều là thủ lãnh của các thị tộc của họ, tức các con cháu của Tô-la. Họ là những dũng tướng chỉ huy các thế hệ con cháu của họ. Quân số của họ trong thời của Ða-vít là hai mươi hai ngàn sáu trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các con trai của Thô-la: U-xi, Rê-pha-gia, Giê-ri-ên, Giác-mai, Díp-sam và Sa-mu-ên. Họ đều là trưởng tộc trong dòng họ Thô-la và là những chiến sĩ hùng dũng trong gia phả; vào thời vua Đa-vít số chiến sĩ được ghi trong gia phả là 22.600 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các con trai của Tô-la là U-xi, Rê-phai-gia, Giê-ri-ên, Gia-mai, Íp-xam, và Sa-mu-ên. Họ đều là chủ gia đình. Trong gia phổ về dòng dõi Tô-la có liệt kê hai mươi hai ngàn sáu trăm trai tráng làm chiến sĩ trong thời Đa-vít làm vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Uxis muaj ib tug tub hu ua Ilahiyas. Ilahiyas muaj plaub tug tub: Mikhayees Aunpadiyas, Yau-ees thiab Isesiyas. Lawv puavleej yog cov thawjcoj ntawm lawv tej tsevneeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Con trai của U-xi là Dít-ra-hia; con trai của Dít-ra-hia là Mi-ca-ên, O-ba-đia, Giô-ên, và Di-si-gia, cả cha con năm người, đều là trưởng tộc

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Con của U-xi là Dít-ra-hia. Các con của Dít-ra-hia là Mi-ca-ên, Ô-ba-đia, Giô-ên, và Di-si-gia; cả năm cha con đều là trưởng gia tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Con của U-xi là Ít-ra-hi-a.Các con của Ít-ra-hi-a là Mi-chên, Ô-ba-đi-a, Giô-ên, và I-si-a. Năm cha con đều là các thủ lãnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con trai của U-xi là: Dít-ra-hia; các con trai của Dít-ra-hia là Mi-ca-ên, Ô-ba-đia, Giô-ên và Di-si-gia, cả năm người đều là trưởng tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3U-xi con Y-ra-hia. Các con trai của Y-ra-hia là Mi-chên, Áp-đia, Giô-ên, và Ích-xa. Tất cả năm người nầy đều là thủ lãnh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Lawv muaj ntau tus pojniam thiab muaj menyuam coob heev, vim li ntawd lawv tej xeebntxwv thiaj muaj peb caug rau txhiab leej txivneej mus ua tubrog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4với họ có những đạo binh sẵn ra trận, cứ theo tông tộc và thế hệ của chúng, số được ba vạn sáu ngàn quân; bởi vì chúng có nhiều vợ và nhiều con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Theo gia phả, họ có tất cả ba mươi sáu nghìn quân sẵn sàng ra trận, vì họ có nhiều vợ, đông con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Dưới sự chỉ huy của họ là các thế hệ con cháu tổ chức thành những đơn vị sẵn sàng xông pha trận tuyến, tính theo từng gia tộc tổng cộng được ba mươi sáu ngàn người, vì họ có nhiều vợ và con.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Theo gia phả của gia đình, họ có 36.000 quân vì họ có nhiều vợ và con.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Gia phổ của họ có ghi ba mươi sáu ngàn trai tráng sẵn sàng nhập quân ngũ vì họ có nhiều vợ và con.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Raws li tej ntaub ntawv uas luag teev tseg cia ntawd, xeem Ixakhas cov txivneej uas ua taus tubrog yog muaj yim caum xya txhiab leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lại anh em chúng trong dòng Y-sa-ca, là những người anh hùng, mạnh dạn, theo gia phổ, số được tám vạn bảy ngàn tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Anh em của họ trong tất cả các gia tộc thuộc bộ tộc Y-sa-ca là những chiến sĩ dũng cảm, có tám mươi bảy nghìn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tất cả con cháu trong dòng dõi của I-sa-ca được tám mươi bảy ngàn chiến sĩ dũng mãnh, liệt kê theo gia phả của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những người chiến sĩ cùng họ hàng thuộc chi tộc Y-sa-ca tất cả là 87.000 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Gia phổ của họ hàng Y-xa-ca cho thấy có tám mươi bảy ngàn chiến sĩ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Npeenyamees muaj peb tug tub: Npelas, Npekhelis thiab Yedi-ales.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Con trai của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-ke, và Giê-đi-a-ên, ba người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các con của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-ke, và Giê-đi-a-ên; tất cả là ba người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các con của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-ke, và Giê-đi-a-ên – ba người.