So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Qhov tseemceeb uas kuv xav kom nej ua yog nej yuav tsum thov Vajtswv pab sawvdaws thiab nej yuav tsum ua Vajtswv tsaug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy, trước hết mọi sự ta dặn rằng, phải khẩn nguyện, cầu xin, kêu van, tạ ơn cho mọi người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, trước hết ta khuyên dặn con phải dâng lời khẩn nguyện, cầu xin, cảm tạ và cầu thay cho mọi người,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy, trước hết, ta khuyên con hãy cầu xin, khẩn nguyện, cầu thay, và cảm tạ cho mọi người,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy ta khuyên con, trước hết phải dâng lên Đức Chúa Trời các lời khẩn nguyện, nài xin, cầu thay và tạ ơn cho mọi người,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trước hết ta dặn con phải cầu nguyện cho mọi người, khẩn xin Thượng Đế ban cho họ những gì họ cần, đồng thời tạ ơn Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Kuv thov nej thov Vajtswv pab cov vajntxwv thiab cov nomtswv. Yog peb ua li ntawd, peb yuav tau nyob kaj siab lug ua Vajtswv tes haujlwm thiab tau zoo ua peb lub neej kom phim qhov uas peb yog cov ntseeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2cho các vua, cho hết thảy các bậc cầm quyền, để chúng ta được lấy điều nhân đức và thành thật mà ở đời cho bình tịnh yên ổn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2cho các vua, cho tất cả những người lãnh đạo, để chúng ta được sống yên ổn, bình an với tất cả lòng tin kính và đạo đức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2cho các vua và cho mọi nhà cầm quyền, để chúng ta có thể sống một đời bình tịnh và êm ả, một cuộc sống hoàn toàn đạo đức và đầy phẩm giá.

Bản Dịch Mới (NVB)

2cho các vua, cho tất cả những người có chức có quyền, để chúng ta được sống bình an, yên ổn, kính sợ Chúa hết lòng, và thận trọng giữ gìn tư cách trong mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy cầu nguyện cho các quan quyền để chúng ta có được cuộc sống an lành mà thờ kính Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Qhov no yog qhov zoo thiab haum Vajtswv tus uas yog peb tus Cawmseej lub siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ấy là một sự lành và đẹp mắt Đức Chúa Trời, là Cứu Chúa chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đó là điều tốt đẹp và hài lòng Đức Chúa Trời, Cứu Chúa chúng ta,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðây là điều tốt đẹp và được chấp nhận trước mặt Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đó là việc tốt và đẹp lòng Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đó là điều phải và vừa lòng Thượng Đế, Chúa Cứu Thế chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Vajtswv xav kom tej neeg sawvdaws nyias dim nyias lub txim thiab xav kom lawv paub qhov tseeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài muốn cho mọi người được cứu rỗi và hiểu biết lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4là Đấng muốn mọi người được cứu rỗi và nhận biết chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài muốn mọi người được cứu rỗi và tiến đến sự nhận biết chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài muốn cho mọi người được cứu rỗi và đạt đến sự hiểu biết chân lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài muốn cho mọi người được cứu và hiểu biết sự thật.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Rau qhov yeej muaj tib tug Vajtswv xwb, thiab muaj tib tug nyob nruab nrab ua kom neeg thiab Vajtswv sib cuag tau. Tus ntawd yog Yexus Khetos tus uas los yug ua neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì chỉ có một Đức Chúa Trời, và chỉ có một Đấng Trung bảo ở giữa Đức Chúa Trời và loài người, tức là Đức Chúa Jêsus Christ, là người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì chỉ có một Đức Chúa Trời, và chỉ có một Đấng Trung Gian giữa Đức Chúa Trời và loài người, là Đấng Christ Jêsus, cũng là người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì chỉ có một Ðức Chúa Trời và một Ðấng Trung Gian giữa Ðức Chúa Trời và loài người, đó là Ðức Chúa Jesus Christ, một người,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì chỉ có một Đức Chúa Trời và một Đấng Trung Gian giữa Đức Chúa Trời và nhân loại, là Chúa Cứu Thế Giê-su, cũng là người.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chỉ có một Thượng Đế và một con đường dẫn nhân loại đến với Ngài mà thôi. Con đường ấy là Chúa Cứu Thế Giê-xu, chính Ngài đã làm người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Nws muab nws txojsia los theej sawvdaws lub txhoj; nws ua li ntawd yog nws qhia rau sawvdaws paub hais tias twb txog lub sijhawm uas Vajtswv teem cia lawm hais tias Vajtswv yuav pab kom neeg dim neeg lub txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài đã phó chính mình Ngài làm giá chuộc mọi người. Ấy là lời chứng đã làm đúng kỳ

