So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Then the word of the Lord came to Jehu son of Hanani concerning Baasha:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, lời của Đức Giê-hô-va phán cho Giê-hu, con trai của Ha-na-ni, nghịch cùng Ba-ê-sa, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va quở trách Ba-ê-sa, qua Giê-hu, con trai của Ha-na-ni, rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có lời của CHÚA đến với Giê-hu con của Ha-na-ni để chống lại Ba-a-sa rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Có lời của Chúa đến với Giê-hu, con trai Ha-na-nia nghịch lại Ba-ê-sa rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giê-hu, con trai Ha-na-ni tuyên bố lời của CHÚA nghịch cùng vua Ba-a-sa.

New International Version (NIV)

2“I lifted you up from the dust and appointed you ruler over my people Israel, but you followed the ways of Jeroboam and caused my people Israel to sin and to arouse my anger by their sins.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta đã cất ngươi lên khỏi bụi đất và lập ngươi làm vua chúa dân Y-sơ-ra-ên ta; song ngươi đã đi theo đường của Giê-rô-bô-am, xui cho dân Y-sơ-ra-ên ta phạm tội, và vì tội chúng nó, chọc giận ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Ta đã cất nhắc ngươi lên khỏi bụi đất và lập ngươi làm lãnh tụ của Y-sơ-ra-ên, dân Ta. Nhưng ngươi đã đi theo đường lối của Giê-rô-bô-am, xui cho dân Y-sơ-ra-ên phạm tội và vì tội đó, chúng chọc giận Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Nầy Ta đã cất nhắc ngươi lên từ bụi đất và lập ngươi làm lãnh tụ dân I-sơ-ra-ên của Ta, nhưng ngươi lại đi trong con đường của Giê-rô-bô-am đã gây cho dân I-sơ-ra-ên của Ta phạm tội, chọc giận Ta bằng những tội lỗi của họ;

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Vì Ta đã cất nhắc ngươi lên từ bụi đất và lập ngươi làm lãnh tụ của dân Y-sơ-ra-ên Ta, nhưng ngươi lại đi trong con đường của Giê-rô-bô-am, đã gây cho dân Y-sơ-ra-ên Ta phạm tội, chọc giận Ta bằng những tội lỗi của họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán, “Ngươi vốn là người vô danh thấp kém nhưng ta đã chọn và lập ngươi làm lãnh tụ trên dân Ít-ra-en ta. Nhưng ngươi lại đi theo con đường Giê-rô-bô-am, quyến dụ dân Ít-ra-en ta phạm tội. Tội lỗi họ khiến ta nổi giận.

New International Version (NIV)

3So I am about to wipe out Baasha and his house, and I will make your house like that of Jeroboam son of Nebat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhân vì cớ ấy, ta sẽ quét sạch Ba-ê-sa và nhà nó, làm cho nhà nó giống như nhà Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì thế, Ta sẽ quét sạch Ba-ê-sa và nhà nó, làm cho nhà nó giống như nhà Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3vì vậy Ta sẽ hủy diệt Ba-a-sa và nhà nó. Ta sẽ làm cho nhà của ngươi giống như nhà của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

3vậy nên, Ta sẽ hủy diệt Ba-ê-sa và nhà người. Ta sẽ làm cho nhà ngươi giống như nhà của Giê-rô-bô-am con trai Nê-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên hỡi Ba-a-sa, ta sẽ tiêu diệt ngươi và gia đình ngươi trong nay mai. Ta sẽ làm cho ngươi như ta đã làm cho gia đình Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát.

New International Version (NIV)

4Dogs will eat those belonging to Baasha who die in the city, and birds will feed on those who die in the country.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phàm kẻ nào thuộc về Ba-ê-sa chết tại trong thành sẽ bị chó ăn, phàm kẻ nào chết ngoài đồng sẽ bị chim trời rỉa ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bất cứ ai thuộc về Ba-ê-sa chết trong thành sẽ bị chó ăn, còn người nào chết ngoài đồng sẽ bị chim trời ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ai trong nhà Ba-a-sa chết trong thành sẽ bị chó ăn, còn ai chết ngoài đồng sẽ bị chim trời ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ai trong nhà Ba-ê-sa chết trong thành sẽ bị chó ăn, còn ai chết ngoài đồng sẽ bị chim trời ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ai trong nhà ngươi chết trong thành phố sẽ bị chó xé ăn, còn ai trong nhà ngươi chết ngoài đồng sẽ bị chim trời rỉa ăn.”

