So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Pơtao Solomôn khăp kơ lu ƀing đah kơmơi tuai. Rơngiao kơ bơnai ñu, jing ană đah kơmơi Pharaoh, ñu pơdŏ hăng ƀing đah kơmơi mơnuih Môab, mơnuih Ammôn, mơnuih Edôm, mơnuih Sidôn laih anŭn mơnuih Hit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngoài con gái của Pha-ra-ôn, vua Sa-lô-môn lại còn thương mến nhiều người nữ của dân ngoại: tức là người nữ Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, Si-đôn, và Hê-tít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ngoài con gái của Pha-ra-ôn, vua Sa-lô-môn còn yêu mến nhiều cô gái ngoại bang khác; đó là các cô gái người Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, Si-đôn và Hê-tít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngoài con gái của Pha-ra-ôn, Vua Sa-lô-môn yêu nhiều phụ nữ ngoại quốc khác; đó là các phụ nữ người Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, Si-đôn, và Hít-ti.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngoài con gái của Pha-ra-ôn, vua Sa-lô-môn yêu nhiều phụ nữ ngoại quốc khác; ấy là các phụ nữ người Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, Si-đôn, và Hê-tít.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Sô-lô-môn yêu các phụ nữ không thuộc dân Ít-ra-en. Vua yêu con gái vua Ai-cập cùng các phụ nữ Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, Xi-đôn, và Hê-tít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀing đah kơmơi anŭn jing ƀing lŏm kơ kơnung djuai Yahweh hơmâo pơtă laih kơ ƀing Israel tui anai, “Ƀing gih anăm pơdŏ hăng ƀing đah kơmơi gơñu ôh, sĭt yuakơ ƀing gơñu či pơwir hĭ pran jua gih nao kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang rơba̱ng gơñu yơh.” Wơ̆t tơdah tui anŭn, pơtao Solomôn ăt khăp hăng ƀu-eng ôh kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúng nó thuộc về các dân tộc mà Đức Giê-hô-va có phán với dân Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi và chúng nó chớ đi lại giao thông với nhau; vì chúng nó hẳn sẽ quyến dụ lòng các ngươi hướng theo các thần chúng nó. Sa-lô-môn tríu mến những người nữ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ thuộc các dân mà Đức Giê-hô-va đã truyền phán với dân Y-sơ-ra-ên rằng: “Các con chớ kết thông gia với chúng, vì chắc chắn chúng sẽ quyến rũ các con theo các thần của chúng.” Tuy nhiên, Sa-lô-môn vẫn yêu say đắm các cô gái ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Họ thuộc về các dân mà CHÚA đã truyền cho dân I-sơ-ra-ên rằng, “Các ngươi không được cưới gả với chúng, vì chắc chắn chúng sẽ khiến cho lòng các ngươi ngả theo các thần của chúng.” Nhưng Sa-lô-môn yêu một cách say mê các phụ nữ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ thuộc về các dân mà Chúa đã truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: “Các ngươi không được cưới gả với chúng, vì chắc chắn chúng sẽ khiến cho lòng các ngươi ngả theo các thần của chúng.” Nhưng Sa-lô-môn yêu say mê các phụ nữ ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA đã bảo dân Ít-ra-en, “Các ngươi không được cưới gả với các dân tộc khác. Nếu làm như thế chúng sẽ quyến dụ các ngươi theo các thần của chúng nó.” Nhưng vua Sô-lô-môn yêu thích các phụ nữ ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ñu hơmâo tơjuh-rơtuh čô bơnai-hơbia laih anŭn klâo-rơtuh čô bơnai hle̱, laih anŭn ƀing bơnai ñu anŭn yơh dui ba ngă kơ ñu jrôk hĭ jơlan mơ̆ng Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người có bảy trăm hoàng hậu, và ba trăm cung nữ; chúng nó bèn làm cho người trở lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua có bảy trăm bà vợ và ba trăm cung phi; họ làm cho lòng vua lầm lạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông có bảy trăm vợ là con gái của các vua chúa và ba trăm cung phi. Các vợ của ông đã làm cho lòng ông chệch hướng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua có bảy trăm vợ là các công chúa và ba trăm cung phi. Các vợ của vua đã làm cho lòng vua chuyển hướng sai lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua có bảy trăm hoàng hậu và ba trăm cung phi. Các phụ nữ ấy quyến dụ ông lìa bỏ Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdang Solomôn ƀrư̆ tha laih, ƀing bơnai ñu pơwir hĭ pran jua ñu pơ ƀing yang rơba̱ng laih anŭn pran jua ñu ƀu dŏ tŏng ten hlo̱m ƀo̱m hăng Yahweh Ơi Adai ñu ôh. Sĭt pran jua ñu ƀu hrup hăng pran jua ama ñu Dawid hơmâo hlâo adih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong buổi già yếu, các hoàng hậu của Sa-lô-môn dụ lòng người đi theo các thần khác: Đối cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, lòng người chẳng trọn lành như thể lòng của Đa-vít, là cha người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thật vậy, khi Sa-lô-môn về già, các bà vợ của vua đã quyến rũ vua theo các thần khác. Lòng vua không còn trung thành với Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình như Đa-vít, cha của vua,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi ông về già, các vợ của ông đã khiến cho lòng ông ngả theo các thần của họ. Lòng ông không còn trung thành với CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, như lòng của Ða-vít cha ông đã có,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi vua về già, các vợ của vua đã khiến cho lòng vua ngả theo các thần của họ; lòng vua không còn trung thành với CHÚA là Đức Chúa Trời của vua, như lòng của Đa-vít, cha vua đã có.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Sô-lô-môn về già, các vợ của ông dụ dỗ ông đi theo các thần khác. Ông không hết lòng đi theo CHÚA như Đa-vít, cha mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ñu đuaĭ tui yang HʼAstôret, jing yang đah kơmơi, mơ̆ng ƀing mơnuih Sidôn laih anŭn yang Môlek jing yang hơƀak drak mơ̆ng ƀing mơnuih Ammôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì Sa-lô-môn cúng thờ Át-tạt-tê, nữ thần của dân Si-đôn, và thần Minh-côm, là thần đáng gớm ghiếc của dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5vì Sa-lô-môn đã đi theo nữ thần Át-tạt-tê của người Si-đôn và thần Minh-côm, một thần đáng ghê tởm của người Am-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5vì Sa-lô-môn đi theo Ách-tô-rét nữ thần của dân Si-đôn, Minh-côm thần gớm ghiếc của dân Am-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì Sa-lô-môn đi theo Át-tạc-tê, nữ thần của dân Si-đôn, Minh-côm, thần gớm ghiếc của dân Am-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua Sô-lô-môn thờ thần Át-tô-rết, nữ thần của dân Xi-đôn, và Mô-léc, thần đáng ghê tởm của dân Am-môn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn yơh, Solomôn ngă laih tơlơi sat ƀai ƀơi anăp Yahweh. Ñu ƀu đuaĭ tui Yahweh hlo̱m ƀo̱m kar hăng ama ñu Dawid