So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Y-Benjamin jêng mbơ̆ ma Y-Bêla, kon bôk rah, Y-Asbel kon rơh bar, Y-Ahara kon rơh pe,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bên-gia-min sanh Bê-la, con trưởng nam, thứ nhì là Ách-bên, thứ ba là Ạc-ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bên-gia-min sinh con đầu lòng là Bê-la, con thứ nhì là Ách-bên, con thứ ba là Ạc-ra,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bên-gia-min sinh Bê-la con đầu lòng của ông, Ách-bên con thứ hai, A-ha-ra con thứ ba,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bên gia-min sinh Bê-la, con trưởng nam, Ách-bên, con thứ nhì, Ạc-ra, thứ ba,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bên-gia-min sinh Bê-la, con trưởng nam. Con kế là Át-bên, và con thứ ba là A-ha-ra.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Y-Nôha kon rơh puăn, jêh ri Y-Rap ha kon rơh prăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thứ tư là Nô-ha, và thứ năm là Ra-pha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2con thứ tư là Nô-ha, và con thứ năm là Ra-pha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nô-ha con thứ tư, và Ra-pha con thứ năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nô-ha, thứ tư và Ra-pha, thứ năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nô-ha là con thứ tư, và Ra-pha là con thứ năm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Y-Bêla geh phung kon bu klâu: Y-Adar, Y-Gêra, Y-Abi hut,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Con trai của Bê-la là Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các con của Bê-la là Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bê-la sinh các con: Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các con trai của Bê-la là: Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các con trai Bê-la là A-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Y-Abi sua, Y-Na man, Y-Ahôa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4A-bi-sua, Na-a-man, A-hoa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4A-bi-sua, Na-a-man, A-hoa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4A-bi-sua, Na-a-man, A-hô-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

4A-bi-sua, Na-a-man, A-hô-a,

Bản Phổ Thông (BPT)

4A-bi-sua, Na-a-man, A-hoa,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Y-Gêra, Y-Sêphu phan, jêh ri Y-Huram.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ghê-ra, Sê-phu-phan và Hu-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Aơ jêng phung kon bu klâu Y-Êhut; phung nây jêng kôranh ma ndŭl mpôl phung gŭ tâm ƀon Gêba; jêh ri bu nhŭp phung nây ƀư bu nă njŭn tât ma neh ƀon Manahat;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đây là các con trai của Ê-hút; những người ấy đều làm trưởng tộc của dân Ghê-ba; dân ấy bị bắt làm phu tù dẫn đến đất Ma-na-hát;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các con của Ê-hút đều là trưởng gia tộc của dân sống ở Ghê-ba, và bắt dân ấy đày sang ở đất Ma-na-hát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðây là các con của Ê-hút, những thủ lãnh thị tộc của họ, dân cư ở Ghê-ba, và họ đã bị đem đi lưu đày ở Ma-na-hát:

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đây là con cháu của Ê-hút; Những người này đều là trưởng tộc của những người sống ở Gê-ba; họ bị lưu đày sang xứ Ma-na-hát,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Những người nầy là con cháu Ê-hút và là trưởng gia đình của họ ở Ghê-ba. Họ buộc phải dời đến Ma-na-hát.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Y-Naman, Y-Ahija, jêh ri Y-Gêra bu nhŭp ndrel khân păng jêng bună, jêh ri Y-Gêra jêng mbơ̆ ma Y-Usa jêh ri Y-Ahihut.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra, đều bị bắt làm phu tù, và người sanh ra U-xa và A-hi-hút.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các con của Ê-hút đó là Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra; chính Ghê-ra, cha của U-xa và A-hi-hút, là người bắt dân Ghê-ba sang ở đất Ma-na-hát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra, người đem họ đi lưu đày và là người sinh U-xa và A-hi-hút.

