So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Eliya kws yog tuabneeg Thinpi nyob huv lub moos Thinpi huv Kile‑a tebchaws has rua Ahaj tas, “Muaj cov Yixayee tug Vaajtswv Yawmsaub kws kuv ua koom rua muaj txujsa nyob pum, ob peb xyoos tom ntej nuav yeej yuav tsw muaj lwg tsw muaj naag lug le tsuas yog kuv has kuas muaj tes txhad muaj xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ê-li ở Thi-sê-be, là một người trong bọn đã sang ngụ Ga-la-át, nói với A-háp rằng: Ta đứng trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên hằng sống mà thề rằng: Mấy năm về sau đây, nếu ta chẳng nói, chắc sẽ không có sương, cũng không có mưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ê-li, người Thi-sê-be, là một trong những người cư ngụ tại Ga-la-át, nói với A-háp rằng: “Ta đứng trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời hằng sống của Y-sơ-ra-ên mà thề rằng: Những năm sắp tới đây, nếu không có lời của ta thì sẽ không có sương, cũng chẳng có mưa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thuở ấy Ê-li-gia người Ti-sê-be, ngụ tại Ti-sê-be trong vùng Ghi-lê-át, đến nói với A-háp, “Tôi đứng trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời hằng sống của I-sơ-ra-ên, mà tuyên bố rằng trong những năm tới sẽ không có sương hoặc mưa rơi xuống đất, trừ phi tôi tuyên bố lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi ấy tiên tri Ê-li, người Thi-sê-be, ngụ tại Thi-sê-be, trong vùng Ga-la-át, đến nói với A-háp: “Tôi đứng trước mặt CHÚA là Đức Chúa Trời hằng sống của Y-sơ-ra-ên mà tuyên bố rằng: trong những năm tới sẽ không có sương hoặc mưa rơi xuống đất, nếu tôi không tuyên bố trở lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ê-li người Ti-sê-be là một nhà tiên tri trong số những dân định cư tại Ghi-lê-át. Ê-li bảo với A-háp, “Tôi phục vụ CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en. Tôi nhân danh CHÚA hằng sống mà nói rằng nếu tôi không ra lệnh thì sẽ không có mưa hay sương xuống trong mấy năm sắp đến.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Tes Yawmsaub has lug tuaj rua Eliya tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoạn có lời của Đức Giê-hô-va phán dạy người rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Rồi có lời của Đức Giê-hô-va phán với Ê-li:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lời của CHÚA đến với ông, phán rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Có lời của CHÚA đến với ông:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi CHÚA phán cùng Ê-li,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3“Ca le tawm ntawm nuav moog rua saab nub tuaj, moog nraim cev rua ntawm ntug dej Kheli kws nyob ntawm tug dej Yalatee saab nub tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy đi khỏi đây, qua phía đông, và ẩn ngươi bên khe Kê-rít, đối ngang Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hãy rời khỏi nơi nầy, qua hướng đông và ẩn mình bên khe Kê-rít, phía đông sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Hãy rời khỏi đây, đi về hướng đông, và trốn trong Khe Kê-rít ở phía đông Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Hãy rời khỏi đây, đi về hướng đông, và ẩn mình trong khe Kê-rít, ở phía đông sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Hãy bỏ chỗ nầy và đi về phía đông ẩn mình gần hố Kê-rít, phía đông sông Giô-đanh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Koj yuav haus tug dej hov hab kuv tub has kuas cov uab voj tuaj yug koj hov ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngươi sẽ uống nước của khe, và ta đã truyền cho chim quạ nuôi ngươi tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con sẽ uống nước khe, và Ta đã truyền cho chim quạ nuôi con tại đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngươi sẽ uống nước trong khe, và Ta sẽ truyền cho quạ mang thức ăn đến đó cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngươi sẽ uống nước trong khe, và Ta đã truyền cho quạ nuôi ngươi tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi sẽ uống nước nơi suối. Ta đã truyền cho các con quạ mang thức ăn đến cho ngươi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tes Eliya txawm moog hab ua lawv le Yawmsaub has. Nwg moog nyob ntawm ntug dej Kheli kws nyob ntawm tug dej Yalatee saab nub tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, Ê-li