hơmâo kơkuh pơpŭ hlâo adih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Như vậy, Sa-lô-môn làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, chẳng vâng theo Đức Giê-hô-va cách trọn lành như Đa-vít, cha người, đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Như thế, Sa-lô-môn đã làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, không hết lòng theo Đức Giê-hô-va như Đa-vít, cha vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy Sa-lô-môn làm những việc tội lỗi trước mặt CHÚA, không đi theo CHÚA cách trọn vẹn như cha của ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy Sa-lô-môn làm những việc tội lỗi trước mặt CHÚA, không trung thành đi theo Chúa, như phụ vương của vua đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sô-lô-môn làm điều quấy trước mặt CHÚA và không hết lòng theo Ngài như cha mình là Đa-vít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀơi sa boh anih bŏl čư̆ gah ngŏ̱ kơ plei Yerusalaim, Solomôn pơdơ̆ng đĭ sa anih kơkuh pơpŭ kơ yang Kemôs, jing yang hơƀak drak mơ̆ng ƀing mơnuih Môab, laih anŭn sa anih kơkuh pơpŭ dơ̆ng kơ yang Môlek, jing yang hơƀak drak mơ̆ng mơnuih Ammôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, Sa-lô-môn lại xây cất tại trên núi đối ngang Giê-ru-sa-lem, một nơi cao cho Kê-móc, vật đáng gớm ghiếc của dân Mô-áp, và cho Mo-lóc, vật đáng gớm ghiếc của dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, Sa-lô-môn xây một nơi cao trên núi đối diện với Giê-ru-sa-lem cho thần Kê-mốt là thần đáng ghê tởm của người Mô-áp, và cho thần Mo-lóc là thần đáng ghê tởm của người Am-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi ấy Sa-lô-môn cũng xây trên nơi cao một miếu thờ cho Kê-mốt thần gớm ghiếc của dân Mô-áp và một miếu thờ cho Mô-lếch thần gớm ghiếc của dân Am-môn trên núi phía đông của Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi ấy Sa-lô-môn cũng xây một miếu thờ cho Kê-móc, là thần gớm ghiếc của dân Mô-áp, một miếu thờ cho Mo-lóc, là thần gớm ghiếc của dân Am-môn, trên núi đối ngang Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua xây hai nơi thờ phụng trên một ngọn đồi gần Giê-ru-sa-lem. Một cái để thờ thần Kê-mốt, tức thần đáng ghê tởm của Mô-áp, và cái kia dùng thờ thần Mô-léc, thần đáng ghê tởm của dân Am-môn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ñu ăt ngă hrup hăng anŭn mơ̆n brơi kơ abih bang ƀing bơnai tuai ñu, jing ƀing čuh gơnam ƀâo mơngưi laih anŭn pơyơr khul gơnam ngă yang kơ ƀing yang rơba̱ng gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vua cũng làm như vậy cho hết thảy các hoàng hậu ngoại của mình, xông hương và tế lễ cho thần của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua cũng làm như vậy cho tất cả các bà vợ ngoại bang của mình; họ xông hương và dâng sinh tế cho các thần của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông cũng làm như vậy cho tất cả các bà vợ ngoại quốc của ông để họ dâng hương và dâng các con vật hiến tế lên các thần của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua cũng làm như vậy cho tất cả các bà vợ ngoại quốc của vua. Họ dâng hương và dâng sinh tế cho các thần của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sô-lô-môn cũng làm y như thế cho các bà vợ ngoại quốc của mình để họ có thể đốt hương và dâng sinh tế cho các thần của họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Yahweh hil kơ Solomôn yuakơ pran jua ñu hơmâo wir đuaĭ ataih hĭ laih mơ̆ng Yahweh, jing Ơi Adai ƀing Israel anŭn, jing Pô hơmâo pơƀuh rai laih hăng Solomôn dua wơ̆t hlâo adih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va nổi giận cùng Sa-lô-môn, bởi vì lòng người trở bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng đã hai lần hiện đến cùng người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va nổi giận với Sa-lô-môn vì lòng vua lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Đấng đã hai lần hiện ra với vua,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ CHÚA nổi giận với Sa-lô-môn, vì lòng ông đã xây bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng đã hiện ra với ông hai lần,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ Chúa nổi giận với Sa-lô-môn, vì lòng vua đã xây bỏ Chúa, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng đã hiện ra cho vua hai lần,

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA hiện ra cùng Sô-lô-môn hai lần nhưng vua lìa bỏ CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en. Ngài nổi giận cùng Sô-lô-môn,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Wơ̆t tơdah Yahweh hơmâo khă laih Solomôn ƀu dưi đuaĭ tui ƀing yang rơba̱ng ôh, samơ̆ Solomôn ƀu djă̱ pioh tơlơi Yahweh pơđar anŭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10phán bảo người rằng chớ theo các thần khác; nhưng người không vâng theo lịnh của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10phán bảo vua chớ theo các thần khác, nhưng vua đã không vâng lệnh Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10và đã truyền cho ông chớ theo các thần khác, nhưng ông không vâng theo lịnh CHÚA đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

10đã truyền cho vua chớ theo các thần khác, nhưng vua không vâng theo mạng lịnh Chúa đã truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

10vì Ngài đã cấm Sô-lô-môn đi theo các thần khác. Nhưng Sô-lô-môn không nghe theo mệnh lệnh của CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tui anŭn yơh, Yahweh pơhiăp kơ ñu tui anai, “Yuakơ ih pơmĭn laih ngă tui hăng tơlơi ih pô kiăng laih anŭn ih ƀu djă̱ pioh ôh tơlơi pơgop Kâo laih anŭn tơlơi pơtă pơtăn Kâo, jing tơlơi Kâo pơđar laih kơ ih, tui anŭn Kâo či mă pơđuaĭ hĭ tơlơi dưi git gai ƀing Israel mơ̆ng ih laih anŭn jao hĭ kơ sa čô amăng ƀing khua moa ih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va phán với Sa-lô-môn rằng: Bởi vì ngươi đã làm điều nầy, không giữ giao ước và luật pháp ta truyền cho ngươi, nên ta chắc sẽ đoạt lấy nước khỏi ngươi, cho kẻ tôi tớ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán với Sa-lô-môn: “Vì con đã làm như thế, không giữ giao ước và luật pháp Ta truyền cho con nên Ta chắc chắn sẽ xé vương quốc của con ra và ban cho thuộc hạ của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ CHÚA phán với Sa-lô-môn, “Vì ngươi đã làm điều nầy, không vâng giữ giao ước và luật lệ Ta đã truyền cho ngươi, Ta chắc chắn sẽ phân chia vương quốc của ngươi và ban cho tôi tớ của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ Chúa phán với Sa-lô-môn: “Vì ngươi đã làm điều nầy, không vâng giữ giao ước và luật lệ Ta đã truyền cho ngươi, Ta chắc chắn sẽ phân chia vương quốc của ngươi ra và ban cho tôi tớ ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nên