So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tau ib ntu tom qab no, yog xyoo peb uas ntuj qhuav teb nkig ntawd, tus TSWV hais rau Eliyas hais tias, “Koj cia li mus cuag Vajntxwv Ahaj kuv yuav tso nag los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cách lâu ngày, trong năm thứ ba, có lời của Đức Giê-hô-va phán dạy Ê-li rằng: Hãy đi, ra mắt A-háp; ta sẽ khiến mưa sa xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau một thời gian dài, có lời Đức Giê-hô-va phán với Ê-li vào năm hạn hán thứ ba rằng: “Hãy đi gặp A-háp, Ta sẽ khiến mưa sa xuống đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau nhiều ngày, vào năm hạn hán thứ ba, có lời của CHÚA đến với Ê-li-gia rằng, “Hãy đi gặp A-háp. Ta sẽ cho mưa xuống đất trở lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau nhiều ngày, vào năm hạn hán thứ ba, có lời của CHÚA đến với Ê-li rằng: “Hãy đi gặp A-háp. Ta sẽ cho mưa xuống đất trở lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong năm thứ ba của nạn hạn hán, CHÚA phán cùng Ê-li rằng: “Hãy đi gặp vua A-háp vì ta sắp cho mưa xuống.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Yog li ntawd, Eliyas thiaj mus lawm.Thaum ntawd muaj kev tshaib nqhis nyob hauv lub xeev Xamalis,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, Ê-li đi ra mắt A-háp. Vả, tại Sa-ma-ri có cơn đói kém quá đỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-li đi gặp A-háp.Bấy giờ, tại Sa-ma-ri có nạn đói trầm trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy Ê-li-gia đi gặp A-háp. Lúc ấy nạn đói đang hoành hành tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vậy Ê-li đi đến gặp A-háp. Lúc ấy, nạn đói đang hoành hành tại Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy Ê-li đi gặp A-háp.Đến lúc đó không có thực phẩm trong Xa-ma-ri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Vajntxwv Ahaj thiaj hu kom Aunpadiyas, tus uas saib lub loog mus cuag nws. (Aunpadiyas yog ib tug uas hwm tus TSWV heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3A-háp sai gọi Áp-đia, là quan gia tể mình. (Áp-đia rất kính sợ Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3A-háp sai gọi Áp-đia, là quản đốc hoàng cung. (Áp-đia rất kính sợ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3A-háp gọi Ô-ba-đi-a quan tổng quản hoàng cung đến. (Ô-ba-đi-a là người rất kính sợ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

3A-háp gọi Áp-đia, quan tổng quản hoàng cung đến. Áp-đia rất kính sợ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua A-háp sai gọi Áp-đia, quản lý cung vua. Áp-đia là người theo CHÚA thật lòng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Thaum Yexenpees ntes tus TSWV cov cevlus tua povtseg, Aunpadiyas tau coj cov cev Vajtswv lus ntawd ib puas leej mus zais rau hauv ob lub qhovtsua, ib pab tsib caug leej, nws xa zaub mov thiab dej mus rau lawv noj thiab haus.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Xảy ra khi Giê-sa-bên diệt hết các đấng tiên tri của Đức Giê-hô-va, thì Áp-đia có đem một trăm đấng tiên tri đi giấu trong hai hang đá, mỗi hang năm mươi người, dùng bánh và nước mà nuôi họ.)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi Giê-sa-bên giết các nhà tiên tri của Đức Giê-hô-va thì Áp-đia có đem một trăm nhà tiên tri giấu trong hai hang đá, mỗi hang năm mươi người, lấy bánh và nước mà nuôi họ.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi Giê-xê-bên giết hại các tiên tri của CHÚA, Ô-ba-đi-a đã đem một trăm vị tiên tri đi giấu, năm mươi người trong một hang động, rồi cung cấp bánh và nước để nuôi họ.)

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi Giê-sa-bên giết hại các tiên tri của CHÚA, thì Áp-đia có đem một trăm tiên tri đi giấu, năm mươi người trong một hang, rồi cung cấp bánh và nước để nuôi họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Giê-xa-bên giết các nhà tiên tri của CHÚA thì Áp-đia giấu một trăm tiên tri trong hai hang đá, mỗi hang năm mươi người. Ông mang thức ăn và nước uống cho họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Ahaj hais rau Aunpadiyas hais tias, “Wb cia li tawm mus xyuas txhua lub qhovdej txhawv thiab txhua lub hav thoob plaws hauv lub tebchaws no saib puas pom muaj zaub nyob qhov twg txaus peb tej nees thiab neesluav noj thiaj cawm tau tej tsiaj ntawd. Peb tej tsiaj thiaj yuav tsis tuag tshaib.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-háp nói với Áp-đia rằng: Hãy đi khắp xứ, xem hết thảy các suối và khe, có lẽ chúng ta sẽ tìm được cỏ, và cứu cho ngựa và la còn sống, không phải diệt hết các súc vật ta chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5A-háp nói với Áp-đia rằng: “Hãy đi khắp xứ, xem tất cả các suối và khe, có lẽ chúng ta sẽ tìm được cỏ để cứu sống ngựa và la; nếu không, các súc vật của ta sẽ chết hết?