So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Benyamin jing ama kơ Bela ană kơčoa ñu,Asbel jing ană đah rơkơi tal dua, Aharah jing ană tal klâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bên-gia-min sanh Bê-la, con trưởng nam, thứ nhì là Ách-bên, thứ ba là Ạc-ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bên-gia-min sinh con đầu lòng là Bê-la, con thứ nhì là Ách-bên, con thứ ba là Ạc-ra,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bên-gia-min sinh Bê-la con đầu lòng của ông, Ách-bên con thứ hai, A-ha-ra con thứ ba,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bên gia-min sinh Bê-la, con trưởng nam, Ách-bên, con thứ nhì, Ạc-ra, thứ ba,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bên-gia-min sinh Bê-la, con trưởng nam. Con kế là Át-bên, và con thứ ba là A-ha-ra.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Nôhah jing ană tal pă̱ laih anŭn Rapha jing ană tal rơma.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thứ tư là Nô-ha, và thứ năm là Ra-pha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2con thứ tư là Nô-ha, và con thứ năm là Ra-pha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nô-ha con thứ tư, và Ra-pha con thứ năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nô-ha, thứ tư và Ra-pha, thứ năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nô-ha là con thứ tư, và Ra-pha là con thứ năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ƀing ană tơčô Bela jing:Ađar, Gêra, Abihud,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Con trai của Bê-la là Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các con của Bê-la là Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bê-la sinh các con: Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các con trai của Bê-la là: Át-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các con trai Bê-la là A-đa, Ghê-ra, A-bi-hút,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Abisua, Naaman, Ahôah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4A-bi-sua, Na-a-man, A-hoa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4A-bi-sua, Na-a-man, A-hoa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4A-bi-sua, Na-a-man, A-hô-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

4A-bi-sua, Na-a-man, A-hô-a,

Bản Phổ Thông (BPT)

4A-bi-sua, Na-a-man, A-hoa,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Gêra, Sephuphan laih anŭn Huram.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ghê-ra, Sê-phu-phan và Hu-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Anai yơh jing ƀing ană tơčô Êhud, jing pô pơklaih, jing ƀing khua djă̱ akŏ khul sang anŏ tơbiă rai mơ̆ng ơi adon gơñu Êhud, jing ƀing dŏ hơdip amăng plei pơnăng Gaba tơdang arăng pơđuaĭ hĭ ƀing gơñu laih anŭn ƀing gơñu nao dŏ pơ plei Manahat:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đây là các con trai của Ê-hút; những người ấy đều làm trưởng tộc của dân Ghê-ba; dân ấy bị bắt làm phu tù dẫn đến đất Ma-na-hát;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các con của Ê-hút đều là trưởng gia tộc của dân sống ở Ghê-ba, và bắt dân ấy đày sang ở đất Ma-na-hát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðây là các con của Ê-hút, những thủ lãnh thị tộc của họ, dân cư ở Ghê-ba, và họ đã bị đem đi lưu đày ở Ma-na-hát:

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đây là con cháu của Ê-hút; Những người này đều là trưởng tộc của những người sống ở Gê-ba; họ bị lưu đày sang xứ Ma-na-hát,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Những người nầy là con cháu Ê-hút và là trưởng gia đình của họ ở Ghê-ba. Họ buộc phải dời đến Ma-na-hát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Naaman, Ahiyah laih anŭn Gêra. Gêra, jing pô djă̱ akŏ ƀing Gaba, amăng tơlơi pơđuaĭ anŭn, Gêra ăt jing ama kơ Uzza hăng Ahihud mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra, đều bị bắt làm phu tù, và người sanh ra U-xa và A-hi-hút.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các con của Ê-hút đó là Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra; chính Ghê-ra, cha của U-xa và A-hi-hút, là người bắt dân Ghê-ba sang ở đất Ma-na-hát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra, người đem họ đi lưu đày và là người sinh U-xa và A-hi-hút.