CHÚA phán cùng Sô-lô-môn, “Vì ngươi nhất quyết phá giao ước với ta, không theo mệnh lệnh ta, ta sẽ xé nước ngươi ra và ban cho một trong các quần thần của ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Samơ̆ yuakơ tơhơnal tơlơi Dawid ama ih anŭn, Kâo ƀu či ngă ôh tơlơi anai amăng rơnŭk ih dŏ hơdip. Kâo či mă pơđuaĭ hĭ lŏn čar mơ̆ng tơngan tơlơi dưi ană đah rơkơi ih tơdang ñu jing hĭ pơtao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song vì cớ Đa-vít, cha ngươi, ta sẽ chẳng làm điều đó trong đời ngươi. Ta sẽ đoạt lấy nước khỏi tay con trai ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tuy nhiên, vì Đa-vít, cha của con, Ta sẽ không làm điều đó trong đời con. Nhưng Ta sẽ đoạt lấy vương quốc khỏi tay con trai con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng vì cớ Ða-vít cha ngươi, Ta sẽ không làm điều đó trong đời ngươi. Ta chắc chắn sẽ xé nó ra trong tay của con ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng vì cớ Đa-vít, cha ngươi, Ta sẽ không làm điều đó trong đời ngươi; Ta chắc chắn sẽ xé nó ra trong tay của con ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng ta sẽ không lấy nước khỏi ngươi đang khi ngươi còn sống vì tình yêu ta đối với cha ngươi là Đa-vít. Ta sẽ đoạt nước khỏi tay con trai ngươi khi nó lên ngôi vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kâo ƀu či mă pơđuaĭ hĭ abih tơlơi git gai wai lăng mơ̆ng tơngan ñu ôh, samơ̆ Kâo či brơi kơ ñu tơlơi git gai sa kơnung djuai yuakơ tơhơnal tơlơi ding kơna Kâo Dawid laih anŭn yuakơ tơhơnal tơlơi plei Yerusalaim, jing anih Kâo hơmâo ruah mă laih jing hĭ anih Kâo pô.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lại ta chẳng đoạt lấy cả nước khỏi nó; song vì cớ Đa-vít, đầy tớ ta, và vì cớ Giê-ru-sa-lem mà ta đã chọn, ta sẽ để lại một chi phái cho con trai ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Dù vậy, Ta sẽ không đoạt lấy cả vương quốc khỏi nó; nhưng vì Đa-vít, đầy tớ Ta, và vì Giê-ru-sa-lem mà Ta đã chọn, Ta sẽ để lại một bộ tộc cho con của con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tuy nhiên, Ta sẽ không xé cả vương quốc ra, nhưng sẽ để dành lại cho con trai ngươi một chi tộc, vì cớ Ða-vít tôi tớ Ta, và vì cớ Giê-ru-sa-lem nơi Ta đã chọn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tuy nhiên, Ta sẽ không xé cả vương quốc, nhưng sẽ để dành lại cho con trai ngươi một chi phái, vì cớ Đa-vít, tôi tớ Ta và vì cớ Giê-ru-sa-lem, nơi Ta đã chọn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta sẽ không đoạt lấy cả nước khỏi tay nó, ta sẽ để lại cho nó một chi tộc để cai trị. Ta làm như thế là vì Đa-vít, kẻ tôi tớ ta, và vì Giê-ru-sa-lem, thành ta đã chọn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Giŏng anŭn, Yahweh pơtơgŭ đĭ sa čô rŏh ayăt pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Solomôn, anŭn jing Hadad mơnuih Edôm mơ̆ng sang anŏ pơtao Edôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, Đức Giê-hô-va khiến dấy lên một kẻ thù nghịch cùng Sa-lô-môn, là Ha-đát, người Ê-đôm, vốn dòng dõi vua Ê-đôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va khiến một người nổi lên chống lại Sa-lô-môn là Ha-đát, người Ê-đôm, vốn thuộc hoàng tộc Ê-đôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA dấy lên một người chống lại Sa-lô-môn: Ha-đát người Ê-đôm, một người thuộc hoàng tộc của dân Ê-đôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúa bèn dấy lên một người nghịch lại Sa-lô-môn, đó là Ha-đát, người Ê-đôm. Người ấy thuộc hoàng tộc của dân Ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA khiến Ha-đát, người Ê-đôm, một người trong hoàng gia Ê-đôm trở thành kẻ thù của Sô-lô-môn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Hlâo adih, hlak pơtao Dawid pơblah hăng ƀing Edôm, Yôab jing khua git gai ƀing ling tơhan, đĭ nao dơ̱r ƀing ling tơhan Israel djai pơ anŭn. Ƀơi mông anŭn ñu ăt pơrai hĭ abih bang ƀing đah rơkơi amăng lŏn čar Edôm mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, trong lúc Đa-vít đánh dẹp Ê-đôm, thì Giô-áp là tổng binh, đi lên chôn các kẻ thác, và giết hết thảy người nam trong Ê-đôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trước đây, vào thời Đa-vít chinh phục Ê-đôm thì Giô-áp, tướng chỉ huy quân đội, đã giết tất cả người nam ở Ê-đôm trong khi đi chôn cất các tử thi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Số là khi Ða-vít ở Ê-đôm, Quan Tổng Binh Giô-áp đã đi lên để chôn cất những người đã tử trận, vì ông đã tận diệt mọi người nam ở Ê-đôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Số là khi Đa-vít ở Ê-đôm, thì Giô-áp, quan Tổng Binh, đi lên chôn xác những người chết, ông diệt mọi người nam ở Ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trước kia Đa-vít đã đánh bại Ê-đôm. Khi Giô-áp, tư lệnh quân đội của Đa-vít đi xuống Ê-đôm để chôn những người chết thì ông giết tất cả các người đàn ông ở đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Yôab hăng ƀing ling tơhan Israel dŏ pơ anih lŏn anŭn năm blan tơl ƀing gơñu hơmâo pơrai hĭ abih bang ƀing đah rơkơi amăng lŏn čar Edôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Giô-áp và cả Y-sơ-ra-ên ở lại đó sáu tháng, cho đến khi người đã giết hết thảy người nam trong Ê-đôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giô-áp cùng toàn thể Y-sơ-ra-ên đã ở lại đó sáu tháng cho đến khi đã giết hết người nam ở Ê-đôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Giô-áp và toàn quân I-sơ-ra-ên đi với ông đã ở lại đó sáu tháng cho đến khi họ tận diệt mọi người nam của dân Ê-đôm,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì Giô-áp và tất cả những người Y-sơ-ra-ên đi theo ông đã ở lại đó sáu tháng, cho đến khi họ diệt hết mọi người nam trong Ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giô-áp và toàn dân Ít-ra-en ở lại Ê-đôm trong sáu tháng và giết sạch các đàn ông của Ê-đôm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Samơ̆ hlak anŭn Hadad kơnơ̆ng jing sa čô čơđai đôč laih anŭn ñu đuaĭ kơdŏp anăp nao pơ lŏn čar Êjip hrŏm hăng đơđa ƀing khua moa Edôm jing ƀing hơmâo mă bruă laih kơ ama ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lúc bấy giờ, Ha-đát chạy trốn cùng mấy người Ê-đôm, là tôi tớ của cha người, đặng đến ở Ê-díp-tô; Ha-đát hãy còn thơ ấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lúc ấy, Ha-đát còn là một thiếu niên đã cùng với mấy người Ê-đôm, là các đầy tớ của cha mình, chạy trốn sang Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17nhưng Ha-đát với một số người Ê-đôm, tức các tôi tớ của cha ông, đã chạy trốn qua Ai-cập khi ấy ông chỉ là một cậu bé.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng Ha-đát với một số người Ê-đôm, là tôi tớ của cha ông, chạy trốn qua Ai-cập. Khi ấy ông chỉ là một cậu bé.