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ba con trai của Bên-gia-min là: Bê-la, Bê-ka và Giê-đi-a-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Bên-gia-min có ba con trai: Bê-la, Bê-ke, và Giê-đi-ên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Npelas muaj tsib tug tub: Exenpoos, Uxis, Uxiyees, Yelimaus thiab Ilis, lawv puavleej yog cov thawjcoj ntawm lawv tsevneeg thiab yog cov tubrog uas nto moo tshaj plaws. Suav tagnrho lawv cov txivneej uas ua taus tubrog muaj nees nkaum ob txhiab peb caug plaub leeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Con trai của Bê-la là Ét-bôn, U-xi, U-xi-ên, Giê-ri-mốt, và Y-ri, năm người; thảy đều là trưởng tộc, người mạnh dạn; số con cháu họ, theo gia phổ, được hai vạn hai ngàn ba mươi bốn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các con của Bê-la là Ét-bôn, U-xi, U-xi-ên, Giê-ri-mốt, và Y-ri; tất cả là năm người, đều là trưởng gia tộc và là dũng sĩ. Theo gia phả, tổng số con cháu họ được hai mươi hai nghìn không trăm ba mươi bốn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các con của Bê-la là Ê-bôn, U-xi, U-xi-ên, Giê-ri-mốt, và I-ri – năm người. Tất cả đều là thủ lãnh và là dũng tướng. Quân số của họ tính theo gia phả họ đã đăng bộ là hai mươi hai ngàn ba mươi bốn người.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các con trai của Bê-la: Ét-bôn, U-xi, U-xi-ên, Giê-ri-mốt và Y-ri; năm người đều là trưởng tộc. Họ có 22.034 chiến sĩ được ghi trong gia phả.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bê-la có năm con trai: Ếch-bôn, U-xi, U-xi-ên, Giê-ri-mốt, và Y-ri. Tất cả đều là trưởng gia đình. Gia phổ cho thấy họ có hai mươi hai ngàn ba mươi bốn chiến sĩ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Npekhelis muaj cuaj tug tub: Xemilas, Yau-ases, Eli-exes, Ele-aunais, Aumelis, Yelemaus, Anpiyas, Anathaus thiab Alimes. Tagnrho Npekhelis cov tub;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Con trai của Bê-ke là Xê-mi-ra, Giô-ách, Ê-li-ê-se, Ê-li-ô-ê-nai, Ôm-ri, Giê-rê-mốt, A-bi-gia, A-na-tốt, và A-lê-mết. Những kẻ ấy là con trai Bê-ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các con của Bê-ke là Xê-mi-ra, Giô-ách, Ê-li-ê-se, Ê-li-ô-ê-nai, Ôm-ri, Giê-rê-mốt, A-bi-gia, A-na-tốt, và A-lê-mết. Tất cả những người nầy đều là con của Bê-ke,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các con của Bê-ke là Xê-mi-ra, Giô-ách, Ê-li-ê-xe, Ê-li-ô-ê-nai, Ôm-ri, Giê-rê-mốt, A-bi-gia, A-na-thốt, và A-lê-mết. Tất cả những người ấy là con của Bê-ke.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các con trai của Bê-ka là: Xê-mi-ra, Giô-ách, Ê-li-ê-se, Ê-li-ô-ê-nai, Ôm-ri, Giê-rê-mốt, A-bi-gia, A-na-tốt và A-lê-mết; tất cả đều là con Bê-ka.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các con trai của Bê-ke là Xê-mi-ra, Giô-ách, Ê-li-ê-xe, Ê-li-ô-ê-nai, Ôm-ri, Giê-rê-mốt, A-bi-gia, A-na-thốt, và A-lê-mết. Tất cả đều là con của Bê-ke.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9raws li tej ntaub ntawv uas luag teev tseg cia ntawd, lawv tej tsevneeg cov txivneej uas ua taus tubrog muaj nees nkaum txhiab ob puas leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Họ đều là trưởng tộc, và người mạnh dạn; số con cháu họ, theo gia phổ của chúng, được hai vạn hai trăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9họ đều là trưởng gia tộc và là dũng sĩ. Theo gia phả, tổng số con cháu họ được hai mươi nghìn hai trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Họ ghi danh theo gia phả và theo từng thế hệ, dưới sự chỉ huy của các thủ lãnh trong dòng họ của họ, tất cả đều là những chiến sĩ dũng mãnh, tổng cộng được hai mươi ngàn hai trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ là những trưởng tộc được ghi trong gia phả; có 20.200 chiến sĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Gia phổ họ liệt kê các trưởng gia đình và hai mươi ngàn hai trăm chiến sĩ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Yedi-ales muaj ib tug tub hu ua Npilehas; Npilehas muaj xya tug tub: Ye-uses, Npeenyamees, Ehus, Khena-anas, Xethas, Talesis thiab Ahisahas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Con trai của Giê-đi-a-ên là Binh-han; con trai của Binh-han là Giê-úc, Bên-gia-min, Ê-hút, Kê-na-na, Xê-than, Ta-rê-si, và A-hi-sa-ha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Con của Giê-đi-a-ên là Binh-han; các con của Binh-han là Giê-úc, Bên-gia-min, Ê-hút, Kê-na-na, Xê-than, Ta-rê-si, và A-hi-sa-ha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Con của Giê-đi-a-ên là Bin-han.Các con của Bin-han là Giê-úc, Bên-gia-min, Ê-hút, Kê-na-a-na, Xê-than, Tạt-si, và A-hi-sa-ha.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Con trai của Giê-đi-a-ên là: Binh-han; các con trai của Binh-han là: Giê-úc, Bên-gia-min, Ê-hút, Kê-na-nia, Xê-than, Ta-rê-xi và A-hi-sa-ha.