Bản Dịch Mới (NVB)

7tức là Na-a-man, A-hi-gia và Ghê-ra; người đem họ đi và sinh U-xa và A-hi-hút.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các con cháu của Ê-hút là Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra. Ghê-ra buộc họ phải dời đi. Ông là cha U-xa và A-hi-hút.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Saharaim pơlui hĭ dua čô bơnai ñu HʼHusim hăng HʼBaara, samơ̆ tơdơi kơ anŭn, tơdang ñu dŏ amăng anih lŏn Môab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sa-ha-ra-im sanh con ở trong xứ Mô-áp, sau khi để Hu-sim và Ba-ra, hai vợ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sa-ha-ra-im sinh các con trong xứ Mô-áp sau khi bỏ hai người vợ là Hu-sim và Ba-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sa-ha-ra-im đã sinh được các con trong đồng bằng Mô-áp sau khi ông ly hôn với hai người vợ của ông là Hu-sim và Ba-a-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các con của Sa-ha-ra-im được sinh ra trong xứ Mô-áp sau khi người bỏ các vợ mình là Hu-sim và Ba-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

8-11Sa-ha-ra-im và vợ là Hu-sim sinh các con trai tên A-bi-túp và Ên-ba-anh. Ở Mô-áp, Sa-ha-ra-im ly dị các vợ mình là Hu-sim và Ba-a-ra. Sa-ha-ra-im và vợ là Hô-đết sinh ra các con trai sau đây: Giô-áp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam, Giê-u, Xa-kia, và Miệt-ma. Tất cả đều là trưởng gia đình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9bơnai ñu HʼHôdes tơkeng rai kơ ñu hơdôm ană đah rơkơi anai: Yôbab, Zibia, Mêsa, Malkam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi Hô-đe, vợ người, thì sanh được Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông cưới bà Hô-đe và sinh được Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông cưới bà Hô-đét. Các con bà ấy sinh cho ông là Giô-báp, Xi-bi-a, Mê-sa, Manh-cam,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các con trai do Hô-đe sinh là Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Yeuz, Sakia laih anŭn Mirmah. Abih bang ană bă ñu anŭn jing ƀing khua djă̱ akŏ kơ sang anŏ gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Giê-út, Sô-kia, và Mịt-ma. Những người nầy là con trai của người và đều làm trưởng tộc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Giê-út, Sô-kia, và Mịt-ma. Những người con nầy của ông đều làm trưởng gia tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Giê-u, Sa-khia, và Mia-ma. Ðó là các con của ông, những thủ lãnh của thị tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Giê-út, Sô-kia và Mít-ma. Đây là các con trai người và là trưởng tộc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Mơ̆ng bơnai ñu HʼHusim, Saharaim ăt hơmâo rai ană đah rơkơi ñu Abitub hăng Elpaal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi bà Hu-sim, người sanh A-bi-túp và Ên-ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bà Hu-sim cũng sinh cho ông: A-bi-túp và Ên-ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngoài ra, bà Hu-sim cũng đã sinh cho ông A-bi-túp và Ên-pa-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người cũng có con trai do bà Hu-sim sinh: A-bi-túp và Ên-ba-anh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ƀing ană đah rơkơi Elpaal jing:Eber, Misam laih anŭn Semed. Elpaal jing pô pơdơ̆ng đĭ plei pơnăng Ônô hăng Lôd wơ̆t hăng khul plei pla jum dar plei Lôd anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Con trai của Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sê-am, và Sê-mết; người ấy xây thành Ô-nô, và Lót với các hương thôn nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các con của Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sê-am, Sê-mết (ông nầy xây thành Ô-nô và Lót cùng các làng chung quanh),

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các con của Ên-pa-anh là Ê-be, Mi-sam, và Sê-mết, người xây dựng Thành Ô-nô và Thành Lốt cùng các thị trấn trực thuộc thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các con trai của Ên-ba-anh là: Ê-be, Mi-sê-am và Sê-mết; người xây thành Ô-nô và Lót cùng các làng nó,

Bản Phổ Thông (BPT)

12-13Các con Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sam, Sê-mết, Bê-ria, và Sê-ma. Sê-mết xây các thị trấn Ô-nô và Lót cùng các làng mạc xung quanh. Bê-ria và Sê-ma là trưởng các gia đình cư ngụ tại Ai-gia-lôn. Họ đuổi dân sống ở Gát-đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Beriah hăng Sema jing ƀing khua djă̱ akŏ sang anŏ kơ ƀing hơdip amăng plei pơnăng Ayalôn laih anŭn ƀing gơñu ăt jing ƀing puh pơđuaĭ hĭ ƀing Gat mơ̆ng plei pơnăng ƀing gơ̆ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13lại sanh Bê-ri-a và Sê-ma; hai người làm trưởng tộc của dân cư A-gia-lôn, và đã đuổi dân thành Gát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bê-ri-a và Sê-ma (hai người nầy làm trưởng gia tộc của dân A-gia-lôn, và đã đuổi dân thành Gát).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bê-ri-a và Sê-ma là các thủ lãnh thị tộc của họ, dân cư ở Ai-gia-lôn, những người đã làm cho dân Gát phải bỏ chạy để cứu mạng,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bê-ri-a và Sê-ma; họ là trưởng tộc của những người sống ở A-gia-lôn và đã đánh đuổi dân thành Gát.

