So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1凡負軛作奴隸的,要認為自己的主人配受各樣的尊敬,免得上帝的名和教導被人褻瀆。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hết thảy những kẻ dưới ách đầy tớ phải coi chủ mình là đáng trọng mọi đàng, hầu cho danh hiệu và đạo lý của Đức Chúa Trời khỏi bị làm trò cho người phạm thượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tất cả những người dưới ách nô lệ phải tôn trọng chủ mình mọi mặt để danh Đức Chúa Trời và sự dạy dỗ của chúng ta không bị xúc phạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Xin tất cả anh chị em là các công nhân hãy xem các chủ của mình như hoàn toàn đáng kính trọng, để danh của Ðức Chúa Trời và tín lý của chúng ta không bị người ta xúc phạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Những người đang mang ách nô lệ nên hết sức tôn trọng chủ mình kẻo Danh Đức Chúa Trời và Đạo Ngài bị xúc phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Những kẻ ở dưới ách nô lệ phải tôn trọng chủ mình về mọi phương diện để không ai bêu xấu danh Chúa và sự dạy dỗ của chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

2奴隸若有信主的主人,不可因他是主內弟兄就輕看他們,更要越發服侍他們,因為得到服侍的益處的正是信徒,是蒙愛的人。
你要教導和勸勉這些事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ai có chủ là tín đồ, thì không nên lấy cớ anh em mà khinh dể, nhưng phải càng hầu việc hơn, vì kẻ được công của mình là tín đồ và người rất yêu dấu. Đó là điều con phải dạy dỗ khuyên bảo họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những ai có chủ là tín hữu, thì đừng lấy cớ họ là anh em mà thiếu tôn trọng họ, nhưng càng phải phục vụ tận tâm hơn, vì người được phục vụ đó là tín hữu và anh em yêu dấu. Đó là những điều con phải dạy và khuyên bảo họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Những người có các chủ là tín hữu thì đừng nại cớ các chủ mình là anh chị em trong Chúa mà thiếu tôn trọng họ; ngược lại, càng phải phục vụ tốt hơn, vì các chủ mình, những người nhận sự phục vụ, vừa là anh chị em tín hữu mà cũng là anh chị em yêu dấu. Con hãy dạy dỗ và khuyên bảo những điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Còn những ai có chủ là tín hữu, không được coi thường chủ vì họ là anh chị em; nhưng lại càng tận tâm phục vụ hơn nữa vì những người được hưởng công khó của mình là tín hữu và là anh chị em yêu quý.
Con hãy dạy dỗ và khích lệ họ thực hành các điều này.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người nô lệ nào có chủ là tín hữu thì không nên xem thường. Trái lại phải càng phục vụ chủ mình đắc lực hơn vì chẳng khác nào giúp đỡ tín hữu mình yêu mến.

和合本修訂版 (RCUV)

3若有人傳別的教義,不符合我們主耶穌基督純正的話語與合乎敬虔的教導,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ví thử có người dạy dỗ đạo khác, không theo lời có ích của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta và đạo lý theo sự tin kính,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu có người dạy giáo lý khác, không phù hợp với lời chân chính và giáo lý tin kính của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu kẻ nào dạy những tín lý khác, không phù hợp với những lời dạy chân chính của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, và những sự dạy dỗ phù hợp với sự tin kính,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nếu có ai dạy những điều khác, không phù hợp với những lời chân chính của Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta, và không phù hợp với Đạo Ngài, là Đạo dạy dỗ chúng ta kính sợ Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Con phải giảng dạy điều nầy cho họ. Ai dạy khác đi tức là đi sai lạc với sự dạy dỗ chân thật của Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta, cùng sự dạy dỗ dẫn đến một đời sống đúng đắn để phục vụ Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