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lúc đó Ha-đát còn nhỏ nên chạy thoát qua Ai-cập cùng với một vài sĩ quan của cha mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀing gơñu dŏ jưh ƀơi anih Midyan giŏng anŭn ƀing gơñu tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng anih anŭn laih anŭn nao pơ Tơdron Ha̱r Paran. Giŏng anŭn, hơmâo đơđa mơnuih mơ̆ng Tơdron Ha̱r Paran nao hrŏm hăng ƀing gơñu pơ lŏn čar Êjip truh pơ Pharaoh, jing pơtao Êjip. Pơtao anŭn brơi kơ Hadad sa boh sang hăng lŏn đang laih anŭn pha brơi nanao gơnam ƀơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng đi từ Ma-đi-an đến Pha-ran; đoạn bắt mấy người Pha-ran theo mình mà đi đến Ê-díp-tô, ra mắt Pha-ra-ôn, vua xứ Ê-díp-tô. Vua cấp cho Ha-đát nhà ở, lương thực và đất ruộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ đi từ Ma-đi-an đến Pha-ran. Rồi từ Pha-ran, họ đem theo một số người Pha-ran đi đến Ai Cập và ra mắt Pha-ra-ôn, vua Ai Cập. Vua nầy cấp cho Ha-đát nhà ở, lương thực và đất đai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Họ từ Mi-đi-an chạy trốn đến Pa-ran. Tại Pa-ran, họ kết nạp thêm một số người nữa, rồi tất cả đi xuống Ai-cập và vào ra mắt Pha-ra-ôn vua Ai-cập. Vua ấy cấp cho ông nhà ở, thực phẩm, và ruộng đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ chạy từ Ma-đi-an đến Pha-ran, đoạn họ bắt một số người Ma-đi-an theo mình, rồi đi đến Ai-cập, vào ra mắt Pha-ra-ôn, vua của Ai-cập. Vua ấy cấp cho ông nhà ở, thực phẩm và ruộng đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ rời Mi-đi-an và đến Pha-ran, ở đó có một số người nhập bọn với họ. Rồi tất cả đi xuống yết kiến vua Ai-cập. Vua cấp cho Ha-đát một căn nhà, thực phẩm và một số đất đai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Pharaoh mơak biă mă hăng Hadad tơl ñu jao brơi adơi bơnai ñu, jing adơi pơtao hơbia HʼTahpenes yơh, kiăng kơ pơdŏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ha-đát được ơn nhiều trước mặt Pha-ra-ôn; vua bèn gả em vợ mình cho người, tức là em của hoàng hậu Tác-bê-ne.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ha-đát rất được lòng Pha-ra-ôn nên vua gả em vợ cho ông, tức là em gái của hoàng hậu Tác-bê-ne.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ha-đát được ơn lớn trước mặt Pha-ra-ôn nên vua ấy gả em vợ cho ông, tức là em gái của Hoàng Hậu Ta-pê-nê.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ha-đát được ơn lớn trước mặt Pha-ra-ôn, nên vua gả em vợ cho ông, tức là em gái của hoàng hậu Tác-bê-ne.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua rất thích Ha-đát cho nên gả em gái của hoàng hậu Ta-phê-ne, là vợ mình cho ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Adơi HʼTapenes anŭn tơkeng sa čô ană đah rơkơi kơ Hadad. Hadad pơanăn gơ̆ Genubat laih anŭn HʼTapenes ba mŭt ană anŭn amăng sang pơtao hơdip hrŏm hăng ƀing ană Pharaoh pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Em của Tác-bê-ne sanh cho Ha-đát một con trai tên là Ghê-nu-bát; Tác-bê-ne dứt sữa nó tại trong đền Pha-ra-ôn. Như vậy, Ghê-nu-bát ở tại trong đền Pha-ra-ôn, giữa các con trai của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Em gái của Tác-bê-ne sinh cho Ha-đát một con trai tên là Ghê-nu-bát, là đứa con mà Tác-bê-ne dứt sữa trong cung điện Pha-ra-ôn. Như vậy, Ghê-nu-bát sống trong cung điện Pha-ra-ôn, giữa các con trai của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Em gái của Ta-pê-nê sinh cho ông một con trai tên là Ghê-nu-bát. Ðó là đứa trẻ được dứt sữa trong cung điện của Pha-ra-ôn. Ghê-nu-bát lớn lên trong cung điện của Pha-ra-ôn, giữa các con của Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Em gái của Tác-bê-ne sinh cho ông một con trai, tên là Ghê-nu-bát. Đó là đứa con được dứt sữa trong cung điện của Pha-ra-ôn. Ghê-nu-bát lớn lên giữa cung điện của Pha-ra-ôn, và giữa các con của Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hai người sinh được một con trai đặt tên là Ghê-nu-bát. Hoàng hậu Ta-phê-ne nuôi nó trong hoàng cung cùng với các con cái của vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơdang Hadad hlak dŏ amăng lŏn čar Êjip, ñu hơmư̆ Dawid tơĭ pran laih, laih dơ̆ng Yôab jing khua git gai ƀing ling tơhan Dawid ăt djai mơ̆n. Tui anŭn, Hadad laĭ hăng Pharaoh tui anai, “Brơi bĕ kơ kâo tơbiă nao kiăng kơ dưi wơ̆t glaĭ pơ lŏn čar kâo pô.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi Ha-đát ở Ê-díp-tô hay rằng Đa-vít đã an giấc cùng các tổ tiên người, và Giô-áp, quan tổng binh, đã thác, thì người tâu cùng Pha-ra-ôn rằng: Xin hãy để cho tôi đi trở về trong xứ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đang ở Ai Cập, Ha-đát nghe tin Đa-vít đã an giấc cùng các tổ phụ mình, và tướng chỉ huy quân đội là Giô-áp cũng đã chết, thì thưa với Pha-ra-ôn rằng: “Xin bệ hạ cho phép tôi trở về đất nước tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi Ha-đát ở Ai-cập nghe tin Ða-vít đã an giấc cùng các tổ tiên của ông ấy và Giô-áp Quan Tổng Binh của ông ấy đã chết, Ha-đát đến xin với Pha-ra-ôn, “Xin hoàng thượng cho phép hạ thần được trở về quê hương của hạ thần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi Ha-đát ở Ai-cập nghe tin Đa-vít đã về an giấc cùng các tổ phụ của mình, và Giô-áp, quan Tổng Binh của vua đã chết, thì Ha-đát đến xin Pha-ra-ôn: “Xin vua cho phép tôi trở về quê hương của tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đang khi ở Ai-cập thì Ha-đát nghe tin Đa-vít đã qua đời và Giô-áp, tư lệnh quân đội cũng đã chết. Cho nên Ha-đát thưa với vua, “Xin cho phép tôi ra đi, trở về quê hương tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Pharaoh tơña kơ ñu tui anai, “Hơget tơlơi ih hơmâo kơƀah hĭ laih pơ anai tơl ih kiăng wơ̆t glaĭ pơ lŏn čar ih pô lĕ?”Hadad laĭ glaĭ, “Kâo ƀu kơƀah hơget gĕt ôh, samơ̆ kâo khŏm wơ̆t glaĭ yơh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Pha-ra-ôn đáp với người rằng: Ngươi ở nơi ta có thiếu gì sao, nên ao ước trở về trong xứ mình như vậy? Người thưa rằng: Chẳng thiếu chi. Dầu vậy, xin cho tôi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Pha-ra-ôn hỏi: “Ở với trẫm, ngươi có thiếu gì không mà phải tìm về đất nước ngươi?” Ha-đát đáp: “Thưa, chẳng thiếu gì cả nhưng xin cho phép tôi đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Pha-ra-ôn đáp với ông, “Ngươi ở với ta có thiếu gì sao, mà nay ngươi muốn trở về xứ của ngươi?”