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5A-háp nói với Ô-ba-đi-a, “Ngươi hãy đi khắp xứ, hãy đến các suối và các khe, may ra chúng ta sẽ tìm được cỏ để giữ cho ngựa và lừa sống, để chúng ta khỏi phải giết thịt các đàn súc vật.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5A-háp nói với Áp-đia: “Ngươi hãy đi khắp xứ, hãy đến các suối và các khe, may ra chúng ta sẽ tìm được cỏ để giữ cho ngựa và lừa sống, và chúng ta khỏi phải giết các súc vật của chúng ta hết chăng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5A-háp bảo Áp-đia, “Hãy đi xem xét mọi suối và thung lũng trong xứ. Biết đâu chúng ta tìm được cỏ để nuôi sống ngựa và la để chúng ta khỏi phải giết chúng nó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Ces nkawd txawm pom zoo muab lub tebchaws faib raws li nkawd nyiam, ces nkawd nyias mus nyias rau ib txojkev lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, hai người chia xứ đặng đi tuần. A-háp đi một mình con đường nầy, và Áp-đia đi một mình con đường kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hai người chia nhau đi tuần khắp xứ. A-háp đích thân đi hướng nầy, còn Áp-đia thì đi hướng kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy họ chia nhau đi khắp xứ. A-háp đi một hướng, còn Ô-ba-đi-a đi một hướng khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy họ chia nhau đi khắp xứ. A-háp đi một hướng, còn Áp-đia đi một hướng khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên mỗi người chọn một vùng trong xứ để đi lùng; A-háp đi một phía, còn Áp-đia đi phía khác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Thaum Aunpadiyas tabtom taug kev mus, nws txawm ntsib Eliyas. Nws tseem nco tau Eliyas, nws thiaj nyo hau ntshis hawm thiab nug hais tias, “Koj puas yog Eliyas?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Áp-đia đương đi đường, thì gặp Ê-li ra đón mình. Áp-đia nhìn biết người, sấp mình xuống đất, mà thưa rằng: Hỡi Ê-li chúa tôi! Có phải ông chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Áp-đia đang đi trên đường thì gặp Ê-li ra đón mình. Áp-đia nhận ra Ê-li, sấp mình xuống trước mặt ông và hỏi: “Thưa có phải ông đây là Ê-li, chúa tôi, không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi Ô-ba-đi-a đang đi đường, nầy, Ê-li-gia ra gặp ông. Ô-ba-đi-a nhận ra Ê-li-gia, ông liền sấp mình xuống đất và nói, “Thưa có phải chúa của tôi là Ê-li-gia đó chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đang khi Áp-đia đi đường thì Ê-li gặp ông. Áp-đia nhận ra ông, liền sấp mặt xuống đất, và hỏi: “Thưa có phải chúa tôi đây là Ê-li chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong khi Áp-đia đang đi đường thì Ê-li gặp ông. Áp-đia nhận ra Ê-li nên cúi rạp xuống đất và thưa, “Thầy có phải là Ê-li không?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Eliyas teb hais tias, “Kuv yog Eliyas. Koj cia li rov qab mus thiab qhia rau koj tus tswv uas yog vajntxwv hais tias, kuv nyob ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người đáp. Ừ phải ta. Ngươi hãy đi nói với chủ ngươi rằng: Ê-li ở đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông đáp: “Phải, chính ta. Hãy đi nói với chủ ngươi rằng: ‘Ê-li đang ở đây.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ê-li-gia trả lời, “Chính tôi đây. Hãy đi, nói với chủ của ông rằng Ê-li-gia đang ở đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông trả lời: “Chính tôi đây. Hãy đi, nói với chủ của ông rằng Ê-li đang ở đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ê-li trả lời, “Phải. Hãy đi bảo chủ ngươi rằng ta đang ở đây.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Aunpadiyas teb hais tias, “Kuv tau ua txhaum dabtsi, koj thiaj yuav muab kuv cob rau Ahaj txhais tes? Kuv ntshai nyob tsam nws muab kuv tua povtseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Áp-đia tiếp rằng: Tôi có phạm tội gì, mà ông muốn phó kẻ tôi tớ ông vào tay A-háp, hầu cho người giết tôi đi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Áp-đia nói: “Tôi phạm tội gì mà ông lại phó đầy tớ ông vào tay A-háp để ông ấy giết tôi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ô-ba-đi-a đáp, “Tôi có tội gì mà ngài muốn trao tôi vào tay A-háp để ông ấy giết tôi?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Áp-đia đáp: “Tôi có tội tình gì mà ngài muốn trao tôi vào tay A-háp để giết tôi đi?