4他是自高自大,一無所知,專好爭辯,擅於舌戰,因而生出嫉妒、紛爭、毀謗、惡意猜疑,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4thì người đó là lên mình kiêu ngạo, không biết chi hết; nhưng có bịnh hay gạn hỏi, cãi lẫy, bởi đó sanh sự ghen ghét, tranh cạnh, gièm chê, nghi ngờ xấu xa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì đó là kẻ kiêu ngạo, không hiểu biết gì; nhưng mắc bệnh ham tranh luận, cãi lẽ về chữ nghĩa, gây ra sự ganh ghét, bất đồng, phỉ báng, nghi kỵ xấu xa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4đó là kẻ tự kiêu, chẳng hiểu biết, nhưng có tật hay bắt bẻ, và thích cãi lẽ về chữ nghĩa, rồi từ đó sinh ra ganh ghét, cãi vã, phỉ báng, và nghi ngờ sự dữ cho người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

4thì người ấy đã lên mặt tự kiêu, không hiểu biết gì cả, nhưng có tật ưa tranh luận, và bắt bẻ về lời nói. Do đó sinh ra những chuyện ganh ghét, tranh chấp, phạm thượng, ngờ vực người khác có ác ý,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người đó kiêu căng, không biết gì cả, nhưng có tật thích cãi vã, tranh biện về từ ngữ. Tác phong đó chỉ đưa đến đố kỵ, gây gổ, nói xấu nhau và nghĩ xấu cho nhau,

和合本修訂版 (RCUV)

5和心術不正與喪失真理的人不停地爭吵,以敬虔為得利的門路。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5cùng những lời cãi lẽ hư không của kẻ có lòng hư xấu, thiếu mất lẽ thật, coi sự tin kính như là nguồn lợi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5sự tranh cãi triền miên giữa những kẻ có tâm trí hư hoại, đánh mất chân lý, xem sự tin kính như là phương tiện trục lợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Những kẻ ấy thường hay xung đột với người khác, vì tâm trí đã băng hoại, mất hết khả năng nhận thức chân lý, họ nghĩ rằng sự tin kính chỉ là nguồn lợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5cãi vã xích mích luôn giữa những người có tâm trí bại hoại, không còn biết lẽ thật nữa. Họ lầm tưởng rằng tin theo Đạo là một phương tiện để trục lợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5và đưa đến cãi vã thường xuyên từ những kẻ có đầu óc gian tà đã đánh mất chân lý. Họ xem việc phục vụ Thượng Đế là phương cách làm giàu.

和合本修訂版 (RCUV)

6其實,敬虔加上知足就是大利。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, sự tin kính cùng sự thỏa lòng, ấy là một lợi lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sự tin kính cùng sự thỏa lòng chính là nguồn lợi lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng sự tin kính và sự thỏa lòng là một lợi lớn,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thật ra lòng tin kính Chúa kèm theo sự thỏa lòng là một nguồn lợi lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thật vậy, sự hầu việc Chúa khiến chúng ta rất sung túc nếu chúng ta biết vừa lòng với những gì mình có.

和合本修訂版 (RCUV)

7因為我們沒有帶甚麼到世上來,也不能帶甚麼去;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì chúng ta ra đời chẳng hề đem gì theo, chúng ta qua đời cũng chẳng đem gì đi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì khi chào đời chúng ta chẳng đem gì theo thì lúc lìa đời cũng không thể mang gì đi được;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7vì khi ra đời chúng ta chẳng đem gì theo, khi qua đời chúng ta cũng không thể đem gì theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì chúng ta chào đời chẳng mang gì theo, đến khi qua đời, cũng chẳng đem gì đi được,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng ta không mang gì vào khi chào đời thì cũng sẽ chẳng mang gì theo được khi lìa đời.

和合本修訂版 (RCUV)

8只要有衣有食,我們就該知足。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Như vậy, miễn là đủ ăn đủ mặc thì phải thỏa lòng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8vì vậy, có cơm ăn, áo mặc thì phải thỏa lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy hễ đủ ăn đủ mặc, chúng ta hãy thỏa lòng với những điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8nên một khi đủ ăn, đủ mặc thì hãy thỏa lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu đủ ăn đủ mặc thì nên mãn nguyện.