Bản Dịch Mới (NVB)

7tức là Na-a-man, A-hi-gia và Ghê-ra; người đem họ đi và sinh U-xa và A-hi-hút.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các con cháu của Ê-hút là Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra. Ghê-ra buộc họ phải dời đi. Ông là cha U-xa và A-hi-hút.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Y-Saharaim geh phung kon bu klâu tâm n'gor Môap jêh păng lơi ur păng H'Husim jêh ri H'Bara.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sa-ha-ra-im sanh con ở trong xứ Mô-áp, sau khi để Hu-sim và Ba-ra, hai vợ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sa-ha-ra-im sinh các con trong xứ Mô-áp sau khi bỏ hai người vợ là Hu-sim và Ba-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sa-ha-ra-im đã sinh được các con trong đồng bằng Mô-áp sau khi ông ly hôn với hai người vợ của ông là Hu-sim và Ba-a-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các con của Sa-ha-ra-im được sinh ra trong xứ Mô-áp sau khi người bỏ các vợ mình là Hu-sim và Ba-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

8-11Sa-ha-ra-im và vợ là Hu-sim sinh các con trai tên A-bi-túp và Ên-ba-anh. Ở Mô-áp, Sa-ha-ra-im ly dị các vợ mình là Hu-sim và Ba-a-ra. Sa-ha-ra-im và vợ là Hô-đết sinh ra các con trai sau đây: Giô-áp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam, Giê-u, Xa-kia, và Miệt-ma. Tất cả đều là trưởng gia đình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Păng geh phung kon bu klâu đah ur păng H'Hôdes: Y-Jôbap, Y-Sibia, Y-Mêsa, Y-Malkam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi Hô-đe, vợ người, thì sanh được Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông cưới bà Hô-đe và sinh được Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông cưới bà Hô-đét. Các con bà ấy sinh cho ông là Giô-báp, Xi-bi-a, Mê-sa, Manh-cam,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các con trai do Hô-đe sinh là Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Y-Jêus, Y-Sakia, jêh ri Y-Mirma. Nây jêng phung kon bu klâu păng, kôranh ma ndŭl mpôl păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Giê-út, Sô-kia, và Mịt-ma. Những người nầy là con trai của người và đều làm trưởng tộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Giê-út, Sô-kia, và Mịt-ma. Những người con nầy của ông đều làm trưởng gia tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Giê-u, Sa-khia, và Mia-ma. Ðó là các con của ông, những thủ lãnh của thị tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Giê-út, Sô-kia và Mít-ma. Đây là các con trai người và là trưởng tộc.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Păng geh đŏng phung kon đah ur păng H'Husim: Y-Abitup, jêh ri Y-Êlpal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi bà Hu-sim, người sanh A-bi-túp và Ên-ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bà Hu-sim cũng sinh cho ông: A-bi-túp và Ên-ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngoài ra, bà Hu-sim cũng đã sinh cho ông A-bi-túp và Ên-pa-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người cũng có con trai do bà Hu-sim sinh: A-bi-túp và Ên-ba-anh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Phung kon bu klâu Y-Êlpal: Y-Êber, Y-Misam jêh ri Y-Sêmer, nơm ndâk ƀon Ônô jêh ri ƀon Lot ndrel ma lĕ rngôch ƀon jê̆ păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Con trai của Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sê-am, và Sê-mết; người ấy xây thành Ô-nô, và Lót với các hương thôn nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các con của Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sê-am, Sê-mết (ông nầy xây thành Ô-nô và Lót cùng các làng chung quanh),

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các con của Ên-pa-anh là Ê-be, Mi-sam, và Sê-mết, người xây dựng Thành Ô-nô và Thành Lốt cùng các thị trấn trực thuộc thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các con trai của Ên-ba-anh là: Ê-be, Mi-sê-am và Sê-mết; người xây thành Ô-nô và Lót cùng các làng nó,

Bản Phổ Thông (BPT)

12-13Các con Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sam, Sê-mết, Bê-ria, và Sê-ma. Sê-mết xây các thị trấn Ô-nô và Lót cùng các làng mạc xung quanh. Bê-ria và Sê-ma là trưởng các gia đình cư ngụ tại Ai-gia-lôn. Họ đuổi dân sống ở Gát-đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13jêh ri Y-Bêria jêh ri Y-Sêma, khân păng jêng kôranh ma ndŭl mpôl khân păng ma phung gŭ tâm rlŭng Aijalon, phung hŏ mprơh du pru pra phung gŭ tâm ƀon Gat;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13lại sanh Bê-ri-a và Sê-ma; hai người làm trưởng tộc của dân cư A-gia-lôn, và đã đuổi dân thành Gát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bê-ri-a và Sê-ma (hai người nầy làm trưởng gia tộc của dân A-gia-lôn, và đã đuổi dân thành Gát).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bê-ri-a và Sê-ma là các thủ lãnh thị tộc của họ, dân cư ở Ai-gia-lôn, những người đã làm cho dân Gát phải bỏ chạy để cứu mạng,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bê-ri-a và Sê-ma; họ là trưởng tộc của những người sống ở A-gia-lôn và đã đánh đuổi dân thành Gát.