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Áp-đia thưa, “Tôi có làm gì quấy mà ông trao mạng tôi cho vua A-háp? Vua sẽ giết tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Kuv thov coglus rau ntawm tus TSWV uas yog koj tus Vajtswv uas muaj sia nyob hais tias, vajntxwv twb txib neeg mus nrhiav koj rau txhua lub tebchaws thoob plaws hauv ntiajteb no lawm. Yog tus nom uas kav lub tebchaws twg hais tias tsis pom koj nyob hauv nws lub tebchaws, ces Ahaj yeej kom tus uas kav lub tebchaws ntawd tsa tes twv hais tias nws yeej tsis pom koj nyob qhov twg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi chỉ Giê-hô-va Đức Chúa Trời hằng sống của ông mà thề, chẳng dân nào nước nào mà chủ tôi không sai đến tìm ông; và khi người ta đáp rằng: Ê-li không có đây, thì người bắt nước bắt dân ấy thề rằng không ai gặp ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi chỉ Giê-hô-va Đức Chúa Trời hằng sống của ông mà thề, chẳng dân nào nước nào mà chủ tôi không sai đến tìm ông. Và khi người ta đáp rằng: ‘Ê-li không có đây,’ thì vua bắt nước ấy và dân ấy phải thề là không gặp ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Có CHÚA, Ðức Chúa Trời hằng sống của ngài, làm chứng, chẳng có nước nào hoặc vương quốc nào mà chủ tôi không sai người đến kiếm ngài. Khi người ta bảo rằng ngài không có ở đó, ông ấy đòi nước đó hoặc vương quốc đó phải thề rằng họ không hề thấy ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Như CHÚA là Đức Chúa Trời hằng sống của ngài chứng giám, chẳng có nước nào hoặc vương quốc nào mà chủ tôi không sai người đến kiếm ngài. Khi người ta bảo rằng ngài không có ở đó, thì ông ấy đòi nước đó hoặc vương quốc đó phải thề là họ không có gặp ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi thề trong danh CHÚA là Thượng Đế hằng sống của ông rằng vua đã sai người đi lùng kiếm ông khắp mọi dân, mọi nước. Nếu quan cai trị vùng nào nói ông không có ở đó thì A-háp buộc quan ấy phải thề rằng đúng ông không có trong xứ ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Nimno koj ho xav li cas, koj thiaj kom kuv mus qhia rau nws hais tias koj nyob ntawm no?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mà bây giờ, ông lại nói với tôi tớ rằng: Hãy đi nói với chủ ngươi: Ê-li ở đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thế mà bây giờ ông lại bảo đầy tớ ông đi nói với vua rằng: ‘Ê-li đang ở đây.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng bây giờ ngài bảo tôi, ‘Hãy đi, nói với chủ của ông rằng Ê-li-gia đang ở đây.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng bây giờ ngài bảo tôi: ‘Hãy đi, nói với chủ của ông rằng Ê-li đang ở đây.’

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bây giờ ông muốn tôi đi nói với chủ tôi rằng, ‘Ê-li đang ở đây.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Nyob tsam thaum kuv tabtom mus lawm, tus TSWV tus ntsujplig los coj koj mus rau qhov chaw uas tsis muaj neeg paub lawm ne? Ces thaum kuv mus qhia rau Ahaj hais tias koj nyob ntawm no, tiamsis nws ho tuaj nrhiav tsis pom koj, ces thaum ntawd nws yuav muab kuv tua povtseg xwb. Koj nco ntsoov hais tias kuv yeej yog tus uas ibtxwm pehawm tus TSWV thaum kuv tseem yog menyuam yaus los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Rồi khi tôi lìa khỏi ông, sẽ có thần của Đức Giê-hô-va đem ông đi nơi nào tôi chẳng biết; vậy, khi tôi đi thuật lại cùng A-háp, mà người không thấy ông, ắt sẽ giết tôi đi. Vả, kẻ tôi tớ ông kính sợ Đức Giê-hô-va từ khi thơ ấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Rồi khi tôi rời khỏi ông, thần của Đức Giê-hô-va đem ông đi nơi nào tôi chẳng biết. Vậy, nếu tôi thuật lại cùng A-háp mà vua không thấy ông thì hẳn sẽ giết tôi đi. Đầy tớ ông vốn kính sợ Đức Giê-hô-va từ khi còn thơ ấu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng biết đâu vừa khi tôi rời khỏi ngài, Thần của CHÚA sẽ đem ngài đi đến nơi nào tôi không biết. Rồi khi tôi đến nói với A-háp, ông ấy đến mà không thấy ngài, ông ấy chắc chắn sẽ giết tôi, mặc dù tôi đây, tôi tớ ngài, đã kính sợ CHÚA từ thuở nhỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng vừa khi tôi rời khỏi ngài thì Thần của CHÚA đem ngài đi đến nơi nào tôi không biết. Rồi khi tôi đến nói cho A-háp, ông ấy đến mà không thấy ngài, ông ấy chắc sẽ giết tôi đi, mặc dù tôi đây, là tôi tớ ngài, đã kính sợ CHÚA từ thuở nhỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi lỡ Thần Linh của CHÚA mang ông đi nơi khác sau khi tôi rời ông thì sao? Nếu tôi đi bảo A-háp rằng ông ở đây mà vua đến không gặp ông thì mạng tôi sẽ không còn! Tôi đã theo CHÚA từ khi còn nhỏ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Koj puas hnov zaj uas Yexenpees ntes tus TSWV cov cevlus tua povtseg, kuv coj tau ib puas leej mus zais rau hauv ob lub qhovtsua, ib pab twg tsib caug leej, kuv xa zaub mov thiab dej mus rau lawv noj thiab haus?