和合本修訂版 (RCUV)

9但那些想要發財的人就陷在誘惑、羅網和許多無知有害的慾望中,使人沉淪,以致敗壞和滅亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9còn như kẻ muốn nên giàu có, ắt sa vào sự cám dỗ, mắc bẫy dò, ngã trong nhiều sự tham muốn vô lý thiệt hại kia, là sự làm đắm người ta vào sự hủy diệt hư mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Còn những ai ham giàu có thì rơi vào sự cám dỗ, mắc vào cạm bẫy, sa vào những tham muốn dại dột và nguy hại, là những điều nhận chìm con người trong sự hủy diệt và hư mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Còn những ai ham muốn giàu sang ắt sa vào chước cám dỗ, dính vào cạm bẫy, rơi vào những ham muốn điên rồ và nguy hại, đó là những thứ khiến người ta lao mình vào sự hủy hoại và diệt vong.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Còn những kẻ ham làm giàu thì sa vào chước cám dỗ, mắc vào cạm bẫy của nhiều dục vọng dại dột và tai hại. Chính những dục vọng này đẩy người ta vào cảnh hủy hoại, diệt vong.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những ai tham giàu tự mang cám dỗ đến cho mình và rơi vào cạm bẫy. Họ ham muốn nhiều điều dại dột và có hại, là những điều hủy hoại nhiều người.

和合本修訂版 (RCUV)

10貪財是萬惡之根。有人因貪戀錢財而背離信仰,用許多愁苦把自己刺透了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi chưng sự tham tiền bạc là cội rễ mọi điều ác, có kẻ vì đeo đuổi nó mà bội đạo, chuốc lấy nhiều điều đau đớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì lòng tham tiền bạc là cội rễ của mọi điều ác, một số người vì đeo đuổi nó mà lìa bỏ đức tin, tự chuốc lấy nhiều nỗi đau nhức nhối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thật vậy, sự mê tham tiền bạc là căn nguyên của mọi điều ác. Một số người vì ham mê tiền bạc đã mất đức tin và chuốc lấy cho mình biết bao điều đau khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mê tham tiền bạc là cội rễ của mọi điều ác; cũng vì đeo đuổi tiền bạc mà một số người đã lầm lạc, lìa bỏ đức tin, và bản thân họ bị nhiều nỗi đau khổ xâu xé.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Yêu tiền tài là nguyên nhân mọi điều ác. Vài người, vì muốn có thêm tiền của mà bỏ đức tin, đã chuốc lấy lắm điều buồn khổ.

和合本修訂版 (RCUV)

11但你這屬上帝的人哪,要逃避這些事;要追求公義、敬虔、信心、愛心、忍耐、溫柔。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng, hỡi con, là người của Đức Chúa Trời, hãy tránh những sự đó đi, mà tìm điều công bình, tin kính, đức tin, yêu thương, nhịn nhục, mềm mại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng hỡi con là người của Đức Chúa Trời, hãy tránh xa những điều đó và tìm kiếm điều công chính, tin kính, đức tin, yêu thương, kiên nhẫn, mềm mại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng con là người của Ðức Chúa Trời, hãy tránh xa những điều ấy, và hãy tìm kiếm công chính, tin kính, đức tin, tình yêu, kiên trì, và khiêm tốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng hỡi con, là người của Đức Chúa Trời, con phải xa lánh những điều đó; hãy đeo đuổi nếp sống công chính và tin kính; hãy trau dồi đức tin, lòng yêu thương, tính kiên nhẫn và nhu mì.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng con là người của Thượng Đế, hãy tránh xa những việc ấy. Trái lại hãy sống một đời đàng hoàng, phục vụ Ngài, vững đức tin, đầy lòng yêu thương, kiên nhẫn và hòa nhã.