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Con trai của Giê-đi-a-ên là Binh-hanh. Các con trai của Binh-hanh là Giê-úc, Bên-gia-min, Ê-hút, Kê-na-a-na, Xê-than, Ta-rê-si, và A-hi-sa-ha.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Lawv puavleej yog cov thawjcoj ntawm lawv cajces thiab yog cov tubrog uas nto moo tshaj plaws. Suav tagnrho lawv cov xeebntxwv, tej txivneej uas ua taus tubrog muaj kaum xya txhiab ob puas leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Những kẻ nầy là con trai của Giê-đi-a-ên, đều là trưởng tộc, vốn người mạnh dạn; trong con cháu chúng kẻ được ra trận, số là một vạn bảy ngàn hai trăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả những người nầy là con cháu của Giê-đi-a-ên; họ đều là trưởng gia tộc và dũng sĩ. Tổng số con cháu của họ sẵn sàng ứng chiến là mười bảy nghìn hai trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tất cả những người ấy là các con của Giê-đi-a-ên. Họ là những dũng tướng và những thủ lãnh trong dòng họ của họ. Họ chỉ huy mười bảy ngàn hai trăm người sẵn sàng xông ra trận tuyến.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Những người này là con cháu của Giê-đi-a-ên, đều là trưởng tộc, và số chiến sĩ sẵn sàng ra trận là 17.200 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tất cả các con trai nầy của Giê-đi-a-ên đều là trưởng gia đình. Họ có mười bảy ngàn hai trăm chiến sĩ sẵn sàng gia nhập quân ngũ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Supees thiab Hupees yog Iles tub, hos Husees yog Ahelas tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lại có Súp-bim và Hốp-bim, con trai của Y-rơ; Hu-sim con trai của A-he.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ngoài ra còn có Súp-bim và Hốp-bim là con của Y-rơ; Hu-sim là con của A-he.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngoài ra còn có Súp-pim và Húp-pim là các con của I-rơ, và cũng có Hu-sim là con của A-he.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cũng có Súp-bim và Hốp-bim là con trai của Y-rơ và Hu-sim, con trai của A-he.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Những người Súp-bít và Húp-bít là dòng dõi của Y-ra, và người Hu-sít là dòng dõi của A-he.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Nathalis muaj plaub tug tub: Yaxiyees, Nkunis, Yexeles thiab Salumes. (Lawv yog Npilehas cov xeebntxwv.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Con trai của Nép-ta-li là Gia-si-ên, Gu-ni, Giê-xe, và Sa-lum, đều là con của bà Bi-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các con của Nép-ta-li là Gia-si-ên, Gu-ni, Giê-xe, và Sa-lum; họ đều là cháu của bà Bi-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các con cháu của Náp-ta-li là Gia-xi-ên, Gu-ni, Giê-xe, và Sanh-lum, tức các con cháu của bà Bin-ha.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các con trai của Nép-ta-li: Gia-si-ên, Gu-ni, Giê-se và Sa-lum; chúng đều là con của bà Bi-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các con trai của Nép-ta-li là Gia-xi-ên, Gu-ni, Giê-xe, và Sa-lum. Họ là cháu của Bi-la.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Manaxes ob tug tub yog Aliyees thiab Makhiles, nkawd yog nws tus niamyau uas yog neeg Alame-as yug; Makhiles yog Nkile-as txiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Con trai của Ma-na-se là Ách-ri-ên, mà hầu A-ram của người sanh; nàng cũng sanh Ma-ki, là tổ phụ của Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Con của Ma-na-se là Ách-ri-ên, do vợ lẽ người A-ram sinh ra; bà cũng sinh Ma-ki, là cha của Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các con cháu của Ma-na-se là Át-ri-ên, đứa con do dòng dõi của tỳ thiếp người A-ram sinh cho ông; bà sinh Ma-khia cha của Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Con cháu Ma-na-se là: Ách-ri-ên do cô hầu người A-ram sinh; người cũng sinh Ma-ki, là tổ phụ của Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đây là dòng dõi Ma-na-xe.Ma-na-xe có một vợ lẽ người A-ram sinh ra Át-ri-ên và Ma-kia. Ma-kia sinh Ghi-lê-át.