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi Giê-sa-bên giết các tiên tri của Đức Giê-hô-va, thì tôi có giấu một trăm tiên tri của Đức Giê-hô-va trong hai hang đá, mỗi hang năm mươi người, dùng bánh và nước mà nuôi họ; người ta há không có thuật điều đó cho chúa tôi hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi Giê-sa-bên giết các nhà tiên tri của Đức Giê-hô-va thì tôi đã giấu một trăm nhà tiên tri của Đức Giê-hô-va trong hai hang đá, mỗi hang năm mươi người, đem bánh và nước mà nuôi họ. Người ta không nói điều đó cho chúa tôi biết sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người ta há không nói cho chúa của tôi biết rằng tôi đã làm gì khi Giê-xê-bên giết hại các tiên tri của CHÚA sao, thể nào tôi đã đem giấu một trăm vị tiên tri của CHÚA, năm mươi người trong một hang động, rồi cung cấp bánh và nước để nuôi họ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người ta há không nói cho chúa tôi biết rằng tôi đã làm gì khi Giê-sa-bên giết hại các tiên tri của CHÚA sao, thể nào tôi đã đem giấu một trăm tiên tri của CHÚA, năm mươi người trong một hang, rồi cung cấp bánh và nước để nuôi họ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Không có ai thuật cho ông nghe điều tôi đã làm sao? Khi Giê-xa-bên giết các tiên tri của CHÚA thì tôi mang họ đi giấu trong hai cái hang, mỗi hang năm mươi người. Tôi mang thức ăn và nước nuôi họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Yog li ntawd, koj yuav ua li cas txib kuv mus qhia rau vajntxwv hais tias koj nyob ntawm no? Nws yeej yuav muab kuv tua povtseg xwb!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Và bây giờ, ông biểu tôi: Hãy đi nói với chủ ngươi rằng: Ê-li ở đây. Người ắt sẽ giết tôi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy mà bây giờ ông bảo tôi đi nói với vua rằng: ‘Ê-li đang ở đây,’ ông ấy hẳn sẽ giết tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bây giờ ngài bảo tôi, ‘Hãy đi, nói với chủ của ông rằng Ê-li-gia đang ở đây,’ ông ấy sẽ giết tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bây giờ ngài bảo tôi: ‘Hãy đi, nói với chủ của ông rằng Ê-li đang ở đây’, ông ấy chắc sẽ giết tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bây giờ ông muốn tôi đi bảo chủ tôi rằng ông ở đây. Chắc chắn vua sẽ giết tôi!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Eliyas teb hais tias, “Kuv thov coglus rau tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus, tus uas kuv niaj hnub ua nws tes haujlwm hais tias, hnub no kuv yuav mus kom tshwm ntsej tshwm muag rau Vajntxwv Ahaj pom ntag!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ê-li đáp rằng: Ta chỉ sanh mạng Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đấng ta phục sự, mà thề rằng: Chính ngày nay ta sẽ ra mắt A-háp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ê-li đáp: “Ta chỉ Đức Giê-hô-va vạn quân hằng sống, là Đấng ta phụng sự, mà thề rằng: Chính hôm nay ta sẽ đi gặp A-háp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng Ê-li-gia đáp, “Có CHÚA các đạo quân hằng sống, Ðấng tôi đứng trước mặt Ngài để phục vụ, làm chứng, chắc chắn hôm nay tôi muốn gặp chủ của ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng Ê-li đáp: “Có CHÚA Vạn Quân, là Đấng tôi phục vụ, chứng giám, chắc chắn hôm nay tôi muốn gặp chủ của ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ê-li đáp, “Ta chỉ CHÚA vạn quân, Đấng ta phục vụ rằng hôm nay ta sẽ ra mắt A-háp.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Yog li ntawd, Aunpadiyas thiaj mus cuag Vajntxwv Ahaj thiab qhia zaj no rau nws, ces Ahaj txawm mus cuag Eliyas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, Áp-đia đi đón A-háp, và thuật lại cho người. A-háp bèn đi đón Ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, Áp-đia đi đón A-háp và báo cho vua biết. A-háp liền đi đón Ê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy Ô-ba-đi-a đi gặp Vua A-háp và báo cho ông ấy biết. A-háp liền đi gặp Ê-li-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy Áp-đia đi gặp vua A-háp và báo cho vua biết. A-háp liền đi gặp Ê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vậy Áp-đia đi gặp A-háp và cho biết chỗ Ê-li đang ở. A-háp liền đi gặp Ê-li.