So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Santoiq nâi la pĩeiq lứq: Khân cũai aléq chanchớm yoc ễ cỡt sốt tâng tỗp sa‑âm, cũai ki chanchớm ễ táq ranáq o.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ví bằng có kẻ mong được làm giám mục, ấy là ưa muốn một việc tốt lành; lời đó là phải lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời đáng tin cậy: Nếu có người mong được làm giám mục, người đó đã ước ao một điều cao đẹp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là lời đáng tin cậy: nếu ai khao khát làm giám mục, người ấy ước muốn một điều cao quý.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là lời đáng tin cậy: Nếu ai mong muốn làm giám mục, người đó ước ao một việc tốt đẹp.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Điều ta nói đây là thật. Ai mong làm trưởng lão, đó là điều ao ước tốt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cũai ễ cỡt sốt tâng tỗp sa‑âm cóq án táq yỗn cũai canŏ́h tỡ têq tếq án. Cóq án bữn ống muoi lám lacuoi. Cóq án dáng tutuaiq máh ramứh toâq pỡ án. Cóq án dáng rabán o tỗ án bữm. Cóq án ỡt mantoat o. Cóq án dáng roap tamoi. Cóq án dáng atỡng raloaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, người giám mục cần phải không chỗ trách được, là chồng chỉ một vợ mà thôi, có tiết độ, có tài trí, xứng đáng, hay tiếp khách và khéo dạy dỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vậy, giám mục cần phải không chỗ trách được, chỉ một chồng một vợ, tiết chế, sáng suốt, khả kính, hiếu khách, có tài dạy dỗ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy người giám mục cần phải không chỗ trách được, chồng của một vợ, tiết độ, sáng suốt, khả kính, hiếu khách, có ơn giảng dạy,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vậy, giám mục phải là người không có gì đáng trách, một chồng một vợ, tiết độ, tự chủ, nhã nhặn, hiếu khách, có tài dạy dỗ,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trưởng lão không được làm gì để người khác chỉ trích mình, chỉ có một vợ. Phải tiết độ, khôn ngoan, được người khác kính nể, hiếu khách và có khả năng dạy dỗ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Cóq án chỗi ham blŏ́ng. Cóq án tỡ bữn coâp khlốh mứt. Ma cóq án khũn phễp, cớp tỡ bữn coâp nsóq. Cóq án chỗi ham práq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đừng mê rượu, cũng đừng hung bạo, nhưng phải mềm mại hòa nhã; lại đừng ham tiền bạc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3không nghiện rượu, không thô bạo nhưng hòa nhã, không gây gổ, và không tham tiền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3không ghiền rượu, không hung dữ, nhưng độ lượng, không gây gổ, không tham tiền,

Bản Dịch Mới (NVB)

3không nghiện rượu hoặc hung bạo, nhưng là người hiền hòa, không hay gây gỗ, không tham tiền,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Không được nghiện rượu hoặc gây gỗ, nhưng phải dịu dàng và hòa nhã, không tham tiền.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cớp cóq án dáng radững o dống sũ án, dŏq máh con án têq trĩh cớp yám noap án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4phải khéo cai trị nhà riêng mình, giữ con cái mình cho vâng phục và ngay thật trọn vẹn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người ấy phải khéo quản trị gia đình mình, dạy dỗ con cái luôn biết thuận phục và lễ phép;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4khéo quản trị gia đình mình, có các con cái biết vâng phục với tất cả lòng tôn kính.

Bản Dịch Mới (NVB)

4khéo quản trị gia đình mình, dạy dỗ con cái biết vâng phục với tất cả lòng tôn kính.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người ấy phải khéo hướng dẫn gia đình mình, con cái phải nết na, lễ độ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Khân án tỡ dáng radững o dống sũ án bữm, nŏ́q têq án radững o máh tỗp sa‑âm Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì nếu có ai không biết cai trị nhà riêng mình, thì làm sao cai trị được Hội thánh của Đức Chúa Trời?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5vì người nào không biết quản trị gia đình mình thì làm sao chăm sóc Hội Thánh của Đức Chúa Trời được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5(Vì nếu người nào không biết quản trị gia đình mình, làm sao người ấy có thể chăm sóc hội thánh của Ðức Chúa Trời?)

