So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1In the eighteenth year of the reign of Jeroboam son of Nebat, Abijah became king of Judah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ mười tám đời vua Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, thì A-bi-giam lên ngôi làm vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ mười tám đời vua Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, thì A-bi-giam lên làm vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào năm thứ mười tám triều đại Vua Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, A-bi-giam lên ngôi làm vua Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ mười tám triều vua Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, A-bi-giam lên ngôi làm vua Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong năm thứ mười tám đời Giê-rô-bô-am con trai Nê-bát vua Ít-ra-en thì A-bi-gia lên ngôi vua Giu-đa.

New International Version (NIV)

2and he reigned in Jerusalem three years. His mother’s name was Maakah daughter of Abishalom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người trị vì ba năm ở Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Ma-a-ca, con gái của A-bi-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2A-bi-giam trị vì ba năm ở Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Ma-a-ca, con gái của A-bi-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2A-bi-giam trị vì ba năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là Ma-a-ca con gái của A-bi-sa-lôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2A-bi-giam trị vì được ba năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua là Ma-a-ca, con gái của A-bi-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-bi-gia cai trị Giê-ru-sa-lem ba năm. Mẹ ông là Ma-a-ca, con gái A-bi-sa-lôm.

New International Version (NIV)

3He committed all the sins his father had done before him; his heart was not fully devoted to the Lord his God, as the heart of David his forefather had been.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người đi trong các tội lỗi của cha người đã phạm trước người; và lòng người không trọn lành với Giê-hô-va Đức Chúa Trời người như thể lòng Đa-vít, tổ phụ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua đi theo con đường tội lỗi mà vua cha đã đi. Lòng vua không trọn thành với Giê-hô-va Đức Chúa Trời như Đa-vít, tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông phạm mọi tội lỗi mà cha ông đã phạm trước kia. Lòng ông không trọn thành theo CHÚA như Ða-vít tổ tiên của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua phạm mọi tội lỗi mà cha của vua đã phạm trước kia. Lòng của vua không trọn thành theo CHÚA, như Đa-vít, tổ phụ của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông phạm tội giống như cha mình đã làm. A-bi-gia không trung kiên với CHÚA là Thượng Đế mình như Đa-vít, ông nội mình.

New International Version (NIV)

4Nevertheless, for David’s sake the Lord his God gave him a lamp in Jerusalem by raising up a son to succeed him and by making Jerusalem strong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng vì cớ Đa-vít, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người dành cho người một ngọn đèn trong Giê-ru-sa-lem, lập con trai người làm kẻ kế vị người, và khiến cho Giê-ru-sa-lem còn hoài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng vì Đa-vít, Giê-hô-va Đức Chúa Trời dành cho vua một người nối ngôi tại Giê-ru-sa-lem, nên lập con trai vua lên kế vị và khiến cho Giê-ru-sa-lem tồn tại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tuy nhiên, vì cớ Ða-vít, CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông ấy, đã ban cho ông ấy một ngọn đèn ở Giê-ru-sa-lem bằng cách tiếp tục lập con cháu của ông ấy lên ngai kế vị và làm cho Giê-ru-sa-lem được vững lập,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tuy nhiên, vì cớ Đa-vít, CHÚA là Đức Chúa Trời của vua ban cho vua một ngọn đèn ở Giê-ru-sa-lem, đặt con trai vua lên kế vị vua, và giữ cho Giê-ru-sa-lem đứng vững.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì CHÚA yêu Đa-vít nên Ngài chừa cho ông một con trai nối ngôi ở Giê-ru-sa-lem. CHÚA cũng bảo vệ Giê-ru-sa-lem an toàn.

New International Version (NIV)

5For David had done what was right in the eyes of the Lord and had not failed to keep any of the Lord’s commands all the days of his life—except in the case of Uriah the Hittite.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì Đa-vít làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va, và ngoài việc U-ri, người Hê-tít, trọn đời người không xây bỏ điều gì của Đức Giê-hô-va đã truyền cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì Đa-vít đã làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va, trọn đời không bỏ qua bất cứ điều gì Đức Giê-hô-va đã truyền bảo, ngoại trừ vụ U-ri, người Hê-tít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5vì Ða-vít đã làm những điều ngay lành trước mặt CHÚA, ngoại trừ vụ U-ri-a người Hít-ti thì suốt đời ông, ông không bỏ qua một điều nào trong các mạng lịnh CHÚA đã truyền cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì Đa-vít đã làm những điều ngay lành trước mặt CHÚA, ngoại trừ vụ U-ri người Hê-tít, thì suốt đời vua, vua không bỏ qua một điều nào trong các mạng lịnh mà Chúa đã truyền cho vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đa-vít luôn luôn làm đẹp lòng CHÚA, vâng theo mệnh lệnh Ngài suốt đời mình, ngoại trừ một lần khi Đa-vít phạm tội cùng U-ri người Hê-tít.