和合本修訂版 (RCUV)

12你要為信仰打那美好的仗;要持定永生,你為此被召,也已經在許多見證人面前作了那美好的見證。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến, và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy vì đức tin mà chiến đấu dũng cảm, giành lấy sự sống đời đời, là sự sống mà con đã được gọi đến, và vì đó mà con có lời tuyên xưng tốt đẹp trước mặt nhiều nhân chứng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy chiến đấu anh dũng vì đức tin, giữ chặt sự sống đời đời mà con đã được kêu gọi khi con tuyên xưng lời tuyên xưng cao quý trước mặt nhiều nhân chứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hãy vì đức tin mà chiến đấu anh dũng để giữ vững sự sống vĩnh phúc. Đức Chúa Trời đã kêu gọi con nhận sự sống ấy khi con mạnh dạn tuyên xưng đức tin trước mặt nhiều nhân chứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy chiến đấu anh dũng để giữ vững niềm tin, nắm chắc sự sống đời đời. Con đã được kêu gọi để nhận sự sống ấy khi con công khai xưng nhận trước mặt nhiều nhân chứng.

和合本修訂版 (RCUV)

13我在那賜生命給萬物的上帝面前,並在向本丟‧彼拉多作過那美好見證的基督耶穌面前囑咐你:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trước mặt Đức Chúa Trời là Đấng ban sự sống cho mọi vật, và trước mặt Đức Chúa Jêsus Christ là Đấng làm chứng tốt nơi Bôn-xơ Phi-lát, ta khuyên con

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trước mặt Đức Chúa Trời là Đấng ban sự sống cho muôn loài, và trước mặt Đấng Christ Jêsus là Đấng có lời tuyên xưng tốt đẹp khi làm chứng trước Pôn-xơ Phi-lát, ta khuyên con

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Trước mặt Ðức Chúa Trời, Ðấng ban sự sống cho mọi loài, và trước mặt Ðức Chúa Jesus Christ, Ðấng đã làm chứng lời chứng cao quý trước mặt Pôn-tơ Phi-lát, ta truyền cho con:

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trước mặt Đức Chúa Trời là Đấng ban sự sống cho muôn loài, và trước mặt Chúa Cứu Thế Giê-su là Đấng đã làm chứng trước tòa thống đốc Bôn-ti Phi-lát khi Ngài mạnh dạn tuyên xưng đức tin,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trước mặt Thượng Đế, Đấng ban sự sống cho mọi loài, và trước mặt Chúa Cứu Thế Giê-xu, ta ban mệnh lệnh cho con. Chúa Cứu Thế Giê-xu khi đứng trước Bôn-ti Phi-lát cũng đã công khai xưng nhận.

和合本修訂版 (RCUV)

14要守這命令,毫不玷污,無可指責,直到我們的主耶穌基督顯現。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14phải giữ điều răn, ở cho không vết tích và không chỗ trách được, cho đến kỳ sự hiện ra của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14phải giữ điều răn dạy nầy một cách trọn vẹn, không chỗ trách được, cho đến ngày Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ hiện đến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hãy vâng giữ điều răn một cách trọn vẹn, không chê trách được, cho đến khi Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, hiện ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

14ta truyền bảo con phải vâng giữ lời răn dạy này mà sống cách toàn hảo, không tì vết, không chỗ trách được cho đến ngày Chúa chúng ta là Chúa Cứu Thế Giê-su quang lâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy làm theo những điều con được dặn bảo một cách toàn hảo cho đến khi Giê-xu, Chúa Cứu Thế chúng ta trở lại.

