So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1示巴女王聽見所羅門因耶和華的名所得的名聲,就來要用難題考問所羅門

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi nữ vương Sê-ba nghe nói về danh tiếng của Sa-lô-môn và về danh của Đức Giê-hô-va, bèn đến hỏi thử Sa-lô-môn nhiều câu đố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nữ hoàng nước Sê-ba nghe nói Sa-lô-môn nhờ danh của Đức Giê-hô-va mà nổi tiếng, nên đến để thử tài Sa-lô-môn với những câu hỏi hóc búa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi nữ hoàng của Sê-ba nghe đồn về danh tiếng của Sa-lô-môn, tức danh tiếng nhờ danh CHÚA ông có được, bà đến thăm và đưa ra những câu hỏi hóc búa để thử tài ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi nữ hoàng của Sê-ba nghe danh tiếng của Sa-lô-môn, là danh có được nhờ danh Chúa, thì bà đến để thử tài vua, bằng những câu hỏi hóc búa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi nữ hoàng nước Sê-ba nghe danh tiếng vua Sô-lô-môn thì bà đến thăm và thử vua nhiều câu đố.

和合本修訂版 (RCUV)

2她帶着很多的隨從來到耶路撒冷,有駱駝馱着香料、極多金子和寶石。她來到所羅門那裏,向他提出心中所有的問題。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bà đến Giê-ru-sa-lem có hầu hạ theo rất đông, lạc đà chở thuốc thơm, nhiều vàng và ngọc. Bà đến cùng Sa-lô-môn, nói với người mọi điều có ở trong lòng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bà đến Giê-ru-sa-lem với một đoàn tùy tùng đông đảo, có nhiều lạc đà chở hương liệu và một số lượng rất lớn vàng cùng đá quý. Bà đến gặp vua Sa-lô-môn và nói với vua tất cả những gì bà suy nghĩ trong lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bà đến Giê-ru-sa-lem với một đoàn tùy tùng rất đông; bà dẫn theo một đoàn lạc đà chở các thứ hương liệu, rất nhiều vàng, và các loại ngọc thạch. Khi gặp Sa-lô-môn, bà nói cho ông nghe tất cả những gì bà đã suy nghĩ trong lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nữ hoàng đến Giê-ru-sa-lem với một đoàn tuỳ tùng rất đông, có những lạc đà chở các hương liệu, rất nhiều vàng, và các loại ngọc thạch. Khi đến gặp Sa-lô-môn, bà nói cho vua nghe những gì bà đã suy nghĩ trong lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bà đi đến Giê-ru-sa-lem cùng với một đoàn tôi tớ và lạc đà rất đông mang theo hương liệu, ngọc ngà và rất nhiều vàng. Khi đến gặp vua Sô-lô-môn, bà nói với vua những gì bà suy nghĩ,

和合本修訂版 (RCUV)

3所羅門回答了她所有的問題,沒有一個問題太難,王不能向她解答的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sa-lô-môn đáp các câu hỏi của bà, chẳng câu nào ẩn bí quá cho vua, mà vua không giải nghĩa nổi cho bà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sa-lô-môn giải đáp tất cả các vấn đề bà đưa ra, không có vấn đề nào quá bí ẩn mà vua không giải đáp cho bà được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sa-lô-môn giải đáp tất cả các câu hỏi của bà. Chẳng có điều gì là quá bí ẩn mà ông không giải nghĩa được cho bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sa-lô-môn giải đáp tất cả các câu hỏi của bà. Chẳng có điều gì là bí ẩn mà vua không giải nghĩa cho bà được.

Bản Phổ Thông (BPT)

3còn vua Sô-lô-môn trả lời mọi câu hỏi của bà. Không có vấn đề gì quá khó mà vua không giải nghĩa được.