New International Version (NIV)

6There was war between Abijah and Jeroboam throughout Abijah’s lifetime.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, Rô-bô-am và Giê-rô-bô-am đánh giặc nhau trọn đời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Cuộc chiến giữa Rô-bô-am và Giê-rô-bô-am vẫn tiếp diễn suốt triều đại A-bi-giam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Cuộc chiến giữa Rê-hô-bô-am và Giê-rô-bô-am đã tiếp diễn suốt đời của A-bi-giam.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cuộc chiến giữa Rô-bô-am và Giê-rô-bô-am đã tiếp diễn qua suốt triều đại của A-bi-giam.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Suốt đời A-bi-gia lúc nào cũng có chiến tranh giữa ông và Giê-rô-bô-am.

New International Version (NIV)

7As for the other events of Abijah’s reign, and all he did, are they not written in the book of the annals of the kings of Judah? There was war between Abijah and Jeroboam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các công việc khác của A-bi-giam, mọi việc người làm, đều chép trong sách sử ký của các vua Giu-đa. A-bi-giam và Giê-rô-bô-am cũng đánh giặc nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các công việc khác của A-bi-giam, mọi việc vua làm, chẳng phải đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao? A-bi-giam và Giê-rô-bô-am luôn có chiến tranh với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Những việc khác của A-bi-giam và mọi việc ông làm há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao? Giữa A-bi-giam và Giê-rô-bô-am luôn có chiến tranh với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Những việc khác của A-bi-giam và mọi việc vua làm há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao? Giữa A-bi-giam và Giê-rô-bô-am luôn có chiến tranh với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mọi việc khác của A-bi-gia làm đều được ghi trong sử ký của các vua Giu-đa.Trong thời A-bi-gia trị vì có chiến tranh giữa vua và Giê-rô-bô-am.

New International Version (NIV)

8And Abijah rested with his ancestors and was buried in the City of David. And Asa his son succeeded him as king.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8A-bi-giam an giấc với tổ phụ mình, và người ta chôn người tại trong thành Đa-vít. A-sa, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8A-bi-giam an giấc cùng tổ phụ mình và được an táng trong thành Đa-vít. Con trai vua là A-sa, lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8A-bi-giam an giấc với các tổ tiên ông và được chôn trong Thành Ða-vít. A-sa con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

8A-bi-giam an giấc với các tổ phụ mình và được chôn trong thành Đa-vít. A-sa, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

8A-bi-gia qua đời và được chôn ở Giê-ru-sa-lem. A-sa, con trai người, lên nối ngôi.

New International Version (NIV)

9In the twentieth year of Jeroboam king of Israel, Asa became king of Judah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Năm thứ hai mươi, đời vua Giê-rô-bô-am là vua Y-sơ-ra-ên, thì A-sa lên ngôi làm vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vào năm thứ hai mươi, đời Giê-rô-bô-am làm vua Y-sơ-ra-ên thì A-sa lên ngôi vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Năm thứ hai mươi triều đại Vua Giê-rô-bô-am của I-sơ-ra-ên, A-sa lên ngôi làm vua của Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vào năm thứ hai mươi triều vua Giê-rô-bô-am của Y-sơ-ra-ên, A-sa lên ngôi làm vua của Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong năm thứ hai mươi đời Giê-rô-bô-am, vua Ít-ra-en, thì A-sa lên ngôi vua cai trị Giu-đa.

New International Version (NIV)

10and he reigned in Jerusalem forty-one years. His grandmother’s name was Maakah daughter of Abishalom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người cai trị bốn mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Bà nội người tên là Ma-a-ca, con gái của A-bi-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua cai trị bốn mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Bà nội của vua tên là Ma-a-ca, con gái của A-bi-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông trị vì bốn mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Bà nội của ông là Ma-a-ca con gái của A-bi-sa-lôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua trị vì bốn mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem. Bà nội của vua là Ma-a-ca, con gái của A-bi-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bà nội người là Ma-a-ca, con cái A-bi-sa-lôm. A-sa trị vì trên Giê-ru-sa-lem bốn mươi mốt năm.