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Thaum Ahaj pom dheev Eliyas, Ahaj hais tias, “Twb yog koj ntag, koj yog tus uas ua rau cov Yixalayees tau kev nyuaj siab ntxov plawv kawg li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vừa khi A-háp thấy Ê-li, thì nói rằng: Có phải ngươi, là kẻ làm rối loạn Y-sơ-ra-ên chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vừa thấy Ê-li, A-háp nói: “Có phải ông là kẻ làm rối loạn Y-sơ-ra-ên chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi A-háp thấy Ê-li-gia, A-háp nói với ông, “Ngươi, kẻ gây rối cho I-sơ-ra-ên, có phải ngươi đó chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi A-háp thấy Ê-li, A-háp nói với ông: “Ngươi, kẻ gây rối cho Y-sơ-ra-ên, có phải ngươi đó chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi vua thấy Ê-li liền hỏi, “Có phải anh là tay quấy rối trong Ít-ra-en không?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Eliyas teb hais tias, “Kuv tsis yog tus uas ua kom cov Yixalayees tau kev nyuaj siab ntxov plawv. Twb yog koj thiab koj txiv ntag, rau qhov neb tsis mloog tus TSWV tej lus samhwm, thiab neb pheej mus pe tej mlom Npa-as ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ê-li đáp rằng: Chẳng phải tôi làm rối loạn Y-sơ-ra-ên đâu; bèn là vua và nhà cha vua, bởi vì vua đã bỏ điều răn của Đức Giê-hô-va, và đã tin theo thần Ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ê-li đáp: “Chẳng phải tôi làm rối loạn Y-sơ-ra-ên đâu, nhưng chính là vua và nhà cha của vua. Vì vua đã bỏ điều răn của Đức Giê-hô-va mà theo thần Ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ê-li-gia đáp, “Không phải tôi gây rối cho I-sơ-ra-ên đâu, nhưng chính là ngài và nhà cha ngài, vì ngài và cha ngài đã bỏ các điều răn của CHÚA mà đi theo các thần Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ê-li đáp: “Không phải tôi gây rối cho Y-sơ-ra-ên, nhưng chính là vua và nhà cha vua. Vì vua và phụ vương của vua đã bỏ các điều răn của CHÚA, và vua lại đi theo các thần Ba-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ê-li đáp, “Tôi không gây rối trong Ít-ra-en. Chính bệ hạ và nhà cha bệ hạ mới gây rối vì không vâng theo mệnh lệnh CHÚA. Vua đã đi theo Ba-anh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Nimno koj cia li mus hu cov Yixalayees tuaj cuag kuv rau saum lub Roob Kalemees no. Coj plaub puas tsib caug leej uas cev Npa-as lus thiab plaub puas leej uas cev tus mlom pojniam Aselas lus uas yog niam Vajntxwv Yexenpees ua tus pub kev noj haus rau lawv tuaj rau ntawm no huv tibsi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy bây giờ vua hãy sai người đi nhóm cả Y-sơ-ra-ên, với bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh, và bốn trăm tiên tri của Át-tạt-tê, ăn tại bàn Giê-sa-bên, khiến họ đến cùng tôi trên núi Cạt-mên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy bây giờ, vua hãy sai người đi triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên lại bên tôi trên núi Cạt-mên, cùng với bốn trăm năm mươi tiên tri Ba-anh, và bốn trăm tiên tri A-sê-ra, là những người ăn tại bàn Giê-sa-bên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bây giờ xin ngài triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên lại, để gặp tôi trên Núi Cạt-mên. Xin ngài cũng đem bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh và bốn trăm tiên tri của A-sê-ra, những kẻ được Giê-xê-bên cấp dưỡng, cùng đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bây giờ xin vua hãy triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên lại gặp tôi ở núi Cạt-mên, cùng với bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh và bốn trăm tiên tri của A-sê-ra, là những kẻ được Giê-sa-bên cấp dưỡng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bây giờ xin bảo tất cả dân Ít-ra-en gặp tôi trên núi Cạt-mên. Bệ hạ cũng hãy mang đến bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh và bốn trăm tiên tri của A-sê-ra là những người ăn chung bàn với Giê-xa-bên.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Yog li ntawd, Ahaj thiaj hu cov Yixalayees thiab cov cev Npa-as lus tuaj sib sau ua ke rau saum lub Roob Kalemees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, A-háp sai người đi nhóm cả dân Y-sơ-ra-ên và những tiên tri đến núi Cạt-mên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vua A-háp sai người đi triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên và các tiên tri ấy đến núi Cạt-mên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy A-háp sai người đi khắp I-sơ-ra-ên và triệu tập các tiên tri tại Núi Cạt-mên.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy A-háp sai người đi khắp Y-sơ-ra-ên và triệu tập các tiên tri tại núi Cạt-mên.