Ông đáp, “Thưa không thiếu gì cả, nhưng xin hoàng thượng cho phép hạ thần được ra đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng Pha-ra-ôn đáp với ông: “Ngươi ở với ta có thiếu gì sao mà nay lại muốn trở về xứ sở của ngươi?” Ông đáp: “Thưa không thiếu chi hết. Nhưng xin vua hãy cho phép tôi đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vua hỏi, “Tại sao ngươi muốn trở về xứ ngươi? Ở đây ngươi có thiếu thốn gì không?”Ha-đát đáp, “Không thiếu gì cả nhưng xin cho tôi ra đi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Giŏng anŭn, Ơi Adai pơtơgŭ đĭ rŏh ayăt pơkŏn dơ̆ng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Solomôn. Anŭn jing Rezôn ană đah rơkơi Eliada, jing pô đuaĭ kơdŏp hĭ mơ̆ng khua ñu Hadadezer, jing pơtao lŏn čar Zôbah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Trời lại khiến dấy lên một kẻ thù nghịch khác, là Rê-xôn, con trai Ê-li-gia-đa, đã chạy trốn khỏi chúa mình là Ha-đa-rê-xe, vua Xô-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Trời lại khiến một người khác nổi lên chống lại Sa-lô-môn là Rê-xôn, con của Ê-li-gia-đa, người đã trốn chủ mình là Ha-đa-rê-xe, vua Xô-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23CHÚA cũng dấy lên một người chống đối khác: Rê-xôn con của Ê-li-a-đa. Rê-xôn là người đã bỏ chủ của ông, tức Vua Ha-đa-đê-xe của xứ Xô-ba, để trốn đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chúa cũng dấy lên một người chống nghịch khác, người ấy là Rê-xôn, con trai của Ê-li-gia-đa; Rê-xôn là người đã bỏ chủ mình là vua Ha-đa-rê-xe của xứ Xô-ba để trốn thoát.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Thượng Đế cũng xúi giục một người nữa nghịch lại Sô-lô-môn là Rê-xôn, con Ê-lia-đa. Rê-xôn cũng chạy trốn khỏi chủ mình là Ha-đa-đê-xe, vua Xô-ba.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Rezôn pơƀut glaĭ ƀing mơnuih jum dar ñu laih anŭn jing pô djă̱ akŏ kơ sa tơpul tơgŭ pơkơdơ̆ng tơdơi kơ Dawid pơrai hĭ ƀing ling tơhan Zôbah. Ƀing tơgŭ pơkơdơ̆ng anŭn đuaĭ nao dŏ hơdip pơ plei pơnăng Damaskus laih anŭn git gai anih plei anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi Đa-vít giết quân vua Xô-ba, thì người ấy nhóm người ta chung quanh mình, và làm đầu bọn đó, đi đến thành Đa-mách, bèn ở tại đó, và quản trị thành ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi Đa-vít đánh giết quân của vua Xô-ba thì Rê-xôn chiêu tập một số người chung quanh mình và làm thủ lĩnh nhóm người đó. Họ kéo sang thành Đa-mách, ở đó và cai trị thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi vua của Xô-ba bị Ða-vít đánh bại, Rê-xôn thu phục một số người theo ông và làm thủ lãnh đám tàn quân đó. Họ chạy đến Ða-mách, chiếm lấy thành ấy, rồi ông tự xưng vương ở Ða-mách.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi vua của Xô-ba bị Đa-vít đánh bại, thì Rê-xôn thu nhận một số người theo mình và làm thủ lãnh của đám tàn quân đó. Họ kéo chạy đến Đa-mách, chiếm lấy thành ấy, rồi ông tự tôn làm vua ở Đa-mách.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau khi Đa-vít đánh bại đạo quân của Xô-ba thì Rê-xôn triệu tập một số người và trở thành lãnh tụ của một đám quân nhỏ. Chúng đi đến định cư ở Đa-mách rồi Rê-xôn làm vua Đa-mách.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Thim mŭt tơlơi rŭng răng Hadad ba rai dơ̆ng, Rezôn jing rŏh ayăt hăng ƀing Israel amăng abih rơnŭk hơdip Solomôn yơh. Tui anŭn, Rezôn git gai wai lăng lŏn čar ƀing Aram laih anŭn hil nač kơ ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Rê-xôn làm kẻ cừu địch cùng Y-sơ-ra-ên trọn đời Sa-lô-môn, ngoài ra sự hại mà Ha-đát đã làm; người cai trị nước Sy-ri, và ghen ghét Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Suốt đời Sa-lô-môn, Rê-xôn luôn chống lại Y-sơ-ra-ên, gây ra bao thảm họa chẳng kém gì Ha-đát. Khi đã làm vua A-ram, Rê-xôn càng thù địch với Y-sơ-ra-ên hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Suốt thời của Sa-lô-môn, Rê-xôn luôn luôn là kẻ chống lại I-sơ-ra-ên, ngoài sự quấy nhiễu của Ha-đát đã có sẵn. Ông ấy chống đối I-sơ-ra-ên và cai trị vùng A-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Suốt thời của Sa-lô-môn, Rê-xôn luôn luôn là kẻ chống nghịch Y-sơ-ra-ên, ngoài sự quấy nhiểu của Ha-đát đã có. Ông chống nghịch Y-sơ-ra-ên và cai trị vùng A-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rê-xôn cai trị A-ram và rất ghét Ít-ra-en. Nên suốt đời Sô-lô-môn, hắn là kẻ thù của Ít-ra-en. Cả Rê-xôn và Ha-đát đều quấy nhiễu Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Laih anŭn dơ̆ng, Yarobam jing ană đah rơkơi Nebat tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng pơtao. Ñu jing sa čô amăng ƀing khua moa Solomôn, jing mơnuih Ephraim mơ̆ng plei Zerêdah, laih anŭn amĭ ñu HʼZeruah jing sa čô đah kơmơi kơmai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, người Ép-ra-im, ở đất Xê-rê-đa, là tôi tớ của Sa-lô-môn, cũng dấy nghịch với người. Mẹ người góa bụa, tên là Xê-ru-ha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, người Ép-ra-im, ở đất Xê-rê-đa, đã từng phục vụ Sa-lô-môn, cũng nổi lên chống lại vua. Mẹ ông là một quả phụ tên là Xê-ru-ha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, người Ép-ra-im, quê ở Xê-rê-đa, một tôi tớ của Sa-lô-môn, cũng nổi lên chống lại vua. Mẹ ông là một góa phụ tên là Xê-ru-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, người Ép-ra-im, ở Xê-rê-đa, là một tôi tớ của Sa-lô-môn; mẹ ông là một góa phụ, tên là Xê-ru-ha; ông nổi lên chống lại vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát là một trong những sĩ quan của Sô-lô-môn. Ông là người Ép-ra-im, xuất thân từ thị trấn Xê-rê-đa, con của một góa phụ tên Xê-ru-a. Giê-rô-bô-am phản nghịch nhà vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Anai yơh jing tơhơnal tơlơi hiư̆m pă ñu tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng pơtao: Tơdang Solomôn hlak pơdơ̆ng đĭ anih Millô laih anŭn hlak pơsir glaĭ anih răm hông hang amăng pơnăng Plei Dawid jing plei ama ñu anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nầy là duyên cớ mà người phản nghịch với vua: Sa-lô-môn xây cất Mi-lô, lấp vá lại nơi hư lủng của thành Đa-vít, là cha người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đây là lý do tại sao ông nổi lên chống lại vua: Sa-lô-môn xây công trình Mi-lô, lấp vá lại lỗ hổng của thành Đa-vít mà cha vua đã xây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Sau đây là lý do tại sao ông nổi lên chống lại vua: Sa-lô-môn xây dựng các công sự phòng thủ và xây lại những chỗ đã hỏng của tường thành bao quanh Thành Ða-vít, tức thành của cha ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sau đây là lý do tại sao ông nổi lên chống lại vua. Sa-lô-môn xây dựng các công sự phòng thủ, xây lại những chỗ đã hỏng quanh tường thành Đa-vít, là thành của phụ thân vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chuyện Giê-rô-bô-am chống vua như sau. Vua Sô-lô-môn cho xây Mi-lô và sửa chữa vách thành Đa-vít, cha mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28ñu