New International Version (NIV)

11Asa did what was right in the eyes of the Lord, as his father David had done.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11A-sa làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va, y như Đa-vít, tổ phụ người, đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11A-sa làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va như Đa-vít, tổ phụ mình, đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11A-sa làm điều ngay lành trước mặt CHÚA, giống như Ða-vít tổ tiên ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

11A-sa làm điều ngay lành trước mặt CHÚA, giống như Đa-vít, tổ phụ vua đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-sa làm điều thiện trước mặt CHÚA như tổ tiên mình là Đa-vít.

New International Version (NIV)

12He expelled the male shrine prostitutes from the land and got rid of all the idols his ancestors had made.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đuổi bợm vĩ gian khỏi xứ, và dẹp hết thảy hình tượng mà tổ phụ người đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vua trục xuất các mại dâm nam khỏi xứ và dẹp tất cả hình tượng mà tổ phụ vua đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông loại trừ bọn đàn ông làm điếm nơi các tế đàn ra khỏi xứ và dẹp bỏ tất cả những hình tượng mà cha ông của ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua loại trừ những đàn ông làm điếm trong các đền miếu ra khỏi xứ, và dẹp bỏ tất cả những hình tượng mà cha ông của vua đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua trục xuất các nam điếm ở các nơi thờ phụng ra khỏi xứ. Vua cũng dẹp các hình tượng mà tổ tiên mình đã dựng.

New International Version (NIV)

13He even deposed his grandmother Maakah from her position as queen mother, because she had made a repulsive image for the worship of Asherah. Asa cut it down and burned it in the Kidron Valley.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lại, người cũng cất chức thái hậu khỏi Ma-a-ca, bà nội mình, bởi vì có dựng tượng Át-tạt-tê. A-sa đánh hạ hình tượng của bà, đốt tại trong trũng Xết-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua cũng cách chức thái hậu của Ma-a-ca, bà nội mình, vì bà đã dựng tượng A-sê-ra. A-sa triệt hạ hình tượng đó và đốt trong thung lũng Xết-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông cũng cách chức quốc mẫu của bà nội ông là Ma-a-ca, bởi vì bà đã dựng một trụ thờ đáng gớm ghiếc cho Nữ Thần A-sê-ra. A-sa cho đốn hạ trụ thờ đó xuống và đem thiêu nó trong Thung Lũng Kít-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua cũng cách chức quốc mẫu của bà nội vua là Ma-a-ca, bởi vì bà có dựng một trụ thờ đáng gớm ghiếc cho nữ thần A-sê-ra. A-sa cho đốn ngã trụ thờ đó xuống và đem thiêu rụi trong thung lũng Kít-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ma-a-ca, bà nội vua làm một tượng A-sê-ra đáng gớm ghiếc, A-sa liền bãi chức thái hậu của bà. Vua chặt tượng đó ra rồi đốt trong thung lũng Kít-rôn.

New International Version (NIV)

14Although he did not remove the high places, Asa’s heart was fully committed to the Lord all his life.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song người không trừ bỏ các nơi cao; dầu vậy, đối với Đức Giê-hô-va, lòng A-sa trọn lành cả đời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng vua không phá bỏ các nơi cao. Dù vậy, lòng A-sa vẫn trọn thành với Đức Giê-hô-va suốt đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng ông không dỡ bỏ các tế đàn trên các nơi cao. Dù vậy, lòng của A-sa luôn trọn thành với CHÚA suốt đời ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng vua không dỡ bỏ các đền miếu trên những nơi cao. Dù vậy, lòng của A-sa luôn trọn thành với CHÚA suốt đời của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vua không dẹp những nơi thờ phụng các thần khác. Nhưng nói chung, vua A-sa trung kiên với CHÚA trọn đời mình.

New International Version (NIV)

15He brought into the temple of the Lord the silver and gold and the articles that he and his father had dedicated.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người đem để lại trong đền Đức Giê-hô-va những vật thánh của cha người, và những vật mà chính mình người đã biệt riêng ra thánh, hoặc vàng, bạc, hay là các khí dụng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua đem vào đền thờ Đức Giê-hô-va những vật thánh mà vua cha và chính vua đã biệt riêng ra thánh, hoặc vàng, bạc, hay là các vật dụng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ông đem vào trong Ðền Thờ CHÚA những vật thánh của cha ông và của chính ông đã dâng; đó là bạc, vàng, và các khí cụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua đem vào trong Đền Thờ CHÚA những vật thánh của vua cha và của chính vua đã dâng; ấy là bạc, vàng và các khí cụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15A-sa mang vào đền thờ CHÚA các vật mà vua và cha mình đã dâng: các dụng cụ bằng vàng và bạc.