đi, vâng theo lời của Đức Giê-hô-va, và đến ở nơi mé khe Kê-rít đối ngang Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ê-li ra đi và làm theo lời Đức Giê-hô-va. Ông đến ở bên khe Kê-rít, phía đông sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy ông đi và làm theo như lời CHÚA đã phán dạy. Ông đến và ở tại Khe Kê-rít, phía đông Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy Ê-li đi và làm theo như lời Chúa đã phán dạy. Ông đến sống tại khe Kê-rít, về phía đông sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy Ê-li làm theo lời CHÚA bảo. Ông đi đến hố Kê-rít, phía đông sông Giô-đanh và ở đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tes thaus taagkig hab thaus tsaus ntuj uab voj txawm kwv ncuav hab nqaj tuaj rua nwg noj, hab nwg haus tug dej ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Buổi mai và buổi chiều chim quạ đem bánh và thịt cho người; và người uống nước khe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Mỗi buổi sáng và buổi chiều, chim quạ đem bánh và thịt cho ông, và ông uống nước khe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Buổi sáng, các chim quạ mang bánh và thịt đến cho ông; chiều lại, chúng cũng mang bánh và thịt đến. Ông uống nước trong khe ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Buổi sáng, các chim quạ mang bánh và thịt đến cho ông; chiều đến, chúng cũng mang bánh và thịt đến. Ông uống nước trong khe.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các con quạ mang bánh và thịt cho Ê-li mỗi sáng và chiều, còn ông thì uống nước từ suối ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tes tsw ntev tug dej hov txawm qhuav vem yog naag tsw lug rua huv lub tebchaws le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng trong ít lâu, thì khe bị khô, vì trong xứ không có mưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng sau đó ít lâu thì khe cạn khô, vì trong xứ không có mưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tuy nhiên, sau một thời gian, nước trong khe khô cạn, bởi vì trong xứ không có mưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng sau một thời gian, nước trong khe khô cạn, bởi vì trong xứ không có mưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau một thời gian thì suối khô cạn vì không có mưa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Mas Yawmsaub has lug tuaj rua Eliya tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va phán dạy Ê-li rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va phán với Ê-li:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ, có lời của CHÚA đến với Ê-li-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ, có lời của CHÚA đến với Ê-li rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi CHÚA bảo Ê-li,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9“Ca le sawv tseeg moog rua lub moos Xalefa kws zwm rua lub moos Xaintoo hab nyob hov ntawd. Kuv tub has kuas ib tug puj ntsuag kws nyob hov ntawd yug koj lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy chỗi dậy, đi đến Sa-rép-ta, thành thuộc về Si-đôn, và ở tại đó; kìa, ta đã truyền cho một người góa bụa ở thành ấy lo nuôi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Hãy mau đi đến Sa-rép-ta là thành thuộc về Si-đôn, và ở lại đó. Kìa, Ta đã truyền cho một bà góa ở thành ấy cung cấp thức ăn cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Hãy đứng dậy, đi đến Xa-rê-phát trong xứ Si-đôn, và hãy ở tại đó. Này, Ta đã truyền cho một góa phụ kia nuôi ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Hãy chổi dậy, đi đến Sa-rép-ta, thuộc xứ Si-đôn, và hãy ở tại đó. Vì Ta đã truyền cho một góa phụ kia nuôi ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Hãy đi đến cư ngụ tại Xa-rê-phát thuộc Xi-đôn. Ta đã truyền cho một góa phụ ở đó lo cho ngươi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Nwg txawm sawv tseeg moog rua lub moos Xalefa. Thaus nwg moog txug ntawm rooj loog na cav ib tug puj ntsuag saamswm khaws tawg. Nwg txawm has rua tug puj hov tas, “Thov koj nqaa ib taig dej tuaj rua kuv, kuv txhad le tau haus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, người đứng dậy đi đến Sa-rép-ta. Khi đến cửa thành, người thấy một người đàn bà góa lượm củi, bèn kêu mà nói rằng: Ta xin ngươi hãy đi múc một chút nước trong bình để cho ta uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, ông lên đường đến Sa-rép-ta. Khi đến cửa thành, ông thấy một bà góa lượm củi thì gọi bà và nói: “Xin bà đem cho tôi một chút nước trong bình để tôi uống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy, ông đứng dậy, đi đến Xa-rê-phát. Khi ông đến cổng thành, nầy, một góa phụ đang lượm củi ở đó. Ông gọi bà lại và nói, “Xin bà vui lòng lấy bình đem một ít nước cho tôi uống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy, ông đứng dậy, đi đến Sa-rép-ta. Khi ông đến cổng thành thì thấy một góa phụ đang lượm củi ở đó. Ông gọi bà lại và bảo: “Xin bà hãy lấy bình đem cho tôi một ít nước, để tôi uống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vậy Ê-li đi đến Xa-rê-phát. Khi đến cổng thành thì ông gặp một người đàn bà góa đang lượm củi. Ê-li xin bà, “Chị làm ơn mang cho tôi một ly nước.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Thaus tug puj hov yuav moog nqaa dej tuaj, nwg txawm hu tug puj hov tas, “Thov coj ib qho ncuav huv txhais teg tuaj rua kuv hab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nàng bèn đi múc nước. Nhưng người kêu lại và nói với nàng rằng: Cũng hãy đem trong tay ngươi cho ta một miếng bánh nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bà ấy đi múc nước. Nhưng ông gọi lại và nói với bà: “Xin bà cũng đem cho tôi một miếng bánh nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi bà ấy vừa đi để lấy nước, ông gọi vói theo và nói, “Xin bà cũng đem cho tôi một miếng bánh trong tay nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bà ấy vừa đi lấy nước, thì ông gọi giật bà lại và bảo: “Xin bà cũng hãy đem cho tôi một miếng bánh trong tay nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong khi bà đi lấy nước thì Ê-li dặn thêm, “Chị làm ơn cho tôi xin một miếng bánh nữa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Tug puj hov teb tas, “Muaj Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv muaj txujsa nyob pum, kuv tsw muaj ib lub ncuav daabtsw kws cub lawm, tsuas muaj ib taus teg moov huv lub taig hab mivntswv roj huv lub laam fwj xwb. Nwgnuav kuv saamswm khaws mivntswv tawg nuav coj moog npaaj rua kuv hab kuv tug tub ib noj taag es yuav tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nàng đáp: Tôi chỉ mạng sống của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông mà thề, tôi không có bánh, chỉ có một nắm bột trong vò và một chút dầu trong bình; nầy tôi lượm hai khúc củi, đoạn về nấu dọn cho tôi và con trai tôi; khi ăn rồi, chúng tôi sẽ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bà góa đáp: “Tôi chỉ Giê-hô-va Đức Chúa Trời hằng sống của ông mà thề, tôi không có bánh, chỉ còn một nắm bột trong vò và một chút dầu trong bình. Nầy, tôi lượm hai khúc củi, rồi nấu cho tôi và con trai tôi; khi ăn xong, chúng tôi sẽ chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng bà đáp, “Có CHÚA, Ðức Chúa Trời hằng sống của ông, làm chứng, tôi không có bánh. Tôi chỉ còn một nắm bột trong hũ và một chút dầu trong vò. Tôi ra đây kiếm mấy khúc củi nầy, để về nhà nấu cho tôi và con trai tôi ăn một bữa cuối cùng, rồi chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng bà đáp: “Có CHÚA là Đức Chúa Trời hằng sống của ông làm chứng, tôi không có bánh. Tôi chỉ còn một nắm bột trong hũ và một chút dầu trong vò. Tôi ra đây kiếm mấy khúc củi nầy, để về nhà, nấu cho tôi và con trai tôi ăn một bữa cuối cùng rồi chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người đàn bà đáp, “Tôi thề trong danh CHÚA là Thượng Đế hằng sống của ông rằng tôi không có bánh. Tôi chỉ có một nhúm bột trong bình và một ít dầu ô liu trong vò. Tôi đến đây lượm củi để về nhà nấu bữa ăn chót. Con trai tôi và tôi ăn rồi sẽ cùng nhau chết đói.