和合本修訂版 (RCUV)

4示巴女王看見所羅門一切的智慧,和他所建造的宮殿,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi nữ vương Sê-ba thấy mọi sự khôn ngoan của Sa-lô-môn, cung điện người đã cất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi nữ hoàng Sê-ba thấy tất cả sự khôn ngoan của Sa-lô-môn, cung điện vua đã xây cất,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi nữ hoàng của Sê-ba đã chứng kiến tất cả sự khôn ngoan của Sa-lô-môn, và cung điện ông đã xây,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi nữ hoàng của Sê-ba đã chứng kiến tất cả sự khôn ngoan của Sa-lô-môn và cung điện vua đã xây,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nữ hoàng Sê-ba nghe rằng vua Sô-lô-môn rất khôn ngoan. Bà nhìn thấy cung điện vua đã xây,

和合本修訂版 (RCUV)

5席上的食物,坐着的羣臣,侍立的僕人,他們的服裝,和他的司酒長,以及他在耶和華殿裏所獻的燔祭,就詫異得神不守舍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5những món ăn trên bàn người, nhà cửa của tôi tớ người, thứ tự công việc của các quan, và đồ ăn mặc của họ, các quan chước tửu, và các của lễ thiêu người dâng trong đền Đức Giê-hô-va, thì mất vía.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5những món ăn trên bàn vua, chỗ ngồi của các quần thần, cung cách làm việc và trang phục của họ, các thứ rượu của vua, và các tế lễ thiêu mà vua dâng trong đền thờ Đức Giê-hô-va, thì bà mất vía.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5thức ăn trên bàn ông, cách tổ chức làm việc của quần thần ông, cung cách phục vụ và triều phục họ mặc, các quan dâng thức uống cho ông và y phục của họ, và các của lễ thiêu ông dâng trong Ðền Thờ CHÚA, bà kinh hồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5thức ăn trên bàn vua, dinh thự của quần thần, cơ cấu tổ chức các quần thần và y phục của họ, các quan dâng thức uống cho vua, và các của lễ thiêu vua dâng trong Đền Thờ Chúa, thì bà hết hồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5thức ăn trên bàn, các sĩ quan, các tôi tớ trong cung cùng y phục tốt đẹp của họ. Bà cũng thấy các đầy tớ phục vụ các đại tiệc và các của lễ toàn thiêu vua dâng trong đền thờ của CHÚA, tất cả khiến bà vô cùng kinh ngạc.

和合本修訂版 (RCUV)

6她對王說:「我在本國所聽到的話,論到你的事和你的智慧是真的!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Rồi bà nói rằng: Điều tôi nghe nói trong xứ tôi về lời nói và sự khôn ngoan của vua, thì thật lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bà nói với vua: “Những gì tôi đã nghe ở nước tôi về ngài và sự khôn ngoan của ngài thì quả đúng sự thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bà nói với ông, “Những gì tôi đã nghe nói trong nước tôi về các thành quả và sự khôn ngoan của ngài đều là thật,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bà nói với vua: “Những gì tôi nghe nói trong xứ của tôi về các thành quả và sự khôn ngoan của vua đều là thật,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Bà bảo vua Sô-lô-môn, “Những điều tôi nghe trong xứ tôi về kỳ công và sự khôn ngoan của ngài thì đúng.

和合本修訂版 (RCUV)

7我本來不信那些話,及至我來親眼看見了,看哪,人所告訴我的還不到一半,你的智慧和你的福分超過我所聽見的傳聞。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Song trước khi tôi chưa đến đây, và chưa thấy tận mắt những điều nầy, thì tôi chẳng tin; và kìa, người ta chẳng nói đến được phân nửa! Sự khôn ngoan và oai nghi của vua trổi hơn tiếng đồn tôi đã nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng trước khi đến đây và thấy tận mắt những điều nầy thì tôi chẳng tin. Thực ra người ta nói chưa đến được một nửa! Sự khôn ngoan và giàu có của ngài vượt trội hơn những gì tôi đã nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7nhưng tôi không tin những điều ấy, cho đến khi tôi đến đây và trông thấy tận mắt. Những điều tôi nghe chỉ là phân nửa. Sự khôn ngoan và giàu sang của ngài thật vượt quá những gì tôi đã nghe nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

7nhưng tôi không tin những điều ấy cho đến khi tôi đến đây và thấy tận mắt. Những điều tôi nghe chỉ là một nửa. Sự khôn ngoan và giàu sang của vua thật vượt quá những gì tôi đã nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lúc ấy tôi không tin nhưng giờ đây khi mắt tôi đã thấy thì những điều người ta nói về ngài chưa đến phân nửa! Sự khôn ngoan và giàu có của ngài lớn hơn điều tôi nghe rất nhiều.