Bản Phổ Thông (BPT)

12-13Các con Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sam, Sê-mết, Bê-ria, và Sê-ma. Sê-mết xây các thị trấn Ô-nô và Lót cùng các làng mạc xung quanh. Bê-ria và Sê-ma là trưởng các gia đình cư ngụ tại Ai-gia-lôn. Họ đuổi dân sống ở Gát-đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ahyô, Sasak, Yêremot,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các con của Bê-ri-a là A-hi-ô, Sa-sác, Giê-rê-mốt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14và A-hi-ô, Sa-sác, và Giê-rê-mốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các con trai của Bê-ri-a là: A-hi-ô, Sa-sác, Giê-rê-mốt,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các con trai Bê-ria là A-hi-ô, Sa-sắc, Giê-rê-mốt,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Zebadyah, Arad, Ider,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Xê-ba-đi-a, A-rát, Ê-đe,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Mikhaêl, Ispah laih anŭn Yôha, jing ƀing ană tơčô Beriah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Con trai của Bê-ria là A-hi-ô, Sa-sác, Giê-rê-mốt, Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe, Mi-ca-ên, Dít-pha, và Giô-ha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mi-ca-ên, Dít-pha, và Giô-ha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Mi-chên, Ích-pa, và Giô-ha là các con của Bê-ri-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Mi-ca-ên, Dít-pha và Giô-ha.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mi-chên, Ích-ba, và Giô-ha.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Zebadyah, Mesullam, Hizki, Heber,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các con của Ên-pa-anh là Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Xê-ba-đi-a, Mê-su-lam, Hi-xơ-ki, Hê-be,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con trai của Ên-ba-anh là: Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các con trai của Ên-ba-anh là Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ismerai, Izliah laih anŭn Yôbab jing ƀing ană tơčô Elpaal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Con trai của Ên-ba-anh là Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be, Gít-mê-rai, Gít-lia, và Giô-báp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Gít-mê-rai, Gít-lia, và Giô-báp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ích-mê-rai, Ít-li-a, và Giô-báp là các con của Ên-pa-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Gít-mê-rai, Gít-lia và Giô-báp.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ích-mê-rai, Y-lai, và Giô-báp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yakim, Zikri, Zabdi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các con của Si-mê-i là Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Gia-kim, Xích-ri, Xáp-đi,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các con trai của Si-mê-i là: Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các con trai của Si-mê-i là Gia-kim, Xích-ri, Xáp-đi,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Elienai, Zillethai, Eliêl,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-li-ê-nai, Xi-lê-tai, Ê-li-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ê-li-ê-nai, Xinh-lê-thai, Ê-li-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ê-li-ê-nai, Xi-lê-thai, Ê-li-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ê-li-ê-nai, Xi-lê-thai, Ê-li-ên,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Adayah, Berayah laih anŭn Simrat jing ƀing ană tơčô Simei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Con trai của Si-mê-i là Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi, Ê-li-ê-nai, Xi-lê-tai, Ê-li-ên, A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21A-đa-gia, Bê-ra-gia, và Sim-rát là các con của Si-mê-i.

Bản Dịch Mới (NVB)

21A-đa-gia, Bê-ra-gia và Sim-rát.