New International Version (NIV)

5As for the other events of Baasha’s reign, what he did and his achievements, are they not written in the book of the annals of the kings of Israel?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các công việc khác của Ba-ê-sa, những việc người làm, và quyền thế người, đều đã chép trong sách sử ký của các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các công việc khác của Ba-ê-sa, những việc vua đã làm, và quyền thế của vua đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Những việc khác của Ba-a-sa, những thành quả của ông, quyền thế của ông, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những việc khác của Ba-ê-sa, những thành đạt của vua, quyền thế của vua, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mọi điều khác Ba-a-sa làm cùng các chiến công của ông đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

6Baasha rested with his ancestors and was buried in Tirzah. And Elah his son succeeded him as king.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ba-ê-sa an giấc cùng các tổ phụ người, và được chôn tại Tiệt-sa. Ê-la, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ba-ê-sa an giấc cùng các tổ phụ mình và được an táng tại Tiệt-sa. Con trai của vua là Ê-la lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ba-a-sa an giấc với các tổ tiên ông và được chôn tại Tiệt-xa. Ê-la con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ba-ê-sa an giấc với các tổ phụ mình và được chôn tại Tiệt-sa. Ê-la, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ba-a-sa qua đời và được chôn ở Thiệt-sa. Con trai vua là Ê-la lên nối ngôi.

New International Version (NIV)

7Moreover, the word of the Lord came through the prophet Jehu son of Hanani to Baasha and his house, because of all the evil he had done in the eyes of the Lord, arousing his anger by the things he did, becoming like the house of Jeroboam—and also because he destroyed it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lời của Đức Giê-hô-va lại cậy tiên tri Giê-hu, con trai Ha-na-ni, mà phán nghịch cùng Ba-ê-sa và nhà người, chẳng những vì cớ các tội ác của người đã làm trước mặt Đức Giê-hô-va, lấy công việc của tay mình mà chọc cho Ngài giận, và vì làm giống như nhà của Giê-rô-bô-am, mà lại bởi vì người đã hủy diệt nhà ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Như vậy, Đức Giê-hô-va dùng nhà tiên tri Giê-hu, con trai Ha-na-ni, quở trách Ba-ê-sa và nhà người vì các tội ác của vua đã làm trước mặt Đức Giê-hô-va, lấy công việc của tay mình mà chọc giận Ngài giống như nhà Giê-rô-bô-am, dù chính vua đã hủy diệt nhà ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Tiên Tri Giê-hu con của Ha-na-ni để chống lại Ba-a-sa và nhà của ông ấy, vì mọi điều tội lỗi ông ấy đã phạm trước mặt CHÚA, chọc giận CHÚA bằng những việc ông làm, rồi lại làm theo giống như nhà Giê-rô-bô-am, và cũng vì ông đã tiêu diệt nhà ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lại có lời của Chúa đến với tiên tri Giê-hu, con trai Ha-na-nia, nghịch lại Ba-ê-sa và nhà của vua, vì mọi điều tội lỗi mà vua đã phạm trước mặt CHÚA, chọc giận Chúa bằng những việc vua làm, và trở nên giống như nhà Giê-rô-bô-am, và vì vua tiêu diệt nhà ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA dùng tiên tri Giê-hu, con trai Ha-na-ni, tuyên bố nghịch cùng Ba-a-sa và gia đình vua. Ba-a-sa làm nhiều điều ác, chọc giận CHÚA. Vua làm giống y những điều gian ác mà gia đình Giê-rô-bô-am đã làm trước mình. CHÚA cũng nghịch lại Ba-a-sa vì vua giết sạch gia đình Giê-rô-bô-am.

New International Version (NIV)

8In the twenty-sixth year of Asa king of Judah, Elah son of Baasha became king of Israel, and he reigned in Tirzah two years.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Năm thứ hai mươi sáu đời A-sa, vua Giu-đa, thì Ê-la, con trai Ba-ê-sa, lên làm vua Y-sơ-ra-ên. Người ở tại Tiệt-sa, và cai trị hai năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vào năm thứ hai mươi sáu đời trị vì của A-sa, vua Giu-đa, thì Ê-la, con trai Ba-ê-sa, làm vua Y-sơ-ra-ên tại Tiệt-sa, và trị vì hai năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Năm thứ hai mươi sáu triều đại của A-sa vua Giu-đa, Ê-la con của Ba-a-sa lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên. Ê-la trị vì tại Tiệt-xa hai năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vào năm thứ hai mươi sáu triều vua A-sa của Giu-đa, Ê-la con trai Ba-ê-sa lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên. Ê-la trị vì tại Tiệt-sa được hai năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ê-la, con Ba-a-sa lên ngôi vua trong năm thứ hai mươi sáu đời A-sa, vua Giu-đa. Ê-la cai trị ở Thiệt-sa hai năm.