New International Version (NIV)

16There was war between Asa and Baasha king of Israel throughout their reigns.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16A-sa, vua Giu-đa, và Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, đánh giặc nhau trọn đời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vua Giu-đa là A-sa và vua Y-sơ-ra-ên là Ba-ê-sa giao chiến suốt thời gian trị vì của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Giữa A-sa và Ba-a-sa vua I-sơ-ra-ên luôn có chiến tranh suốt thời sinh tiền của hai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Giữa A-sa và Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, luôn có chiến tranh suốt thời sinh tiền của hai vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Trong thời kỳ hai người làm vua, A-sa và Ba-a-sa vua Ít-ra-en luôn tranh chiến nhau.

New International Version (NIV)

17Baasha king of Israel went up against Judah and fortified Ramah to prevent anyone from leaving or entering the territory of Asa king of Judah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, đi lên đánh Giu-đa, xây đồn lũy Ra-ma, để làm cho dân sự của A-sa, vua Giu-đa, không ra vào nơi A-sa, vua Giu-đa được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, lên đánh Giu-đa, xây đồn lũy Ra-ma để không cho ai ra vào lãnh thổ của A-sa, vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ba-a-sa vua I-sơ-ra-ên lên đánh Giu-đa, xây dựng Ra-ma, để không cho ai ra hay vào nước Giu-đa của Vua A-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, lên đánh Giu-đa, xây dựng Ra-ma, để không cho ai ra vào nước Giu-đa của vua A-sa được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ba-a-sa tấn công Giu-đa. Vua tăng cường thị trấn Ra-ma đến nỗi có thể ngăn không cho dân chúng ra vào xứ Giu-đa, tức lãnh thổ của A-sa.

New International Version (NIV)

18Asa then took all the silver and gold that was left in the treasuries of the Lord’s temple and of his own palace. He entrusted it to his officials and sent them to Ben-Hadad son of Tabrimmon, the son of Hezion, the king of Aram, who was ruling in Damascus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi ấy, A-sa bèn lấy hết những bạc và vàng còn lại trong kho của đền Đức Giê-hô-va và trong kho nơi cung của vua, giao cho đầy tớ mình; đoạn sai họ đến Bên-Ha-đát, con trai Táp-ri-môn, cháu Hê-xi-ôn, vua Sy-ri, ở Đa-mách, mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi ấy, A-sa lấy hết bạc vàng còn lại trong kho của đền thờ Đức Giê-hô-va và trong kho của cung vua giao cho đầy tớ mình, rồi sai họ đến gặp Bên Ha-đát, con trai Táp-ri-môn, cháu Hê-xi-ôn, vua A-ram ở Đa-mách mà nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18A-sa lấy tất cả bạc và vàng còn lại trong Ðền Thờ CHÚA và trong các kho tàng của hoàng gia trao cho các tôi tớ ông. Vua A-sa sai họ đến Vua Bên Ha-đát con của Táp-rim-môn, cháu Hê-xi-ôn, vua của A-ram, đang trị vì tại Ða-mách, nói rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

18A-sa bèn lấy tất cả bạc và vàng còn lại trong Đền Thờ CHÚA và trong kho tàng hoàng gia trao cho các tôi tớ mình. Vua A-sa sai họ đến vua Bên Ha-đát, con của Táp-ri-môn, cháu Hê-xi-ôn, vua của A-ram, đang trị vì tại Đa-mách, mà nói rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vua A-sa lấy tất cả những bạc và vàng từ ngân khố của đền thờ CHÚA và của cung vua rồi giao cho các sĩ quan mình. Sau đó vua gởi tất cả đến Bên-Ha-đát, con trai Ta-rim-môn, cháu Hê-xi-ôn. Bên-Ha-đát là vua của A-ram, cai trị ở thành Đa-mách. A-sa đề nghị,

New International Version (NIV)