Bản Phổ Thông (BPT)

21A-đai-gia, Bê-rai-gia, và Sim-rát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Ispan, Eber, Eliêl,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các con của Sa-sác là Gít-pan, Ê-be, Ê-li-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ích-pan, Ê-be, Ê-li-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các con trai của Sa-sác là: Gít-ban, Ê-be, Ê-li-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các con trai của Sa-sắc là Ích-ban, Ê-be, Ê-li-ên,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Abdôn, Zikri, Hanan,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Áp-đôn, Xích-ri, Ha-nan,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Áp-đôn, Xích-ri, Ha-nan,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Hananyah, Êlam, Anthôthiyah,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ha-na-ni-a, Ê-lam, An-thô-thi-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ha-na-nia, Ê-lam, An-thô-thi-gia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Yipdeyah laih anŭn Penuêl jing ƀing ană tơčô Sasak.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Con trai của Sa-sác là Gít-ban, Ê-be, Ê-li-ên, Áp-đôn, Xiếc-ri, Ha-nan, Ha-na-nia, Ê-lam, An-tô-ti-gia, Gíp-đê-gia, và Phê-nu-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Gíp-đê-gia, và Phê-nu-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25I-phơ-đê-gia, và Pê-nu-ên là các con của Sa-sác.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Gíp-đê-gia và Phê-nu-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Íp-đê-gia, và Phê-nu-ên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Samserai, Sehariah, Athalyah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các con của Giê-rô-ham là Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-ta-lia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sam-sê-rai, Sê-ha-ri-a, A-tha-li-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Các con trai của Giê-rô-ham là: Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-ta-li,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các con trai của Giê-hô-ram là Sam-sê-rai, Sê-rai-gia, A-tha-lia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Yaaresiah, Êliyah laih anŭn Zikri jing ƀing ană tơčô Yêrôham.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Con trai của Giê-rô-ham là Sam-sê-rai, Sê-ha-ria, A-ta-lia, Gia-rê-sia, Ê-li-gia, và Xiếc-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Gia-rê-sia, Ê-li-gia, và Xiếc-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Gia-a-rê-si-a, Ê-li-gia, và Xích-ri là các con của Giê-hô-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Gia-rê-sia, Ê-li-gia và Xiếc-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Gia-a-rê-sai, Ê-li, và Xích-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Abih bang ƀing anŭn jing ƀing khua djă̱ akŏ kơ sang anŏ, jing ƀing khua prŏng tui hăng arăng yap laih amăng hră čih pioh kơnung djuai gơñu, laih anŭn ƀing gơñu le̱ng kơ hơdip amăng plei Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Những kẻ ấy làm trưởng tộc, đứng đầu trong dòng dõi của họ, và ở tại thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Những người nầy làm trưởng gia tộc, đứng đầu trong dòng dõi họ, và ở tại thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðó là những thủ lãnh các thị tộc của họ, theo gia phả của họ. Họ là những người chỉ huy và sống tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đây là các trưởng tộc theo gia phả, những thủ lãnh; họ sống tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Gia phổ cho thấy các người nầy đều là trưởng gia đình và cư ngụ ở Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Yeiêl hơdip amăng plei pơnăng Gibeôn laih anŭn ñu jing ama kơ ƀing blung hlâo dŏ amăng plei pơnăng anŭn mơ̆n.Anăn bơnai ñu jing HʼMaakhah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tổ phụ của Ga-ba-ôn ở tại Ga-ba-ôn; tên vợ người là Ma-a-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Giê-i-ên, người sáng lập thành Ga-ba-ôn, ở tại Ga-ba-ôn, có vợ tên là Ma-a-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ở Ghi-bê-ôn có Giê-i-ên. Cha của Ghi-bê-ôn sống tại đó; vợ ông tên là Ma-a-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Cha của Ga-ba-ôn sống tại Ga-ba-ôn; vợ người tên là Ma-a-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Giê-i-ên cư ngụ ở thị trấn Ghi-bê-ôn, nơi ông làm thủ lãnh. Vợ ông tên Ma-a-ca.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30laih anŭn ană kơčoa ñu jing Abdôn laih anŭn ƀing adơi đah rơkơi gơ̆ jing Zur, Kis, Baal, Nêr, Nadab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Con trưởng nam người là Áp-đôn; lại có sanh Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Con trưởng nam của ông là Áp-đôn. Ngoài ra, ông còn sinh Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Con đầu lòng của ông là Áp-đôn, kế đến là Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Con trưởng nam của người là Áp-đôn, rồi đến Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Na-đáp,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Con trưởng nam của Giê-i-ên là Áp-đôn. Các con trai khác là Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Nê-rơ, Na-đáp,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Gedôr, Ahyô, Zeker

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ghê-đô, A-hi-ô, và Xê-ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ghê-đô, A-hi-ô, và Xê-ke.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ghê-đô, A-hi-ô, Xê-ke,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ghê-đô, A-hi-ô, Xê-ke,