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Thiab Makhiles mus yuav tau ib tug pojniam los rau Hupees thiab ib tug los rau Supees. Nws tus muam hu ua Ma-akas. Makhiles tus tub uas yog tus ob hu ua Xelaufehas, nws muaj ib tug ntxhais xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ma-ki cưới em gái của Hốp-bim và Súp-bim, tên là Ma-a-ca mà làm vợ. Tên của con thứ là Xê-lô-phát; Xê-lô-phát sanh ra mấy con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ma-ki cưới vợ cho Hốp-bim và Súp-bim. Em gái của Ma-ki là Ma-a-ca. Tên của người con thứ là Xê-lô-phát; Xê-lô-phát chỉ sinh được con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ma-khia cưới em gái của Húp-pim và Súp-pim làm vợ; tên của người em gái đó là Ma-a-ca. Tên người con thứ của bà là Xê-lô-phê-hát. Xê-lô-phê-hát chỉ có các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ma-ki cưới vợ cho Hốp-bim và Súp-bim; tên của em gái người là Ma-a-ca, tên của người con thứ là Xê-lô-phát; Xê-lô-phát chỉ có con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ma-kia lấy một người vợ thuộc dân Hu-bít và Su-bít. Chị ông tên Ma-a-ca. Con thứ hai của ông tên Xê-lô-phê-hát. Người nầy chỉ có con gái thôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Makhiles tus pojniam uas hu ua Ma-akas yug tau ob tug tub, tus tub hlob nws tis npe hu ua Peleses thiab tus tub yau nws tis npe hu ua Seleses. Peleses muaj ob tug tub hu ua Ulames thiab Lakees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ma-a-ca, vợ của Ma-ki, sanh được một đứa con trai, đặt tên là Phê-rết; tên của người em là Sê-rết. Sê-rết sanh ra U-lam và Ra-kem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ma-a-ca, vợ của Ma-ki, sinh được một đứa con trai, đặt tên là Phê-rết; tên của người em là Sê-rết. Sê-rết sinh U-lam và Ra-kem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ma-a-ca vợ của Ma-khia sinh một con trai, bà đặt tên cho nó là Pê-rết; tên em trai của nó là Sê-rết. Các con của Pê-rết là U-lam và Rê-kem.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ma-a-ca, vợ của Ma-ki sinh một đứa con trai, đặt tên là Phê-rết; em người là Sê-rết. Sê-rết sinh U-lam và Ra-kem.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ma-a-ca vợ Ma-kia có một con trai đặt tên Phê-rết. Em trai Phê-rết là Sê-rết. Các con trai của Sê-rết là U-lam và Ra-kem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Ulames tus tub hu ua Npedas. Lawv cov no puavleej yog Makhiles tus tub Nkile-as uas yog Manaxes tus tub cov xeebntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Con trai của U-lam là Bê-đan. Ấy là con trai của Ga-la-át, cháu của Ma-ki, chắt của Ma-na-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con của U-lam là Bê-đan. Đó là con cháu của Ga-la-át, con của Ma-ki, cháu của Ma-na-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Con của U-lam là Bê-đan.Ðó là những người trong gia tộc của Ghi-lê-át con của Ma-khia, con của Ma-na-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con trai của U-lam là: Bê-đan; Những người này là con cháu của Ga-la-át, Ma-ki và Ma-na-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Con trai U-lam là Bê-đan.Đó là các con trai của Ghi-lê-át, con Ma-kia. Ma-kia là con Ma-na-xe.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Nkile-as tus muam uas hu ua Hamaulekhes muaj peb tug tub: Isaus, Anpi-exes thiab Mahelas. (

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Em gái của Ga-la-át, là Ha-mô-lê-kết, sanh Y-sốt, A-bi-ê-xe, và Mác-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Em gái của Ga-la-át là Ha-mô-lê-kết sinh Y-sốt, A-bi-ê-xe, và Mác-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Em gái của Ma-khia là Ham-mô-lê-kết. Bà sinh Ích-hốt, A-bi-ê-xe, và Ma-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Em gái của người là Ha-mô-lê-kết sinh Y-sốt, A-bi-ê-se và Mác-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ham-mô-lê-kết, chị Ma-kia sinh Ích-hốt, A-bi-ê-xe, và Ma-la.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Semidas muaj plaub tug tub: Ahiyas, Sekhees, Likhis thiab Aniyas.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Con trai của Sê-mi-đa là A-hi-an, Sê-kem, Li-khi, và A-ni-am.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các con của Sê-mi-đa là A-hi-an, Sê-kem, Li-khi, và A-ni-am.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các con của Sê-mi-đa là A-hi-an, Sê-chem, Li-khi, và A-ni-am.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các con trai của Sê-mi-đa là: A-hi-an, Sê-kem, Li-khi và A-ni-am.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các con trai của Sê-mi-đa là A-hi-an, Sê-chem, Li-khi, và A-ni-am.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Efalayees cov xeebntxwv ib tiam dhau ib tiam muaj raws li no: Suthelas, Npeledis, Tahas, Ele-adas, Tahas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Con trai của Ép-ra-im là Su-tê-la; con trai của Su-tê-la là Bê-re, con trai của Bê-re là Ta-hát, con trai của Ta-hát là Ê-lê-a-đa, con trai của Ê-lê-a-đa là Ta-hát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con của Ép-ra-im là Su-tê-la; con của Su-tê-la là Bê-re, con của Bê-re là Ta-hát, con của Ta-hát là Ê-lê-a-đa, con của Ê-lê-a-đa là Ta-hát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Các con cháu của Ép-ra-im là Su-thê-la. Con của Su-thê-la là Bê-rết; con của Bê-rết là Ta-hát; con của Ta-hát là Ê-lê-a-đa; con của Ê-lê-a-đa là Ta-hát;