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài đã phó chính mình làm giá chuộc mọi người, là lời chứng được ban cho đúng thời điểm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðấng đã hiến chính Ngài làm giá chuộc mọi người, một sự kiện được xác chứng là đã xảy ra đúng kỳ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đúng kỳ hạn ấn định Ngài đã hiến chính mạng sống mình làm giá cứu chuộc mọi người, để chứng tỏ Đức Chúa Trời muốn cho mọi người được cứu rỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài hi sinh tính mạng làm giá trả để giải thoát mọi người. Chúa Giê-xu đến đúng lúc. Ngài là bằng chứng cho thấy Thượng Đế muốn cứu chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Yog li ntawd, Vajtswv thiaj tsa kuv ua ib tug timthawj thiab ua xibhwb qhia Vajtswv Txojlus uas yog qhov tseeb rau lwm haivneeg thiab coj lawv los ntseeg Vajtswv. Tej lus uas kuv hais no kuv hais tseeb xwb kuv tsis dag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7(ta nói thật, không nói dối), vì lời chứng ấy, ta đã được cử làm thầy giảng, làm sứ đồ và giáo sư cho dân ngoại, để dạy họ về đức tin và về lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì lời chứng ấy, ta đã được cử làm người truyền giảng và sứ đồ (ta nói thật, không nói dối), làm giáo sư cho các dân ngoại, để dạy họ về đức tin và chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì vậy ta đã được bổ nhiệm làm giảng sư và sứ đồ –ta nói thật, chứ không nói dối– tức làm giáo sư để dạy các dân ngoại về đức tin và chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chính vì thế mà ta được sai đi làm sứ đồ để rao giảng Phúc Âm, và dạy dỗ các dân ngoại về đức tin và chân lý. Ta nói thật, không nói dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì lý do ấy mà ta được chọn rao Tin Mừng và làm sứ đồ. (Ta nói thật, không nói dối đâu.) Ta được chọn để dạy bảo những người không phải Do-thái để họ tin và hiểu chân lý.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Thaum cov neeg tuaj nyob ua ke mloog lus qhuab qhia, tsis hais hauv lub nroog twg lossis lub zog twg, kuv xav kom cov txivneej thov Vajtswv; cov ntawd yuav tsum yog cov uas muab siab rau ntseeg, tsis chim rau leejtwg, thiab tsis nrog leejtwg sib cav sib ceg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, ta muốn những người đàn ông đều giơ tay thánh sạch lên trời, mà cầu nguyện khắp mọi nơi, chớ có giận dữ và cãi cọ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, ta muốn những người đàn ông khắp mọi nơi đều đưa tay thánh sạch lên trời mà cầu nguyện, không giận dữ và cãi cọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy ta muốn quý ông hãy cầu nguyện tại mỗi nơi nhóm lại để thờ phượng, hãy đưa đôi tay thánh sạch lên mà cầu nguyện, đừng giận dữ và cãi nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy, ta muốn người nam khắp nơi đưa tay thánh sạch lên trời cầu nguyện, không giận dữ, không cãi cọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cho nên ta muốn mọi người đàn ông khắp nơi cầu nguyện, giơ tay thánh sạch lên trời, không giận dữ hoặc cãi cọ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Kuv xav kom txhua tus pojniam paub txajmuag. Nyias yuav tsum tu nyias lub cev tsis txhob cia siv hle zab hle zuav lossis hnav tej tsoos tsho uas tsis tsimnyog hnav; tsis txhob ntxias plaubhau kom txawv luag zej luag zos lossis tsis txhob coj tej saw nyiaj saw kub lossis hnav tej tsoos tsho uas kim kim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta cũng muốn rằng những người đàn bà ăn mặc một cách gọn ghẽ, lấy nết na và đức hạnh giồi mình, không dùng những tóc gióc, vàng, châu ngọc và áo quần quí giá,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta cũng muốn rằng phụ nữ nên ăn mặc đứng đắn, trang điểm giản dị và lịch sự, không bới tóc cầu kỳ hay đeo vàng, ngọc hoặc dùng quần áo đắt tiền,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Quý bà cũng vậy, hãy ăn mặc lịch sự, trang sức thanh nhã và giản dị, không bới những kiểu tóc cầu kỳ, không đeo vàng ngọc đắt giá, hoặc mặc những y phục đắt tiền,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cũng vậy, người nữ nên ăn mặc đứng đắn, trang sức giản dị, đoan trang, không làm kiểu tóc cầu kỳ, không đeo vàng ngọc hay chưng diện áo quần đắt tiền,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngoài ra, đàn bà cũng phải ăn mặc chỉnh tề để chứng tỏ tinh thần tự trọng và tiết chế, không dùng tóc kết, vàng bạc, ngọc ngà hoặc y phục đắt tiền.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tiamsis txhua tus pojniam yuav tsum ua haujlwm zoo pab lwm tus thiaj tsimnyog qhov uas lawv hais tias lawv yog cov ntseeg Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10nhưng dùng việc lành, theo lẽ đương nhiên của người đàn bà tin kính Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10nhưng làm các việc thiện, là điều phù hợp với người phụ nữ tin kính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10nhưng làm những việc từ thiện, đó là những điều thích hợp với các phụ nữ xưng mình là người tin kính Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

