So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Muaj Vaajtswv ib tug tuabneeg lug tawm huv Yuta lawv le Yawmsaub khaiv, nwg moog rua Npe‑ee. Yelaunpau‑aa sawv quas ntsug ntawm lub thaaj yuav hlawv cov moov tshuaj tsw qaab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đương khi Giê-rô-bô-am đứng gần bàn thờ, đặng xông hương, kìa, có một người của Đức Chúa Trời ở Giu-đa, vâng mạng Đức Giê-hô-va mà đến Bê-tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, theo lệnh của Đức Giê-hô-va, có một người của Đức Chúa Trời từ Giu-đa đến Bê-tên trong lúc Giê-rô-bô-am đứng gần bàn thờ để dâng hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nầy, một người của Ðức Chúa Trời được CHÚA sai bảo đã từ Giu-đa đến Bê-tên, vào lúc Giê-rô-bô-am đang đứng bên cạnh bàn thờ để dâng hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Do lời Chúa sai bảo, một người của Đức Chúa Trời đi từ Giu-đa đến Bê-tên, nhằm lúc Giê-rô-bô-am đang đứng cạnh bàn thờ để dâng hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo một người của Thượng Đế từ Giu-đa đi đến Bê-tên. Khi người đến nơi thì Giê-rô-bô-am đang đứng cạnh bàn thờ dâng sinh tế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Tug xwbfwb hov txawm qw foom lub thaaj hov lawv le Yawmsaub kuas nwg has tas, “Lub thaaj nis lub thaaj, Yawmsaub has le nuav tas, ‘Tavi caaj ceg yuav yug ib tug tub hu ua Yauxiya. Nwg yuav muab cov pov thawj kws ua num ntawm tej chaw sab teev daab es tseed lug hlawv moov tshuaj tsw qaab rua sau koj tua xyeem rua sau koj, hab yuav hlawv tuabneeg le pob txhaa sau koj.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người vâng theo lời phán của Đức Giê-hô-va, quở trách bàn thờ mà nói rằng: Hỡi bàn thờ, bàn thờ! Đức Giê-hô-va phán như vầy: Một đứa con trai sẽ sanh ra cho nhà Đa-vít, tên nó là Giô-si-a. Nó sẽ dâng trên mầy những thầy tế lễ của các nơi cao, là người xông hương trên mầy, và người ta sẽ thiêu trên mầy hài cốt của người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vâng theo lệnh Đức Giê-hô-va, người ấy quở trách bàn thờ rằng: “Hỡi bàn thờ, bàn thờ! Đức Giê-hô-va phán: ‘Kìa! Một con trai sẽ được sinh ra cho nhà Đa-vít, tên nó là Giô-si-a. Nó sẽ dâng trên mầy những thầy tế lễ của các nơi cao, là những người xông hương trên mầy, và người ta sẽ thiêu trên mầy hài cốt người chết.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Theo lời CHÚA sai bảo, người ấy cất tiếng lớn chống lại bàn thờ rằng, “Hỡi bàn thờ! Bàn thờ! CHÚA phán thế nầy: ‘Rồi đây trong nhà Ða-vít sẽ sinh ra một con trai tên là Giô-si-a. Nó sẽ dâng trên ngươi của lễ bằng thây những tư tế của các tế đàn trên các nơi cao, tức những kẻ đã dâng hương cho ngươi, và xương người ta sẽ bị thiêu ở trên ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Theo lời Chúa sai bảo, người ấy la lên chống lại bàn thờ rằng: “Hỡi bàn thờ! Bàn thờ! Chúa phán như vầy: ‘Một con trai tên Giô-si-a sẽ được sinh ra cho nhà Đa-vít. Người ấy sẽ dâng trên ngươi sinh tế là những thầy tế lễ của các đền miếu trên những nơi cao, tức những kẻ đã dâng hương cho ngươi, và xương người sẽ được thiêu đốt trên ngươi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA truyền cho người của Thượng Đế nói nghịch cùng bàn thờ. Người nói,“Hỡi bàn thờ, bàn thờ, CHÚA phán với ngươi như sau: ‘Nhà Đa-vít sẽ có một con trai tên Giô-xia. Các thầy tế lễ của những nơi thờ phụng hiện đang dâng sinh tế trên ngươi nhưng Giô-xia sẽ dâng các thầy tế lễ đó trên ngươi. Xương người sẽ được thiêu trên ngươi.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Nwg kuj ua txujci tseem ceeb tshwm rua nub hov, nwg has tas, “Nuav yog txujci tseem ceeb kws Yawmsaub tub has ca lawm, Saib maj, lub thaaj nuav yuav raug muab ua pob taag, tej tshauv sau lub thaaj nuav yuav raug muab nchuav taag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trong ngày đó, thầy tiên tri tỏ một dấu lạ, rằng: Nầy là dấu lạ mà Đức Giê-hô-va đã phán: Bàn thờ sẽ nứt, tro trên bàn thờ sẽ đổ xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngay hôm ấy, người của Đức Chúa Trời cho một dấu lạ và nói: “Đây là dấu lạ để chứng tỏ rằng Đức Giê-hô-va đã phán: Bàn thờ sẽ nứt ra và tro trên bàn thờ sẽ đổ xuống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngày hôm đó người của Ðức Chúa Trời cho một dấu lạ, bảo rằng, “Ðây là dấu lạ để chỉ rằng chính CHÚA đã phán điều ấy: Bàn thờ sẽ bị nứt ra và tro trên bàn thờ sẽ đổ xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trong ngày ấy, người của Đức Chúa Trời cho một dấu lạ, mà rằng: “Đây là dấu lạ để chỉ rằng Chúa đã phán bảo: ‘Bàn thờ sẽ bị nứt ra, và tro trên bàn thờ sẽ bị đổ xuống.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cùng ngày đó người của Thượng Đế cho thấy những điều nầy sẽ xảy ra. Ông bảo, “Đây là dấu hiệu của CHÚA cho thấy việc nầy sẽ xảy ra. Bàn thờ sẽ nứt, tro trên bàn thờ sẽ đổ xuống đất.