和合本修訂版 (RCUV)

15到了適當的時候都要顯明出來:他是那可稱頌、獨一的權能者,萬王之王,萬主之主,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15là sự mà Đấng Chủ tể hạnh phước và có một đến kỳ sẽ tỏ ra, là Vua của mọi vua, Chúa của mọi chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15là điều mà Đấng Chủ Tể hạnh phước và duy nhất, là Vua của các vua, Chúa của các chúa sẽ tỏ bày vào đúng thời điểm của Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðó là điều Ðấng Chủ Tể phước hạnh và duy nhất, Vua của các vua, Chúa của các chúa, sẽ bày tỏ vào đúng thời điểm của Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúa Cứu Thế sẽ xuất hiện đúng thời điểm Đức Chúa Trời ấn định. Đức Chúa Trời là Chúa tể duy nhất, là Đấng ban mọi phước lành, là Vua trên muôn Vua, Chúa trên muôn chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thượng Đế sẽ làm điều ấy theo đúng thời điểm. Ngài là Đấng đáng chúc tụng, Lãnh tụ duy nhất, Vua các vua, Chúa các chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

16就是那獨一不死、住在人不能靠近的光裏,是人未曾看見,也是不能看見的。願尊貴和永遠的權能都歸給他。阿們!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16một mình Ngài có sự không hề chết, ở nơi sự sáng không thể đến gần được, chẳng người nào từng thấy Ngài và cũng không thấy được, danh vọng quyền năng thuộc về Ngài đời đời! A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16là Đấng duy nhất không hề chết, ngự giữa ánh sáng không ai có thể đến gần được, là Đấng chưa người nào thấy hoặc có thể thấy được. Cầu xin sự tôn kính và quyền năng đời đời thuộc về Ngài! A-men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16duy chỉ Ngài là Ðấng Trường Sinh Bất Tử, ngự giữa ánh sáng không thể đến gần, Ðấng chưa hề có ai thấy hoặc có thể thấy. Nguyện tôn quý và quyền năng thuộc về Ngài đời đời. A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chỉ mình Ngài sống mãi, không hề chết. Ngài ngự trong ánh sáng không ai có thể đến gần được. Chưa người nào từng thấy Ngài, cũng không ai có thể thấy Ngài được. Ngài được tôn kính mãi mãi, và uy quyền Ngài còn đến muôn đời. A-men.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Là Đấng sống mãi mãi, Ngài ở nơi ánh sáng rực rỡ, không ai đến gần được. Chưa ai từng thấy Ngài. Nguyền vinh dự và quyền năng thuộc về Ngài đời đời. A-men.

和合本修訂版 (RCUV)

17至於那些今世富足的人,你要囑咐他們不要自高,也不要倚賴靠不住的錢財;要倚靠那厚賜萬物給我們享受的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy răn bảo kẻ giàu ở thế gian nầy đừng kiêu ngạo và đừng để lòng trông cậy nơi của cải không chắc chắn, nhưng hãy để lòng trông cậy nơi Đức Chúa Trời, là Đấng mỗi ngày ban mọi vật dư dật cho chúng ta được hưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy khuyên bảo những người giàu ở thế gian nầy đừng kiêu ngạo và đừng đặt hi vọng vào của cải không chắc chắn, nhưng hãy đặt hi vọng nơi Đức Chúa Trời, là Đấng mỗi ngày ban mọi vật một cách dư dật để chúng ta vui hưởng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Còn đối với những người giàu có trong đời nầy, con hãy bảo họ đừng kiêu ngạo, đừng đặt hy vọng vào tính phù vân của tiền của, nhưng hãy đặt hy vọng vào Ðức Chúa Trời, Ðấng ban cho chúng ta mọi sự một cách rời rộng để chúng ta hưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con hãy truyền bảo những người giàu có ở đời này đừng tự kiêu, đừng đặt hy vọng nơi của cải phù vân, nhưng phải đặt hy vọng vào Đức Chúa Trời là Đấng cung cấp dồi dào mọi sự cho chúng ta được hưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy răn bảo kẻ giàu có đời nầy đừng tự phụ. Khuyên họ hãy đặt hi vọng nơi Thượng Đế, đừng ỷ lại vào của cải bấp bênh. Ngài là Đấng ban cho chúng ta dư dật mọi điều để vui hưởng.