New International Version (NIV)

9Zimri, one of his officials, who had command of half his chariots, plotted against him. Elah was in Tirzah at the time, getting drunk in the home of Arza, the palace administrator at Tirzah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Xim-ri, kẻ tôi tớ Ê-la, làm tướng coi phân nửa xe binh, làm phản người. Ê-la ở Tiệt-sa uống say sưa trong nhà Ạt-sa, là quan cai đền người tại thành ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Xim-ri, cận thần của Ê-la, là chỉ huy trưởng phân nửa số chiến xa, đã âm mưu chống lại vua. Nhân lúc Ê-la uống rượu say trong nhà Ạt-sa, quản đốc hoàng cung tại thành Tiệt-sa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Xim-ri bầy tôi của ông, tướng chỉ huy một nửa đạo quân có các xe chiến mã của ông, đã lập mưu làm phản. Một ngày kia Ê-la đến nhà của A-xa quan tổng quản hoàng cung tại Tiệt-xa để uống rượu và bị say khướt.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Xim-ri, bầy tôi của vua, là quan chỉ huy một nửa đạo quân có các xe chiến mã của vua, đã lập mưu làm phản. Vào năm thứ hai mươi bảy triều vua A-sa của Giu-đa, vua Ê-la đến nhà Ạt-sa, quan tổng quản hoàng cung tại Tiệt-sa, uống rượu và bị say khướt,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Xim-ri, một trong những sĩ quan của Ê-la, chỉ huy phân nửa đoàn quân xa của Ê-la. Xim-ri âm mưu phản nghịch Ê-la trong khi vua đang ở Thiệt-sa và say sưa trong nhà của Ạc-xa. Ạc-xa làm quản lý cung vua ở Thiệt-sa.

New International Version (NIV)

10Zimri came in, struck him down and killed him in the twenty-seventh year of Asa king of Judah. Then he succeeded him as king.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Xim-ri bèn vào giết người, nhằm năm hai mươi bảy đời A-sa, vua Giu-đa, và cai trị thay cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10thì Xim-ri vào giết Ê-la và chiếm ngôi vua; đó là năm hai mươi bảy đời trị vì của A-sa, vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Xim-ri đi vào, đánh ông, giết ông, rồi lên ngôi thế vị. Việc ấy xảy ra vào năm thứ hai mươi bảy triều đại của A-sa vua Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Xim-ri đi vào, đánh hạ và giết chết vua; rồi lên ngôi thế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Xim-ri đi vào nhà Ạc-xa và giết Ê-la vào năm thứ hai mươi bảy đời A-sa, vua Giu-đa. Rồi Xim-ri lên ngôi vua Ít-ra-en thế cho Ê-la.

New International Version (NIV)

11As soon as he began to reign and was seated on the throne, he killed off Baasha’s whole family. He did not spare a single male, whether relative or friend.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Xảy khi Xim-ri vừa lên ngôi làm vua, thì người giết hết thảy nhà Ba-ê-sa, chẳng để lại một nam đinh nào hết, hoặc bà con hay là bằng hữu người cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vừa lên ngôi vua, Xim-ri giết hết cả nhà Ba-ê-sa, chẳng để lại một người nam nào hết, dù là bà con hay bằng hữu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vừa khi lên ngôi trị vì, Xim-ri giết tất cả mọi người trong nhà của Ba-a-sa, chẳng chừa lại một người nam nào, dù là bà con hay bạn hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vừa khi lên ngôi trị vì, vua Xim-ri giết tất cả mọi người trong nhà của Ba-ê-sa, chẳng chừa lại một người nam nào, dù là bà con hay bạn hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vừa khi lên ngôi vua, Xim-ri liền giết sạch gia đình Ba-a-sa, không chừa một người trong gia đình hay thân hữu nào của Ba-a-sa sống sót.

New International Version (NIV)

12So Zimri destroyed the whole family of Baasha, in accordance with the word of the Lord spoken against Baasha through the prophet Jehu—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Xim-ri đã tận diệt cả nhà Ba-ê-sa, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã dùng nhà tiên tri Giê-hu quở trách Ba-ê-sa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Như thế Xim-ri đã tiêu diệt mọi người trong gia đình của Ba-a-sa theo như lời CHÚA đã phán qua Tiên Tri Giê-hu,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Như thế Xim-ri đã tiêu diệt mọi người trong gia tộc của Ba-ê-sa, theo như lời của CHÚA đã phán qua tiên tri Giê-hu.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Xim-ri giết tất cả gia đình Ba-a-sa theo như CHÚA đã phán qua nhà tiên tri Giê-hu.