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Thaus vaajntxwv nov Vaajtswv tug tuabneeg has tej lug foom lub thaaj ntawm Npe‑ee hov, mas Yelaunpau‑aa nkaum teg nkuav ntawm lub thaaj tuaj has tas, “Ca le muab nwg nteg kag ca.” Tes vaajntxwv txhais teg kws xyaab hlo tuaj hov txawm ca le qhuav lua mas nkaum tsw tau teg rov qaab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi vua Giê-rô-bô-am nghe lời hăm dọa mà người của Đức Chúa Trời nói nghịch cùng bàn thờ tại Bê-tên, thì người giơ tay ra trên bàn thờ mà bảo rằng: Hãy bắt nó đi. Nhưng cánh tay vua giơ ra đối cùng tiên tri bèn trở nên khô, không thế co lại vào mình được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi nghe người của Đức Chúa Trời quở trách bàn thờ tại Bê-tên, vua Giê-rô-bô-am giơ tay ra trên bàn thờ và nói: “Hãy bắt lấy nó!” Nhưng khi vua vừa giơ tay ra chỉ vào người ấy thì cánh tay của vua bị khô cứng, không thể co lại được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi Vua Giê-rô-bô-am nghe người của Ðức Chúa Trời lớn tiếng chống lại bàn thờ ở Bê-tên, thì từ chỗ ông đang đứng gần bàn thờ, ông chỉ tay ra lịnh, “Hãy bắt nó!” Nhưng cánh tay ông đưa ra chỉ vào người ấy liền bị khô cứng và không co lại được.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi vua nghe người của Đức Chúa Trời la lên chống lại bàn thờ ở Bê-tên, thì vua Giê-rô-bô-am từ bàn thờ giơ tay ra truyền: “Hãy bắt nó!” Nhưng cánh tay giơ ra chỉ vào người ấy liền bị khô cứng, không co lại được nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi vua Giê-rô-bô-am nghe người của Thượng Đế nói về bàn thờ ở Bê-tên thì vua giơ tay từ bàn thờ chỉ về hướng người đó. Vua bảo, “Hãy bắt hắn!” Nhưng khi vua vừa nói như vậy thì tay vua bị tê liệt, không co lại được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Hab lub thaaj kuj pob rhe tej tshauv kuj nchuav sau lub thaaj lug, lawv le tej txujci tseem ceeb kws Yawmsaub tau kuas Vaajtswv tug tuabneeg has ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bàn thờ cũng nứt ra, và tro ở trên đổ xuống, y như dấu lạ mà người của Đức Chúa Trời đã vâng mạng Đức Giê-hô-va tỏ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bàn thờ cũng nứt ra và tro trên bàn thờ đổ xuống, đúng như dấu lạ mà người của Đức Chúa Trời đã vâng lệnh Đức Giê-hô-va tỏ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bàn thờ nứt ra, và tro trên bàn thờ đổ xuống, y như dấu lạ người của Ðức Chúa Trời vâng theo lời CHÚA tuyên bố.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bàn thờ nứt ra, và tro trên bàn thờ đổ xuống, đúng y như dấu lạ mà người của Đức Chúa Trời đã vâng theo lời Chúa truyền bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bàn thờ bể ra từng mảnh, tro trên bàn thờ đổ xuống. Đúng như dấu hiệu mà CHÚA đã bảo người của Thượng Đế báo trước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Mas vaajntxwv has rua Vaajtswv tug tuabneeg hov tas, “Ca le thov Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv khuvleej kuv, hab thov paab kuas kuv txhais teg rov qaab zoo le qub.” Mas Vaajtswv tug tuabneeg txhad thov Yawmsaub mas vaajntxwv txhais teg txawm rov qaab muaj zug zoo hlo le qub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ, vua cất tiếng nói với người của Đức Chúa Trời rằng: Xin hãy nài xin Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi và cầu nguyện cho ta, hầu cho tay ta được lại như cũ. Người của Đức Chúa Trời cầu khẩn Đức Giê-hô-va, thì tay vua bèn co vào được, trở lại y như trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, vua nói với người của Đức Chúa Trời rằng: “Xin ông khẩn nài Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông và cầu nguyện cho tôi để tay tôi có thể co lại được như cũ.” Người của Đức Chúa Trời cầu khẩn Đức Giê-hô-va thì tay vua co vào được như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ vua bèn cầu xin người của Ðức Chúa Trời, “Bây giờ xin ngài làm ơn cầu thay với CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, xin ngài cầu nguyện cho tôi để tay tôi được bình thường trở lại.” Vậy người của Ðức Chúa Trời cầu nguyện với CHÚA, và cánh tay của vua được phục hồi như trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua bèn nói với người của Đức Chúa Trời: “Bây giờ xin ông làm ơn cầu thay với CHÚA là Đức Chúa Trời của ông, xin ông cầu nguyện cho tôi để tay tôi được phục hồi trở lại.” Vậy người của Đức Chúa Trời cầu thay với CHÚA, và cánh tay của vua được phục hồi như trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vua liền xin người của Thượng Đế, “Xin hãy cầu nguyện CHÚA là Thượng Đế ngươi giùm ta để Ngài chữa lành tay ta.”Vậy người của Thượng Đế cầu nguyện cùng CHÚA, tay vua liền được lành, trở lại như trước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Vaajntxwv txawm has rua Vaajtswv tug tuabneeg tas, “Lug huv kuv lub tsev hab nrug kuv noj mov, kuv yuav muab tshaav ntuj rua koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua bèn nói cùng người của Đức Chúa Trời rằng: Ngươi hãy về cung với ta đặng bổ sức lại, và ta sẽ dâng cho ngươi một lễ vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua nói với người của Đức Chúa Trời: “Xin mời ông về cung với tôi để được bổ sức lại, và tôi sẽ tặng ông một món quà.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ vua nói với người của Ðức Chúa Trời, “Xin mời ngài đến nhà tôi dùng bữa, và tôi có món quà xin biếu ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đoạn vua nói với người của Đức Chúa Trời: “Xin mời ông đến nhà tôi dùng bữa và tôi có món quà xin tặng ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua mời người của Thượng Đế, “Xin hãy về nhà dùng bữa với tôi để tôi biếu ông một món quà.