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì người nào không biết quản trị nhà riêng mình, làm sao chăm sóc Hội Thánh của Đức Chúa Trời được?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nếu ai không hướng dẫn nổi gia đình mình thì làm sao chăm sóc được hội thánh của Thượng Đế?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Cũai mbỡiq sa‑âm Yê-su Crĩt, chỗi yỗn án cỡt sốt tâng tỗp sa‑âm. Cŏh lơ án bữn mứt pahỡm yoc ỗt, chơ Yiang Sursĩ táq án machớng Yiang Sursĩ táq yiang Satan tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người mới tin đạo không được làm giám mục, e người tự kiêu mà sa vào án phạt của ma quỉ chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tân tín hữu không được làm giám mục, vì có thể do kiêu căng mà rơi vào án phạt dành cho ma quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Giám mục không thể là một người mới tin, kẻo người ấy tự phụ mà rơi vào án phạt dành cho Ác Quỷ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người mới theo đạo không được làm giám mục, vì có thể kiêu ngạo mà bị kết án như ma quỷ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tín hữu mới tin không được làm trưởng lão vì có thể đâm ra tự phụ và bị kết tội như ma quỉ chăng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Ma cũai cỡt sốt tâng tỗp sa‑âm, cóq bữn dếh cũai tỡ yũah sa‑âm noap án la cũai o. Khân tỡ bữn ngkíq, cŏh lơ án cỡt casiet cớp chuat tâng rabang yiang Satan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người giám mục lại phải được người ngoại làm chứng tốt cho, kẻo bị sỉ nhục và mắc bẫy ma quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người giám mục còn phải được người ngoại đạo làm chứng tốt, để khỏi rơi vào sự sỉ nhục và cạm bẫy của ma quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngoài ra người ấy phải có danh tiếng tốt đối với những người ngoài, để khỏi bị rơi vào sỉ nhục và cạm bẫy của Ác Quỷ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Giám mục phải được người ngoại đạo làm chứng tốt, để khỏi bị sỉ nhục và sa vào cạm bẫy của ma quỷ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trưởng lão cũng phải được những người ngoài hội thánh kính nể để khỏi bị chỉ trích hoặc rơi vào mưu chước của ma quỉ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Máh cũai ễ rachuai ranáq cũai sốt tâng tỗp sa‑âm, cóq alới bữn mứt sangcún tê. Cóq alới chỗi táq ntỡng santoiq bambar. Cóq alới chỗi ham blŏ́ng. Cóq alới chỗi ham práq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các chấp sự cũng phải cho nghiêm trang, không được nói hai lời, không được ghiền rượu, không được tham lợi phi nghĩa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các chấp sự cũng phải nghiêm trang, không nói hai lời, không nghiện rượu, không tham lợi phi nghĩa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tương tự, các chấp sự cũng phải là những người đáng kính, không nói hai lời, không ghiền rượu, không tham lợi phi nghĩa,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cũng thế, chấp sự phải là người khả kính, không nói hai lời, không nghiện rượu, không tham lợi phi nghĩa,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cũng vậy, các trợ tá trong hội thánh phải được người khác kính nể, đừng ăn nói bừa bãi. Không được nghiện rượu hoặc thủ lợi bằng cách lường gạt người khác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cớp cóq alới yống pacái máh ŏ́c pĩeiq alới sa‑âm Yê-su Crĩt, ariang Yiang Sursĩ khoiq yỗn alới dáng chơ. Cóq alới bữn mứt pahỡm tỡ bữn tếq tỗ bữm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9nhưng phải lấy lương tâm thanh sạch giữ lẽ mầu nhiệm của đức tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9nhưng phải giữ sự mầu nhiệm của đức tin với một lương tâm trong sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9nắm giữ huyền nhiệm của đức tin với một lương tâm thanh sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

