So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Povlauj, Xivana thiab Timaute hais lus mus rau pawg ntseeg hauv lub moos Thexalaunika uas nyob hauv leej Txiv Vajtswv thiab hauv tus Tswv Yexus Khetos. Thov Vajtswv txojkev hlub thiab txojkev siab tus nrog nraim nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phao-lô, Sin-vanh và Ti-mô-thê gởi cho Hội thánh ở thành Tê-sa-lô-ni-ca, Hội trong Đức Chúa Trời, là Cha, và trong Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta: nguyền xin ân điển và sự bình an ban cho anh em!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô, Sin-vanh và Ti-mô-thê gửi đến Hội Thánh tại Tê-sa-lô-ni-ca ở trong Đức Chúa Trời, là Cha, và trong Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ. Cầu xin ân điển và bình an ban cho anh em!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô, Sin-va-nu, và Ti-mô-thê kính gởi Hội Thánh Thê-sa-lô-ni-ca trong Ðức Chúa Trời là Cha và trong Ðức Chúa Jesus Christ. Nguyện xin ân sủng và bình an đến với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chúng tôi là Phao-lô, Sinh-vanh và Ti-mô-thê, Kính gởi Hội Thánh Tê-sa-lô-ni-ca ở trong Đức Chúa Trời, là Cha và ở trong Chúa Cứu Thế Giê-su. Xin chúc anh chị em được đầy ân sủng và bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô, Xi-la và Ti-mô-thê, kính gởi hội thánh tại Tê-sa-lô-ni-ca là hội thánh của Thượng Đế, Cha chúng ta, và của Chúa Cứu Thế Giê-xu. Nguyền xin ân phúc và bình an ở cùng anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Peb ua Vajtswv tsaug txog nej txhua tus txhua lub sijhawm thiab thaum thov Vajtswv peb kuj thov txog nej thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúng tôi hằng vì anh em tạ ơn Đức Chúa Trời, thường nhắc đến anh em trong khi cầu-nguyện;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúng tôi luôn cảm tạ Đức Chúa Trời về tất cả anh em, thường nhắc đến anh em trong khi cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chúng tôi hằng cảm tạ Ðức Chúa Trời về tất cả anh chị em và thường nhắc đến anh chị em trong khi cầu nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chúng tôi hằng cảm tạ Đức Chúa Trời về tất cả anh chị em, thường nhắc đến anh chị em trong khi cầu nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi luôn luôn vì anh chị em mà cảm tạ Thượng Đế và thường nhắc đến anh chị em mỗi khi cầu nguyện.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Peb nco tab meeg Vajtswv uas yog peb leej Txiv lub xubntiag txog nej txojkev ntseeg uas ua haujlwm tshwm los thiab nco txog nej txojkev hlub uas rau siab ua haujlwm hnyav thiab qhov uas nej muaj siab ntev thev vim muaj chaw vam hauv peb tus Tswv Yexus Khetos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3vì trước mặt Đức Chúa Trời, là Cha, chúng tôi nhớ mãi về công-việc của đức-tin anh em, công-lao của lòng yêu-thương anh em, sự bền-đỗ về sự trông-cậy của anh em trong Đức Chúa Jêsus-Christ chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trước mặt Đức Chúa Trời, là Cha, chúng tôi hằng nhớ đến công việc của đức tin anh em, công lao của lòng yêu thương, sự kiên nhẫn trong hi vọng của anh em nơi Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trước mặt Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, chúng tôi nhớ đến công việc vì đức tin, lao khổ vì yêu thương, và sự kiên trì vì hy vọng của anh chị em trong Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trước mặt Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, chúng tôi nhớ đến công việc anh chị em làm do đức tin, lao khổ anh chị em chịu vì tình yêu thương và lòng kiên trì của anh chị em nhờ hy vọng nơi Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng tôi luôn luôn nhớ đến anh chị em mỗi khi chúng tôi đến cùng Thượng Đế, Cha chúng ta, về những việc làm do đức tin và tình yêu thương của anh chị em đã chứng tỏ bằng việc làm. Chúng tôi cũng tạ ơn Ngài vì anh chị em luôn vững mạnh trong hi vọng nơi Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Cov kwvtij uas Vajtswv hlub, peb yeej paub tias nws twb xaiv nej cia lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4hỡi anh em được Đức Chúa Trời yêu-dấu, chúng tôi biết anh em là kẻ được lựa-chọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thưa anh em, những người yêu dấu của Đức Chúa Trời, chúng