New International Version (NIV)

13because of all the sins Baasha and his son Elah had committed and had caused Israel to commit, so that they aroused the anger of the Lord, the God of Israel, by their worthless idols.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì các tội lỗi mà Ba-ê-sa và Ê-la con trai người đã phạm, tức là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên can phạm, và vì các sự hư không của chúng nó chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, nên Xim-ri diệt hết cả nhà Ba-ê-sa, y như lời Đức Giê-hô-va đã cậy miệng Giê-hu là đấng tiên tri, mà phán ra cho Ba-ê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13vì các tội lỗi mà Ba-ê-sa và Ê-la con vua đã phạm, tức là việc gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội, và vì sự thờ lạy hình tượng hư không của chúng chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13vì tất cả tội lỗi của Ba-a-sa và của Ê-la con trai ông ấy đã phạm và đã gây cho dân I-sơ-ra-ên phạm theo, chọc giận CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, bằng sự thờ cúng các thần tượng hư không.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ấy là vì tất cả tội lỗi của Ba-ê-sa và tội lỗi của Ê-la, con của vua, đã phạm và đã gây cho dân Y-sơ-ra-ên phạm theo, chọc giận CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên bằng sự thờ cúng những hình tượng vô dụng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ba-a-sa và Ê-la, con trai mình phạm tội và quyến dụ dân Ít-ra-en phạm tội, chọc giận CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en vì họ thờ các thần vô ích.

New International Version (NIV)

14As for the other events of Elah’s reign, and all he did, are they not written in the book of the annals of the kings of Israel?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các công việc khác của Ê-la, và mọi việc người làm, đều đã chép trong sử ký của các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các việc khác của Ê-la và mọi việc vua đã làm đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các việc khác của Ê-la và mọi việc ông ấy làm há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Những việc của Ê-la và mọi việc vua làm, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mọi việc khác Ê-la làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

15In the twenty-seventh year of Asa king of Judah, Zimri reigned in Tirzah seven days. The army was encamped near Gibbethon, a Philistine town.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Năm thứ hai mươi bảy đời A-sa, vua Giu-đa, thì Xim-ri lên ngôi làm vua bảy ngày tại Tiệt-sa. Bấy giờ, quân lính Y-sơ-ra-ên đương vây Ghi-bê-thôn, là thành vốn thuộc về dân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vào năm thứ hai mươi bảy đời trị vì của A-sa, vua Giu-đa, thì Xim-ri lên ngôi, làm vua bảy ngày tại Tiệt-sa. Bấy giờ, quân Y-sơ-ra-ên đang vây Ghi-bê-thôn, một thành vốn thuộc về dân Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Năm thứ hai mươi bảy triều đại của A-sa vua Giu-đa, Xim-ri trị vì được bảy ngày tại Tiệt-xa, lúc ấy dân I-sơ-ra-ên đang bao vây Thành Ghi-bê-thôn của dân Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vào năm thứ hai mươi bảy triều vua A-sa, vua Giu-đa, Xim-ri trị vì tại Tiệt-sa được bảy ngày. Lúc ấy quân Y-sơ-ra-ên đang bao vây Ghi-bê-thôn, thành của dân Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy trong năm thứ hai mươi bảy đời A-sa, vua Giu-đa, Xim-ri lên ngôi vua Ít-ra-en và cai trị ở Thiệt-sa chỉ được bảy ngày. Đạo quân của Ít-ra-en đóng gần Ghi-bê-thôn, một thị trấn thuộc xứ Phi-li-tin.

New International Version (NIV)

16When the Israelites in the camp heard that Zimri had plotted against the king and murdered him, they proclaimed Omri, the commander of the army, king over Israel that very day there in the camp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi đạo binh hay tin nầy rằng: Xim-ri đã phản nghịch và giết vua, thì cũng một ngày đó, trong dinh, cả Y-sơ-ra-ên đều lập Ôm-ri, là quan tổng binh, làm vua trên Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi quân lính hay tin rằng Xim-ri đã phản loạn và giết vua thì cũng trong ngày đó, toàn thể Y-sơ-ra-ên lập Ôm-ri, là tư lệnh quân đội đang ở trong doanh trại, lên làm vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong khi quân dân đang bao vây thành, họ được tin Xim-ri đã làm phản và đã giết chết vua; cả I-sơ-ra-ên liền lập Ôm-ri, quan tổng binh, lên làm vua I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đang khi quân binh bao vây thành thì nghe tin Xim-ri đã làm phản và đã giết chết vua, cả Y-sơ-ra-ên liền lập Ôm-ri, quan Tổng Binh, lên làm vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nghe tin Xim-ri mưu phản Ê-la và đã giết vua, ngay trong ngày đó, nơi doanh trại, các binh sĩ lập Ôm-ri, tư lệnh quân đội, lên làm vua Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