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ghê-đo, A-hi-ô, Xê-ke,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32laih anŭn Miklôt. Miklôt jing ama kơ Simeah. Đơđa amăng ƀing gơñu ăt hơdip jĕ hăng ƀing adơi ai gơñu amăng plei Yerusalaim mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Mích-lô sanh Si-mê-a; chúng cũng đồng ở cùng anh em mình tại Giê-ru-sa-lem đối mặt nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Mích-lô sinh Si-mê-a; họ cùng sinh sống với anh em mình tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32và Mít-lốt, người sinh Si-mê-a. Lúc ấy, những người đó, tức những người trong bà con của họ, sống cận kề với nhau ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

32và Mích-lô, người này sinh Si-mê-a. Họ sống gần và đối diện với họ hàng mình tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

32và Mích-lốt. Mích-lốt sinh Si-mê-a. Các con trai nầy sống gần thân nhân của họ ở Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Nêr jing ama Kis. Kis jing ama pơtao Saul, laih anŭn pơtao Saul jing ama kơ Yônathan, Malkhi-Sua, Abinadab hăng Es-Baal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nê-rơ sanh Kích; Kích sanh Sau-lơ; Sau-lơ sanh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nê-rơ sinh Kích. Kích sinh Sau-lơ. Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp và Ếch-ba-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nê-rơ sinh Kích. Kích sinh Sau-lơ, Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ết-Ba-anh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Ană đah rơkơi Yônathan jing:Merib-Baal, laih anŭn Merib-Baal ăt jing ama kơ Mikhah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Con trai của Giô-na-than là Mê-ri-Ba-anh; Mê-ri-Ba-anh sanh Mi-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Con của Giô-na-than là Mê-ri Ba-anh; Mê-ri Ba-anh sinh Mi-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Con của Giô-na-than là Mê-ríp Ba-anh. Mê-ríp Ba-anh sinh Mi-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Con trai của Giô-na-than là: Mê-ri Ba-anh; Mê-ri Ba-anh sinh Mi-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Con trai của Giô-na-than là Mê-ríp Ba-anh, Mê-ríp Ba-anh sinh Mi-ca.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Ƀing ană đah rơkơi Mikhah jing:Phithôn, Melek, Tarea laih anŭn Ahaz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Con trai của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Các con của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Các con của Mi-ca là Pi-thôn, Mê-lếch, Ta-rê-a, và A-kha.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Các con trai của Mi-ca là: Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a và A-cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Các con trai của Mi-ca là Phi-thôn, Mê-léc, Ta-rê-a, và A-cha.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Ahaz jing ama Yêhôadah laih anŭn Yêhôadah jing ama kơ Alemet, Azmawet hăng Zimri. Zimri jing ama Môza,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36A-cha sanh Giê-hô-a-đa; Giê-hô-a-đa sanh A-lê-mết, Át-ma-vết, và Xim-ri; Xim-ri sanh Một-sa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36A-cha sinh Giê-hô-a-đa; Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, Ách-ma-vết, và Xim-ri; Xim-ri sinh Một-sa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36A-kha sinh Giê-hô-a-đa. Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, A-ma-vết, và Xim-ri. Xim-ri sinh Mô-xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

36A-cha sinh Giê-hô-a-đa; Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, Át-ma-vết và Xim-ri; Xim-ri sinh Một-sa;

Bản Phổ Thông (BPT)

36A-cha sinh Giê-hô-a-đa. Giê-hô-a-đa sinh A-mê-lết, Ạc-ma-vết, và Xim-ri. Xim-ri sinh Mô-xa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Môza jing ama Binea, Binea jing ama Raphah, Raphah jing ama Eleasah laih anŭn Eleasah jing ama Azêl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Một-sa sanh Bi-nê-a; con trai của Bi-nê-a là Ra-pha; Ra-pha sanh Ê-lê-a-sa, Ê-lê-a-sa sanh A-xên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Một-sa sinh Bi-nê-a; con của Bi-nê-a là Ra-pha; Ra-pha sinh Ê-lê-a-sa; Ê-lê-a-sa sinh A-xên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Mô-xa sinh Bi-nê-a. Rê-phát là con của Bi-nê-a. Ê-lê-a-sa là con của Rê-phát. A-xên là con của Ê-lê-a-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Một-sa sinh Bi-nê-a; con trai của Bi-nê-a là Ra-pha; Ra-pha sinh Ê-lê-a-sa; Ê-lê-a-sa sinh A-xên.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Mô-xa sinh Bi-nê-a. Ra-pha là con Bi-nê-a. Ê-lê-a-sa là con Ra-pha, và A-xên là con Ê-lê-a-sa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Azêl hơmâo năm čô ană đah rơkơi laih anŭn khul anăn gơñu jing:Azrikam, Bôkru, Yismaêl, Searyah, Ôbadyah laih anŭn Hanan. Abih bang năm čô anŭn le̱ng kơ jing ƀing ană Azêl yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38A-xên có sáu con trai, tên là A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia, và Ha-nan. Hết thảy những người ấy đều là con trai của A-xên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38A-xên có sáu con trai tên là: A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia, và Ha-nan. Tất cả những người nầy đều là con trai của A-xên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38A-xên có sáu con, và đây là tên của họ: A-xơ-ri-cam, Bô-kê-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ri-a, Ô-ba-đi-a, và Ha-nan. Tất cả những người ấy là con của A-xên.