9giữ vững huyền nhiệm của đức tin với lương tâm trong sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ phải dùng lương tâm trong sạch đi theo sự nhiệm mầu của đức tin mà Thượng Đế đã tỏ ra cho chúng ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Nhũang alới ễ mut táq ranáq tâng tỗp sa‑âm, cóq anhia chim alới voai. Khân cũai canŏ́h tỡ bữn tếq alới, ki têq alới mut táq ranáq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Những người đó cũng phải chịu thử thách trước đã, nếu không chỗ trách được thì mới được làm chức chấp sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ cũng phải được thử thách trước, nếu không có gì đáng trách thì mới được làm chấp sự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ cũng phải được thử thách trước, nếu không có gì đáng trách, họ mới được làm chấp sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ phải được thử nghiệm trước, nếu không có gì đáng trách, mới được làm chấp sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Phải trắc nghiệm họ trước. Nếu không có khuyết điểm thì mới được làm trợ tá.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Machớng ki tê, lacuoi alới cóq bữn mứt khũn. Cóq alới chỗi voŏq sâuq cũai canŏ́h. Cóq alới dáng rabán o tỗ alới bữm. Cớp cóq alới táq yỗn cũai canŏ́h têq noap alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vợ các chấp sự cũng phải nghiêm trang, chớ nói xấu, phải có tiết độ và trung tín trong mọi việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Phụ nữ cũng vậy, phải nghiêm trang, không nói xấu, nhưng tiết chế và trung tín trong mọi việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Các nữ chấp sự cũng vậy, phải là người đáng kính, không nói xấu, nhưng tiết độ, và trung tín trong mọi sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vợ chấp sự cũng vậy, phải đứng đắn, không nói xấu, nhưng tiết độ và trung tín trong mọi việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cũng vậy, đàn bà cũng phải được người khác kính nể. Không được nói xấu. Phải tiết độ và đáng tin trong mọi phương diện.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cũai rachuai ranáq tâng tỗp sa‑âm, cóq alới bữn ống muoi lám lacuoi. Cớp cóq alới têq radững o con acái cớp dống sũ alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các chấp sự chỉ nên làm chồng của một vợ mà thôi, phải khéo cai trị con cái và nhà riêng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các chấp sự phải là người chỉ một chồng một vợ, phải khéo quản trị con cái và gia đình mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Mỗi nam chấp sự chỉ được làm chồng của một vợ, khéo quản trị con cái và gia đình riêng mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các chấp sự phải là người chỉ có một chồng một vợ, khéo quản trị con cái và gia đình mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các trợ tá chỉ được có một vợ, khéo hướng dẫn con cái và gia đình mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Khân alới táq ranáq o dŏq rachuai yớu, ngkíq cũai canŏ́h yám noap alới, cớp mứt pahỡm alới cỡt clŏ́q lứq dŏq táq ranáq Yê-su Crĩt, yuaq alới sa‑âm lứq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì ai khéo làm chức vụ mình thì được bực cao trọng và lòng rất dạn dĩ trong đức tin đến Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì những người thi hành tốt chức chấp sự sẽ đạt được vị trí cao trọng và mạnh dạn trong đức tin nơi Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì ai thi hành chức vụ chấp sự cách tốt đẹp sẽ được kính trọng và được mạnh dạn nhiều trong đức tin nơi Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những chấp sự phục vụ tốt được kính trọng, và nhờ lòng tin vào Chúa Cứu Thế Giê-su nên càng thêm vững vàng khi đến gần Đức Chúa Trời và mạnh mẽ rao truyền Phúc Âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người làm trợ tá giỏi tạo một địa vị đáng kính cho chính mình, bạo dạn trong đức tin nơi Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Sanua cứq chĩc choâiq thỡ nâi cơiq yỗn mới, ma tỡ bữn dũn noâng cứq chanchớm ễ toâq pỡ mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta mong mau mau đến thăm con, nhưng viết thơ nầy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta mong sớm đến thăm con, nhưng vẫn viết những điều nầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta viết cho con những điều nầy với hy vọng sẽ sớm đến với con.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta hy vọng sớm đến thăm con, tuy nhiên, ta viết những điều này cho con

Bản Phổ Thông (BPT)