17Then Omri and all the Israelites with him withdrew from Gibbethon and laid siege to Tirzah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ôm-ri và cả Y-sơ-ra-ên bèn từ Ghi-bê-thôn đi lên vây Tiệt-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ôm-ri và toàn thể Y-sơ-ra-ên từ Ghi-bê-thôn đi lên vây Tiệt-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ôm-ri và toàn thể quân dân I-sơ-ra-ên liền từ Ghi-bê-thôn kéo về bao vây Tiệt-xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ôm-ri và toàn quân Y-sơ-ra-ên bèn từ Ghi-bê-thôn kéo về bao vây Tiệt-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ôm-ri cùng toàn lực lượng Ít-ra-en rời Ghi-bê-thôn kéo đến tấn công Thiệt-sa.

New International Version (NIV)

18When Zimri saw that the city was taken, he went into the citadel of the royal palace and set the palace on fire around him. So he died,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Xảy khi Xim-ri thấy thành đã bị hãm, thì đi vào đồn lũy của cung vua mà đốt chính mình luôn với cung vua, rồi chết

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi Xim-ri thấy thành đã bị vây hãm thì vào pháo đài của hoàng cung, phóng hỏa hoàng cung và tự thiêu trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi Xim-ri thấy hoàng thành bị bao vây, ông rút vào pháo đài của hoàng cung, rồi cho phóng hỏa đốt cả hoàng cung và chết thiêu trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi vua Xim-ri thấy hoàng thành bị bao vây thì rút vào pháo đài của hoàng cung, rồi phóng hỏa đốt cả hoàng cung, và chết thiêu trong đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi Xim-ri thấy thành đã bị chiếm thì đi vào cung vua phóng hỏa đốt cung và chết cháy luôn.

New International Version (NIV)

19because of the sins he had committed, doing evil in the eyes of the Lord and following the ways of Jeroboam and committing the same sin Jeroboam had caused Israel to commit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19vì những tội lỗi người đã phạm, làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, bắt chước theo đường của Giê-rô-bô-am, và phạm tội Giê-rô-bô-am đã phạm, tức tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên can phạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đó là vì những tội lỗi Xim-ri đã phạm, làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, đi theo đường lối của Giê-rô-bô-am, và phạm tội mà Giê-rô-bô-am đã phạm, tức là việc gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ấy là vì tội lỗi mà ông đã phạm, tức làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi theo con đường của Giê-rô-bô-am, phạm tội lỗi ông ấy đã phạm, và gây cho I-sơ-ra-ên cùng phạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ấy là vì tội lỗi mà vua đã phạm, làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi theo con đường của Giê-rô-bô-am, chính vua đã phạm tội và gây cho dân Y-sơ-ra-ên phạm theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Xim-ri chết vì ông đã phạm tội và làm điều ác. Giê-rô-bô-am đã khuyến dụ dân Ít-ra-en phạm tội, còn Xim-ri cũng phạm tội giống y như Giê-rô-bô-am.

New International Version (NIV)

20As for the other events of Zimri’s reign, and the rebellion he carried out, are they not written in the book of the annals of the kings of Israel?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các chuyện khác của Xim-ri, sự người làm phản, đều đã chép trong sử ký của các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các việc khác của Xim-ri và việc phản loạn của ông đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những việc khác của Xim-ri và cuộc phản loạn do ông chỉ huy há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Những việc khác của Xim-ri và cuộc phản loạn vua làm, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mọi việc khác Xim-ri làm và chuyện người phản nghịch vua Ê-la ra sao đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

21Then the people of Israel were split into two factions; half supported Tibni son of Ginath for king, and the other half supported Omri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên chia làm hai phe: Phe nầy theo Típ-ni, con trai Ghi-nát, và muốn lập người làm vua; phe kia theo Ôm-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên chia làm hai phe: Phe nầy theo Típ-ni, con trai Ghi-nát, và muốn lập ông làm vua; phe kia theo Ôm-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi ấy dân I-sơ-ra-ên chia làm hai phe. Một phe ủng hộ Típ-ni con của Ghi-nát và lập ông ấy làm vua, còn phe kia ủng hộ Ôm-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi ấy dân Y-sơ-ra-ên chia làm hai phe. Một phe ủng hộ Típ-ni, con trai Ghi-nát, và lập ông làm vua, còn phe kia ủng hộ Ôm-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Dân Ít-ra-en chia làm hai nhóm. Phân nửa muốn Típ-ni, con Ghi-nát, làm vua, còn phân nửa kia muốn Ôm-ri làm vua.