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Eliya txawm has rua nwg tas, “Koj tsw xob ntshai, ca le moog ua lawv le koj has. Tassws koj ca le ua ib lub nyuas ncuav miv miv coj tuaj rua kuv tsaiv, le maav ua rua koj hab koj tug tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng Ê-li tiếp rằng: Chớ sợ chi, hãy trở về làm y như ngươi đã nói; song trước hãy dùng bột ấy làm cho ta một cái bánh nhỏ, rồi đem ra cho ta; kế sau ngươi sẽ làm cho ngươi và cho con trai ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng Ê-li nói: “Đừng sợ, hãy trở về làm đúng như bà đã nói. Nhưng trước hết, hãy lấy bột ấy làm một cái bánh nhỏ rồi đem cho tôi. Sau đó, hãy làm cho bà và con trai bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ê-li-gia nói với bà, “Bà đừng sợ. Hãy đi, làm như lời bà nói. Nhưng trước hết, hãy làm một bánh nhỏ, đem đến cho tôi, rồi sau đó, hãy làm cho bà và con trai bà,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ê-li nói với bà: “Bà đừng sợ. Hãy đi làm như lời bà nói. Nhưng trước hết, hãy làm một cái bánh nhỏ, đem đến cho tôi, rồi sau đó, hãy làm cho bà và con trai bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ê-li bảo bà, “Chị đừng lo. Hãy về nhà nấu thức ăn theo như chị nói. Nhưng trước hết làm một ổ bánh nhỏ bằng bột mà chị có rồi mang đến đây cho tôi. Sau đó chị sẽ nấu cho chị và con chị.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Tsua qhov Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, ‘Cov moov huv lub taig yuav tsw taag, cov roj huv lub laam fwj yuav tsw tu moog txug nub kws Yawmsaub tso naag lug rua huv lub tebchaws.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Bột sẽ không hết trong vò, và dầu sẽ không thiếu trong bình, cho đến ngày Đức Giê-hô-va giáng mưa xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Bột sẽ không hết trong vò, và dầu sẽ không thiếu trong bình, cho đến ngày Đức Giê-hô-va ban mưa xuống đất.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14vì có lời của CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: Bột trong hũ sẽ không vơi và dầu trong vò sẽ không cạn, cho đến ngày CHÚA ban mưa xuống đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì có lời của CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Bột trong hũ sẽ không vơi, dầu trong vò sẽ không cạn, cho đến ngày CHÚA ban mưa xuống đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en bảo, ‘Hũ bột sẽ không cạn, và bình dầu sẽ chẳng vơi cho đến ngày CHÚA sai mưa xuống đất.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tug puj hov txawm moog ua lawv le Eliya has. Mas Eliya hab tug puj hov hab nwg tsev tuabneeg kuj noj tau ntau nub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, nàng đi và làm theo điều Ê-li nói. Nàng và nhà nàng, luôn với Ê-li ăn trong lâu ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bà ấy đi và làm như lời Ê-li đã nói. Bà cùng với Ê-li và con bà có đủ ăn lâu ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bà đi và làm y như lời Ê-li-gia đã nói. Vậy bà, Ê-li-gia, và gia đình bà có đủ ăn trong nhiều ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bà đi và làm như lời tiên tri Ê-li đã nói. Vậy bà, tiên tri Ê-li, và gia đình bà có đủ ăn trong nhiều ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy người đàn bà đi về nhà làm theo điều Ê-li dặn. Người đàn bà và đứa con trai cùng Ê-li đủ thức ăn mỗi ngày.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Cov moov huv lub taig kuj tsw taag, cov roj huv lub laam fwj kuj tsw tu, lawv le Yawmsaub tej lug kws nwg has rua Eliya.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bột chẳng hết trong vò, dầu không thiếu trong bình, y như lời Đức Giê-hô-va đã cậy miệng Ê-li mà phán ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bột chẳng hết trong vò, dầu không thiếu trong bình, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán qua Ê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bột không vơi trong hũ, dầu cũng không cạn trong vò, y như lời của CHÚA đã cậy Ê-li-gia phán bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bột không vơi trong hũ, dầu cũng không cạn trong vò, đúng y như lời của CHÚA đã cậy tiên tri Ê-li phán dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hũ đựng bột và bình dầu không bao giờ cạn y như CHÚA đã hứa qua Ê-li.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Dhau ntawd lug tug puj kws yog tswv tsev hov tug tub txawm mob mas mob nyaav heev tsw muaj sa lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau một ít lâu, con trai của người đàn bà, tức là chủ nhà, bị đau; bịnh rất nặng đến đỗi trong mình nó chẳng còn hơi thở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ít lâu sau, con trai của người đàn bà, tức là chủ nhà, ngã bệnh. Bệnh tình rất nặng đến nỗi nó tắt thở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó ít lâu, đứa con trai của góa phụ chủ nhà đau nặng. Cơn bịnh của đứa trẻ mỗi lúc một trầm trọng đến nỗi nó tắt thở.