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Vaajtswv tug tuabneeg has rua vaajntxwv tas, “Txawm yog koj muab hlo koj cuab txhaj cuab taam ib nraab rua kuv los kuv yuav tsw nrug koj moog, hab kuv yuav tsw noj ib kaug mov lossws haus ib paas dej hov ntawm nuav le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người của Đức Chúa Trời đáp lại cùng vua rằng: Dẫu vua ban cho tôi phân nửa gia sản vua, tôi cũng chẳng vào cung với vua, hoặc ăn bánh hay là uống nước tại nơi nầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng người của Đức Chúa Trời đáp: “Dù vua có cho phân nửa tài sản, tôi cũng không thể về với vua, hoặc ăn bánh hay là uống nước tại nơi nầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng người của Ðức Chúa Trời nói với vua, “Dù ngài cho tôi đến nửa vương quốc, tôi cũng không đi với ngài. Tôi sẽ không ăn bánh hoặc uống nước ở nơi nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng người của Đức Chúa Trời nói với vua: “Dù vua có cho tôi đến nửa nước tôi cũng không đi với vua, tôi sẽ không ăn bánh hoặc uống nước ở nơi nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng người của Thượng Đế đáp, “Dù vua cho tôi nửa nước vua, tôi cũng sẽ không đi với vua. Tôi sẽ không ăn hay uống gì ở nơi nầy cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tsua qhov Yawmsaub tej lug tub has tuaj rua kuv tas, ‘Koj tsw xob noj mov tsw xob haus dej tsw xob taug txuj qub kev kws koj tuaj rov qaab.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9vì Đức Giê-hô-va đã phán dặn ta như vầy, rằng: Ngươi chớ ăn bánh, chớ uống nước, chớ noi con đường ngươi đã đi mà trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9vì Đức Giê-hô-va đã phán dặn tôi rằng: ‘Con chớ ăn bánh hoặc uống nước, cũng chớ theo con đường con đã đi mà trở về.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9vì lời CHÚA đã truyền cho tôi rằng, ‘Ngươi không được ăn bánh, hoặc uống nước, hoặc trở về bằng con đường ngươi đã đến.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì lời CHÚA đã truyền bảo tôi như thế: ‘Ngươi không được ăn bánh, hoặc uống nước, hoặc trở về bằng con đường mà ngươi đã đến.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA truyền cho tôi không được ăn uống hay trở về bằng con đường tôi đi đến đây.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Nwg txawm moog dua lwm txujkev lawm tsw rov taug txuj qub kev kws nwg tuaj rua ntawm Npe‑ee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ấy vậy, người đi đường khác, chẳng trở lại đường người đã bắt đi đến Bê-tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, người ấy đi đường khác, không trở lại con đường đã dẫn mình đến Bê-tên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy người ấy ra về bằng con đường khác, và không trở lại con đường người ấy đã đến Bê-tên.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy người ấy ra về bằng con đường khác, không trở lại con đường mà người ấy đã đến Bê-tên.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vậy người đi về bằng con đường khác, không về bằng con đường người đã đi đến Bê-tên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Muaj ib tug xwbfwb cev Vaajtswv lug laug laug le nyob huv lub moos Npe‑ee. Mas nwg cov tub txawm lug has txhua yaam kws Vaajtswv tug tuabneeg tau ua ntawm Npe‑ee nub hov rua nwg noog. Tej lug kws tug xwbfwb hov has rua vaajntxwv puab kuj pav huvsw rua leej txwv noog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, có một tiên tri già ở tại Bê-tên. Một con trai người đến học lại cho người mọi điều người của Đức Chúa Trời đã làm tại Bê-tên trong ngày đó, và các lời người đã nói với vua. Người cha nghe lời thuật nầy, thì hỏi con mình rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lúc ấy, có một vị tiên tri già ở Bê-tên. Một trong các con trai của ông thuật cho ông mọi việc mà người của Đức Chúa Trời đã làm tại Bê-tên trong ngày đó, và các lời người ấy đã nói với vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thuở ấy có một vị tiên tri già đang sống tại Bê-tên. Các con trai của cụ về nhà thuật lại cho cụ nghe mọi điều người của Ðức Chúa Trời đã làm ngày hôm ấy tại Bê-tên, kể cả những lời người ấy đã nói với vua; họ đều thuật lại đầy đủ cho cha họ nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thuở ấy cũng có một vị tiên tri già đang sống tại Bê-tên. Các con trai của cụ về thuật lại cho cụ nghe mọi điều người của Đức Chúa Trời đã làm ngày hôm ấy tại Bê-tên; luôn cả những lời người ấy đã nói với vua, họ đều thuật lại cho cha họ nghe hết thảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc đó có một nhà tiên tri già đang sống ở Bê-tên. Các con trai ông thuật lại cho ông nghe những gì người của Thượng Đế đã làm ngày hôm đó. Chúng cũng thuật lại cho cha mình nghe điều người đó nói với vua Giê-rô-bô-am.