New International Version (NIV)

22But Omri’s followers proved stronger than those of Tibni son of Ginath. So Tibni died and Omri became king.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng phe theo Ôm-ri thắng hơn phe theo Típ-ni, con trai Ghi-nát. Vậy, Típ-ni chết và Ôm-ri cai trị.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng phe theo Ôm-ri thắng thế hơn phe theo Típ-ni, con trai Ghi-nát. Vậy, Típ-ni chết và Ôm-ri cai trị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng phe theo Ôm-ri mạnh hơn phe theo Típ-ni con của Ghi-nát. Vì thế Típ-ni chết, và Ôm-ri làm vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng phe theo Ôm-ri mạnh hơn phe theo Típ-ni. Vậy Típ-ni chết và Ôm-ri làm vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhóm ủng hộ Ôm-ri mạnh hơn nhóm người theo Típ-ni, con Ghi-nát, cho nên khi Típ-ni chết, Ôm-ri lên làm vua.

New International Version (NIV)

23In the thirty-first year of Asa king of Judah, Omri became king of Israel, and he reigned twelve years, six of them in Tirzah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Năm thứ ba mươi mốt đời A-sa, vua Giu-đa, thì Ôm-ri lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên, và cai trị mười hai năm. Người trị vì sáu năm tại Tiệt-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vào năm thứ ba mươi mốt đời A-sa, vua Giu-đa, Ôm-ri làm vua Y-sơ-ra-ên và trị vì mười hai năm; vua cai trị sáu năm tại Tiệt-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Năm thứ ba mươi mốt triều đại của A-sa vua Giu-đa, Ôm-ri lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên và trị vì mười hai năm, trong đó sáu năm ông trị vì tại Tiệt-xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Năm thứ ba mươi mốt triều vua A-sa của Giu-đa, Ôm-ri lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên. Vua trị vì mười hai năm, mà sáu năm ở Tiệt-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ôm-ri lên ngôi vua vào năm thứ ba mươi mốt đời A-sa, vua Giu-đa. Ôm-ri cai trị Ít-ra-en mười hai năm, trong đó sáu năm cai trị ở thành Thiệt-sa.

New International Version (NIV)

24He bought the hill of Samaria from Shemer for two talents of silver and built a city on the hill, calling it Samaria, after Shemer, the name of the former owner of the hill.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đoạn, người mua hòn núi Sa-ma-ri của Sê-me, giá là hai ta-lâng bạc. Trên núi ấy, người cất một cái thành lấy tên Sê-me, là tên chủ núi Sa-ma-ri mà đặt tên cho thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vua mua ngọn đồi Sa-ma-ri của Sê-me với giá sáu mươi ký bạc. Trên đồi ấy, vua xây một thành, đặt tên là Sa-ma-ri, theo tên của chủ ngọn đồi là Sê-me.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Lúc ấy ông mua Ðồi Sa-ma-ri của Sê-me với giá bảy mươi ký bạc, rồi xây dựng trên đồi ấy một cái thành và đặt tên là Sa-ma-ri, theo tên chủ cũ của ngọn đồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua mua ngọn đồi Sa-ma-ri của Sê-me với giá hai ta-lâng bạc, rồi xây dựng nó thành một thành trì và đặt tên là Sa-ma-ri, theo tên chủ cũ của ngọn đồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vua mua ngọn đồi Xa-ma-ri từ Sê-me với giá khoảng một trăm năm mươi cân bạc. Ôm-ri xây một thành trên đồi đó và gọi là thành Xa-ma-ri theo tên Sê-me, chủ nhân cũ của ngọn đồi.

New International Version (NIV)

25But Omri did evil in the eyes of the Lord and sinned more than all those before him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ôm-ri làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, ăn ở tệ hơn các người tiền bối người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ôm-ri làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, và còn làm điều ác hơn các vua trước mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ôm-ri làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA. Ông làm nhiều điều tội lỗi hơn những người trước ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ôm-ri làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA. Vua làm nhiều điều tội lỗi hơn những người trước vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tuy nhiên Ôm-ri làm điều ác trước mặt CHÚA. Ông làm ác hơn tất cả các vua trước mình.