Bản Dịch Mới (NVB)

20Con trai của Ép-ra-im là: Su-tê-la; con Su-tê-la là Bê-re, con của Bê-re là Ta-hát, con của Ta-hát là Ê-lê-a-đa, con trai của Ê-lê-a-đa là Ta-hát.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau đây là tên tuổi của con cháu Ép-ra-im. Con trai Ép-ra-im là Su-thê-la. Con Su-thê-la là Bê-rết. Con Bê-rết là Ta-hát. Con Ta-hát là Ê-lê-a-đa. Con Ê-lê-a-đa là Ta-hát.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Xanpas, Suthelas. Efalayees muaj ob tug tub uas yau Suthelas hu ua Exeles thiab Ele-as, nkawd raug tua tuag rau thaum nkawd mus nyiag cov neeg hauv lub nroog Nkathas tej tsiaj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21con trai của Ta-hát là Xa-bát, con trai của Xa-bát là Su-tê-la, Ê-xe, và Ê-lê-át; chúng nó bị người đất Gát giết, vì có xuống Gát đặng cướp súc vật của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21con của Ta-hát là Xa-bát, con của Xa-bát là Su-tê-la, Ê-xe, và Ê-lê-át; họ bị người địa phương ở đất Gát giết chết vì họ xuống Gát cướp bầy súc vật của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21con của Ta-hát là Xa-bát; con của Xa-bát là Su-thê-la. Còn Ê-xe và Ê-lê-át đã bị dân Gát, những người sinh trưởng trong xứ, giết vì họ đã xuống đánh cướp súc vật của người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Con trai của Ta-hát là Xa-bát, các con trai của Xa-bát là Su-tê-la, Ê-xe và Ê-lê-át. Hai người sau bị những người bản xứ Gát giết vì chúng nó xuống cướp súc vật của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Con Ta-hát là Xa-bách. Con Xa-bách là Su-thê-la.Ê-xe và Ê-li-át đến Gát để ăn cắp bò và chiên nên bị dân thành đó giết chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Ces Efalayees uas yog nkawd txiv quaj nkawd tau ntau hnub, thiab nws cov kwvtij thiaj tuaj nplig nws siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ép-ra-im, cha chúng nó, để tang lâu ngày, và anh em người đều tới an ủi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ép-ra-im, cha của họ, để tang lâu ngày, và anh em ông đều đến an ủi ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cha của họ là Ép-ra-im đã than khóc họ nhiều ngày. Các anh em của ông đã đến an ủi ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ép-ra-im, cha chúng nó khóc thương chúng nó nhiều ngày; các anh em người đến an ủi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cha họ là Ép-ra-im than khóc các con mình trong nhiều ngày. Gia đình ông đến an ủi ông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Ces Efalayees tus pojniam rov xeeb tub thiab yug tau ib tug tub; Efalayees tis tus tub ntawd lub npe hu ua Npeliyas, rau qhov kev puastsuaj tau los raug nws tsevneeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, người ăn ở cùng vợ mình, nàng có thai, sanh được một đứa trai, đặt tên là Bê-ri-a, vì nhà người đã bị tai họa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau đó, ông ăn ở với vợ. Bà mang thai và sinh được một đứa trai, đặt tên là Bê-ri-a, vì gia đình ông lúc ấy gặp điều bất hạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ép-ra-im đến với vợ ông và bà sinh cho ông một con trai; ông đặt tên nó là Bê-ri-a, bởi vì điều không may đã xảy đến cho gia đình ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người ăn ở với vợ, bà mang thai và sinh một đứa con trai; người đặt tên là Bê-ri-a vì nhà người bị tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi ông ăn nằm với vợ mình, nàng thụ thai và sinh một con trai mà Ép-ra-im đặt tên là Bê-ria vì chuyện lôi thôi xảy ra cho gia đình ông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Efalayees muaj ib tug ntxhais hu ua Se-elas, nws yog tug rhawv lub nroog Npethes Hauloos uas nyob Theem Siab, thiab lub nroog Uxes Selas uas nyob Theem Qis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Con gái người là Sê-ê-ra; nàng xây Bết-Hô-rôn trên và dưới, cùng U-xên-Sê-ê-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Con gái ông là Sê-ê-ra; người đã xây thành Bết Hô-rôn Thượng, Bết Hô-rôn Hạ, và thành U-xên Sê-ê-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Con gái của ông là Sê-ê-ra, người đã xây Hạ và Thượng Bết Hô-rôn và U-xên Sê-ê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Con gái người là Sê-ê-ra, nàng xây dựng Bết Hô-rôn Hạ và Thượng cùng với U-xên Sê-ê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Con gái Ép-ra-im là Sê-ê-ra. Nàng xây vùng Hạ-Bết Hô-rôn, vùng Thượng Bết-Hô-rôn, và U-xen Sê-ê-ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Efalayees muaj dua ib tug tub hu ua Lefas, nws cov xeebntxwv muaj raws li no: Lesefas, Telas, Tahanes,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lại người sanh Rê-pha; Rê-pha sanh Rê-sép và Tê-la; Tê-la sanh Ta-han;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ông còn có một người con nữa là Rê-pha; Rê-pha sinh Rê-sép và Tê-la; Tê-la sinh Tha-han;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Rê-pha là con cháu của ông; con của Rê-pha là Rê-sép; con của Rê-sép là Tê-la; con của Tê-la là Ta-han;