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Mas leej txwv has rua puab tas, “Tug xwbfwb hov moog txujkev twg lawm?” Tes cov tub txawm qha txujkev kws Vaajtswv tug tuabneeg kws tuaj nraag Yuta tuaj moog rua leej txwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người ấy đi đường nào? Các con trai người chỉ con đường mà người của Đức Chúa Trời ở Giu-đa đã noi đi về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nghe xong, người cha hỏi: “Người ấy đi đường nào?” Các con trai của ông chỉ con đường mà người của Đức Chúa Trời ở Giu-đa đã đi về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cha họ hỏi họ, “Ông ấy đi đường nào?” Các con cụ chỉ cho cụ con đường người của Ðức Chúa Trời từ Giu-đa đến đang trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cha họ bảo họ: “Ông ấy đi đường nào?” Các con cụ chỉ cho cụ con đường mà người của Đức Chúa Trời từ Giu-đa đến đang trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ông cha hỏi, “Người đó đi đường nào trở về?” Các con trai ông chỉ cho ông con đường mà người của Thượng Đế từ Giu-đa đã đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Tes nwg txawm has rua nwg cov tub tas, “Ca le pem eeb neeg luav rua kuv.” Puab txawm pem eeb neeg luav rua nwg, nwg txhad caij.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người bèn nói cùng các con trai mình rằng: Hãy thắng lừa ta; chúng bèn thắng lừa, rồi người lên cỡi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông bảo các con trai mình: “Hãy thắng yên lừa cho cha.” Họ thắng yên lừa, rồi ông cưỡi lên và

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Cụ bảo các con, “Hãy thắng lừa cho cha.” Họ liền thắng lừa cho cụ, và cụ lên cỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cụ bảo các con: “Hãy thắng lừa cho cha.” Họ liền thắng lừa cho cụ và cụ lên cỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhà tiên tri liền bảo các con thắng yên lừa. Chúng nó thắng yên cương cho lừa rồi ông ra đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Nwg moog caum cuag Vaajtswv tug tuabneeg nyob quas tsawg huv qaab ib tsob ntoo qheb, nwg txhad has rua tug xwbfwb tas, “Koj yog Vaajtswv tug tuabneeg kws tuaj nraag Yuta tuaj lov?” Nwg teb tas, “Yog lauj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14đi theo người của Đức Chúa Trời, gặp người ngồi dưới gốc cây thông, thì nói rằng: Có phải ngươi là người của Đức Chúa Trời ở Giu-đa đến chăng? Người đáp: Ấy là tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14đuổi theo người của Đức Chúa Trời, gặp người ấy đang ngồi dưới gốc cây thông. Ông hỏi: “Có phải anh là người của Đức Chúa Trời ở Giu-đa đến không?” Người ấy đáp: “Phải, chính tôi đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Cụ đuổi theo người của Ðức Chúa Trời và bắt kịp người ấy đang khi người ấy ngồi nghỉ dưới gốc cây sồi. Cụ hỏi, “Có phải ông là người của Ðức Chúa Trời từ Giu-đa đến chăng?” Người ấy đáp, “Thưa cụ, đúng là tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cụ đuổi theo người của Đức Chúa Trời và bắt kịp người ấy đang ngồi nghỉ dưới gốc cây sồi. Cụ hỏi: “Có phải ông là người của Đức Chúa Trời từ Giu-đa đến đấy chăng?” Người ấy đáp: “Thưa chính tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ông chạy theo người của Thượng Đế và gặp người đó đang ngồi dưới gốc một cây sồi. Nhà tiên tri hỏi, “Anh có phải người của Thượng Đế từ Giu-đa đến không?”Người đáp, “Phải.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tes tug xwbfwb laug txawm has rua nwg tas, “Nrug kuv moog lawm tom kuv tsev moog noj mov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tiên tri già tiếp rằng: Hãy đến nhà với ta đặng dùng bữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ông nói với người ấy: “Mời anh về nhà dùng bữa với tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Cụ nói, “Mời ông về nhà tôi và ăn chút bánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Cụ nói: “Hãy về nhà với tôi và ăn chút bánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhà tiên tri bảo, “Xin mời ông về nhà dùng cơm với tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Nwg teb tas, “Kuv nrug koj moog tsw tau hab moog su tsw tau huv koj tsev. Kuv yuav tsw nrug koj noj mov lossws nrug koj haus dej hov ntawm nuav le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng người đáp lại rằng: Tôi chẳng thể trở về với ông, cũng chẳng thể vào nhà ông, hoặc ăn bánh hay là uống nước với ông tại nơi nầy cũng không đặng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng người ấy đáp: “Tôi không thể trở về với ông, cũng không thể vào nhà ông, hoặc ăn bánh hay là uống nước với ông nơi nầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người ấy đáp, “Tôi không thể trở lại với cụ được. Tôi cũng không thể ăn bánh hay uống nước với cụ ở nơi nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng người ấy đáp: “Tôi không thể trở lại với cụ được. Tôi cũng không thể ăn bánh hay uống nước với cụ ở nơi nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người của Thượng Đế đáp, “Tôi không thể nào về nhà với ông. Tôi không thể nào ăn hay uống gì ở nơi nầy cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tsua qhov Yawmsaub tej lug has tuaj rua kuv tas, ‘Koj tsw xob noj mov tsw xob haus dej hov ntawd le hab tsw xob taug txuj qub kev kws koj tuaj rov qaab.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17vì Đức Giê-hô-va đã phán dặn tôi rằng: Ngươi chớ ăn bánh, chớ uống nước tại nơi đó, và cũng đừng trở lại theo con đường ngươi đã bắt đặng đi đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17vì Đức Giê-hô-va đã phán dặn tôi rằng: ‘Con chớ ăn bánh, chớ uống nước tại đó, và cũng đừng trở lại con đường mà con đã đi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17vì lời CHÚA đã truyền cho tôi, ‘Ngươi không được ăn bánh, hoặc uống nước, hoặc trở về bằng con đường ngươi đã đến.