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vậy A-háp triệu tập tất cả dân Ít-ra-en và các tiên tri đó đến núi Cạt-mên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Eliyas txav zog mus sawv rau ntawm cov pejxeem thiab hais tias, “Nej tseem yuav ua neeg muaj ob lub siab mus txog thaum twg? Yog hais tias tus TSWV yog Vajtswv tiag, sawvdaws cia li pehawm nws; tiamsis yog hais tias Npa-as yog Vajtswv, ces sawvdaws cia li pe Npa-as los mas!” Tiamsis cov pejxeem tsis teb ib los li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đoạn Ê-li đến trước mặt dân sự mà nói rằng: Các ngươi đi giẹo hai bên cho đến chừng nào? Nếu Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, khá theo Ngài; nếu Ba-anh là Đức Chúa Trời, hãy theo hắn. Song dân sự không đáp một lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ê-li đến trước dân chúng và nói: “Các ngươi đi giẹo hai bên cho đến bao giờ? Nếu Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, hãy theo Ngài; còn nếu Ba-anh là Đức Chúa Trời, thì cứ theo hắn.” Nhưng dân chúng không đáp một lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ê-li-gia đến trước toàn dân và nói, “Các người cứ đi khập khiễng hàng hai cho đến chừng nào? Nếu CHÚA là Ðức Chúa Trời, hãy theo Ngài; còn nếu Ba-anh là Ðức Chúa Trời, hãy theo hắn.” Nhưng dân chúng lặng thinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ê-li đến gần dân chúng và nói: “Các ngươi cứ khập khiễng đi hàng hai cho đến chừng nào? Nếu CHÚA là Đức Chúa Trời thì hãy theo Ngài, còn nếu Ba-anh là Đức Chúa Trời thì hãy theo hắn.” Nhưng dân chúng lặng thinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ê-li đến gần dân chúng và bảo, “Các ngươi đi hàng hai cho đến bao giờ? Nếu CHÚA là Thượng Đế thật, hãy theo Ngài. Nhưng nếu Ba-anh là Thượng Đế thật thì hãy theo hắn đi!”Nhưng dân chúng làm thinh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Eliyas txawm hais tias, “Cov uas cev tus TSWV lus tsuas tshuav kuv tib leej lawm xwb, tiamsis cov uas cev Npa-as lus muaj plaub puas tsib caug leej diam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, Ê-li nói với dân sự rằng: Trong vòng những tiên tri của Đức Giê-hô-va, chỉ một mình ta còn lại; còn các tiên tri Ba-anh số là bốn trăm năm mươi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, Ê-li nói với dân chúng: “Trong số những nhà tiên tri của Đức Giê-hô-va chỉ còn lại một mình ta, còn các tiên tri Ba-anh có đến bốn trăm năm mươi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ Ê-li-gia nói với dân chúng, “Tôi, chỉ một mình tôi, là tiên tri của CHÚA còn sót lại; nhưng ở đây có bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bấy giờ Ê-li nói với dân chúng: “Tôi, chỉ một mình tôi, là tiên tri của CHÚA còn sót lại; nhưng ở đây có bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ê-li nói, “Ta là nhà tiên tri duy nhất của CHÚA ở đây, còn số tiên tri của Ba-anh là bốn trăm năm mươi người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Cia li cab ob tug heev nyuj los; muab ib tug rau cov cev Npa-as lus, muab tus nyuj ntawd tua, txiav ua tej thooj, thiab coj mus tso rau saum pawg taws, tiamsis tsis txhob zes taws rau li. Kuv mam muab dua ib tug heev nyuj tua thiab ua ib yam li lawv ua ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, hãy cho chúng ta hai con bò đực; họ phải chọn một con cho mình, sả ra từng miếng, sắp để trên củi, nhưng chớ châm lửa. Còn ta, ta sẽ làm con bò kia, để nó trên củi, nhưng không châm lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hãy đem đến đây hai con bò đực; chúng phải chọn một con cho mình, xả ra từng miếng, chất trên củi, nhưng đừng châm lửa. Còn ta, ta sẽ làm thịt con bò kia, đặt nó trên củi, cũng không châm lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bây giờ hãy cho chúng tôi hai con bò đực. Hãy để họ chọn trước một con cho họ. Hãy sả thịt con bò đó ra từng mảnh, rồi chất nó trên củi, nhưng không được châm lửa. Tôi sẽ sả thịt con bò kia và chất nó trên củi, nhưng cũng không châm lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bây giờ hãy cho chúng tôi hai con bò đực. Hãy để họ chọn một con cho họ trước đi. Hãy sả con bò ra từng mảnh, rồi chất trên củi, nhưng không được châm lửa. Tôi sẽ sả con bò kia, chất nó trên củi, nhưng cũng không châm lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy mang hai con bò đực. Các tiên tri Ba-anh hãy chọn một con, giết nó và sả thịt ra. Họ phải chất thịt lên củi nhưng không được châm lửa. Ta sẽ làm con bò kia, chất thịt trên củi và cũng không châm lửa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Ces kom cov cev Npa-as lus thov lawv tus vajtswv, thiab kuv yuav thov kuv tus TSWV. Yog leejtwg tso hluavtaws los kub, tus ntawd thiaj yog Vajtswv tiag.”Cov pejxeem thiaj qw hais tias, “Peb pom zoo ua li koj hais ko ntag!