Bản Dịch Mới (NVB)

25Người cũng sinh Rê-pha; Rê-pha sinh Rê-sép và Tê-la; Tê-la sinh Ta-han;

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rê-pha là con trai Ép-ra-im. Rê-sếp con Rê-pha. Tê-la con Rê-sếp. Ta-han con Tê-la.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Ladas, Amihus, Elisamas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta-han sanh La-ê-đan; La-ê-đan sanh Am-mi-hút; Am-mi-hút sanh Ê-li-sa-ma;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta-han sinh La-ê-đan; La-ê-đan sinh Am-mi-hút; Am-mi-hút sinh Ê-li-sa-ma;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26con của Ta-han là La-đan; con của La-đan là Am-mi-hút; con của Am-mi-hút là Ê-li-sa-ma;

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta-han sinh La-ê-đan, La-ê-đan sinh Am-mi-hút; Am-mi-hút sinh Ê-li-sa-ma;

Bản Phổ Thông (BPT)

26La-đan con Ta-han. Am-mi-hút con La-đa. Ê-li-sa-ma con Am-mi-hút.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Noos thiab Yausuas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ê-li-sa-ma sanh Nun; và Nun sanh Giô-suê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ê-li-sa-ma sinh Nun; và Nun sinh Giô-suê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27con của Ê-li-sa-ma là Nun; con của Nun là Giô-sua.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ê-li-a-ma sinh Nun, Nun sinh Giô-suê.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nun con Ê-li-sa-ma, và Giô-suê con trai của Nun.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Cheebtsam av uas yog lawv tug thiab lawv nyob yog xam lub nroog Npethees thiab tej nroog uas nyob ibncig lub nroog ntawd; sab hnubtuaj mus txog ntawm Na-alas, sab hnubpoob mus txog ntawm Nkexes, thiab tej nroog uas nyob ibncig ntawd. Dua li ntawd, tseem xam lub nroog Sekhees, lub nroog Aiyas thiab tej nroog uas nyob ibncig ob lub nroog ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sản nghiệp và nơi ở của chúng là Bê-tên và các hương thôn nó; về phía đông là Na-a-ran, và về phía tây là Ghê-xe với các hương thôn nó; lại có Si-chem và các hương thôn nó cho đến Ga-xa và các hương thôn nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sản nghiệp và nơi ở của họ là Bê-tên và các vùng phụ cận; về phía đông là Na-a-ran, và về phía tây là Ghê-xe và các vùng phụ cận; cũng có Si-chem và các vùng phụ cận, cho đến A-da và các vùng phụ cận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sản nghiệp của họ và vùng định cư của họ là Bê-tên và các thị trấn trực thuộc thành ấy chạy dài đến Ay-gia và các thị trấn trực thuộc thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Sản nghiệp và những nơi định cư của họ là Bê-tên và các làng; về phía đông là Na-a-ran và phía tây là Ghê-xe và các làng; Si-chem và các làng của nó cho đến Ga-xa và các làng của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Dòng dõi Ép-ra-im cư ngụ trong các vùng đất và thị trấn sau đây: Bê-tên và các làng gần đó, Na-a-ran về phía đông, Ghê-xe và các làng về phía tây gần đó, Sê-chem và các làng gần đó. Các làng nầy chạy dài đến Ai-gia và các làng ở đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Manaxes cov xeebntxwv tus ciamteb txij ntua ntawm lub nroog Npethes Se-as, Ta-anas, Menkidaus, Daules thiab tej nroog uas nyob ibncig cov nroog no. Yakhauj tus tub Yauxej cov xeebntxwv puavleej yog cov uas nyob hauv cov nroog no thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Gần bờ cõi chi phái Ma-na-se có Bết-Sê-an và các hương thôn nó, Ta-nác và các hương thôn nó, Mê-ghi-đô và các hương thôn nó, Đô-rơ và các hương thôn nó. Con cháu Giô-sép, con trai Y-sơ-ra-ên, đều ở tại những chỗ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Dọc theo biên giới bộ tộc Ma-na-se có Bết Sê-an và các vùng phụ cận, Ta-nác và các vùng phụ cận, Mê-ghi-đô và các vùng phụ cận, Đô-rơ và các vùng phụ cận. Con cháu Giô-sép, con trai Y-sơ-ra-ên, cư ngụ tại những nơi ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Họ cũng sống dọc theo ranh giới của lãnh thổ thuộc chi tộc Ma-na-se. Họ sống ở Bết Sê-an và các thị trấn trực thuộc thành ấy, Ta-a-nách và các thị trấn trực thuộc thành ấy, Mê-ghi-đô và các thị trấn trực thuộc thành ấy, Ðô-rơ và các thị trấn trực thuộc thành ấy. Ðó là những nơi con cháu của Giô-sép con của I-sơ-ra-ên đã sinh sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Dọc theo ranh giới của Ma-na-se là Bết-sê-an và các làng, Ta-nác và các làng, Mê-ghi-đô và các làng, Đô-rơ và các làng nó. Con cháu Giô-sép, con trai của Y-sơ-ra-ên sống tại những nơi này.