10nhưng làm các việc thiện; như thế mới thích hợp với những phụ nữ xưng mình kính sợ Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trái lại, phải làm việc phước đức là điều phù hợp với những đàn bà nào cho rằng mình thờ phụng Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Cov pojniam yuav tsum nyob twjywm ua tib zoo mloog lus qhuab qhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đàn bà phải yên lặng mà nghe dạy, lại phải vâng phục mọi đàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Phụ nữ hãy yên lặng học hỏi với thái độ hoàn toàn thuận phục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Phụ nữ hãy học trong yên lặng và thuận phục trong mọi sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phụ nữ nên im lặng học hỏi và vâng phục hoàn toàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đàn bà phải yên lặng nghe, sẵn sàng hợp tác trong mọi việc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Kuv tsis pub cov pojniam qhia txivneej lossis tsav hwjchim loj dua cov txivneej. Cov pojniam yuav tsum nyob twjywm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta không cho phép đàn bà dạy dỗ, cũng không được cầm quyền trên đàn ông; nhưng phải ở yên lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta không cho phép người nữ dạy dỗ hay cai trị người nam mà phải yên lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta không cho phép đàn bà dạy dỗ hay cầm quyền trên đàn ông, nhưng phải yên lặng,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta không cho phép người nữ dạy dỗ, hay cầm quyền trên người nam, nhưng phải im lặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta không cho phép đàn bà dạy dỗ hay cầm quyền trên đàn ông nhưng phải im lặng nghe,

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Rau qhov Vajtswv xub tsim Adas mam li tsim Evas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì A-đam được dựng nên trước nhứt, rồi mới tới Ê-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì A-đam được tạo dựng trước, rồi mới đến Ê-va;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13vì A-đam được dựng nên trước rồi mới đến Ê-va;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì A-đam đã được tạo dựng trước, rồi mới đến Ê-va.

Bản Phổ Thông (BPT)

13vì A-đam được dựng nên trước rồi mới đến Ê-va.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tsis yog dab Ntxwgnyoog los ntxias Adas, tiamsis yog los ntxias Evas, Evas thiaj ua txhaum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lại không phải A-đam bị dỗ dành, bèn là người đàn bà bị dỗ dành mà sa vào tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14cũng không phải A-đam bị lừa gạt, nhưng là người nữ bị lừa gạt và phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14và không phải A-đam bị lừa gạt, nhưng người đàn bà bị lừa gạt và phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

14A-đam cũng không bị lừa gạt, nhưng người nữ đã bị lừa gạt và phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Và cũng không phải A-đam bị phỉnh gạt mà là người đàn bà bị phỉnh mà phạm tội.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tiamsis cov pojniam yuav dim, vim lawv yug menyuam, yog hais tias lawv muab siab rau ntseeg, muaj lub siab hlub lwm tus thiab ua haum Vajtswv siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Dầu vậy, nếu đàn bà lấy đức hạnh mà bền đỗ trong đức tin, trong sự yêu thương, và trong sự nên thánh, thì sẽ nhân đẻ con mà được cứu rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Dù vậy, người nữ sẽ được giải cứu trong lúc sinh con cái, nếu họ cứ tiếp tục sống đoan chính trong đức tin, trong tình yêu thương, và trong sự thánh khiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tuy vậy đàn bà sẽ được cứu qua việc sinh con, nếu họ cứ tiếp tục ở trong đức tin, tình yêu, và thánh khiết, với sự thùy mị.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dù vậy, người nữ sẽ được cứu nhờ sinh con cái, miễn là tiếp tục giữ vững đức tin, sống yêu thương, thánh thiện và đoan trang.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tuy nhiên, người đàn bà sẽ được cứu do việc sinh con nếu họ bền vững trong đức tin, yêu thương, thánh khiết và tiết độ.