14Dù rằng ta mong sớm đến gặp con, nhưng ta viết thư nầy cho con

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ma khân cứq toâq cro, choâiq thỡ nâi atỡng yỗn mới dáng tễ con acái Yiang Sursĩ cóq táq ntrớu. Máh con acái nâi la tỗp sa‑âm Yiang Sursĩ. Alới la samoât tanũl cớp prang tâng dống, cớp parnai pĩeiq tễ Yiang Sursĩ la samoât riang sarpo. Machớng tanũl cớp prang dớng sarpo, ngkíq tê tỗp sa‑âm dớng parnai pĩeiq tễ Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15phòng ta có chậm đến, thì con biết làm thể nào trong nhà Đức Chúa Trời, tức là Hội thánh của Đức Chúa Trời hằng sống, trụ và nền của lẽ thật vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15để nếu ta có chậm đến thì con cũng biết cách cư xử trong nhà Đức Chúa Trời, tức là Hội Thánh của Đức Chúa Trời hằng sống, rường và cột của chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng nếu ta phải đến trễ thì nhờ thư nầy con sẽ biết cách xử sự thế nào trong nhà Ðức Chúa Trời, tức Hội Thánh của Ðức Chúa Trời hằng sống, là cột trụ và nền tảng của chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

15phòng khi ta chậm đến, thì con biết cách cư xử trong nhà Đức Chúa Trời, là Hội Thánh của Đức Chúa Trời hằng sống, là cột trụ và nền tảng của chân lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

15để nếu ta có chậm đến thì con biết cách sống trong gia đình của Chúa. Gia đình đó là hội thánh của Thượng Đế hằng sống, cột trụ và nền tảng của chân lý.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Tỡ bữn noau têq rasuon tễ máh ŏ́c hái sa‑âm ca toâr cớp yarũ lứq. Ŏ́c nâi la neq:Yê-su Crĩt toâq pỡ cutễq nâi;án cỡt sac sâiq machớng cũai tê.Raviei Yiang Sursĩ apáh án lứq tanoang o.Ranễng Yiang Sursĩ tễ paloŏng khoiq hữm án.Noau khoiq atỡng tễ án yỗn cũai tỡ cỡn cũai I-sarel dáng tê.Bữn cũai tâng dũ cruang sa‑âm án.Cớp án khoiq chỗn loah chu paloŏng chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mọi người đều cho sự mầu nhiệm của sự tin kính là lớn lắm: Đấng đã được tỏ ra trong xác thịt, Thì đã được Đức Thánh Linh xưng là công bình, Được thiên sứ trông thấy, Được giảng ra cho dân ngoại, Được thiên hạ tin cậy, Được cất lên trong sự vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Phải công nhận rằng sự mầu nhiệm của lòng tin kính thật quá lớn lao:Đấng đã được tỏ bày trong thân xác,Được Thánh Linh tuyên xưng công chính,Được các thiên sứ ngắm nhìn,Được rao giảng giữa muôn dân,Được mọi người tin nhận,Được cất lên trong vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Mọi người đều công nhận rằng huyền nhiệm của sự tin kính thật là uyên thâm, đó là ÐấngÐược bày tỏ trong xác thịt,Ðược Ðức Thánh Linh xác chứng,Ðược các thiên sứ chiêm ngưỡng,Ðược rao giảng giữa các dân,Ðược tin thờ khắp thế gian,Ðược cất lên trong vinh hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Không ai có thể phủ nhận mầu nhiệm của Đạo Chúa thật là vĩ đại: Đấng Tạo Hóa đã hiện ra trong thân xác người phàm, Được Thánh Linh tuyên xưng công chính, Được thiên sứ hằng chiêm ngưỡng Được truyền giảng giữa muôn dân, Được cả thế giới tin nhận, Được cất lên trời trong vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thật vậy, điều bí mật về đời đạo lý của chúng ta quả là lớn:Chúa Cứu Thế đã được tỏ ra cho chúng tatrong thân thể loài người,được Thánh Linh chứng minh rằng Ngài đáng tin,được thiên sứ trông thấy,được rao giảng cho những người không phải Do-thái,được thế gian tin nhận,và được cất lên trong vinh hiển.