19“Let there be a treaty between me and you,” he said, “as there was between my father and your father. See, I am sending you a gift of silver and gold. Now break your treaty with Baasha king of Israel so he will withdraw from me.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng ta hãy lập giao ước với nhau, y như cha của ông và cha ta đã làm. Kìa, ta sai đem lễ vật bằng bạc và vàng; hãy đi phá lời giao ước của ông với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, để hắn dan xa ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19“Chúng ta hãy lập một hiệp ước với nhau, như cha của ngài và cha tôi đã làm. Nay tôi cho đem lễ vật bằng bạc và vàng để tặng ngài. Xin ngài hủy bỏ hiệp ước của ngài với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, để hắn rút lui khỏi xứ tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19“Xin lập một hiệp ước giữa tôi và ngài, giống như giữa phụ thân tôi và phụ thân ngài. Kìa, tôi gởi đến ngài các lễ vật gồm bạc và vàng. Bây giờ xin ngài hãy hủy bỏ hiệp ước giữa ngài với Ba-a-sa vua của I-sơ-ra-ên, để hắn bỏ tôi, và rút về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19“Xin lập một hiệp ước giữa tôi và vua, giống như giữa phụ thân tôi và phụ thân vua. Kìa, tôi gởi đến vua những lễ vật gồm bạc và vàng. Bây giờ xin vua hãy hủy bỏ hiệp ước giữa vua với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên đi, để hắn bỏ tôi mà rút về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19“Chúng ta hãy lập hòa ước với nhau như hoà ước giữa cha tôi và cha vua. Tôi gởi biếu vua một món quà bằng bạc và vàng. Xin hãy hủy bỏ hiệp ước giữa vua với Ba-a-sa vua Ít-ra-en để người rời xứ tôi.”

New International Version (NIV)

20Ben-Hadad agreed with King Asa and sent the commanders of his forces against the towns of Israel. He conquered Ijon, Dan, Abel Beth Maakah and all Kinnereth in addition to Naphtali.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bên-Ha-đát nghe lời vua A-sa; bèn sai các quan tướng mình hãm đánh những thành của Y-sơ-ra-ên, chiếm lấy Y-giôn, Đan, A-bên-Bết-Ma-ca, và cả xứ Ki-nê-rết với xứ Nép-ta-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bên Ha-đát nghe lời vua A-sa, sai các quan tướng mình hãm đánh những thành của Y-sơ-ra-ên, chiếm lấy Y-giôn, Đan, A-bên Bết Ma-ca, và cả xứ Ki-nê-rết với xứ Nép-ta-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bên Ha-đát nghe theo yêu cầu của Vua A-sa. Ông sai các tướng chỉ huy quân đội tiến đánh các thành của I-sơ-ra-ên. Họ chiếm được I-giôn, Ðan, A-bên Bết Ma-a-ca, cả vùng Kin-nê-rốt, và toàn địa phận của Náp-ta-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bên Ha-đát nghe theo đề nghị của vua A-sa. Vua sai các tướng chỉ huy quân đội tiến đánh các thành của Y-sơ-ra-ên. Họ chiếm được I-giôn, Đan, A-bên Bết Ma-ca, cả vùng Ki-nê-rết, và toàn địa phận của Nép-ta-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bên-Ha-đát đồng ý với vua A-sa nên sai các sĩ quan chỉ huy quân đội mình tấn công các thị trấn của Ít-ra-en. Họ đánh bại các thị trấn Y-giông, Đan, và A-bên Bết-Ma-a-ca, cùng toàn vùng Ga-li-lê và Nép-ta-li.

New International Version (NIV)

21When Baasha heard this, he stopped building Ramah and withdrew to Tirzah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ba-ê-sa hay được điều đó, liền thôi xây đắp đồn Ra-ma, mà rút về ở tại Tiệt sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ba-ê-sa hay được điều đó liền ngưng xây đồn Ra-ma và ở tại Tiệt-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi Ba-a-sa nghe vậy, ông liền ngưng công việc xây dựng Ra-ma, và rút về trấn thủ ở Tiệt-xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi Ba-ê-sa nghe vậy, vua ngưng việc xây dựng Ra-ma mà rút về trấn thủ ở Tiệt-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi Ba-a-sa nghe được những cuộc tấn công đó thì ngưng việc xây đắp thành Ra-ma mà trở về Thiệt-sa.

New International Version (NIV)

22Then King Asa issued an order to all Judah—no one was exempt—and they carried away from Ramah the stones and timber Baasha had been using there. With them King Asa built up Geba in Benjamin, and also Mizpah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vua A-sa bèn nhóm hết thảy người Giu-đa, không trừ một ai; chúng đem đi những đá và gỗ mà Ba-ê-sa đã dùng xây đắp đồn Ra-ma. Vua A-sa dùng đồ ấy đặng xây cất Ghê-ba trong xứ Bên-gia-min, và Mích-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vua A-sa liền tập hợp tất cả người Giu-đa, không trừ một ai để họ dời đá và gỗ mà Ba-ê-sa đã dùng xây đồn Ra-ma. Vua A-sa dùng các thứ ấy xây cất Ghê-ba trong xứ Bên-gia-min và Mích-pa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vua A-sa bèn truyền lịnh cho mọi người ở Giu-đa, không trừ một ai, đến khiêng tất cả đá và gỗ mà Ba-a-sa định dùng để xây cất Ra-ma. Vua A-sa dùng các vật liệu đó xây Thành Ghê-ba trong đất Bên-gia-min và Mích-pa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua A-sa liền truyền lịnh cho mọi người ở Giu-đa, không trừ một ai, đến khiêng đi tất cả đá và gỗ mà Ba-ê-sa định dùng để xây cất Ra-ma. Vua A-sa dùng các vật liệu đó mà xây dựng Ghê-ba trong đất Bên-gia-min và Mích-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Rồi vua A-sa ra lệnh cho toàn dân Giu-đa ai cũng phải phụ một tay. Họ mang tất cả đá và gỗ mà Ba-a-sa đã dùng ở Ra-ma về xây thành Ghê-ba và Mích-ba trong xứ Bên-gia-min.