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau đó ít lâu, đứa con trai của góa phụ chủ nhà đau nặng. Cơn bịnh của đứa trẻ trầm trọng đến độ nó tắt thở.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ít lâu sau con trai của người đàn bà nhà bị đau. Bệnh nó càng ngày càng nặng, cuối cùng nó qua đời.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Nwg txawm has rua Eliya tas, “Au Vaajtswv tug tuabneeg, kuv thaab txug koj daabtsw? Koj tuaj rua ntawm kuv ua kuas ncu txug kuv tej kev txhum es ua rua kuv tug tub tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người đàn bà bèn nói với Ê-li rằng: Hỡi người của Đức Chúa Trời, tôi với ông có việc chi chăng? Có phải ông đến nhà tôi đặng nhắc lại những tội lỗi tôi và giết con tôi chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người đàn bà nói với Ê-li: “Thưa ông là người của Đức Chúa Trời, tôi có làm gì phiền đến ông không? Có phải ông đến nhà tôi để nhắc lại những tội lỗi tôi và khiến cho con tôi chết không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bà đến nói với Ê-li-gia, “Người của Ðức Chúa Trời ôi. Ông đến để hại tôi chăng? Ông đến để nhắc lại tội lỗi của tôi, làm cho con tôi phải chết chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bà đến nói với Ê-li: “Hỡi người của Đức Chúa Trời. Ông đến để hại tôi chăng? Ông đến để nhắc lại tội lỗi tôi, khiến cho con tôi phải chết chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người đàn bà hỏi Ê-li, “Thưa người của Thượng Đế, sao ông đối với tôi như thế nầy? Có phải ông đến để nhắc lại tội lỗi của tôi và để giết con tôi không?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Eliya has rua nwg tas, “Muab koj tug tub lug rua kuv.” Nwg txawm muab tug tub hov huv tug puj xubndag puag nkaus nce moog rua txheej tsev sau huv lub txaaj kws nwg nyob, hab muab tso pw rua sau nwg lub txaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người đáp với nàng rằng: Hãy giao con nàng cho ta. Người bồng nó khỏi tay mẹ nó, đem lên phòng cao, chỗ người ở, và để nó nằm trên giường mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ê-li nói với bà: “Hãy giao con bà cho tôi.” Ông bồng đứa trẻ từ tay mẹ nó, đem lên phòng cao chỗ ông ở, và để nó nằm trên giường mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng ông đáp với bà, “Hãy trao con trai bà cho tôi.” Ông bồng đứa trẻ từ tay mẹ nó, đem nó lên phòng trên lầu, nơi ông ở, rồi đặt đứa trẻ trên giường ông nằm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng ông đáp với bà: “Hãy trao đứa con trai bà cho tôi.” Ông bồng lấy đứa trẻ từ lòng mẹ nó, đem nó lên phòng trên lầu, là nơi ông ở, rồi đặt đứa trẻ trên giường của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ê-li bảo bà, “Đưa con của chị cho tôi.” Ê-li đỡ đứa bé từ tay bà, mang lên gác và đặt nó nằm trên giường trong phòng mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Eliya thov hu Yawmsaub has tas, “Au Yawmsaub kws yog kuv tug Vaajtswv, koj coj tej xwm txheej phem lug raug tug puj ntsuag kws kuv nrug nwg nyob nuav es muab nwg tug tub tua pov tseg lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, người kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va mà rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! Cớ sao Ngài giáng tai họa trên người đàn bà góa nầy, nhà nàng là nơi tôi trú ngụ, mà giết con trai người đi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Rồi ông kêu cầu với Đức Giê-hô-va rằng: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con! Sao Ngài giáng tai họa trên người đàn bà góa nầy là chủ nhà nơi con trú ngụ, để cho con trai bà ấy phải chết?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðoạn ông kêu cầu CHÚA, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con. Tại sao Ngài nỡ giáng họa trên góa phụ nầy, người đã cho con tá túc, mà để cho con trai của bà ấy chết đi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đoạn ông kêu cầu với CHÚA: “Lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của con. Tại sao Ngài lại giáng họa trên người góa phụ nầy, là người đã cho con tá túc, mà nỡ để cho con nàng chết đi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi ông cầu nguyện cùng CHÚA: “Lạy CHÚA là Thượng Đế tôi, góa phụ nầy đã cho tôi ngụ trong nhà. Tại sao Ngài làm điều tệ hại nầy cho chị khiến con chị chết?