Bản Phổ Thông (BPT)

12-13Các con Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sam, Sê-mết, Bê-ria, và Sê-ma. Sê-mết xây các thị trấn Ô-nô và Lót cùng các làng mạc xung quanh. Bê-ria và Sê-ma là trưởng các gia đình cư ngụ tại Ai-gia-lôn. Họ đuổi dân sống ở Gát-đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14jêh ri Y-Ahiô, Y-Sasak, jêh ri Y-Jêrêmôt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các con của Bê-ri-a là A-hi-ô, Sa-sác, Giê-rê-mốt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14và A-hi-ô, Sa-sác, và Giê-rê-mốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các con trai của Bê-ri-a là: A-hi-ô, Sa-sác, Giê-rê-mốt,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các con trai Bê-ria là A-hi-ô, Sa-sắc, Giê-rê-mốt,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Y-Sêbadia, Y-Arat, Y-Êder,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Xê-ba-đi-a, A-rát, Ê-đe,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Y-Mikel, Y-Ispa jêh ri Y-Jôha jêng phung kon bu klâu Y-Bêria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Con trai của Bê-ria là A-hi-ô, Sa-sác, Giê-rê-mốt, Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe, Mi-ca-ên, Dít-pha, và Giô-ha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mi-ca-ên, Dít-pha, và Giô-ha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Mi-chên, Ích-pa, và Giô-ha là các con của Bê-ri-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Mi-ca-ên, Dít-pha và Giô-ha.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mi-chên, Ích-ba, và Giô-ha.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Y-Sêbadia, Y-Mêsulam, Y-Hiski, Y-Hêber,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các con của Ên-pa-anh là Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Xê-ba-đi-a, Mê-su-lam, Hi-xơ-ki, Hê-be,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con trai của Ên-ba-anh là: Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các con trai của Ên-ba-anh là Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Y-Tsmê rai, Y-Islia jêh ri Y-Jôbap jêng phung kon bu klâu Y-Elpal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Con trai của Ên-ba-anh là Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be, Gít-mê-rai, Gít-lia, và Giô-báp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Gít-mê-rai, Gít-lia, và Giô-báp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ích-mê-rai, Ít-li-a, và Giô-báp là các con của Ên-pa-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Gít-mê-rai, Gít-lia và Giô-báp.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ích-mê-rai, Y-lai, và Giô-báp.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Y-Jakim, Y-Sikri, Y-Sapdi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các con của Si-mê-i là Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Gia-kim, Xích-ri, Xáp-đi,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các con trai của Si-mê-i là: Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các con trai của Si-mê-i là Gia-kim, Xích-ri, Xáp-đi,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Y-Êliênai, Y-Silêthai, Y-Êliêl,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-li-ê-nai, Xi-lê-tai, Ê-li-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ê-li-ê-nai, Xinh-lê-thai, Ê-li-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ê-li-ê-nai, Xi-lê-thai, Ê-li-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ê-li-ê-nai, Xi-lê-thai, Ê-li-ên,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Y-Adaya, Y-Bêraya jêh ri Y-Simrat jêng phung kon bu klâu Y-Simei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Con trai của Si-mê-i là Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi, Ê-li-ê-nai, Xi-lê-tai, Ê-li-ên, A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát là các con của Si-mê-i.

Bản Dịch Mới (NVB)

21A-đa-gia, Bê-ra-gia và Sim-rát.

Bản Phổ Thông (BPT)