New International Version (NIV)

23As for all the other events of Asa’s reign, all his achievements, all he did and the cities he built, are they not written in the book of the annals of the kings of Judah? In his old age, however, his feet became diseased.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các công việc khác của A-sa, quyền thế của người, mọi việc người làm, và các thành người xây cất, đều đã chép trong sử ký của các vua Giu-đa. Khi người đã già rồi, thì đau chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các công việc khác của A-sa, quyền thế của vua, mọi việc vua làm, và các thành vua xây cất, chẳng phải đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao? Lúc về già, vua bị đau chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Các công việc khác của A-sa, những thành quả của ông, mọi việc ông làm, các thành ông xây, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao? Khi về già, ông bị bịnh ở chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các công việc khác của A-sa, những thành quả của vua, mọi việc vua làm, những thành vua xây, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao? Khi vua về già, vua bị bịnh ở chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Mọi việc khác A-sa làm, những chiến công và các thành vua đã xây đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa. Khi về già thì vua bị đau chân.

New International Version (NIV)

24Then Asa rested with his ancestors and was buried with them in the city of his father David. And Jehoshaphat his son succeeded him as king.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24A-sa an giấc cùng tổ phụ người, và được chôn với họ trong thành Đa-vít, tổ tiên người. Giô-sa-phát, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24A-sa an giấc cùng tổ phụ mình và được an táng với họ trong thành Đa-vít. Con trai của vua là Giô-sa-phát lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24A-sa an giấc với các tổ tiên ông và được chôn với các tổ tiên ông trong Thành Ða-vít. Giê-hô-sa-phát con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua A-sa an giấc với tổ phụ mình và được chôn với các tổ phụ vua trong thành Đa-vít. Giê-hô-sa-phát, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau khi A-sa qua đời thì ông được chôn với tổ tiên mình ở Giê-ru-sa-lem, thành của Đa-vít, tổ tiên mình. Rồi Giô-sa-phát, con A-sa lên nối ngôi.

New International Version (NIV)

25Nadab son of Jeroboam became king of Israel in the second year of Asa king of Judah, and he reigned over Israel two years.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Năm thứ hai đời A-sa, vua Giu-đa, Na-đáp, con trai Giê-rô-bô-am, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên, và trị vì trên Y-sơ-ra-ên hai năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vào năm thứ hai đời trị vì của A-sa, vua Giu-đa, thì Na-đáp, con trai Giê-rô-bô-am, lên ngôi vua Y-sơ-ra-ên và trị vì trên Y-sơ-ra-ên hai năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Na-đáp con của Giê-rô-bô-am lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên vào năm thứ nhì của triều đại A-sa vua Giu-đa. Na-đáp trị vì trên I-sơ-ra-ên hai năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Na-đáp con trai Giê-rô-bô-am lên ngôi làm vua của Y-sơ-ra-ên vào năm thứ nhì của triều vua A-sa, vua Giu-đa. Na-đáp trị vì trên Y-sơ-ra-ên được hai năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong năm thứ hai đời vua A-sa, vua Giu-đa, thì Na-đáp, con trai Giê-rô-bô-am lên ngôi vua Ít-ra-en. Na-đáp làm vua Ít-ra-en trong hai năm.