thâo krăn Yarobam jing mơnuih khĭn kơtang laih anŭn thâo hluh. Tơdang Solomôn ƀuh pô tơdăm anŭn mă bruă thâo, ñu pơjing gơ̆ jing pô djă̱ akŏ kơ abih bang ƀing mă bruă mơ̆ng kơnung djuai Yôsêp, jing kơnung djuai Ephraim laih anŭn Manasseh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vả, Giê-rô-bô-am là một người mạnh dạn và tài năng; Sa-lô-môn thấy người tuổi trẻ có tài nghề, bèn đặt người làm đầu xâu cho cả nhà Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Bấy giờ, Giê-rô-bô-am là một người mạnh khỏe và có khả năng. Sa-lô-môn thấy người còn trẻ và có tài nên đặt người phụ trách toàn bộ lực lượng lao dịch nhà Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Thấy Giê-rô-bô-am là một người trẻ, có khả năng, và chăm chỉ, Sa-lô-môn lập ông làm người chỉ huy lực lượng dân công cho nhà Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thấy Giê-rô-bô-am là người trẻ, có khả năng và chăm chỉ, Sa-lô-môn bèn lập ông lên chỉ huy lực lượng dân công của chi tộc Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Giê-rô-bô-am là người có khả năng, và vì Sô-lô-môn thấy ông làm việc giỏi cho nên cắt ông coi sóc tất cả các nhân công thuộc chi tộc Ép-ra-im và Ma-na-xe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Hơmâo sa hrơi, tơdang Yarobam tơbiă nao mơ̆ng plei Yerusalaim, pô pơala Ahiyah mơ̆ng anih Silôh bưp ñu ƀơi jơlan. Yarobam buh sa blah ao jao phrâo laih anŭn kơnơ̆ng hơjăn dua gơñu đôč amăng anih tač anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Xảy trong lúc đó, Giê-rô-bô-am ở Giê-ru-sa-lem đi ra, gặp tiên tri A-hi-gia ở Si-lô tại giữa đường, mặc cái áo tơi mới. Chỉ có hai người ở ngoài đồng mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Một hôm, trên đường từ Giê-ru-sa-lem đi ra, Giê-rô-bô-am gặp A-hi-gia, nhà tiên tri ở Si-lô, đang mặc một chiếc áo choàng mới. Lúc ấy, chỉ có hai người ở ngoài đồng mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Cũng vào độ ấy, khi Giê-rô-bô-am vừa ra khỏi Giê-ru-sa-lem, Tiên Tri A-hi-gia người Si-lô đón gặp ông ở giữa đường. A-hi-gia đang mặc một chiếc áo choàng mới. Trong khi chỉ có hai người ở ngoài đồng,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Cũng độ ấy, khi Giê-rô-bô-am vừa ra khỏi Giê-ru-sa-lem, thì tiên tri A-hi-gia, người Si-lô, đón gặp ông giữa đường. A-hi-gia đang mặc một chiếc áo choàng mới. Trong lúc chỉ có hai người đang ở ngoài đồng,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Một hôm trong khi Giê-rô-bô-am đang rời Giê-ru-sa-lem thì A-hi-gia, một nhà tiên tri từ Si-lô đang mặc một cái áo mới gặp Giê-rô-bô-am trên đường. Lúc đó chỉ có hai người đang ở ngoài đồng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Blĭp blăp Ahiyah mă hĭ ao phrâo gơ̆ hlak buh anŭn laih anŭn hek hĭ jing pluh-dua črăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30A-hi-gia bèn nắm áo mới người mặc trong mình mà xé ra làm mười hai miếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30A-hi-gia nắm chiếc áo mới mình đang mặc, xé ra làm mười hai mảnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30A-hi-gia lấy chiếc áo choàng mới đang mặc xé ra làm mười hai mảnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

30A-hi-gia lấy chiếc áo choàng mới đang mặc xé ra làm mười hai mảnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

30A-hi-gia nắm cái áo mới của mình xé ra làm mười hai mảnh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Giŏng anŭn, ñu laĭ kơ Yarobam tui anai, “Mă tŭ bĕ pluh črăn kơ ih pô, yuakơ anai yơh jing tơlơi Yahweh Ơi Adai ƀing Israel laĭ, ‘Anai nê, Kâo či hek mă pơđuaĭ hĭ tơlơi git gai wai lăng mơ̆ng tơngan tơlơi dưi Solomôn laih anŭn jao kơ ih pluh kơnung djuai ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đoạn, người nói với Giê-rô-bô-am rằng: Hãy lấy mười miếng về phần ngươi, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có phán như vậy: Kìa, ta sẽ đoạt lấy nước khỏi tay Sa-lô-môn và trao cho ngươi mười chi phái của nước ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Rồi ông nói với Giê-rô-bô-am: “Hãy lấy mười mảnh về phần ông, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Kìa! Ta sẽ xé vương quốc từ tay Sa-lô-môn và trao cho ngươi mười bộ tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Kế đó ông nói với Giê-rô-bô-am, “Hãy lấy mười mảnh cho ông. CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Này, Ta sắp xé vương quốc từ tay của Sa-lô-môn và ban cho ngươi mười chi tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đoạn ông nói với Giê-rô-bô-am: “Hãy lấy mười mảnh cho ông. Chúa là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán vậy: ‘Nầy, Ta sắp xé vương quốc từ tay của Sa-lô-môn và ban cho ngươi mười chi tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Rồi ông bảo Giê-rô-bô-am, “Hãy lấy mười mảnh nầy cho ngươi vì CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán, ‘Ta sẽ xé nước khỏi Sô-lô-môn và ban cho ngươi mười chi tộc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Solomôn či hơmâo sa kơnung djuai yuakơ tơhơnal tơlơi ding kơna Kâo Dawid laih anŭn yuakơ tơhơnal tơlơi plei prŏng Yerusalaim jing anih Kâo hơmâo ruah mă laih mơ̆ng abih bang ƀing kơnung djuai Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nhưng vì cớ Đa-vít, kẻ tôi tớ ta, và vì cớ Giê-ru-sa-lem, thành ta đã chọn giữa các chi phái Y-sơ-ra-ên, nên sẽ có một chi phái cứ ở trung tín cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng vì đầy tớ Ta là Đa-vít và vì Giê-ru-sa-lem, thành mà Ta đã chọn giữa các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, nên sẽ còn lại một bộ tộc cho dòng dõi Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng vì cớ Ða-vít tôi tớ Ta và vì cớ Giê-ru-sa-lem, thành Ta đã chọn trong tất cả các chi tộc của I-sơ-ra-ên, Ta sẽ giữ lại cho nó một chi tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng vì cớ tôi tớ Ta là Đa-vít, và vì cớ Giê-ru-sa-lem là thành Ta đã chọn trong tất cả các chi tộc của Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ giữ lại cho nó một chi tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng ta sẽ để cho người kiểm soát một chi tộc. Ta làm như thế vì tôi tớ ta là Đa-vít và vì Giê-ru-sa-lem, thành ta đã chọn từ các chi tộc trong Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Kâo či mă hĭ pluh kơnung djuai anŭn mơ̆ng Solomôn yuakơ ñu hơmâo đuaĭ ataih hĭ laih mơ̆ng Kâo laih anŭn kơkuh pơpŭ kơ HʼAstôret jing yang đah kơmơi mơ̆ng ƀing Sidôn, kơ Kemôs jing yang ƀing Môab, kơ Môlek jing yang ƀing Ammôn. Ñu ƀu rơbat tui ôh amăng khul jơlan Kâo, kŏn ngă tơlơi djơ̆ tơpă lơi ƀơi anăp Kâo, laih anŭn kŏn djă̱ pioh lơi khul tơlơi pơđar, tơlơi juăt Kâo, kar hăng ama ñu Dawid hơmâo