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Tes nwg txawm pw tsuam tug mivnyuas hov peb zag, hab quaj thov Yawmsaub tas, “Au Yawmsaub kws yog kuv tug Vaajtswv, thov tug mivnyuas nuav tug ntsuj plig rov lug rua huv nwg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người nằm ấp trên mình con trẻ ba lần, lại kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va nữa mà rằng: Ôi Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi! Xin Chúa khiến linh hồn của đứa trẻ nầy trở lại trong mình nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ông nằm ấp trên mình đứa trẻ ba lần và kêu cầu với Đức Giê-hô-va rằng: “Ôi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con! Xin Chúa khiến sinh khí của đứa trẻ nầy trở lại với nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Rồi ông sấp mình trên người đứa trẻ ba lần và kêu cầu CHÚA, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con. Xin Ngài cho sinh khí của đứa trẻ nầy trở lại trong thân xác nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Rồi ông nằm sấp trên mình đứa trẻ ba lần, và kêu cầu với CHÚA: “Lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của con. Xin Ngài hãy cho linh hồn đứa trẻ trở lại trong thân xác nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi Ê-li nằm ấp trên người đứa bé ba lần. Ông cầu nguyện cùng CHÚA, “Lạy Chúa là Thượng Đế, xin khiến đứa bé nầy sống lại!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Yawmsaub noog Eliya tej lug thov, mas tug mivnyuas tug ntsug plig txhad rov lug rua huv nwg, nwg txhad rov caj sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va nhậm lời của Ê-li; linh hồn của đứa trẻ trở lại trong mình nó, và nó sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Giê-hô-va nhậm lời của Ê-li, sinh khí của đứa trẻ trở về với nó và nó sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA nhậm lời kêu cầu của Ê-li-gia. Sinh khí của đứa trẻ trở lại thân xác nó, và nó sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA lắng nghe lời kêu cầu của Ê-li, linh hồn của đứa trẻ trở lại trong thân xác nó và nó sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA đáp lời cầu nguyện của Ê-li; đứa bé bắt đầu thở trở lại và sống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Tes Eliya txawm puag tug mivnyuas nqeg txheej sau lug rua huv lub tsev hab muab tug mivnyuas rua leej nam. Eliya has tas, “Saib nawj, koj tug tub tseed muaj txujsa nyob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ê-li bồng đứa trẻ, đi xuống lầu, vào trong nhà dưới, giao cho mẹ nó mà nói rằng: Hãy xem, con nàng sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ê-li bồng đứa trẻ từ phòng cao xuống nhà dưới, giao cho mẹ nó và nói: “Hãy xem, con bà đã sống!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ê-li-gia bồng đứa trẻ từ phòng trên lầu đi xuống dưới nhà, trao nó cho mẹ nó, và nói, “Bà xem, con bà còn sống đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ê-li bồng đứa trẻ, từ phòng trên lầu đi xuống nhà dưới, trao lại cho mẹ nó, và nói, “Bà hãy xem, con bà đang sống đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ê-li mang đứa bé xuống gác giao cho mẹ nó và bảo, “Nầy! Con của chị sống rồi!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Tug puj hov has rua Eliya tas, “Nwgnuav kuv paub tseeb tas koj yog Vaajtswv tug tuabneeg, hab Yawmsaub tej lug kws nyob huv koj lub qhov ncauj muaj tseeb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nàng bèn nói cùng Ê-li rằng: Bây giờ tôi nhìn biết ông là một người của Đức Chúa Trời, và lời phán của Đức Giê-hô-va ở trong miệng ông là thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bà nói với Ê-li: “Bây giờ tôi nhìn biết ông là người của Đức Chúa Trời, và lời phán của Đức Giê-hô-va qua miệng ông là chân thật.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bà nói với Ê-li-gia, “Bây giờ qua việc nầy tôi biết ông đúng là người của Ðức Chúa Trời, và những lời CHÚA từ miệng ông nói ra thật là linh nghiệm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Bà nói với Ê-li: “Bây giờ tôi nhận biết ông là người của Đức Chúa Trời, và những lời của CHÚA từ miệng ông nói ra là chân thật.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Người đàn bà bảo Ê-li, “Bây giờ tôi biết ông đúng là người của Thượng Đế. Tôi biết rằng CHÚA thật có đã phán qua ông!”