21A-đai-gia, Bê-rai-gia, và Sim-rát.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Y-Ispan, Y-Êber, Y-Êliêl,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các con của Sa-sác là Gít-pan, Ê-be, Ê-li-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ích-pan, Ê-be, Ê-li-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các con trai của Sa-sác là: Gít-ban, Ê-be, Ê-li-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các con trai của Sa-sắc là Ích-ban, Ê-be, Ê-li-ên,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Y-Apdon, Y-Sikri, Y-Hanan,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Áp-đôn, Xích-ri, Ha-nan,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Áp-đôn, Xích-ri, Ha-nan,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Y-Hanania, Y-Êlam, Y-Anathôthija,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ha-na-ni-a, Ê-lam, An-thô-thi-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ha-na-nia, Ê-lam, An-thô-thi-gia,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Y-Ipdeya, jêh ri Y-Pênuel jêng phung kon bu klâu Y-Sasak.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Con trai của Sa-sác là Gít-ban, Ê-be, Ê-li-ên, Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan, Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia, Gíp-đê-gia, và Phê-nu-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Gíp-đê-gia, và Phê-nu-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25I-phơ-đê-gia, và Pê-nu-ên là các con của Sa-sác.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Gíp-đê-gia và Phê-nu-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Íp-đê-gia, và Phê-nu-ên.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Y-Samsêrai, Y-Sêhari, Y-Atalia,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các con của Giê-rô-ham là Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-ta-lia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sam-sê-rai, Sê-ha-ri-a, A-tha-li-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Các con trai của Giê-rô-ham là: Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-ta-li,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các con trai của Giê-hô-ram là Sam-sê-rai, Sê-rai-gia, A-tha-lia,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Y-Jêrêsia, Y-Êli, jêh ri Y-Sikri jêng phung kon bu klâu Y-Jêrôham.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Con trai của Giê-rô-ham là Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-ta-lia, Gia-rê-sia, Ê-li-gia, và Xiếc-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Gia-rê-sia, Ê-li-gia, và Xiếc-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Gia-a-rê-si-a, Ê-li-gia, và Xích-ri là các con của Giê-hô-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Gia-rê-sia, Ê-li-gia và Xiếc-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Gia-a-rê-sai, Ê-li, và Xích-ri.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Nây jêng phung kôranh ma ndŭl mpôl khân păng, tĭng nâm noi deh khân păng, jêng kôranh. Phung nây gŭ tâm ƀon Yêrusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Những kẻ ấy làm trưởng tộc, đứng đầu trong dòng dõi của họ, và ở tại thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Những người nầy làm trưởng gia tộc, đứng đầu trong dòng dõi họ, và ở tại thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðó là những thủ lãnh các thị tộc của họ, theo gia phả của họ. Họ là những người chỉ huy và sống tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đây là các trưởng tộc theo gia phả, những thủ lãnh; họ sống tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Gia phổ cho thấy các người nầy đều là trưởng gia đình và cư ngụ ở Giê-ru-sa-lem.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Y-Jeiêl jêng chô che ma Y-Gabaôn, gŭ tâm ƀon Gabaôn, jêh ri ur păng jêng H'Maka.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tổ phụ của Ga-ba-ôn ở tại Ga-ba-ôn; tên vợ người là Ma-a-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Giê-i-ên, người sáng lập thành Ga-ba-ôn, ở tại Ga-ba-ôn, có vợ tên là Ma-a-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ở Ghi-bê-ôn có Giê-i-ên. Cha của Ghi-bê-ôn sống tại đó; vợ ông tên là Ma-a-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Cha của Ga-ba-ôn sống tại Ga-ba-ôn; vợ người tên là Ma-a-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Giê-i-ên cư ngụ ở thị trấn Ghi-bê-ôn, nơi ông làm thủ lãnh. Vợ ông tên Ma-a-ca.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Kon bu klâu bôk rah Y-Apdon, jêh ri geh deh đŏng: Y-Sur, Y-Kis, Y-Baal, Y-Nadap,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Con trưởng nam người là Áp-đôn; lại có sanh Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Con trưởng nam của ông là Áp-đôn. Ngoài ra, ông còn sinh Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Con đầu lòng của ông là Áp-đôn, kế đến là Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Con trưởng nam của người là Áp-đôn, rồi đến Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Con trưởng nam của Giê-i-ên là Áp-đôn. Các con trai khác là Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Nê-rơ, Na-đáp,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Y-Gêdor, Y-Ahiô, Y-Sêker,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ghê-đô, A-hi-ô, và Xê-ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ghê-đô, A-hi-ô, và Xê-ke.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ghê-đô, A-hi-ô, Xê-ke,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ghê-đô, A-hi-ô, Xê-ke,