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì lời CHÚA đã truyền cho tôi rằng: ‘Ngươi không được ăn bánh, hoặc uống nước, hoặc trở về bằng con đường mà ngươi đã đến.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì CHÚA đã dặn tôi, ‘Không được ăn hay uống gì ở nơi đó hoặc trở về bằng con đường ngươi đi đến.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Tug xwbfwb laug txawm has rua nwg tas, “Kuv kuj yog ib tug xwbfwb cev Vaajtswv lug ib yaam le koj hab. Muaj ib tug tubkhai ntuj has Yawmsaub cov lug rua kuv tas, ‘Ca le coj nwg rov lug rua huv koj tsev sub nwg txhad tau mov noj tau dej haus.’ ” Kuas yog nwg daag xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người kia lại tiếp rằng: Ta cũng là tiên tri như ngươi. Vả, một thiên sứ vâng lịnh Đức Giê-hô-va có phán với ta rằng: Hãy dẫn nó vào nhà với ngươi, hầu cho nó ăn bánh và uống nước. Nhưng người tiên tri nầy nói dối người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vị tiên tri già lại nói tiếp: “Tôi cũng là nhà tiên tri như anh. Một thiên sứ đã vâng lệnh Đức Giê-hô-va phán với tôi rằng: ‘Hãy dẫn người ấy về nhà với con để người ăn bánh và uống nước.’” Nhưng thật ra vị tiên tri già nầy đã nói dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ cụ nói, “Tôi cũng là một tiên tri như ông. Một thiên sứ đã phán với tôi lời của CHÚA rằng, ‘Hãy đem người ấy quay lại với ngươi, về nhà ngươi, để người ấy ăn bánh và uống nước.’” Nhưng cụ đã nói dối với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bấy giờ cụ nói: “Tôi cũng là một tiên tri như ông. Một thiên sứ đã phán với tôi lời của CHÚA rằng: ‘Hãy đem người ấy trở lại với ngươi, về nhà ngươi, để người ấy ăn bánh và uống nước.’ ” Nhưng cụ chỉ nói gạt ông ấy thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vị tiên tri già liền bảo, “Nhưng tôi cũng là nhà tiên tri như anh.” Rồi ông ta bịa đặt. Ông bảo, “Một thiên sứ từ CHÚA hiện đến cùng tôi bảo tôi mời anh về nhà. Người bảo anh nên ăn và uống với tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Tes Vaajtswv tug tuabneeg txhad nrug nwg rov qaab moog, tau moog noj mov hab haus dej huv nwg tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người của Đức Chúa Trời bèn trở lại với người, ăn và uống tại nhà người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người của Đức Chúa Trời quay trở lại với vị tiên tri già, và ăn uống tại nhà ông ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thế là người của Ðức Chúa Trời quay lại với cụ, ăn bánh, và uống nước trong nhà của cụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thế là người của Đức Chúa Trời trở lại với cụ, ăn bánh và uống nước trong nhà cụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vậy người của Thượng Đế liền về nhà của vị tiên tri già rồi ăn uống ở đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Thaus ob tug saamswm nyob ntawm rooj mov mas Yawmsaub has lug tuaj rua tug xwbfwb laug kws coj nwg rov lug hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi hai người đương ngồi bàn, có lời của Đức Giê-hô-va phán với tiên tri đã đem người về;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi hai người đang ngồi ăn, có lời của Đức Giê-hô-va phán với vị tiên tri đã đem người kia trở lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðang khi họ ngồi ở bàn ăn, có lời của CHÚA đến với cụ tiên tri đã đem người kia trở lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đang khi họ ngồi ở bàn ăn thì có lời của CHÚA đến với vị tiên tri đã đưa người kia trở lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong khi họ đang ngồi bàn ăn thì CHÚA phán với nhà tiên tri già.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Tes nwg txawm qw rua Vaajtswv tug tuabneeg kws tuaj nraag Yuta tuaj has tas, “Yawmsaub has le nuav tas, ‘Vem koj tsw noog Yawmsaub tej lug hab tsw ua lawv le kws Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv has kuas koj ua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21người liền kêu la cùng người của Đức Chúa Trời ở Giu-đa đến mà rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi vì ngươi phản nghịch lời của Đức Giê-hô-va, không giữ theo mạng lịnh mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã truyền cho ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ông liền nói lớn với người của Đức Chúa Trời từ Giu-đa đến: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Vì con đã bất chấp lời của Đức Giê-hô-va, không tuân giữ mệnh lệnh mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã truyền cho con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Cụ lớn tiếng nói với người của Ðức Chúa Trời từ Giu-đa đến, “CHÚA phán thế nầy: Bởi vì ông đã bất tuân lời CHÚA, không vâng giữ mạng lịnh mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đã truyền cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Cụ nói lớn với người của Đức Chúa Trời đã đến từ Giu-đa rằng: “CHÚA phán như vầy: Bởi vì ngươi đã bất tuân lời CHÚA, không vâng giữ mạng lịnh mà CHÚA là Đức Chúa Trời của ngươi đã truyền cho ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vị tiên tri già kêu lên cùng người của Thượng Đế từ Giu-đa đến, “CHÚA nói rằng anh không vâng lời Ngài! Ngài bảo anh không làm theo điều CHÚA là Thượng Đế truyền dặn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22hab vem koj tau rov lug noj mov hab haus dej rua lub chaw kws Yawmsaub has rua koj tas tsw xob noj mov tsw xob haus dej le, tes koj lub cev tuag yuav moog tsw txug koj tej laug lub qhov ntxaa.