New International Version (NIV)

26He followed completely the ways of Jeroboam son of Nebat, committing the same sin Jeroboam had caused Israel to commit, so that they aroused the anger of the Lord, the God of Israel, by their worthless idols.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Trong mọi sự, người bắt chước theo đường Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, phạm tội mà Giê-rô-bô-am đã phạm, tức tội đã gây cho dân Y-sơ-ra-ên can phạm, và lấy những sự hư không mình mà chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trong mọi sự, vua đi theo đường lối của Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, phạm tội mà Giê-rô-bô-am đã phạm, tức là việc gây cho dân Y-sơ-ra-ên phạm tội, và lấy sự thờ lạy hình tượng hư không mà chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ông đi theo con đường của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát và làm theo những tội lỗi ông ấy đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm theo, chọc giận CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, bằng sự thờ cúng các thần tượng hư không.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua đi theo con đường của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, và làm theo những tội lỗi mà vua ấy đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm theo, chọc giận CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên bằng sự thờ cúng những hình tượng vô dụng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát đã quyến dụ dân Ít-ra-en phạm tội, còn Ôm-ri cũng phạm tội như Giê-rô-bô-am. Dân Ít-ra-en chọc giận CHÚA là Thượng Đế của họ vì họ thờ lạy các thần vô dụng.

New International Version (NIV)

27As for the other events of Omri’s reign, what he did and the things he achieved, are they not written in the book of the annals of the kings of Israel?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Các chuyện khác của Ôm-ri, những công việc người làm, và quyền thế người, đều đã ghi trong sử ký của các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Các việc khác của Ôm-ri, những việc vua đã làm, và quyền thế của vua, đều được ghi trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Những việc khác của Ôm-ri làm và quyền lực ông đã biểu dương há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

27Những việc khác của Ôm-ri làm, và những thành quả vua đạt, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mọi việc khác Ôm-ri làm và những thành công của ông đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

28Omri rested with his ancestors and was buried in Samaria. And Ahab his son succeeded him as king.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ôm-ri an giấc với tổ phụ mình, và được chôn tại Sa-ma-ri. A-háp, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ôm-ri an giấc cùng tổ phụ mình và được an táng tại Sa-ma-ri. Con trai vua là A-háp lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ôm-ri an giấc với các tổ tiên ông và được chôn tại Sa-ma-ri. A-háp con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ôm-ri an giấc với các tổ phụ mình và được chôn tại Sa-ma-ri. A-háp, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ôm-ri qua đời và được chôn ở Xa-ma-ri. A-háp, con trai ông lên kế vị.

New International Version (NIV)

29In the thirty-eighth year of Asa king of Judah, Ahab son of Omri became king of Israel, and he reigned in Samaria over Israel twenty-two years.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Năm thứ ba mươi tám đời A-sa, vua Giu-đa, thì A-háp, con trai Ôm-ri, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên; người ở Sa-ma-ri, cai trị trên Y-sơ-ra-ên hai mươi hai năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vào năm thứ ba mươi tám đời trị vì của A-sa, vua Giu-đa, thì A-háp, con trai Ôm-ri, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên. Vua cai trị Y-sơ-ra-ên hai mươi hai năm tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Năm thứ ba mươi tám triều đại của A-sa vua Giu-đa, A-háp con của Ôm-ri lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên. Ông trị vì dân I-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri hai mươi hai năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vào năm thứ ba mươi tám triều vua A-sa của Giu-đa, A-háp, con trai Ôm-ri lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên. Vua trị vì trên Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri hai mươi hai năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

29A-háp, con trai Ôm-ri lên ngôi vua Ít-ra-en vào năm thứ ba mươi tám triều đại A-sa, vua Giu-đa. A-háp cai trị Ít-ra-en từ thành Xa-ma-ri hai mươi hai năm.

New International Version (NIV)

30Ahab son of Omri did more evil in the eyes of the Lord than any of those before him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30A-háp, con trai Ôm-ri, làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va hơn hết thảy các người tiền bối mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30A-háp, con trai Ôm-ri, làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va hơn tất cả các vua trước mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30A-háp con của Ôm-ri làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA hơn tất cả những người trước ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

30A-háp con trai Ôm-ri làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA hơn tất cả những người trước vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

30A-háp, con trai Ôm-ri còn làm ác hơn cả hơn các vua trước mình.