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ghê-đo, A-hi-ô, Xê-ke,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32jêh ri Y-Miklôt (ôbăl jêng mbơ̆ ma Y-Simêa). Phung nây tâm ban đŏng gŭ mpeh ma phung ndŭl mpôl khân păng tâm ƀon Yêrusalem ndrel ma mpôl khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Mích-lô sanh Si-mê-a; chúng cũng đồng ở cùng anh em mình tại Giê-ru-sa-lem đối mặt nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Mích-lô sinh Si-mê-a; họ cùng sinh sống với anh em mình tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32và Mít-lốt, người sinh Si-mê-a. Lúc ấy, những người đó, tức những người trong bà con của họ, sống cận kề với nhau ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

32và Mích-lô, người này sinh Si-mê-a. Họ sống gần và đối diện với họ hàng mình tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

32và Mích-lốt. Mích-lốt sinh Si-mê-a. Các con trai nầy sống gần thân nhân của họ ở Giê-ru-sa-lem.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Y-Ner jêng mbơ̆ ma Y-Kis, Y-Kis jêng mbơ̆ ma Y-Sôl, Y-Sôl jêng mbơ̆ ma Y-Jônathan, Y-Mal kisua, Y-Abinadap, jêh ri Y-Êsbaal;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nê-rơ sanh Kích; Kích sanh Sau-lơ; Sau-lơ sanh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nê-rơ sinh Kích. Kích sinh Sau-lơ. Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp và Ếch-ba-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nê-rơ sinh Kích. Kích sinh Sau-lơ, Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ết-Ba-anh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34jêh ri kon bu klâu Y-Jônathan jêng Y-Mêri-Baal, jêh ri Y-Mêri-Baal jêng mbơ̆ ma Y-Mika.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Con trai của Giô-na-than là Mê-ri-Ba-anh; Mê-ri-Ba-anh sanh Mi-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Con của Giô-na-than là Mê-ri Ba-anh; Mê-ri Ba-anh sinh Mi-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Con của Giô-na-than là Mê-ríp Ba-anh. Mê-ríp Ba-anh sinh Mi-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Con trai của Giô-na-than là: Mê-ri Ba-anh; Mê-ri Ba-anh sinh Mi-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Con trai của Giô-na-than là Mê-ríp Ba-anh, Mê-ríp Ba-anh sinh Mi-ca.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Phung kon bu klâu Y-Mika: Y-Pithôn, Y-Mêlek, Y-Tarêa, jêh ri Y-Ahas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Con trai của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Các con của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Các con của Mi-ca là Pi-thôn, Mê-lếch, Ta-rê-a, và A-kha.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Các con trai của Mi-ca là: Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a và A-cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Các con trai của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Y-Ahas jêng mbơ̆ ma Y-Jêhôada; jêh ri Y-Jêhôada jêng mbơ̆ ma Y-Alêmet, Y-Asmawet, jêh ri Y-Simri. Y-Simri jêng mbơ̆ ma Y-Môsa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36A-cha sanh Giê-hô-a-đa; Giê-hô-a-đa sanh A-lê-mết, Át-ma-vết, và Xim-ri; Xim-ri sanh Một-sa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36A-cha sinh Giê-hô-a-đa; Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, Ách-ma-vết, và Xim-ri; Xim-ri sinh Một-sa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36A-kha sinh Giê-hô-a-đa. Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, A-ma-vết, và Xim-ri. Xim-ri sinh Mô-xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

36A-cha sinh Giê-hô-a-đa; Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, Át-ma-vết và Xim-ri; Xim-ri sinh Một-sa;

Bản Phổ Thông (BPT)