和合本修訂版 (RCUV)

8你的人是有福的!你這些僕人常侍立在你面前、聽你智慧的話是有福的!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các tôi tớ vua thật có phước thay! Các tôi tớ vua hằng đứng chầu trước mặt vua, nghe sự khôn ngoan của vua, lấy làm có phước thay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các bà vợ của ngài thật có phước! Quần thần của ngài, những người luôn đứng chầu trước mặt ngài và được nghe sự khôn ngoan của ngài, thật phước biết bao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Phước hạnh thay cho những người của ngài! Phước hạnh thay cho bầy tôi của ngài, những người thường xuyên chầu chực trước mặt ngài và được nghe sự khôn ngoan của ngài!

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phước hạnh thay cho các vợ của vua! Phước hạnh thay cho bầy tôi của vua, là những người thường xuyên chầu chực trước mặt vua và được nghe sự khôn ngoan của vua!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các người làm việc và các quần thần của ngài thật may mắn vì khi phục vụ ngài, họ còn có thể nghe được sự khôn ngoan của ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

9耶和華-你的上帝是應當稱頌的!他喜愛你,使你坐以色列的王位,因為他永遠愛以色列,所以立你作王,使你秉公行義。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đáng khen ngợi thay Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua, vì Ngài đẹp lòng vua, đặt vua trên ngôi của Y-sơ-ra-ên! Bởi vì Đức Giê-hô-va yêu dấu Y-sơ-ra-ên mãi mãi, nên Ngài đã lập vua làm vua đặng cai trị theo sự ngay thẳng và công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúc tụng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ngài, Đấng đã vui lòng đặt ngài trên ngai Y-sơ-ra-ên! Chính vì yêu thương Y-sơ-ra-ên đến đời đời nên Đức Giê-hô-va đã lập ngài làm vua để thực thi công lý và sự công chính.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, Ðấng đã lấy làm hài lòng nơi ngài và đặt ngài trên ngai của I-sơ-ra-ên! Vì CHÚA yêu thương I-sơ-ra-ên mãi mãi nên đã lập ngài làm vua để thi hành công lý và lẽ công chính.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúc tụng CHÚA là Đức Chúa Trời của vua, là Đấng đã hài lòng nơi vua và đặt vua trên ngôi của Y-sơ-ra-ên! Vì Chúa yêu thương Y-sơ-ra-ên mãi mãi, nên Ngài đã lập vua làm vua, để thi hành công lý và lẽ công chính.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đáng chúc tụng CHÚA là Thượng Đế của ngài đã vui lòng đặt ngài cai trị nước Ít-ra-en. CHÚA luôn luôn yêu thương Ít-ra-en cho nên cử ngài làm hoàng đế để duy trì công lý và trị vì công bằng.”

和合本修訂版 (RCUV)

10於是,示巴女王把一百二十他連得金子、極多的香料和寶石送給所羅門王;送來的香料,從來沒有像示巴女王送給他的那麼多。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn nữ vương dâng cho vua một trăm hai mươi ta-lâng vàng và rất nhiều thuốc thơm cùng ngọc quí. Từ đó đến nay, chẳng hề có ai đem thuốc thơm đến số nhiều bằng của nữ vương nước Sê-ba dâng cho vua Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi nữ hoàng tặng nhà vua ba nghìn sáu trăm ký vàng, và rất nhiều hương liệu cùng đá quý. Chưa từng có người nào đem tặng số hương liệu nhiều như nữ hoàng Sê-ba đã tặng vua Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó bà tặng ông hơn bốn tấn vàng, rất nhiều hương liệu, và ngọc thạch. Chưa bao giờ có ai đem hương liệu đến nhiều như số hương liệu của nữ hoàng của Sê-ba tặng Vua Sa-lô-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Rồi bà tặng vua một trăm hai mươi ta-lâng vàng, rất nhiều hương liệu và ngọc thạch. Chưa bao giờ có ai đem hương liệu đến nhiều như số hương liệu của nữ hoàng Sê-ba đã tặng cho vua Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi bà biếu vua khoảng bốn tấn vàng, vô số hương liệu và ngọc ngà. Từ đó về sau không có ai mang đến nhiều hương liệu bằng số lượng nữ hoàng Sê-ba biếu Sô-lô-môn.