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22nhưng đã trở lại ăn bánh uống nước tại nơi mà Đức Chúa Trời đã cấm không cho ăn bánh hay uống nước tại đó, thì xác chết ngươi sẽ chẳng được chôn trong mồ mả của tổ phụ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22nhưng đã trở lại ăn bánh uống nước tại nơi mà Đức Chúa Trời đã nghiêm cấm, nên xác của con sẽ không được chôn trong mồ mả của tổ phụ con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ông đã quay trở lại, ăn bánh, và uống nước trong nơi Ngài đã bảo ông không được ăn bánh và không được uống nước. Vì thế thây ông sẽ không được nằm chung trong hang mộ của tổ tiên ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngươi đã đi trở lại, ăn bánh và uống nước trong nơi mà Ngài đã bảo ngươi: ‘Không được ăn bánh và không được uống nước,’ cho nên thây của ngươi sẽ không được nằm chung trong hang mộ của tổ phụ ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA dặn anh không được ăn hay uống gì nơi nầy nhưng anh đã trở lại ăn và uống. Cho nên thây anh sẽ không được chôn trong mồ mả của gia đình mình.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Tes thaus Vaajtswv tug tuabneeg noj mov hab haus dej taag, tug xwbfwb laug txawm pem eeb neeg luav rua Vaajtswv tug tuabneeg kws nwg coj lug hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi đã ăn uống xong, tiên tri già bèn thắng lừa cho tiên tri mình đã dẫn về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau khi ăn uống xong, vị tiên tri già thắng yên lừa cho nhà tiên tri mà mình đã dẫn về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau khi vị tiên tri cụ mời về nhà đã ăn bánh và uống nước, cụ thắng lừa và tiễn vị tiên tri ấy lên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau khi người của Đức Chúa Trời dùng bữa xong, họ thắng con lừa của cụ tiên tri đã đem ông trở lại để ông cỡi đi về.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau khi người của Thượng Đế ăn uống xong thì vị tiên tri thắng yên cương của lừa mình cho ông rồi ông lên đường.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Thaus tug xwbfwb hluas hov moog, muaj ib tug tsuv ntxhuav txawm tawm lug ntswb nwg ntawm ntog kev mas muab nwg tum tuag, muab nwg lub cev tuag tso rua huv txujkev mas tug neeg luav sawv ntawm nwg ib saab hab tug tsuv ntxhuav kuj sawv ntawm nwg ib saab hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người liền đi: dọc đường người gặp một con sư tử và bị nó giết đi. Thây người nằm sải trên đường, có con lừa đứng một bên, còn sư tử cũng đứng gần bên thây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Người nầy ra đi, dọc đường gặp một con sư tử và bị nó giết chết. Xác người ấy nằm sải trên đường, có con lừa đứng một bên, còn sư tử cũng đứng gần bên xác chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vị tiên tri ấy ra đi chẳng bao lâu thì gặp một con sư tử ở dọc đường; nó vồ ông chết, và bỏ thây ông nằm bên đường. Con lừa vẫn đứng bên cạnh, và con sư tử cũng đứng bên xác chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ông ra đi chẳng bao lâu thì có một con sư tử ra đón ông ở dọc đường, giết chết ông, bỏ xác ông nằm bên đường; con lừa vẫn đứng bên cạnh, cả con sư tử cũng đứng bên xác chết nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đang khi đi về nhà thì có một con sư tử nhào tới cắn xé ông ta. Thây ông nằm trên đường, có con lừa và con sư tử đứng kế bên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Muaj tuabneeg dua kev pum lub cev tuag nrum rug huv txujkev hab tug tsuv ntxhuav sawv ib saab ntawm lub cev tuag. Tes puab txhad le lug pav rua huv lub moos kws tug xwbfwb laug hov nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Có người đi ngang qua thấy thây nằm sải trên đường, và con sư tử đứng kề bên, thì đi đến trong thành của tiên tri già ở, thuật lại điều mình đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Có người đi ngang qua đó, thấy xác chết trên đường và sư tử đứng kế bên thì vào thành của vị tiên tri già ở, thuật lại điều mình đã thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Có những người đi ngang qua đó trông thấy xác người nằm bên đường với con sư tử đứng bên cạnh, họ đi vào trong thành, nơi cụ tiên tri già cư ngụ, và thuật lại cho mọi người hay.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Có người đi ngang qua đó thấy xác người nằm bên đường, với con sư tử đứng bên cạnh, thì đi vào trong thành, là nơi cụ tiên tri già cư ngụ, thuật lại cho mọi người hay.