ngă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ấy, bởi vì chúng nó đã từ bỏ ta, đi thờ lạy Át-tạt-tê, nữ thần của dân Si-đôn, Kê-mốt, thần xứ Mô-áp, và Minh-côm, thần của dân Am-môn. Chúng nó không đi theo các đường lối ta, đặng làm điều ngay thẳng tại trước mặt ta, và cũng chẳng giữ luật lệ và điều răn ta, y như Đa-vít, cha của Sa-lô-môn, đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Bởi chúng đã lìa bỏ Ta mà thờ lạy nữ thần Át-tạt-tê của người Si-đôn, thần Kê-mốt của người Mô-áp, và thần Minh-côm của người Am-môn. Chúng không bước đi theo các đường lối của Ta để làm điều ngay thẳng dưới mắt Ta, và cũng chẳng tuân giữ luật lệ và điều răn của Ta như Đa-vít, tổ phụ chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Bởi vì nó đã lìa bỏ Ta mà thờ phượng Ách-tô-rét nữ thần của dân Si-đôn, Kê-mốt thần của dân Mô-áp, và Minh-côm thần của dân Am-môn. Nó đã không đi theo các đường lối Ta, không làm những việc ngay lành trước mắt Ta, không giữ những luật lệ và mạng lịnh Ta như Ða-vít cha nó đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Bởi vì nó đã lìa bỏ Ta, thờ phượng Át-tạc-tê, nữ thần của dân Si-đôn, Kê-mốt, thần của dân Mô-áp, và Minh-côm, thần của dân Am-môn. Nó đã không đi theo các đường lối Ta, không làm những việc ngay lành trước mắt Ta, không giữ những luật lệ và mạng lịnh của Ta như Đa-vít, cha nó, đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sở dĩ ta làm như vậy là vì Sô-lô-môn không theo ta nữa mà đi thờ lạy nữ thần Át-tô-rết của người Xi-đôn, thần Kê-mốt của Mô-áp, và thần Mô-léc của dân Am-môn. Sô-lô-môn không vâng theo điều ta dặn bảo hay vâng theo luật lệ và mệnh lệnh ta như Đa-vít cha người đã làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34“ ‘Kơđai glaĭ, Kâo ƀu či mă pơđuaĭ hĭ ôh abih bang tơlơi git gai wai lăng mơ̆ng tơngan tơlơi dưi Solomôn. Samơ̆ Kâo hơmâo brơi laih ñu jing pô git gai amăng abih tơlơi hơdip ñu yuakơ tơhơnal tơlơi ding kơna Kâo Dawid, jing pô Kâo ruah mă laih, jing pô răk pioh laih khul tơlơi pơđar, tơlơi pơtă pơtăn Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nhưng ta sẽ chẳng cất lấy cả nước khỏi tay Sa-lô-môn; song vì Đa-vít, kẻ tôi tớ ta, ta đã chọn, ta sẽ lập người làm vua trọn đời người sống, bởi vì Đa-vít đã giữ các điều răn và luật lệ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Tuy nhiên, Ta sẽ không truất cả vương quốc khỏi tay Sa-lô-môn mà sẽ để nó làm vua trọn đời vì cớ Đa-vít, đầy tớ Ta đã chọn, người đã tuân giữ các điều răn và luật lệ Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Dù vậy, Ta sẽ không cất bỏ cả vương quốc khỏi nó, nhưng sẽ cho nó được trị vì trọn đời nó, vì cớ Ða-vít tôi tớ Ta, người Ta đã chọn, kẻ đã vâng giữ các điều răn và luật lệ Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Dù vậy, Ta sẽ không cất cả vương quốc khỏi nó, nhưng sẽ cho nó được trị vì trọn đời nó, vì cớ tôi tớ Ta là Đa-vít, người Ta đã chọn, và là kẻ đã vâng giữ các điều răn và luật lệ của Ta;

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng ta sẽ không đoạt tất cả nước khỏi tay Sô-lô-môn. Ta sẽ để người trị vì suốt đời vì cớ Đa-vít, kẻ ta chọn, là người đã vâng theo mọi mệnh lệnh và luật lệ ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Kâo či mă pơđuaĭ hĭ tơlơi git gai wai lăng mơ̆ng tơngan tơlơi dưi ană đah rơkơi ñu anŭn laih anŭn brơi kơ ih pluh kơnung djuai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nhưng ta sẽ đoạt lấy nước khỏi tay con trai người, mà trao cho ngươi mười chi phái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng Ta sẽ lấy vương quốc khỏi tay con trai nó mà trao cho ngươi mười bộ tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35nhưng Ta sẽ cất vương quốc khỏi con nó và ban cho ngươi mười chi tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

35nhưng Ta sẽ cất vương quốc khỏi con nó và ban cho ngươi mười chi tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nhưng ta sẽ lấy nước khỏi tay con trai người, và ta sẽ cho ngươi trị vì mười chi tộc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Kâo či brơi sa kơnung djuai kơ ană đah rơkơi ñu, kiăng kơ ding kơna Kâo Dawid anŭn dưi hơmâo sa čô tŏ tui git gai nanao amăng plei prŏng Yerusalaim, jing plei Kâo ruah kiăng kơ pioh pơpŭ pơyom anăn Kâo pơ anŭn. Pô anŭn či jing kar hăng sa boh apui kơđen nanao ƀơi anăp Kâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ta sẽ để lại một chi phái cho con trai người, để cho tại Giê-ru-sa-lem, thành ta đã chọn đặng đặt danh ta ở đó, Đa-vít, kẻ tôi tớ ta, hằng có một ngọn đèn trước mặt ta luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ta sẽ dành lại một bộ tộc cho con trai nó, để cho Đa-vít, đầy tớ Ta, có người nối ngôi mãi mãi trước mặt Ta tại Giê-ru-sa-lem, là thành mà Ta đã chọn để đặt danh Ta tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Còn con nó Ta sẽ cho một chi tộc, hầu tôi tớ Ta, Ða-vít, có thể luôn có một ngọn đèn trước mặt Ta tại Giê-ru-sa-lem, thành Ta đã chọn để đặt danh Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Còn con nó thì Ta sẽ cho một chi tộc, hầu cho tôi tớ Ta là Đa-vít có thể luôn có một ngọn đèn trước mặt Ta tại Giê-ru-sa-lem, là thành Ta đã chọn để đặt danh Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ta sẽ cho con trai Sô-lô-môn trị vì một chi tộc để lúc nào cũng có một người thuộc dòng dõi Đa-vít, kẻ tôi tớ ta trị vì trên Giê-ru-sa-lem, là thành mà ta đã chọn để thờ lạy ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Samơ̆ bơ kơ ih, Kâo či pơjing ih jing pơtao git gai abih bang ƀing kơnung djuai Israel dŏ glaĭ tui hăng pran jua ih kiăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vậy, ta sẽ chọn ngươi và lập làm vua Y-sơ-ra-ên; ngươi sẽ cai trị theo ý muốn lòng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ta sẽ chọn và lập ngươi làm vua Y-sơ-ra-ên; ngươi sẽ cai trị toàn cõi theo lòng ngươi mong muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ta sẽ lập ngươi và ngươi sẽ trị vì trên tất cả như lòng ngươi muốn. Ngươi sẽ làm vua trên I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ta sẽ lập ngươi và ngươi sẽ trị vì trên tất cả, như lòng ngươi muốn. Ngươi sẽ làm vua trên Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhưng ta sẽ cho ngươi cai trị trên mọi thứ ngươi muốn. Ngươi sẽ trị vì trên tất cả Ít-ra-en,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Tơdah ih ngă tui hăng hơget tơlơi Kâo pơđar kơ ih kiăng kơ rơbat amăng khul jơlan Kâo laih anŭn ngă khul tơlơi djơ̆ tơpă ƀơi anăp Kâo, djă̱ pioh khul tơlơi pơtă pơtăn, tơlơi pơđar Kâo, kar hăng ding kơna Kâo Dawid hơmâo ngă laih, Kâo či dŏ hăng ih yơh. Kâo či jao brơi Israel kơ ih laih anŭn ăt či pơkơjăp kơ ih sa rơnŭk git gai kar hăng Kâo