和合本修訂版 (RCUV)

11希蘭的船隻也從俄斐運了金子來,又從俄斐運了許多檀香木和寶石來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoàn tàu Hi-ram chở vàng Ô-phia, cũng chở cây bạch đàn rất nhiều, và ngọc quí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngoài ra, đoàn tàu của Hi-ram đem vàng từ Ô-phia về, cũng đem theo rất nhiều gỗ bạch đàn và đá quý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngoài ra, đoàn tàu của Hi-ram đem vàng từ Ô-phia về cũng chở theo rất nhiều gỗ đàn hương và ngọc thạch từ Ô-phia về.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngoài ra, đoàn tàu của Hi-ram, đem vàng từ Ô-phia về, cũng chở theo rất nhiều gỗ đàn hương và ngọc thạch từ Ô-phia về nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các tàu bè của Hi-ram cũng mang vàng về từ Ô-phia cùng gỗ lim và ngọc ngà.

和合本修訂版 (RCUV)

12王用檀香木為耶和華的殿和王宮做欄杆,又為歌唱的人做琴瑟。以後再沒有這樣的檀香木運進來,也再沒有人見過,直到如今。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vua dùng cây bạch đàn nầy mà làm bao lơn cho đền thờ Đức Giê-hô-va và cho nhà vua, cùng những đàn cầm và đàn sắt cho con hát. Từ đó, chẳng hề có ai đem đến Giê-ru-sa-lem cây bạch đàn dường ấy nữa, không ai thấy lại cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vua dùng gỗ bạch đàn nầy làm bao lơn cho đền thờ Đức Giê-hô-va và cung vua, làm đàn hạc và đàn lia cho các ca đoàn. Từ đó đến nay, chẳng có ai đem vào hoặc thấy số gỗ bạch đàn nhiều như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vua lấy các gỗ đàn hương đó làm các cột trang hoàng trong Ðền Thờ CHÚA và trong hoàng cung, cùng làm các đàn lia và các hạc cầm cho các nhạc sĩ. Thứ gỗ đàn hương ấy không thấy chở đến nữa, và cũng không còn thấy nữa cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua lấy các gỗ đàn hương đó làm cột trong đền của Chúa, trong cung điện hoàng gia, làm đàn lia và đàn hạc cho các ca sĩ. Ngày nay, thứ gỗ đàn hương đó không ai đem đến và cũng không còn thấy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua Sô-lô-môn dùng gỗ lim xây các lan can cho đền thờ của CHÚA và cung điện, làm các đờn cầm, đờn tranh cho nhạc sĩ. Từ đó đến nay không thấy ai mang loại gỗ lim tốt như thế.

和合本修訂版 (RCUV)

13所羅門王除了照自己的厚意餽贈示巴女王之外,凡她所提出的一切要求,所羅門王都送給她。於是女王和她臣僕轉回,到本國去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua Sa-lô-môn ban cho nữ vương Sê-ba mọi điều người ước và xin, chẳng kể những vật mà Sa-lô-môn đã ban cho bà, tùy lệ thường của vua. Đoạn, bà và các tôi tớ bà lên đường trở về xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua Sa-lô-môn tặng cho nữ hoàng Sê-ba tất cả những gì bà thích và xin, không kể những tặng vật mà vua Sa-lô-môn đã cho bà theo lòng hào phóng của vua. Sau đó, bà và đoàn tùy tùng lên đường về nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua Sa-lô-môn tặng nữ hoàng của Sê-ba bất cứ món gì bà thích, ngoài những gì ông đã tặng cho bà theo sự giàu sang phú quý của ông. Sau đó bà và đoàn tùy tùng của bà lên đường trở về nước của bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Trong khi đó, vua Sa-lô-môn cũng tặng cho nữ vương Sê-ba bất cứ điều gì bà thích, ngoài những gì vua đã tặng cho bà theo sự giàu sang của vua. Đoạn bà và đoàn tuỳ tùng của bà lên đường trở về nước của bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua Sô-lô-môn cấp cho nữ hoàng Sê-ba tất cả những gì bà thích và yêu cầu, ngoài những thứ vua tặng bà từ của cải giàu sang của mình. Rồi bà cùng các đầy tớ lên đường trở về xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