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Có người đi qua đường ấy thấy xác ông và con sư tử đứng kế bên. Họ vào thành nơi vị nhà tiên tri già ở và thuật lại điều họ thấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Mas thaus tug xwbfwb laug kws coj nwg rov lug hov nov txug zaaj xwm txheej hov nwg txawm has tas, “Tug hov yog Vaajtswv tug tuabneeg kws tsw noog Yawmsaub tej lug. Vem le hov Yawmsaub txhad le muab nwg rua tsuv ntxhuav, tsuv ntxhuav txhad le muab nwg dua muab nwg tum tuag lawv le tej lug kws Yawmsaub has rua nwg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi tiên tri già, là người đã khiến người của Đức Chúa Trời trở bước lại, nghe điều ấy, bèn nói rằng: Ấy là người của Đức Chúa Trời đã phản nghịch lời của Đức Giê-hô-va. Bởi vậy cho nên Đức Giê-hô-va đã phó người cho sư tử phân xé và giết đi, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi vị tiên tri già, người đã khiến người của Đức Chúa Trời quay trở lại, nghe điều ấy thì nói rằng: “Ấy là người của Đức Chúa Trời đã bất chấp lời của Đức Giê-hô-va. Vì vậy, Đức Giê-hô-va đã phó người ấy cho sư tử xé xác và giết chết, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi vị tiên tri già, người đã đem vị tiên tri kia quay trở lại, nghe thế, cụ nói, “Ðó là người của Ðức Chúa Trời đã bất tuân lời CHÚA, nên CHÚA đã phó ông ấy cho sư tử; sư tử đã vồ và giết ông ấy y như lời CHÚA đã truyền cho ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi vị tiên tri già là người đã đem vị tiên tri kia trở lại nghe thế thì bảo: “Đó là người của Đức Chúa Trời đã bất tuân lời Chúa. Cho nên Chúa đã phó ông ấy cho sư tử, sư tử đã vồ và giết chết ông ta y theo lời của Chúa đã truyền cho ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vị tiên tri già đã mang người của Thượng Đế về nghe đầu đuôi câu chuyện. Ông bảo, “Đó là người của Thượng Đế không vâng mệnh lệnh của CHÚA. Cho nên Ngài sai một con sư tử giết người đi theo lời Ngài phán.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Tes nwg txhad has rua nwg cov tub tas, “Ca le pem eeb neeg luav rua kuv.” Mas puab txhad pem eeb neeg luav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, người biểu các con trai mình rằng: Hãy thắng lừa ta. Chúng bèn thắng lừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rồi ông bảo các con trai mình: “Hãy thắng yên lừa cho cha.” Họ thắng yên lừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Kế đó cụ bảo các con, “Hãy thắng lừa cho cha.” Họ liền thắng lừa cho cụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Cụ liền bảo các con: “Hãy thắng lừa cho cha.” Họ liền thắng lừa cho cụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi vị tiên tri bảo các con trai, “Hãy thắng yên cương lừa cho ta.” Chúng nó liền thắng yên cương.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Nwg txawm moog mas pum lub cev tuag nrum rug huv txujkev hab pum tug neeg luav hab tug tsuv ntxhuav sawv ib saab ntawm lub cev tuag hov. Tug tsuv ntxhuav kuj tsw noj lub cev tuag hov hab tsw dua tug neeg luav hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người đi, gặp xác chết nằm trên đường, con lừa và con sư tử ở hai bên. Con sư tử không ăn xác chết và không phân xé con lừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ông đi và gặp xác chết trên đường, có con lừa và sư tử đứng bên cạnh xác chết. Sư tử không ăn xác chết và cũng không cắn xé con lừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Cụ ra đi và thấy xác người chết bên đường với con lừa và con sư tử đứng bên cạnh. Con sư tử không ăn xác người chết và cũng không cắn xé con lừa.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Cụ ra đi và thấy xác người chết bên đường, với con lừa và con sư tử đứng bên cạnh. Con sư tử không ăn xác người chết và cũng không cắn xé con lừa.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vị tiên tri già đi ra và thấy thây nằm trên đường, có con lừa và con sư tử vẫn còn đứng kế bên. Con sư tử không ăn xác ấy cũng không cắn xé con lừa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Tes tug xwbfwb laug txawm muab Vaajtswv tug tuabneeg lub cev tuag tsaws rua sau tug neeg luav coj rov lug rua huv tug xwbfwb laug lub moos, coj lug paam hab muab log.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tiên tri già cất xác của người Đức Chúa Trời lên, chở trên con lừa, đem về vào trong thành mình, đặng than khóc và chôn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vị tiên tri già đem xác của người Đức Chúa Trời đặt lên lưng lừa, đưa về thành mình để than khóc và chôn cất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vị tiên tri già đến lấy xác người của Ðức Chúa Trời, đặt trên lưng lừa, rồi đem về thành của cụ để than khóc và chôn cất.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vị tiên tri già lấy xác của người Đức Chúa Trời, đặt trên lưng lừa, rồi đem về thành mình, để than khóc và chôn cất.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vị tiên tri đặt xác lên lừa và chở về thành mình để than khóc và mai táng ông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Nwg muab lub cev tuag hov log rua lub chaw kws yuav log nwg ntaag, mas puab quaj quaj has tas, “Au kuv kwv kuv tij 'e.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người chôn xác ấy trong mộ mình, rồi khóc người mà rằng: Thương ôi! Anh ôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ông chôn xác người ấy trong mộ mình, rồi than khóc: “Ôi! Người anh em của tôi ôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Cụ đặt xác người ấy vào trong hang mộ đã chuẩn bị sẵn cho cụ, và người ta than khóc vị tiên tri ấy rằng, “Than ôi, người anh em ơi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Cụ đặt xác người ấy vào hang mộ của chính mình. Người ta than khóc vị tiên tri ấy. Cụ khóc rằng: “Than ôi, người anh em hỡi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vị tiên tri chôn xác ông trong mộ gia đình mình và than khóc cho người của Thượng Đế rằng, “Ôi, anh ôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Thaus