36A-cha sinh Giê-hô-a-đa. Giê-hô-a-đa sinh A-mê-lết, Ạc-ma-vết, và Xim-ri. Xim-ri sinh Mô-xa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37Y-Môsa jêng mbơ̆ ma Y-Binêa; Y-Binêa jêng mbơ̆ ma Y-Rapha; Y-Rap ha jêng mbơ̆ ma Y-Êlêasa; Y-Êlêasa; Y-Êlêasa jêng mbơ̆ ma Y-Asel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Một-sa sanh Bi-nê-a; con trai của Bi-nê-a là Ra-pha; Ra-pha sanh Ê-lê-a-sa, Ê-lê-a-sa sanh A-xên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Một-sa sinh Bi-nê-a; con của Bi-nê-a là Ra-pha; Ra-pha sinh Ê-lê-a-sa; Ê-lê-a-sa sinh A-xên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Mô-xa sinh Bi-nê-a. Rê-phát là con của Bi-nê-a. Ê-lê-a-sa là con của Rê-phát. A-xên là con của Ê-lê-a-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Một-sa sinh Bi-nê-a; con trai của Bi-nê-a là Ra-pha; Ra-pha sinh Ê-lê-a-sa; Ê-lê-a-sa sinh A-xên.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Mô-xa sinh Bi-nê-a. Ra-pha là con Bi-nê-a. Ê-lê-a-sa là con Ra-pha, và A-xên là con Ê-lê-a-sa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38Y-Asel geh prao nuyh kon bu klâu, jêh ri aơ amoh khân păng: Y-Asrikam, Y-Bôkêru, Y-Ismael, Y-Sêaria, Y-Ôbadia, jêh ri Y-Hanan. Lĕ rngôch phung nây jêng phung kon bu klâu Y-Asel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38A-xên có sáu con trai, tên là A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia, và Ha-nan. Hết thảy những người ấy đều là con trai của A-xên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38A-xên có sáu con trai tên là: A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia, và Ha-nan. Tất cả những người nầy đều là con trai của A-xên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38A-xên có sáu con, và đây là tên của họ: A-xơ-ri-cam, Bô-kê-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ri-a, Ô-ba-đi-a, và Ha-nan. Tất cả những người ấy là con của A-xên.

Bản Dịch Mới (NVB)

38A-xên có sáu con trai là: A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia và Ha-nan. Tất cả những người này đều là con của A-xên.

Bản Phổ Thông (BPT)

38A-xên có sáu con trai: A-ri-cam, Bô-kê-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ra-gia, Áp-đia, và Ha-nan. Tất cả những người đó là con trai A-xên.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

39Phung kon bu klâu Y-Êsek oh păng: Y-Ulam kon bu klâu bôk rah, Y-Jêus kon bu klâu rơh bar, jêh ri Y-Êliphêlet kon bu klâu rơh pe,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Con trai Ê-sết, anh em của A-xên, là U-lam, con trưởng nam, Giê-úc thứ nhì, và thứ ba là Ê-li-phê-lết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Con trưởng nam của Ê-sết, em của A-xên, là U-lam, con thứ nhì là Giê-úc, và con thứ ba là Ê-li-phê-lết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Các con của Ê-sết em ông là U-lam con đầu lòng, Giê-út con thứ nhì, và Ê-li-phê-lết con thứ ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Các con trai của Ê-sết, anh em của A-xên, là: U-lam, con trưởng nam, Giê-úc, thứ nhì, và Ê-li-phê-lết, thứ ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Em của A-xên là Ê-séc. Con trưởng nam của Ê-séc là U-lam, con thứ nhì là Giê-úc, và Ê-li-phê-lết là con thứ ba.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

40Phung kon bu klâu Y-Ulam jêng phung tahan janh katang, blau pănh na, geh âk kon bu klâu jêh ri âk bunuyh, du rhiăng prăm jê̆t nuyh. Lĕ rngôch phung nây jêng phung Benjamin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Con trai của U-lam đều là anh hùng, mạnh dạn, có tài bắn giỏi; chúng có con và cháu rất đông, số là một trăm năm mươi người. Hết thảy người nầy đều là con cháu của Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Các con của U-lam đều là những chiến sĩ can đảm, có tài bắn cung. Họ có con cháu rất đông, tổng số là một trăm năm mươi người. Tất cả những người nầy đều là con cháu của Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Các con của U-lam đều là những chiến sĩ dũng mãnh, những xạ thủ tài tình, và họ có nhiều con cháu – một trăm năm mươi người cả thảy.Tất cả những người đó là con cháu của Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Các con trai của U-lam đều là những chiến sĩ can đảm, giỏi về cung tên; chúng có đông con cháu, tất cả là 150 người. Tất cả những người này là con cháu của Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Các con trai của U-lam đều là các chiến sĩ gan dạ và có tài bắn cung. Họ có rất đông con trai và cháu trai: tất cả một trăm năm mươi người. Những người trên đây là con cháu Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

8-11Sa-ha-ra-im và vợ là Hu-sim sinh các con trai tên A-bi-túp và Ên-ba-anh. Ở Mô-áp, Sa-ha-ra-im ly dị các vợ mình là Hu-sim và Ba-a-ra. Sa-ha-ra-im và vợ là Hô-đết sinh ra các con trai sau đây: Giô-áp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam, Giê-u, Xa-kia, và Miệt-ma. Tất cả đều là trưởng gia đình.