14所羅門每年所得的金子,重六百六十六他連得;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vàng mà vua Sa-lô-môn thâu nhận mỗi năm cân đến sáu trăm bảy mươi sáu ta-lâng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Số lượng vàng mà vua Sa-lô-môn thu nhận hằng năm cân nặng khoảng hai mươi tấn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Số vàng Vua Sa-lô-môn thâu nhận hàng năm cân nặng trên hai tấn rưỡi,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Số vàng mà vua Sa-lô-môn thâu nhận hàng năm cân nặng khoảng hai mươi hai ngàn năm trăm ký-lô,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mỗi năm vua Sô-lô-môn nhận được khoảng hai mươi ba tấn vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

15另外還有來自商人和做生意的商品,以及阿拉伯諸王和各地省長的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15không kể vàng người thâu lấy nơi người buôn bán rong, và nơi sự đổi chác của kẻ thương mại, cùng vàng mà các vua A-ra-bi, và các quan tổng đốc của xứ đem nộp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15không kể số thu nhập qua các tay buôn, qua sự trao đổi mậu dịch của các thương gia, qua các vua Ả-rập và các tổng đốc trong nước đem nộp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15ngoài số lợi tức thu được từ các thương gia và những người buôn bán, và từ tất cả các vua Ả-rập và các quan trưởng ở các tỉnh đem nộp.

Bản Dịch Mới (NVB)

15ngoài số lợi tức thu được từ những thương gia và những người buôn bán đổi chác, và từ tất cả các vua Ả-rập và các quan trưởng của các tỉnh đem nộp.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngoài ra, vua cũng nhận vàng từ các lái buôn cùng các vua xứ Á-rập và các thống đốc của xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

16所羅門王用錘出來的金子打成二百面盾牌,每面盾牌用六百舍客勒金子;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vua Sa-lô-môn làm hai trăm cái khiên lớn bằng vàng đánh dát, cứ mỗi cái dùng sáu trăm siếc-lơ vàng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vua Sa-lô-môn làm hai trăm cái khiên lớn dát vàng, mỗi cái dùng gần bảy ký vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vua Sa-lô-môn làm hai trăm chiếc thuẫn lớn bọc vàng dát mỏng. Mỗi chiếc dùng gần bảy ký vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua Sa-lô-môn làm hai trăm chiếc thuẫn lớn bọc vàng dát mỏng. Mỗi chiếc dùng gần bốn ký-lô vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vua Sô-lô-môn làm hai trăm tấm khiên bằng vàng giát mỏng, mỗi tấm chứa khoảng bảy kí vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

17又用錘出來的金子打成三百面小盾牌,每面小盾牌用三彌那金子。王把它們放在黎巴嫩林宮裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17lại làm ba trăm cái khiên nhỏ, bằng vàng đánh dát, cứ mỗi cái dùng ba min vàng. Vua để các khiên ấy trong đền rừng Li-ban.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua cũng làm ba trăm cái khiên nhỏ dát vàng, mỗi cái dùng gần hai ký vàng. Vua đặt các khiên ấy trong cung Rừng Li-ban.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vua cũng cho làm ba trăm chiếc thuẫn nhỏ hơn bọc vàng dát mỏng. Mỗi chiếc dùng gần hai ký vàng. Rồi vua cho đặt những thuẫn đó trong cung Rừng Li-băng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua cũng cho làm ba trăm chiếc thuẫn nhỏ hơn bọc vàng dát mỏng. Mỗi chiếc dùng gần hai ký-lô vàng. Rồi vua cho đặt những thuẫn đó trong cung Rừng Li-ban.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua cũng làm ba trăm cái khiên nhỏ hơn bằng vàng giát mỏng, mỗi cái chứa khoảng bốn cân vàng. Vua đặt các khiên đó trong Cung điện Rừng Li-băng.