New International Version (NIV)

31He not only considered it trivial to commit the sins of Jeroboam son of Nebat, but he also married Jezebel daughter of Ethbaal king of the Sidonians, and began to serve Baal and worship him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vả, người lấy sự bắt chước theo tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, làm nhỏ mọn, nên người đi lấy Giê-sa-bên, con gái Ết-ba-anh, vua dân Si-đôn, mà làm vợ; người cũng đi hầu việc Ba-anh và thờ lạy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vua cho việc bắt chước theo tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là việc nhỏ, nên đã cưới con gái Ết-ba-anh, vua dân Si-đôn, là Giê-sa-bên làm vợ. Vua cũng phục vụ và thờ lạy Ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ông cho việc làm theo các tội lỗi của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát là nhỏ, nên ông cưới Giê-xê-bên con gái của Ết-ba-anh vua Si-đôn làm vợ. Ông bắt đầu phục vụ Ba-anh và thờ phượng thần đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua cho việc làm theo những tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là nhỏ, nên vua đi cưới Giê-sa-bên, con gái của Ếch-ba-anh, vua Si-đôn, làm vợ. Vua bắt đầu phục vụ Ba-anh và thờ phượng thần đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ông phạm tội giống như Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát nhưng còn làm nhiều điều độc ác hơn nữa. Ông cưới Giê-xa-bên, con gái Ết-banh, vua Xi-đôn. Rồi A-háp bắt đầu phục vụ và thờ lạy thần Ba-anh.

New International Version (NIV)

32He set up an altar for Baal in the temple of Baal that he built in Samaria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người lập một bàn thờ cho Ba-anh tại trong miễu của Ba-anh mà người đã cất tại Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua lập một bàn thờ cho Ba-anh trong đền miếu của Ba-anh mà vua đã cất tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ông xây một bàn thờ cho Ba-anh trong đền thờ của Ba-anh mà ông đã xây cho thần đó tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

32A-háp xây một bàn thờ cho Ba-anh trong đền thờ Ba-anh mà vua đã xây cất tại Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ông xây một đền thờ và lập một bàn thờ ở Xa-ma-ri để cúng thờ Ba-anh.

New International Version (NIV)

33Ahab also made an Asherah pole and did more to arouse the anger of the Lord, the God of Israel, than did all the kings of Israel before him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33A-háp cũng dựng lên một hình tượng Át-tạt-tê. Vậy, A-háp làm nhiều điều ác, chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên hơn các vua Y-sơ-ra-ên trước mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33A-háp cũng dựng một hình tượng A-sê-ra. Vậy, A-háp làm nhiều điều ác, chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên hơn các vua Y-sơ-ra-ên trước mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33A-háp cũng dựng một trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra. A-háp làm nhiều điều tội lỗi và chọc giận CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, hơn tất cả các vua I-sơ-ra-ên trước ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

33A-háp cũng dựng một trụ thờ nữ thần A-sê-ra. A-háp làm nhiều điều tội lỗi và chọc giận CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên hơn tất cả các tiên vương trước vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

33A-háp cũng làm một cây sào thánh để thờ A-sê-ra. Ông làm nhiều điều nữa để chọc giận CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en, hơn tất cả các vua khác trước mình.

New International Version (NIV)

34In Ahab’s time, Hiel of Bethel rebuilt Jericho. He laid its foundations at the cost of his firstborn son Abiram, and he set up its gates at the cost of his youngest son Segub, in accordance with the word of the Lord spoken by Joshua son of Nun.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Trong đời A-háp, Hi-ên ở Bê-tên, xây lại thành Giê-ri-cô. Khi người đặt cái nền thì mất A-bi-ram, con trưởng nam mình, lúc dựng các cửa thì mất Sê-gúp, con út mình, theo như lời của Đức Giê-hô-va đã cậy Giô-suê, con trai của Nun, mà phán ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Trong đời A-háp, Hi-ên ở Bê-tên xây lại thành Giê-ri-cô. Khi ông đặt nền thì mất A-bi-ram, con trưởng nam mình; lúc dựng các cửa thì mất Sê-gúp, con út mình, đúng như lời của Đức Giê-hô-va đã phán qua Giô-suê, con trai của Nun.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Trong thời của ông, Hi-ên ở Bê-tên xây dựng lại thành Giê-ri-cô. Khi ông ấy bắt đầu xây móng, A-bi-ram con trưởng nam ông ấy chết, và khi ông ấy dựng cổng thành, Sê-gúp con trai út ông ấy chết, y như lời CHÚA đã dùng Giô-sua con của Nun báo trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Trong thời của vua, Hi-ên ở Bê-tên, xây dựng lại thành Giê-ri-cô. Khi ông ấy bắt đầu xây móng thì A-bi-ram, con trưởng nam của ông qua đời, và khi ông dựng cổng thành thì Sê-gúp, con trai út của ông qua đời, đúng y như lời của CHÚA đã dùng Giê-suê, con trai của Nun, báo trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Trong thời A-háp, Hi-ên từ Bê-tên xây lại thành Giê-ri-cô. Khi bắt đầu xây thành thì mất A-bi-ram, con trưởng nam, và khi dựng cổng thành thì mất Sê-gúp, con út mình. Việc đó xảy ra đúng như CHÚA dùng Giô-suê, con của Nun, báo trước.