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đoạn, hãy kêu cầu danh của thần các ngươi, còn ta, ta sẽ kêu cầu danh của Đức Giê-hô-va. Thần đáp lời bằng lửa, ấy quả là Đức Chúa Trời. Cả dân sự đều đáp rằng: Lời nói rất phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Sau đó, hãy kêu cầu danh của thần các ngươi đi! Còn ta, ta sẽ kêu cầu danh Đức Giê-hô-va. Thần nào đáp lời bằng lửa, chính là Đức Chúa Trời.” Toàn dân đều nói: “Lời ấy rất phải.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Rồi các ông hãy kêu cầu danh thần của các ông, còn tôi, tôi sẽ kêu cầu danh CHÚA. Vị thần nào đáp lời bằng lửa, vị đó chính là Ðức Chúa Trời.” Toàn thể dân chúng hiện diện nói, “Ðề nghị rất hữu lý!”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Rồi các ông hãy kêu cầu danh thần của các ông, còn tôi, tôi sẽ kêu cầu danh CHÚA. Vị thần nào đáp lời bằng lửa thì vị đó chính là Đức Chúa Trời.” Toàn thể dân chúng hiện diện nói: “Đề nghị rất hữu lý!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tiên tri Ba-anh của các ngươi sẽ khẩn cầu cùng thần mình, còn ta sẽ khẩn cầu cùng CHÚA. Thần nào trả lời bằng cách làm cho củi cháy lên là Thượng Đế thật.”Tất cả dân chúng đồng ý.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Ces Eliyas hais rau cov cev Npa-as lus hais tias, “Nej yog cov coob, cia nej xub mus xaiv tus heev nyuj thiab coj mus tua ua ntej. Tiamsis tsis txhob zes hluavtaws rau cov taws li, thov nej tus vajtswv kom nws tso hluavtaws los kub nkaus xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ê-li bèn nói với những tiên tri Ba-anh rằng: Hãy chọn một con bò đực, làm nó trước đi, vì các ngươi đông; rồi hãy cầu khẩn danh của thần các ngươi; nhưng chớ châm lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ê-li nói với các tiên tri Ba-anh: “Hãy chọn một con bò đực và làm thịt nó trước đi, vì các ngươi đông. Rồi hãy kêu cầu danh của thần các ngươi, nhưng đừng châm lửa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ Ê-li-gia nói với các tiên tri của Ba-anh, “Các ông hãy chọn lấy cho mình một con bò và sả thịt nó trước, vì các ông đông người; rồi hãy kêu cầu danh thần của các ông, nhưng không được châm lửa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bấy giờ Ê-li nói với các tiên tri của Ba-anh: “Các ông hãy chọn lấy cho mình một con bò và sả thịt nó trước đi, vì các ông đông người; rồi hãy kêu cầu danh thần của các ông, nhưng không được châm lửa đấy nhé.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ê-li liền bảo các nhà tiên tri Ba-anh, “Mấy anh đông cho nên làm trước đi. Hãy chọn một con bò rồi làm thịt. Hãy cầu nguyện thần của mấy anh, nhưng không được châm lửa.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Lawv txawm muab tus heev nyuj uas lawv cab tuaj ntawd tua thiab thov lawv tus Npa-as mus txog thaum tavsu. Lawv qw hais tias, “Npa-as, thov teb peb lauj!” Thiab lawv dhia mus dhia los ncig lub thaj uas lawv ua ntawd. Tiamsis tsis muaj ib lub suab dabtsi teb lawv li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vậy, chúng bắt con bò mà người ta đã ban cho mà làm nó; rồi từ sớm mai đến trưa, chúng cầu khẩn danh của Ba-anh, và rằng: Hỡi Ba-anh! Xin đáp lời chúng tôi. Nhưng chẳng có tiếng gì, cũng chẳng ai đáp lời; chúng đều nhảy chung quanh bàn thờ mình đã dựng lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chúng bắt con bò mà người ta đã đưa cho và làm thịt. Rồi từ sáng sớm đến trưa, chúng kêu cầu danh của Ba-anh rằng: “Hỡi Ba-anh! Xin đáp lời chúng tôi.” Nhưng chẳng có tiếng gì, cũng chẳng ai đáp lời. Chúng nhảy múa chung quanh bàn thờ mình đã dựng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy họ bắt một con bò được đem đến, sả thịt nó ra, rồi kêu cầu danh Thần Ba-anh từ sáng đến trưa. Họ cầu rằng, “Lạy Thần Ba-anh, xin đáp lời chúng tôi.” Nhưng chẳng có tiếng nào, cũng chẳng có ai trả lời. Họ nhảy khập khiễng xung quanh bàn thờ họ đã dựng.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vậy họ bắt một con bò đực đem đến đó, sả thịt nó ra, rồi kêu cầu danh thần Ba-anh từ sáng đến trưa. Họ cầu rằng, “Lạy thần Ba-anh, xin hãy đáp lời chúng tôi.” Nhưng chẳng có tiếng nào, cũng chẳng có ai trả lời. Họ nhảy khập khiễng xung quanh bàn thờ họ đã dựng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vậy chúng bắt con bò và làm thịt. Chúng cầu nguyện với Ba-anh từ sáng đến trưa, kêu la lên, “Ba-anh ơi, xin đáp lời chúng tôi!” Nhưng chẳng thấy động tĩnh gì cũng không thấy ai trả lời. Chúng nhảy múa quanh bàn thờ chúng đã dựng lên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Ces thaum tavsu Eliyas hais lus twm lawv hais tias, “Thov kom nrov mentsis thiab maj! Nws yog vajtswv! Tej zaum nws tseem xav lwm yam lossis nws tseem tab nkaum lossis nws tseem taug kev mus rau lwm qhov lossis nws tseem tsaug zog lawm, mas nej yuav tsum tsa kom nws sawv!