和合本修訂版 (RCUV)

18王又製造一個大的象牙寶座,包上純金。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vua cũng làm một cái ngai lớn bằng ngà, bọc vàng ròng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua lại làm một cái ngai lớn bằng ngà, bọc vàng ròng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vua cũng cho làm một chiếc ngai lớn bằng ngà, bọc vàng ròng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua cũng cho làm một chiếc ngai lớn bằng ngà, bọc vàng ròng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vua cũng đóng một ngôi lớn bằng ngà voi bọc vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

19寶座有六層臺階,座的後背是圓的,座位之處兩旁有扶手,靠近扶手有兩隻獅子站立。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngai nầy có sáu nấc; thân cao ngai phía sau thì tròn; mỗi phía ngai có thanh nâng tay, và hai con sư tử đứng kề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngai nầy có sáu bậc. Phần trên chỗ tựa lưng của ngai có hình tròn, hai bên chỗ ngồi có thanh gác tay, và mỗi bên có một con sư tử đứng kề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chiếc ngai có sáu bậc cấp. Phần cao nhất của ngai là chỗ dựa lưng có hình tròn. Hai bên chỗ ngồi là hai chỗ gác tay; bên cạnh hai chỗ gác tay có tượng hai con sư tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chiếc ngai có sáu cấp. Phần cao nhất của ngai là chỗ dựa lưng có hình tròn, hai bên chỗ ngồi có chỗ gác tay, bên cạnh hai chỗ gác tay là hai con sư tử,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngôi có sáu nấc thang đi lên và phần trên của lưng ngai thì tròn. Ngôi cũng có chỗ tựa tay hai bên, và mỗi chỗ tựa tay có khắc hình một con sư tử bên cạnh.

和合本修訂版 (RCUV)

20六層臺階上有十二隻獅子站立,分站左邊和右邊;任何國度都沒有這樣做的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Lại có mười hai con khác đứng trên sáu nấc, nơi hữu và tả: Chẳng có nước nào làm ngai giống như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngoài ra còn có mười hai con sư tử khác đứng trên sáu bậc ở hai bên. Chẳng có vương quốc nào làm ngai giống như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngoài ra còn có tượng mười hai con sư tử khác, mỗi con đứng ở mỗi đầu của sáu bậc cấp. Chưa hề có vương quốc nào làm ngai giống như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20cũng có mười hai con sư tử khác, mỗi con đứng ở mỗi đầu của sáu cấp. Chưa hề có vương quốc nào làm như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Có mười hai con sư tử trên sáu nấc thang, mỗi một đầu nấc có một con sư tử. Trước đây chưa hề có nước nào làm ngôi như vậy cả.

和合本修訂版 (RCUV)

21所羅門王一切的飲器都是金的,黎巴嫩林宮裏所有的器皿都是純金的。在所羅門的日子,銀子算不了甚麼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hết thảy các chén uống của vua Sa-lô-môn đều bằng vàng, và những khí dụng trong cung rừng Li-ban đều cũng bằng vàng ròng. Chẳng có chi là bằng bạc: Trong đời vua Sa-lô-môn, người ta chẳng kể bạc là chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tất cả các ly chén dùng để uống của vua Sa-lô-môn đều bằng vàng, và tất cả vật dụng trong cung Rừng Li-ban cũng đều bằng vàng ròng. Không có vật dụng gì làm bằng bạc, vì trong thời vua Sa-lô-môn, bạc không có giá trị gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tất cả các ly chén Vua Sa-lô-môn dùng để uống đều bằng vàng, và tất cả các vật dụng trong Cung Ðiện Rừng Li-băng đều bằng vàng ròng. Không có vật chi làm bằng bạc, vì trong thời của Sa-lô-môn bạc không có giá trị gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tất cả các ly chén vua dùng để uống đều bằng vàng, và tất cả các vật dụng trong cung Rừng Li-ban đều bằng vàng ròng. Không có món chi làm bằng bạc. Vì trong thời của Sa-lô-môn bạc không có giá trị gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tất cả các ly cốc dùng để uống của vua Sô-lô-môn cùng các dĩa dùng trong cung điện trong Rừng Li-băng đều làm bằng vàng ròng. Không có gì làm bằng bạc cả vì bạc không có giá trị gì dưới thời Sô-lô-môn.