tôi biết Ngài đã chọn anh em;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thưa anh chị em được Ðức Chúa Trời thương yêu, chúng tôi biết rằng Ngài đã chọn anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thưa anh chị em, là những người được Đức Chúa Trời yêu quý, chúng tôi biết rằng Đức Chúa Trời đã chọn anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thưa anh chị em, chúng tôi biết Thượng Đế yêu thương anh chị em nên Ngài đã chọn lựa anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5vim txoj xov zoo uas peb qhia tuaj txog nej, tsis yog tuaj lo lus qhuav xwb tiamsis muaj hwjchim thiab muaj Vaj Ntsuj Plig uas dawb huv thiab muaj kev ruaj siab puv npo. Nej kuj paub tias peb ua neeg zoo li cas rau hauv nej vim yog saib rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, đạo Tin-lành chúng tôi đã rao-truyền cho anh em, không những bằng lời nói thôi, lại cũng bằng quyền-phép, Đức Thánh-Linh và sức-mạnh của sự tin-quyết nữa. Vì anh em biết rõ cách chúng tôi ở giữa anh em và lòng yêu-thương đối với anh em là thế nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5vì Tin Lành chúng tôi đã truyền cho anh em không chỉ bằng lời nói, nhưng cũng bằng quyền năng, bằng Đức Thánh Linh và niềm xác tín sâu xa nữa. Anh em biết rõ khi còn ở giữa anh em, chúng tôi đã sống vì anh em như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5vì Tin Mừng chúng tôi đã rao truyền cho anh chị em không phải chỉ đến bằng lời nói, nhưng cũng bằng quyền năng, bằng Ðức Thánh Linh, và bằng một niềm tin quả quyết. Chắc anh chị em đã biết rồi, vì lợi ích của anh chị em, chúng tôi là những người như thế nào khi sống giữa anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì Phúc Âm chúng tôi đã truyền cho anh chị em không phải chỉ bằng lời nói nhưng bằng quyền năng, nhờ Đức Thánh Linh và đầy lòng tin quyết. Anh chị em biết rõ, khi ở giữa anh chị em, chúng tôi đã sống như thế nào để lợi ích cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vì Tin Mừng mà chúng tôi mang đến cho anh chị em không những bằng lời nói mà còn bằng năng lực cùng với Thánh Linh và niềm tin chắc rằng đó là Tin Mừng thật. Anh chị em cũng biết chúng tôi đã sống giữa anh chị em như thế nào để giúp đỡ anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thiab nej kuj ua raws li kuv thiab ua raws li tus Tswv. Txawm yog nej raug kev txom nyem ceeblaj, los nej tseem muaj siab xyiv fab ntawm Vaj Ntsuj Plig mloog txoj xov zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Anh em cũng đã bắt chước tôi và bắt chước Chúa, lấy sự vui-vẻ của Đức Thánh-Linh mà tiếp-nhận đạo giữa lúc nhiều sự khốn-khó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Anh em đã theo gương của chúng tôi và của Chúa, vì anh em đã tiếp nhận đạo giữa nhiều hoạn nạn với niềm vui của Đức Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Anh chị em đã bắt chước chúng tôi và noi theo gương Chúa, vì mặc dù ở giữa nhiều khốn khó, anh chị em đã tiếp nhận Ðạo với niềm vui của Ðức Thánh Linh,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Anh chị em cũng đã bắt chước chúng tôi và theo gương Chúa. Dù gặp nhiều hoạn nạn, anh chị em đã đón tiếp Lời Chúa với niềm vui của Đức Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Anh chị em giống như chúng tôi, đồng thời cũng giống như Chúa. Anh chị em đã chịu khổ nhiều nhưng vẫn chấp nhận lời dạy dỗ với niềm vui mừng do Thánh Linh mang đến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Vim li no nej thiaj ua yam ntxwv zoo rau cov uas ntseeg sawvdaws hauv lub xeev Makhedaunia thiab lub xeev Akhaya.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7đến nỗi anh em trở nên gương tốt cho hết thảy tín-đồ ở xứ Ma-xê-đoan và xứ A-chai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy, anh em đã trở nên gương tốt cho tất cả tín hữu ở Ma-xê-đô-ni-a và A-chai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7đến nỗi anh chị em đã trở thành gương sáng cho tất cả các tín hữu ở vùng Ma-xê-đô-ni-a và vùng A-chai.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì vậy anh chị em trở thành gương tốt cho tất cả tín hữu ở miền Ma-xê-đoan và A-chai.