New International Version (NIV)

26He did evil in the eyes of the Lord, following the ways of his father and committing the same sin his father had caused Israel to commit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, đi theo đường của tổ phụ mình, phạm tội mà Giê-rô-bô-am đã phạm và khiến cho Y-sơ-ra-ên can phạm nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, đi theo đường lối của tổ phụ mình, phạm tội mà Giê-rô-bô-am đã phạm và khiến cho Y-sơ-ra-ên cũng phạm tội nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA; ông đi theo đường lối cha ông đã làm và phạm tội mà cha ông đã gây cho I-sơ-ra-ên cùng phạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi theo đường lối của cha vua đã làm và đi trong tội lỗi cha vua đã phạm và gây cho cả Y-sơ-ra-ên phạm theo nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người làm điều ác trước mặt CHÚA. Giê-rô-bô-am dẫn dụ dân Ít-ra-en phạm tội, Na-đáp cũng phạm tội giống như Giê-rô-bô-am, cha mình.

New International Version (NIV)

27Baasha son of Ahijah from the tribe of Issachar plotted against him, and he struck him down at Gibbethon, a Philistine town, while Nadab and all Israel were besieging it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia, về nhà Y-sa-ca, làm phản người; trong lúc Na-đáp và cả Y-sơ-ra-ên vây Ghi-bê-thôn, vốn thuộc về dân Phi-li-tin, thì Ba-ê-sa giết người tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia, thuộc nhà Y-sa-ca, mưu phản vua. Trong lúc Na-đáp và cả Y-sơ-ra-ên vây Ghi-bê-thôn, vốn thuộc về dân Phi-li-tin, thì Ba-ê-sa giết vua tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ba-a-sa con của A-hi-gia thuộc chi tộc I-sa-ca lập mưu làm phản ông. Trong khi Na-đáp và cả I-sơ-ra-ên bao vây Ghi-bê-thôn, thành của dân Phi-li-tin, Ba-a-sa ra tay hạ sát ông tại Ghi-bê-thôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia, thuộc chi tộc I-sa-ca lập mưu làm phản vua. Trong khi Na-đáp và cả Y-sơ-ra-ên bao vây Ghi-bê-thôn, là thành thuộc dân Phi-li-tin, thì Ba-ê-sa đã hạ sát vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ba-a-sa, con trai A-hi-gia thuộc chi tộc Y-xa-ca, lập mưu giết Na-đáp. Na-đáp và toàn dân Ít-ra-en đang vây đánh thành Ghi-bê-thôn của Phi-li-tin, nên Ba-a-sa giết Na-đáp tại đó.

New International Version (NIV)

28Baasha killed Nadab in the third year of Asa king of Judah and succeeded him as king.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ấy là nhằm năm thứ ba đời A-sa, vua Giu-đa, mà Ba-ê-sa giết Na-đáp và trị vì thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vào năm thứ ba đời A-sa, vua Giu-đa, thì Ba-ê-sa giết Na-đáp và chiếm ngôi vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy Ba-a-sa giết Na-đáp vào năm thứ ba của triều đại A-sa vua Giu-đa, rồi lên ngôi thế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy Ba-ê-sa giết Na-đáp vào năm thứ ba triều vua A-sa của Giu-đa, và lên ngôi thế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Việc xảy ra trong năm thứ ba đời A-sa, vua Giu-đa rồi Ba-a-sa lên ngôi vua Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

29As soon as he began to reign, he killed Jeroboam’s whole family. He did not leave Jeroboam anyone that breathed, but destroyed them all, according to the word of the Lord given through his servant Ahijah the Shilonite.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vừa khi người lên ngôi làm vua, thì giết hết thảy người thuộc về nhà Giê-rô-bô-am, không để sót một ai, đến đỗi đã diệt hết trong nhà Giê-rô-bô-am, theo như lời Đức Giê-hô-va đã cậy miệng A-hi-gia, kẻ tôi tớ Ngài ở Si-lô, mà phán ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vừa lên ngôi, Ba-ê-sa giết hết mọi người thuộc về Giê-rô-bô-am, không để một ai sống sót cho đến khi đã tận diệt nhà Giê-rô-bô-am, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán qua A-hi-gia, đầy tớ Ngài ở Si-lô;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vừa khi lên ngôi, Ba-a-sa tuyệt diệt mọi người trong gia đình Giê-rô-bô-am. Ông chẳng để trong dòng họ Giê-rô-bô-am một người nào sống sót, cho đến khi đã tiêu diệt hết, y như lời CHÚA đã dùng tôi tớ Ngài là A-hi-gia người Si-lô nói trước,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vừa khi lên ngôi xong, Ba-ê-sa ra lịnh tuyệt diệt mọi người trong gia đình Giê-rô-bô-am. Vua chẳng để trong giòng họ Giê-rô-bô-am một người nào sống sót, cho đến khi đã diệt hết, theo như lời CHÚA đã dùng tôi tớ Ngài là A-hi-gia, người Si-lô, phán trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vừa khi lên ngôi vua, Ba-a-sa liền giết sạch gia đình Giê-rô-bô-am, không chừa một ai. Ông giết hết tất cả theo như lời A-hi-gia, tôi tớ Chúa từ Si-lô đã nói.