和合本修訂版 (RCUV)

22王有他施船隻與希蘭的船隻一同航海,他施船隻每三年一次把金、銀、象牙、猿猴、孔雀運回來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì đoàn tàu Ta-rê-si của vua mỗi ba năm một lần vượt biển với đoàn tàu của Hi-ram, đem về vàng, bạc, ngà voi, con khỉ, và con công.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cứ mỗi ba năm, đoàn tàu đi Ta-rê-si của vua vượt biển cùng với đoàn tàu của Hi-ram đem về vàng, bạc, ngà voi, khỉ và công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Số là vua có một đoàn tàu ở Tạt-si đi biển chung với đoàn tàu của Hi-ram. Cứ ba năm đoàn tàu ở Tạt-si ấy trở về mang theo vàng, bạc, ngà voi, khỉ, và công.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì nhà vua có một đoàn tàu Ta-rê-si đi biển với đoàn tàu của Hi-ram. Cứ ba năm đoàn tàu Ta-rê-si ấy trở về mang theo vàng, bạc, ngà voi, khỉ và công.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vua Sô-lô-môn cũng có nhiều tàu buôn đi biển cùng với các tàu của Hi-ram. Mỗi ba năm các tàu bè đó đi về mang vàng, bạc, ngà voi, con khỉ, và con công.

和合本修訂版 (RCUV)

23所羅門王的財寶與智慧勝過地上的眾王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ấy vậy, vua Sa-lô-môn trổi hơn các vua thế gian về sự giàu có và sự khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì vậy, vua Sa-lô-môn vượt hơn tất cả các vua trên thế giới về sự giàu có và khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì thế Vua Sa-lô-môn trỗi hơn các vua trên đất về giàu có và khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì thế vua Sa-lô-môn trổi hơn các vua trên đất về giàu có và khôn ngoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vua Sô-lô-môn giàu có và khôn ngoan hơn tất cả các vua trên đất.

和合本修訂版 (RCUV)

24全地都求見所羅門的面,要聽上帝放在他心裏的智慧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Cả thiên hạ đều tìm kiếm mặt Sa-lô-môn đặng nghe sự khôn ngoan mà Đức Chúa Trời đã để trong lòng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cả thiên hạ đều mong được gặp Sa-lô-môn để nghe sự khôn ngoan mà Đức Chúa Trời đã đặt để trong lòng vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Thiên hạ đều mong được diện kiến Vua Sa-lô-môn, để được nghe sự khôn ngoan mà Ðức Chúa Trời đã ban cho tâm trí ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thiên hạ đều mong được diện kiến Sa-lô-môn, để nghe sự khôn ngoan mà Đức Chúa Trời đã ban cho tâm trí vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Dân chúng khắp nơi đều muốn đến gặp vua Sô-lô-môn để nghe sự khôn ngoan mà Thượng Đế ban cho vua.

和合本修訂版 (RCUV)

25他們各帶貢物,就是銀器、金器、衣服、兵器、香料、馬、騾子,每年都有一定的數量。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Cứ hằng năm, theo lệ định, mọi người đều đem đến dâng vật mình tiến cống cho vua, nào chậu bằng bạc và bằng vàng, áo xống, binh khí, thuốc thơm, ngựa, và la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ai đến gặp vua đều đem theo lễ vật như: vật dụng bằng bạc và bằng vàng, áo khoác, binh giáp, hương liệu, ngựa và la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ai đến cũng đem theo lễ vật, nào là các vật bằng bạc, bằng vàng, quần áo, vũ khí, hương liệu, ngựa, và lừa, cứ thế hết năm nầy đến năm khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ai đến cũng đem theo lễ vật; nào là các vật bằng bạc, bằng vàng, quần áo, vũ khí, hương liệu, ngựa và lừa; cứ thế hết năm nầy qua năm khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mỗi năm những người đến thăm mang biếu bạc, vàng, áo quần, vũ khí, hương liệu, ngựa, và la.

和合本修訂版 (RCUV)