和合本修訂版 (RCUV)

18又要囑咐他們行善,在好事上富足,甘心施捨,樂意分享,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hãy răn bảo họ làm điều lành, làm nhiều việc phước đức, kíp ban phát và phân chia của mình có,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ phải làm việc thiện, làm nhiều việc phước đức, có lòng rộng rãi, sẵn sàng chia sẻ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Con hãy khuyên họ phải làm việc thiện; họ phải tỏ ra là những người giàu có đối với những việc thiện, phải rộng rãi ban cho và sẵn sàng chia sẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ phải làm điều lành, phải giàu có trong việc thiện, phải sống rộng rãi, sẵn sàng chia sẻ cho người khác,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khuyên họ hãy làm điều nhân đức, giàu có trong các việc lành, rộng rãi và sẵn sàng san sẻ của cải với người khác.

和合本修訂版 (RCUV)

19為自己積存財富,而為將來打美好的根基,好使他們能把握那真正的生命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19vậy thì dồn chứa về ngày sau một cái nền tốt và bền vững cho mình, để được cầm lấy sự sống thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19như vậy, họ tích lũy cho tương lai mình một nền tảng vững bền để nắm chắc sự sống thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Làm như thế, họ tích trữ cho họ một nền tảng tốt đẹp cho tương lai, để họ có thể nắm giữ sự sống thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

19như vậy, họ tồn trữ cho mình một kho báu làm nền tảng vững chắc cho tương lai, để được sự sống thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Như thế họ sẽ xây cho mình một kho báu làm nền tảng vững chắc cho tương lai. Họ sẽ nhận được sự sống thật.

和合本修訂版 (RCUV)

20提摩太啊,要持守所給你的託付。要躲避世俗的空談和那假冒知識的矛盾言論。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi Ti-mô-thê, hãy giữ lấy sự giao phó đã nấy cho con, tránh những lời hư không phàm tục và những sự cãi lẽ bằng tri thức ngụy xưng là tri thức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ti-mô-thê ơi, hãy giữ lấy những gì đã được giao phó cho con, tránh những lời nhảm nhí phàm tục và các cuộc tranh cãi về những điều nhầm tưởng là tri thức;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ti-mô-thê con, hãy giữ những gì đã ủy thác cho con, hãy tránh xa những chuyện hư không báng bổ và những cuộc tranh luận nhằm chống đối ngụy xưng là tri thức.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hỡi Ti-mô-thê, con hãy gìn giữ điều ủy thác cho con. Hãy tránh những lời phàm tục tầm phào và những cuộc tranh luận mạo xưng là tri thức;

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ti-mô-thê ơi, con hãy cẩn thận giữ gìn những gì Chúa đã giao cho con. Tránh xa những chuyện nhảm nhí vô ích và những lời biện luận theo kiểu “tri thức” giả tạo.

和合本修訂版 (RCUV)

21有人自稱有這知識而偏離了信仰。願恩惠與你們同在!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ấy vì muốn luyện tập tri thức đó, nên có người bội đạo. Nguyền xin ân điển ở cùng các anh em!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21vì muốn có thứ tri thức đó mà có người đã đánh mất đức tin.Cầu xin ân điển ở với anh em!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì muốn cho mình là người có thứ tri thức ấy, một số người đã mất đức tin. Nguyện xin ân sủng ở với con.

Bản Dịch Mới (NVB)

21có những người chủ trương đeo đuổi loại tri thức giả tạo ấy mà lạc mất đức tin. Nguyện xin ân sủng Chúa ở cùng anh chị em!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì tự cho mình có “tri thức” mà nhiều người đã bỏ mất đức tin thật.Nguyền xin ân phúc ở với con.