New International Version (NIV)

30This happened because of the sins Jeroboam had committed and had caused Israel to commit, and because he aroused the anger of the Lord, the God of Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30ấy vì cớ tội lỗi của Giê-rô-bô-am đã phạm làm cho Y-sơ-ra-ên cũng phạm tội, và chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30vì tội lỗi Giê-rô-bô-am đã phạm, làm cho Y-sơ-ra-ên cũng phạm tội và chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30bởi vì những tội lỗi Giê-rô-bô-am đã phạm và đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm theo, và bởi vì ông ấy đã chọc giận CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bởi vì những tội lỗi Giê-rô-bô-am đã phạm và đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm theo, và bởi vì vua đã chọc giận CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vua Giê-rô-bô-am phạm tội rất nhiều mà còn dẫn dụ dân Ít-ra-en phạm tội cho nên vua chọc giận CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

31As for the other events of Nadab’s reign, and all he did, are they not written in the book of the annals of the kings of Israel?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các công sự khác của Na-đáp, mọi việc người làm, đều đã chép trong sử ký của các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các việc khác của Na-đáp và những gì vua đã làm đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Những việc khác của Na-đáp và mọi việc ông làm há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

31Những việc khác của Na-đáp, và mọi việc vua làm, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

31Mọi việc khác Na-đáp làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

32There was war between Asa and Baasha king of Israel throughout their reigns.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vả, A-sa, vua Giu-đa, và Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, đánh giặc nhau trọn đời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Giữa A-sa và Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, luôn có chiến tranh với nhau suốt thời gian trị vì của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Giữa A-sa và Ba-a-sa vua I-sơ-ra-ên luôn có chiến tranh với nhau suốt thời sinh tiền của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Giữa A-sa và vua Ba-ê-sa của Y-sơ-ra-ên luôn có chiến tranh với nhau suốt thời sinh tiền của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Suốt triều đại của A-sa, vua Giu-đa, và Ba-a-sa, vua Ít-ra-en, luôn tranh chiến nhau.

New International Version (NIV)

33In the third year of Asa king of Judah, Baasha son of Ahijah became king of all Israel in Tirzah, and he reigned twenty-four years.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Năm thứ ba đời A-sa, vua Giu-đa, thì Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia, lên làm vua cả Y-sơ-ra-ên; người ở tại Tiệt-sa, và cai trị hai mươi bốn năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vào năm thứ ba triều vua A-sa của Giu-đa thì Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia, lên làm vua toàn cõi Y-sơ-ra-ên và trị vì hai mươi bốn năm tại Tiệt-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Năm thứ ba triều đại của A-sa vua Giu-đa, Ba-a-sa con của A-hi-gia bắt đầu trị vì trên cả I-sơ-ra-ên tại Tiệt-xa. Ông trị vì hai mươi bốn năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vào năm thứ ba triều vua A-sa của Giu-đa, Ba-ê-sa con trai A-hi-gia, bắt đầu trị vì trên cả Y-sơ-ra-ên tại Tiệt-sa. Vua trị vì được hai mươi bốn năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ba-a-sa, con A-hi-gia lên ngôi vua Ít-ra-en trong năm thứ ba đời vua A-sa, vua Giu-đa. Ba-a-sa cai trị Thiệt-sa trong hai mươi bốn năm.

New International Version (NIV)

34He did evil in the eyes of the Lord, following the ways of Jeroboam and committing the same sin Jeroboam had caused Israel to commit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, đi theo đường của Giê-rô-bô-am, và tội lỗi mà Giê-rô-bô-am đã phạm làm cho Y-sơ-ra-ên cũng phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, đi theo đường lối của Giê-rô-bô-am và tội lỗi mà Giê-rô-bô-am đã phạm, làm cho Y-sơ-ra-ên cũng phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi trong đường lối của Giê-rô-bô-am và tội lỗi ông ấy đã phạm, gây cho I-sơ-ra-ên cùng phạm tội theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi trong các đường lối của Giê-rô-bô-am, phạm tội lỗi vua ấy đã phạm và gây cho Y-sơ-ra-ên phạm theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ông làm điều ác trước mặt CHÚA. Giê-rô-bô-am quyến dụ dân Ít-ra-en phạm tội, còn Ba-a-sa cũng phạm tội giống như Giê-rô-bô-am.