26所羅門聚集戰車騎兵;他有一千四百輛戰車,一萬二千名騎兵,安置在屯車城,在耶路撒冷的王那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sa-lô-môn cũng nhóm xe và lính kị; có một ngàn bốn trăm xe và mười hai ngàn lính kị, để trong các thành chứa xe, và tại Giê-ru-sa-lem, gần bên vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sa-lô-môn cũng tập trung nhiều chiến xa và kỵ binh; vua có một nghìn bốn trăm cỗ xe và mười hai nghìn kỵ binh đóng trong các thành có chiến xa và ngay tại Giê-ru-sa-lem, bên cạnh vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sa-lô-môn cũng thâu thập các xe chiến mã và ngựa. Ông có một ngàn bốn trăm xe chiến mã và mười hai ngàn ngựa. Ông cho chúng ở trong các thành của các đơn vị sử dụng các xe chiến mã, trú đóng gần bên vua tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Sa-lô-môn cũng thâu thập các xe chiến mã và ngựa. Vua có một ngàn bốn trăm xe chiến mã và mười hai ngàn ngựa. Vua giữ các xe chiến mã trong những thành của các đạo quân có các xe chiến mã gần bên vua tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sô-lô-môn có một ngàn bốn trăm quân xa và mười hai ngàn ngựa. Ông giữ một số trong các thành đặc biệt dành cho các quân xa, còn số khác ông giữ tại Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

27王在耶路撒冷使銀子多如石頭,香柏木多如謝非拉的桑樹。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Tại Giê-ru-sa-lem vua làm cho bạc ra thường như đá, và cây bá hương nhiều như cây sung mọc nơi đồng bằng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tại Giê-ru-sa-lem, vua đã làm cho bạc trở nên tầm thường như đá, và gỗ bá hương nhiều như cây sung mọc ở miền Sơ-phê-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vua làm cho bạc trở nên tầm thường như sỏi đá và gỗ bá hương nhiều như gỗ cây sung mọc ở các chân đồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua làm cho bạc trở nên tầm thường như sỏi đá và gỗ bá hương nhiều như gỗ sung ở các chân đồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ở Giê-ru-sa-lem vua Sô-lô-môn làm cho bạc trở thành tầm thường như sỏi đá và cây hương nam cũng thường như cây sung mọc nơi đồng bằng.

和合本修訂版 (RCUV)

28所羅門的馬是從埃及科威運來的,是王的商人按着定價從科威買來的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vua Sa-lô-môn do nơi Ê-díp-tô mà được ngựa; một đoàn con buôn của vua đi kiếm mua từng bầy, giá phải chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vua Sa-lô-môn cho mua ngựa từ Ai Cập; và Cơ-vê các tay buôn của vua mua từ Cơ-vê với giá phải chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sa-lô-môn cho mua ngựa từ Ai-cập và Cư-ê về. Những người phụ trách mậu dịch của vua đến tận Cư-ê trả giá mua về.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Sa-lô-môn cho mua ngựa từ Ai-cập và Cơ-ve về. Những người phụ trách mậu dịch của vua đến tận Cơ-ve trả giá mua về.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vua mua ngựa từ xứ Ai-cập và Kiêu. Các lái buôn của vua mang ngựa từ Kiêu về.

和合本修訂版 (RCUV)

29埃及進口的戰車,每輛六百舍客勒銀子,馬每匹一百五十舍客勒;人眾王和亞蘭諸王的戰車和馬,也是經由他們的手出口的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Mỗi cỗ xe mua ở xứ Ê-díp-tô và dẫn về Giê-ru-sa-lem, giá đáng sáu trăm siếc-lơ bạc, còn mỗi con ngựa giá đáng một trăm năm mươi siếc-lơ. Các vua dân Hê-tít và vua Sy-ri cũng theo giá ấy, nhờ những con buôn của vua mà mua về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Mỗi cỗ xe mua từ Ai Cập với giá gần bảy ký bạc, còn mỗi con ngựa giá gần hai ký. Các vua dân Hê-tít và A-ram cũng nhờ những tay buôn của vua mua về theo giá ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Một xe chiến mã mua từ Ai-cập giá gần bảy ký bạc, còn một con ngựa giá trên một ký bảy. Sau đó các thương gia của hoàng gia đem bán lại cho các vua của dân Hít-ti và các vua của dân A-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Một xe chiến mã mua từ Ai-cập giá gần bảy ký bạc, còn một con ngựa giá khoảng một ký bảy. Rồi các thương gia của hoàng gia đem bán lại cho các vua của dân Hê-tít và các vua của dân A-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Mỗi quân xa mua từ Ai-cập giá khoảng mười lăm cân bạc, còn ngựa thì khoảng bốn cân bạc. Các con buôn của Sô-lô-môn cũng bán ngựa và quân xa cho các vua Hê-tít và A-ram.