muab log taag lawd nwg txhad has rua nwg cov tub tas, “Thaus kuv tuag mej muab kuv log rua huv lub qhov ntxaa kws log Vaajtswv tug tuabneeg nuav hab muab kuv cov pob txhaa tso ti nkaus nwg cov pob txhaa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Sau khi chôn xác rồi, người nói với các con trai mình rằng: Khi nào ta chết, các con hãy chôn ta vào mả đã chôn người của Đức Chúa Trời, để hài cốt ta ở bên hài cốt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chôn cất xong, ông nói với các con trai mình rằng: “Khi cha chết, các con hãy chôn cha vào mộ đã chôn người của Đức Chúa Trời, để hài cốt cha ở bên hài cốt người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Sau khi đã chôn cất người ấy, cụ nói với các con của cụ, “Khi cha chết, các con hãy chôn cha trong hang mộ mà người của Ðức Chúa Trời đã được chôn. Hãy để hài cốt cha nằm bên cạnh hài cốt người ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Sau khi chôn cất người ấy, cụ nói với các con mình: “Khi cha chết, các con hãy chôn cha trong hang mộ mà người của Đức Chúa Trời đã được chôn. Hãy để hài cốt cha nằm bên cạnh hài cốt người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau khi nhà tiên tri chôn xác xong thì dặn các con, “Khi cha chết hãy chôn ta cùng trong mộ nầy. Hãy đặt xương cốt ta kế bên xương cốt người,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Tsua qhov tej lug kws Yawmsaub kuas nwg qw foom lub thaaj ntawm Npe‑ee hab foom tej tsev daab sau tej chaw sab huvsw kws nyob huv Xamali tej moos, yeej yuav tav xwb xwb le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vì các lời hăm dọa người vâng mạng Đức Giê-hô-va mà nói nghịch cùng bàn thờ tại Bê-tên và nghịch cùng các chùa miễu tại trên những nơi cao ở trong các thành Sa-ma-ri, hẳn sẽ được ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì những lời người ấy vâng lệnh Đức Giê-hô-va quở trách bàn thờ tại Bê-tên và các đền miếu trên những nơi cao ở trong các thành Sa-ma-ri hẳn sẽ được ứng nghiệm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32vì những lời người ấy vâng lịnh CHÚA nói nghịch lại bàn thờ ở Bê-tên và nghịch lại các tế đàn trên các nơi cao trong các thành ở Sa-ma-ri chắc chắn sẽ xảy ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vì những lời người ấy vâng lịnh CHÚA nói nghịch lại bàn thờ ở Bê-tên, và nghịch lại các đền miếu trên những nơi cao trong các thành ở Sa-ma-ri, chắc chắn sẽ xảy ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32vì qua lời người, CHÚA đã phán nghịch cùng bàn thờ ở Bê-tên và các nơi thờ phụng trong các thị trấn Xa-ma-ri. Điều CHÚA nói qua người sẽ thành sự thực.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Dhau tej xwm txheej nuav lawm Yelaunpau‑aa kuj tsw tso nwg tej kev txhum tseg le, nwg tseed tsaa cov pejxeem qee leej ua pov thawj rua ntawm tej chaw sab teev daab dua hab. Leejtwg txaus sab ua nwg kuj ca le muab tsaa ua pov thawj rua ntawm tej chaw sab teev daab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Sau việc ấy, Giê-rô-bô-am không trở lại con đường ác mình, nhưng người lại lập cho các nơi cao những thầy tế lễ chọn trong đám dân sự; phàm ai tình nguyện, thì được người biệt riêng ra làm thầy tế lễ tại các nơi cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Sau việc ấy, Giê-rô-bô-am vẫn không từ bỏ đường lối gian ác của mình, nhưng vua cứ lập những người trong số thường dân làm thầy tế lễ cho các nơi cao; bất cứ ai tình nguyện thì được vua phong làm thầy tế lễ tại các nơi cao ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Sau việc đó, Giê-rô-bô-am vẫn không xây bỏ đường lối tội lỗi của ông, nhưng cứ tiếp tục bổ nhiệm những người từ mọi thành phần trong dân làm tư tế cho các tế đàn trên các nơi cao. Hễ ai muốn làm tư tế thì ông phong chức tư tế để phục vụ tại các tế đàn trên các nơi cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Sau việc đó, Giê-rô-bô-am cũng không xây bỏ đường lối tội lỗi của mình, nhưng cứ tiếp tục bổ nhiệm những người từ mọi thành phần trong dân làm thầy tế lễ cho các đền miếu trên những nơi cao. Hễ ai muốn làm thầy tế lễ thì vua phong làm thầy tế lễ cho các đền miếu trên những nơi cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sau chuyện đó vua Giê-rô-bô-am cũng vẫn tiếp tục làm ác. Vua vẫn tiếp tục chọn các thầy tế lễ cho các nơi thờ phụng từ trong dân chúng. Ai muốn làm thầy tế lễ cho các nơi thờ phụng cũng được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Tej nuav yog Yelaunpau‑aa caaj ceg tej kev txhum kws ua rua puab raug muab rhuav tshem pluj taag huv nplajteb nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nhân vì cớ ấy nhà Giê-rô-bô-am phạm tội, đến đỗi bị diệt khỏi mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Điều nầy đã trở thành một trọng tội của nhà Giê-rô-bô-am, đến nỗi triều đại của vua bị sụp đổ và bị tiêu diệt khỏi mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðiều ấy đã trở thành một tội trọng của nhà Giê-rô-bô-am, khiến nó phải bị sụp đổ và bị diệt khỏi mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Việc nầy đã trở thành một tội trọng của nhà Giê-rô-bô-am, khiến cho nó sụp đổ và bị tuyệt diệt khỏi mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Gia đình Giê-rô-bô-am phạm tội như thế, và tội đó mang đến sự sụp đổ và tiêu diệt gia đình họ khỏi mặt đất.