Bản Dịch Mới (NVB)

38A-xên có sáu con trai là: A-ri-kham, Bốc-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ria, Ô-ba-đia và Ha-nan. Tất cả những người này đều là con của A-xên.

Bản Phổ Thông (BPT)

38A-xên có sáu con trai: A-ri-cam, Bô-kê-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ra-gia, Áp-đia, và Ha-nan. Tất cả những người đó là con trai A-xên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Anai jing ƀing ană đah rơkơi ayŏng adơi ñu Isek:Ulam jing ană kơčoa, Yeus jing ană tal dua laih anŭn Eliphelet jing ană tal klâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Con trai Ê-sết, anh em của A-xên, là U-lam, con trưởng nam, Giê-úc thứ nhì, và thứ ba là Ê-li-phê-lết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Con trưởng nam của Ê-sết, em của A-xên, là U-lam, con thứ nhì là Giê-úc, và con thứ ba là Ê-li-phê-lết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Các con của Ê-sết em ông là U-lam con đầu lòng, Giê-út con thứ nhì, và Ê-li-phê-lết con thứ ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Các con trai của Ê-sết, anh em của A-xên, là: U-lam, con trưởng nam, Giê-úc, thứ nhì, và Ê-li-phê-lết, thứ ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Em của A-xên là Ê-séc. Con trưởng nam của Ê-séc là U-lam, con thứ nhì là Giê-úc, và Ê-li-phê-lết là con thứ ba.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Ƀing ană đah rơkơi Ulam jing ƀing tơhan khĭn kơtang, jing ƀing thâo yua pơnăh hraŏ. Ƀing gơñu hơmâo lu ană tơčô biă mă laih anŭn mrô ƀing gơ̆ truh kơ sa-rơtuh rơmapluh čô.Abih bang ƀing mơnuih gah ngŏ anai jing ană tơčô Benyamin yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Con trai của U-lam đều là anh hùng, mạnh dạn, có tài bắn giỏi; chúng có con và cháu rất đông, số là một trăm năm mươi người. Hết thảy người nầy đều là con cháu của Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Các con của U-lam đều là những chiến sĩ can đảm, có tài bắn cung. Họ có con cháu rất đông, tổng số là một trăm năm mươi người. Tất cả những người nầy đều là con cháu của Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Các con của U-lam đều là những chiến sĩ dũng mãnh, những xạ thủ tài tình, và họ có nhiều con cháu – một trăm năm mươi người cả thảy.Tất cả những người đó là con cháu của Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Các con trai của U-lam đều là những chiến sĩ can đảm, giỏi về cung tên; chúng có đông con cháu, tất cả là 150 người. Tất cả những người này là con cháu của Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Các con trai của U-lam đều là các chiến sĩ gan dạ và có tài bắn cung. Họ có rất đông con trai và cháu trai: tất cả một trăm năm mươi người. Những người trên đây là con cháu Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

8-11Sa-ha-ra-im và vợ là Hu-sim sinh các con trai tên A-bi-túp và Ên-ba-anh. Ở Mô-áp, Sa-ha-ra-im ly dị các vợ mình là Hu-sim và Ba-a-ra. Sa-ha-ra-im và vợ là Hô-đết sinh ra các con trai sau đây: Giô-áp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam, Giê-u, Xa-kia, và Miệt-ma. Tất cả đều là trưởng gia đình.