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Dọc theo ranh giới đất Ma-na-xe có các thị trấn Bết-San, Ta-a-nách, Mê-ghi-đô, và Đô-rơ cùng các làng gần đó. Con cháu Giô-xép, con trai Ít-ra-en, cư ngụ trong các thị trấn nầy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Cov no yog Aseles cov xeebntxwv. Nws muaj plaub tug tub: Imenas, Isevas, Isevis, Npeliyas thiab ib tug ntxhais hu ua Xelas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Con trai của A-se là Dim-na, Dích-và, Dích-vi, Bê-ri-a và Sê-ra, là em gái chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Các con của A-se là Dim-na, Dích-va, Dích-vi, Bê-ri-a và Sê-ra, là em gái của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Các con cháu của A-se là Im-na, Ích-va, Ích-vi, Bê-ri-a, và em gái của họ là Sê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Các con trai của A-se: Dim-na, Dích-va, Dích-vi, Bê-ri-a. Em gái của chúng là Sê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các con trai A-xe là Im-na, Ích-va, Ích-vi, và Bê-ria. Chị của họ là Sê-ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Npeliyas muaj ob tug tub: Henpeles thiab Makhiyees. (Makhiyees yog tus uas mus rhawv lub nroog Npixa-is.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Con trai của Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên; Manh-ki-ên là tổ phụ của Biếc-xa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các con của Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên; Manh-ki-ên là người sáng lập Biếc-xa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Các con của Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên, tổ phụ của Bích-xa-ít.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Các con trai của Bê-ri-a là: Hê-be và Manh-ki-ên, người này là tổ của Biếc-xa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các con trai Bê-ria là Hê-be và Manh-kiên. Manh-kiên sinh Biết-xa-ít.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Henpeles muaj peb tug tub: Yafeles, Saumes thiab Hauthas; thiab muaj ib tug ntxhais hu ua Sua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hê-be sanh Giáp-phơ-lết, Sô-mê, Hô-tham, và Su-a, là em gái của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hê-be sinh Giáp-phơ-lết, Sê-me, Hô-tham, và Su-a là em gái của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hê-be sinh Giáp-lết, Sô-me, Hô-tham, và Su-a em gái của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Hê-be là cha của Giáp-phơ-lết, Sô-mê, Hô-tham. Em gái của chúng là Su-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hê-be sinh Giáp-lết, Sô-me, Hốt-tham, và chị của họ là Sua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Yafeles muaj peb tug tub: Paxas, Npihas thiab Asevas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Con trai của Giáp-phơ-lết là Pha-sác, Bim-hanh, và A-vát. Đó là những con trai của Giáp-phơ-lết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Các con của Giáp-phơ-lết là Pha-sác, Bim-hanh, và A-vát. Đó là những con trai của Giáp-phơ-lết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Các con của Giáp-lết là Pa-sách, Bim-hanh, và Ách-va. Những người ấy là các con của Giáp-lết.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các con trai của Giáp-phơ-lết là: Pha-sác, Bim-hanh và A-vát. Đó là các con trai của Giáp-phơ-lết.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các con trai Giáp-lết là Ba-sách, Bim-hanh, và Át-vát. Tất cả đều là con Giáp-lết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Nws tus kwv Saumes peb tug tub yog Launkas, Yahunpas thiab Alas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Con trai của Sê-me là A-hi, Rô-hê-ga, Hu-ba, và A-ram.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Các con của Sê-me là A-hi, Rô-hê-ga, Hu-ba, và A-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Các con của Sê-me là A-hi, Rô-ga, Húp-ba, và A-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Các con trai của Sô-mê là: A-hi, Rô-hê-ga, Hu-ba và A-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Em của Giáp-lết là Sô-me. Các con trai Sô-me là Rô-ga, Húp-ba, và A-ram.