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì thế anh chị em đã nêu gương sáng cho các tín hữu ở Ma-xê-đoan và miền Nam Hi-lạp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Vajtswv tej lus nrov nto moo ntawm nej mus tsis yog rau hauv lub xeev Makhedaunia thiab Akhaya xwb tiamsis nej txojkev ntseeg Vajtswv nrov nto moo mus txog txhua qhov, tsis tag peb yuav hais dabtsi li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì đạo Chúa không những từ nơi anh em vang ra trong xứ Ma-xê-đoan và A-chai thôi đâu, nhưng đức-tin mà anh em có trong Đức Chúa Trời đã đồn khắp mọi nơi, đến nỗi chúng tôi không cần phải nói đến nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì đạo Chúa từ anh em đã vang ra không những trong miền Ma-xê-đô-ni-a và A-chai thôi, mà đức tin của anh em trong Đức Chúa Trời cũng đã lan truyền khắp nơi, đến nỗi chúng tôi không cần phải nói thêm gì nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì Ðạo của Chúa từ anh chị em đã vang ra không những chỉ ở vùng Ma-xê-đô-ni-a và vùng A-chai, nhưng đức tin của anh chị em nơi Ðức Chúa Trời đã được đồn ra khắp nơi đến nỗi chúng tôi không cần phải nói thêm gì nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thật vậy, từ nơi anh chị em Lời Chúa đã vang ra không những ở miền Ma-xê-đoan và A-chai mà thôi nhưng niềm tin anh chị em đặt nơi Đức Chúa Trời cũng được lan truyền khắp mọi nơi, cho nên chúng tôi không cần phải nói thêm gì nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Và lời dạy dỗ của Chúa từ anh chị em không những đã truyền ra khắp miền Ma-xê-đoan và miền Nam Hi-lạp mà đức tin của anh chị em cũng đã vang ra khắp nơi cho nên chúng tôi không cần phải nói thêm gì nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Vim tias cov neeg ntawd piav tias nej tau txais peb zoo npaum li cas diam thiab piav txog qhov uas nej tau tso tej dab mlom tseg tig los cuag Vajtswv thiab ua koom tu tus tseem Vajtswv uas muaj txojsia nyob,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, mọi người đều thuật lại thế nào anh em đã tiếp-đãi chúng tôi, và thế nào đã trở lại cùng Đức Chúa Trời, bỏ hình-tượng đặng thờ Đức Chúa Trời hằng sống và chân-thật,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì chính họ đã thuật lại việc anh em đã tiếp đãi chúng tôi, và thể nào anh em đã quay về với Đức Chúa Trời, từ bỏ thần tượng để phục vụ Đức Chúa Trời hằng sống và chân thật,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì chính những người ở các nơi đó đã thuật lại thể nào anh chị em đã tiếp đón chúng tôi, và thể nào anh chị em đã từ bỏ các thần tượng và quay về với Ðức Chúa Trời, để thờ phượng Ðức Chúa Trời hằng sống và chân thật,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì chính họ thuật lại thể nào anh chị em đã tiếp đón chúng tôi, thể nào anh chị em đã quay về với Đức Chúa Trời và từ bỏ thần tượng để phục vụ Đức Chúa Trời hằng sống và chân thật,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ở mọi nơi ai nấy đều khen ngợi cách anh chị em tiếp đãi khi chúng tôi đến. Họ cũng nói đến việc anh chị em từ bỏ sự thờ cúng thần tượng và trở về phục vụ Chúa chân thật và hằng sống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10thiab tos rawv Vajtswv tus Tub uas yuav los saum ntuj los, yog tus uas Vajtswv tsa ciaj sawv hauv qhov tuag rov los, yog Yexus uas cawm peb dim Vajtswv tej kev npau taws uas yuav muaj los tom hauv ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10đặng chờ-đợi Con Ngài từ trên trời, là Đức Chúa Jêsus mà Ngài đã khiến từ kẻ chết sống lại, tức là Đấng giải-cứu chúng ta khỏi cơn thạnh-nộ ngày sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10và để chờ đợi Con Ngài từ trời, là Đức Chúa Jêsus mà Ngài đã khiến sống lại từ cõi chết, là Đấng giải cứu chúng ta khỏi cơn thịnh nộ sắp đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10và để chờ đợi Con Ngài từ trời trở lại, tức Ðấng đã được Ngài làm cho sống lại từ cõi chết, đó là Ðức Chúa Jesus, Ðấng giải cứu chúng ta khỏi cơn thịnh nộ sắp đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Và để chờ đợi Con Ngài từ trên trời là Con mà Đức Chúa Trời đã khiến sống lại từ cõi chết, là Đức Giê-su, Đấng giải cứu chúng ta khỏi cơn thịnh nộ sắp đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Anh chị em cũng chờ đợi Con Thượng Đế, Đấng mà Ngài đã khiến sống lại từ kẻ chết và sẽ từ thiên đàng trở lại. Ngài là Giê-xu, Đấng cứu chúng ta khỏi cơn trừng phạt giận dữ của Thượng Đế chắc chắn sẽ đến.