pơkơjăp laih kơ Dawid mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Và, nếu ngươi vâng theo lịnh ta, đi trong các đường lối ta, làm điều thiện trước mặt ta, giữ gìn luật lệ và điều răn ta, y như Đa-vít, tôi tớ ta, đã làm, thì ta sẽ ở cùng ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nếu ngươi vâng lệnh Ta, đi theo các đường lối Ta, làm điều ngay thẳng dưới mắt Ta, tuân giữ luật lệ và điều răn của Ta như đầy tớ Ta là Đa-vít đã làm, thì Ta sẽ ở cùng ngươi, lập cho ngươi một triều đại vững chắc như Ta đã lập cho Đa-vít, và Ta sẽ ban Y-sơ-ra-ên cho ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nếu ngươi nghe theo mọi điều Ta truyền cho ngươi, đi trong các đường lối Ta, làm điều công chính trước mắt Ta, bằng cách vâng giữ các luật lệ và các điều răn của Ta, như Ða-vít tôi tớ Ta đã làm, thì Ta sẽ ở với ngươi. Ta sẽ lập cho nhà ngươi được vững bền như Ta đã lập cho Ða-vít, và Ta sẽ ban I-sơ-ra-ên cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nếu ngươi nghe theo mọi điều Ta truyền cho ngươi, đi trong các đường lối Ta, làm điều công chính trước mắt Ta bằng cách vâng giữ các luật lệ và các điều răn Ta, như Đa-vít, tôi tớ Ta đã làm, thì Ta sẽ ở với ngươi, Ta sẽ lập cho nhà ngươi được vững bền, như Ta đã lập cho Đa-vít, và Ta sẽ ban Y-sơ-ra-ên cho ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

38còn ta sẽ luôn luôn ở với ngươi nếu ngươi làm điều ta cho là phải. Ngươi phải vâng theo mệnh lệnh ta. Nếu ngươi vâng theo luật lệ và mệnh lệnh ta như Đa-vít thì ta sẽ ở cùng ngươi. Ta sẽ khiến cho gia đình ngươi là một gia đình gồm các vua lâu dài, như ta đã làm cho Đa-vít, và ta sẽ ban nước Ít-ra-en cho ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Kâo či pơmlâo hĭ ƀing ană tơčô Dawid yuakơ tơlơi anai, samơ̆ ƀu pơtơnap nanao ôh.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39lập cho ngươi một nhà vững chắc, y như ta đã lập cho Đa-vít, và ta sẽ ban Y-sơ-ra-ên cho ngươi. Như vậy, ta sẽ làm sỉ nhục dòng dõi Đa-vít, nhưng chẳng phải đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Như vậy, Ta sẽ làm cho dòng dõi Đa-vít bị sỉ nhục, nhưng chẳng phải mãi mãi đâu.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Như thế Ta sẽ sửa phạt con cháu của Ða-vít, nhưng không phạt vĩnh viễn.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Như thế Ta sẽ sửa phạt các con cháu của Đa-vít, nhưng không phải mãi mãi đâu.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ta sẽ trừng phạt con cháu của Đa-vít vì điều nầy nhưng ta sẽ không mãi mãi trừng phạt chúng nó.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Solomôn gir kiăng pơdjai Yarobam, samơ̆ Yarobam đuaĭ kơdŏp nao pơ lŏn čar Êjip, jing truh pơ pơtao Sisak, laih anŭn hlŏng dŏ pơ anŭn tơl Solomôn rơngiă hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Sa-lô-môn tìm thế giết Giê-rô-bô-am; nhưng Giê-rô-bô-am chạy trốn qua Ê-díp-tô; đến cùng Si-sắc, vua Ê-díp-tô; rồi người ở tại Ê-díp-tô cho đến chừng Sa-lô-môn băng hà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Sa-lô-môn tìm cách giết Giê-rô-bô-am, nhưng Giê-rô-bô-am trốn qua Ai Cập, đến với Si-sắc, vua Ai Cập, rồi ở đó cho đến khi Sa-lô-môn băng hà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Do đó Sa-lô-môn tìm cách giết Giê-rô-bô-am; nhưng Giê-rô-bô-am đã vội vàng chạy trốn qua Ai-cập, đến với Vua Si-sắc của Ai-cập, và cứ ở mãi tại Ai-cập cho đến khi Sa-lô-môn băng hà.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Biết vậy Sa-lô-môn liền tìm cách giết Giê-rô-bô-am; nhưng Giê-rô-bô-am vội vàng chạy trốn qua Ai-cập, đến với vua Si-sắc của Ai-cập, và cứ ở mãi tại Ai-cập cho đến khi Sa-lô-môn băng hà.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Sô-lô-môn tìm cách giết Giê-rô-bô-am nhưng ông chạy trốn sang Ai-cập đến cùng vua Si-sắc và cư ngụ ở đó cho đến khi Sô-lô-môn qua đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Bơ kơ tơlơi pơkŏn dơ̆ng kơ bruă pơtao Solomôn git gai wai lăng, jing abih bang tơlơi ñu ngă laih anŭn tơlơi rơgơi ñu pơrơđah laih, abih bang le̱ng kơ čih pioh amăng hră bruă mơnuă pơtao Solomôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Còn các điều khác về chuyện Sa-lô-môn, mọi việc người, sự khôn ngoan của người, thảy đều đã chép trong sách hành trạng của Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Các việc khác về Sa-lô-môn, tất cả những gì vua đã thực hiện, và sự khôn ngoan của vua đều đã được ghi chép trong sách biên niên sử của Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Các việc khác của Sa-lô-môn; tất cả những gì ông làm, và sự khôn ngoan của ông, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Sa-lô-môn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

41Các việc khác của Sa-lô-môn, tất cả những gì vua làm, và sự khôn ngoan của vua, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Sa-lô-môn sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

41Mọi việc khác Sô-lô-môn làm, những điều khôn ngoan vua làm được ghi chép trong sách sử ký của Sô-lô-môn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Tơdơi Solomôn wai lăng abih bang ƀing Israel amăng plei Yerusalaim truh kơ pă̱pluh thŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Sa-lô-môn ở Giê-ru-sa-lem cai trị trên cả Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Sa-lô-môn trị vì tại Giê-ru-sa-lem trên toàn thể Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Thời gian Sa-lô-môn trị vì tại Giê-ru-sa-lem trên toàn dân I-sơ-ra-ên là bốn mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Thời gian Sa-lô-môn trị vì tại Giê-ru-sa-lem trên toàn dân Y-sơ-ra-ên là bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Sô-lô-môn trị vì trên Giê-ru-sa-lem bốn mươi năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43ñu tơĭ pran laih anŭn arăng dơ̱r ñu amăng Plei Dawid jing plei ama ñu yơh. Giŏng anŭn, ană đah rơkơi ñu Rehabam jing pơtao tŏ tui ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Đoạn, Sa-lô-môn an giấc cùng các tổ phụ người, và được chôn trong thành Đa-vít, cha người. Rô-bô-am, con trai người, cai trị thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Rồi Sa-lô-môn an giấc cùng các tổ phụ mình và được an táng trong thành Đa-vít, cha của vua. Thái tử Rô-bô-am lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Sa-lô-môn an giấc cùng các tổ tiên ông và được chôn trong Thành Ða-vít cha ông. Rê-hô-bô-am con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Sa-lô-môn an giấc cùng các tổ phụ mình và được chôn trong thành của Đa-vít, cha vua. Rô-bô-am, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Rồi vua qua đời và được chôn ở Giê-ru-sa-lem, trong thành Đa-vít, cha mình. Rô-bô-am, con trai vua lên nối ngôi.