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Nws tus kwv Hauthas muaj plaub tug tub: Xaufas, Emenas, Seleses thiab Amas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Con trai của Hê-lem, anh em Sê-me, là Xô-pha, Dim-na, Sê-lết, và A-manh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Các con của Hê-lem, em Sê-me, là Xô-pha, Dim-na, Sê-lết, và A-manh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Các con của Hê-lem em trai ông là Xô-pha, Im-na, Sê-lết, và A-manh.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Các con trai của Hê-lem, em người, là: Xô-pha, Dim-na, Sê-lết và A-manh.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Em của Sô-me là Hô-tham. Các con trai Hô-tham là Xô-pha, Im-na, Sê-lết và A-manh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Xaufas cov tub yog Xu-as, Hanefes, Sualis Npelis, Emelas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Con trai của Xô-pha là Su-a, Hạt-nê-phê, Su-anh, Bê-ri, Dim-ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Các con của Xô-pha là Su-a, Hạt-nê-phê, Su-anh, Bê-ri, Dim-ra,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Các con của Xô-pha là Su-a, Hạc-nê-phe, Su-anh, Bê-ri, Im-ra,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Các con trai của Xô-pha là: Su-a, Hạt-nê-phe, Su-anh, Bê-ri, Dim-ra,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Các con trai của Xô-pha là Su-a, Ha-nê-phe, Su-anh, Bê-ri, Im-ra,

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Npexeles, Haudas, Samas, Silesas, Ithelas thiab Npelaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Bết-se, Hốt, Sa-ma, Sinh-sa, Dít-ran, và Bê-ê-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Bết-se, Hốt, Sa-ma, Sinh-sa, Dít-ran, và Bê-ê-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Bê-xe, Hốt, Sam-ma, Sinh-sa, Ít-ran, và Bê-ê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Bết-se, Hốt, Sa-ma, Sinh-sa, Dít-ran và Bê-ê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Bê-xe, Hốt, Sam-ma, Sinh-sa, Ít-ran, và Bê-e-ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Yethes cov tub yog Yefunes, Pisepas, Alas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Con trai của Giê-the là Giê-phu-nê, Phít-ba, và A-ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Các con của Giê-the là Giê-phu-nê, Phít-ba, và A-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Các con của Giê-the là Giê-phu-nê, Pít-pa, và A-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Các con trai của Giê-the là: Giê-phu-nê, Phít-ba, và A-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Các con trai Gie-thê là Giê-phu-nê, Bích-ba, và A-ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

39thiab Ulas cov tub yog Alas, Haniyees thiab Lizias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Con trai của U-la là A-ra, Ha-ni-ên, và Ri-xi-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Các con của U-la là A-ra, Ha-ni-ên, và Ri-xi-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Các con của Un-la là A-ra, Han-ni-ên, và Ri-xi-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Các con trai của U-la là: A-ra-a, Ha-ni-ên và Ri-xi-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Các con trai Un-la là A-ra, Han-niên, và Ri-xia.

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Tagnrho cov uas hais los saum no puavleej yog Aseles cov xeebntxwv xwb. Lawv yog cov thawjcoj ntawm lawv tsevneeg, yog cov tubrog uas nto moo, yog cov thawjcoj uas coj zoo thiab coj ncaj tshaj plaws. Suav tagnrho Aseles cov xeebntxwv uas ua taus tubrog muaj nees nkaum rau txhiab leej txiv neej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Những kẻ ấy đều là con cháu của A-se, làm trưởng tộc, vốn là tinh binh và mạnh dạn, đứng đầu các quan tướng. Các người trong chúng hay chinh chiến, theo gia phổ, số được hai vạn sáu ngàn tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Tất cả những người nầy đều là con cháu của A-se, làm trưởng gia tộc, vốn là những chiến sĩ dũng cảm được tuyển chọn, đứng đầu các quan tướng. Theo gia phả, tổng số người sẵn sàng chiến đấu là hai mươi sáu nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Tất cả những người ấy là con cháu của A-se, các thủ lãnh thị tộc của họ, những dũng tướng được tuyển chọn để chỉ huy các sĩ quan. Quân số của họ đăng bộ theo gia phả để sẵn sàng xông pha trận tuyến là hai mươi sáu ngàn người.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Tất cả những người này là con cháu A-se, trưởng tộc, những người chọn lọc, các chiến sĩ can đảm và là những người lãnh đạo hàng đầu. Số người sẵn sàng chiến đấu được ghi trong gia phả là 26.000 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Tất cả những người đó là con cháu A-xe và là trưởng gia đình. Họ đều là những chiến sĩ anh dũng và lãnh tụ tài ba. Gia phổ họ ghi hai mươi sáu ngàn binh sĩ sẵn sàng gia nhập quân ngũ.