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi đã đến trưa, Ê-li nhạo chúng mà rằng: Khá la lớn lên đi, vì người là thần: Hoặc người đương suy gẫm, hoặc ở đâu xa, hoặc đương đi đường; hay là có lẽ người ngủ, và sẽ thức dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đến trưa, Ê-li chế nhạo chúng rằng: “Hãy la lớn lên đi, vì Ba-anh là thần mà! Có lẽ thần còn đang ngẫm nghĩ, hoặc bận đi ngoài, hoặc đang đi đường, hoặc đang ngủ và cần phải đánh thức chăng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðến trưa Ê-li-gia chế nhạo họ rằng, “Hãy kêu cầu lớn hơn chút nữa. Ba-anh là thần thật đó. Có thể thần ấy đang tĩnh tâm hay đang bận việc, không chừng thần ấy bị kẹt phải đi xa, hay đang ngủ. Hãy đánh thức thần ấy dậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đến trưa Ê-li chế nhạo họ rằng: “Hãy kêu cầu lớn hơn chút nữa. Ba-anh chính là thần đó mà. Có thể thần đang tĩnh tâm, hay là thần bận đi đâu đó, không chừng thần kẹt đi xa, hay là thần đang ngủ cũng có, phải đánh thức thần dậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đến trưa Ê-li chế giễu chúng rằng, “Hãy cầu nguyện lớn lên nữa đi. Nếu Ba-anh là thần chắc ông ta đang suy nghĩ, bận việc, hay đang đi ngao du! Có thể ông ta đang ngủ cũng chưa biết chừng cho nên mấy anh phải đánh thức ông ta dậy mới được!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Yog li ntawd, cov cev Npa-as lus thiaj qw nrov tshaj qhov qub, lawv muab ntaj muab riam hlais lawv lub cev ua ntshav nrog liab vog raws li kevcai uas lawv ibtxwm ua los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, chúng kêu lớn tiếng; và theo thói lệ họ, lấy gươm giáo gạch vào mình cho đến chừng máu chảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng càng kêu lớn tiếng hơn và lấy gươm giáo rạch mình đến chảy máu theo thói tục của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nghe thế họ lại càng kêu cầu lớn hơn, và theo như thói tục của họ, họ lấy gươm và giáo rạch mình họ đến chảy máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nghe thế họ lại càng kêu cầu lớn hơn nữa, và theo như thói tục của họ, họ lấy gươm và giáo rạch mình đến chảy máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các nhà tiên tri cầu nguyện lớn tiếng hơn nữa, chúng lấy gươm và giáo cắt thịt mình đến nỗi máu chảy ra, vì đó là lối chúng thờ phụng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Lawv qw ua nqaj ua nqug mus txog thaum hnub qaij, tiamsis tsis muaj leejtwg teb thiab tsis hnov suab dabtsi li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi quá trưa rồi, họ cứ nói tiên tri như vậy cho đến giờ dâng của lễ chay ban chiều; nhưng vẫn không có tiếng gì, chẳng ai đáp lời, cũng không cố ý đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi đã quá trưa, chúng vẫn cứ nói lảm nhảm như thế cho đến giờ dâng tế lễ chay buổi chiều. Nhưng vẫn không có tiếng nói, không một ai đáp lời, cũng không có thần nào quan tâm đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðến quá trưa, họ vẫn tiếp tục nói tiên tri theo kiểu đó cho đến giờ dâng tế lễ buổi chiều, nhưng chẳng có tiếng nào đáp lại, cũng chẳng ai trả lời, và chẳng ai quan tâm đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đến quá trưa, họ vẫn tiếp tục nói tiên tri theo kiểu như thế cho đến giờ dâng tế lễ buổi chiều, nhưng chẳng có tiếng nào đáp lại, cũng chẳng ai trả lời, và chẳng ai quan tâm đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đến quá xế trưa mà chúng vẫn làm như thế cho tới giờ dâng của lễ buổi chiều. Nhưng không nghe động tĩnh gì. Ba-anh không trả lời, chẳng ai ngó ngàng tới.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Ces Eliyas txawm hais rau cov pejxeem hais tias, “Nej txav los ze kuv.” Lawv txawm txav los sawv vij Eliyas. Eliyas txawm muab tus TSWV lub thaj uas twb vau tas lawm kho rov rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bấy giờ, Ê-li nói với cả dân sự rằng: Hãy đến gần ta. Dân sự bèn đến gần người. Đoạn, Ê-li sửa lại cái bàn thờ của Đức Giê-hô-va bị phá hủy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bấy giờ, Ê-li nói với dân chúng: “Hãy đến gần ta.” Dân chúng đến gần ông. Rồi Ê-li sửa lại bàn thờ của Đức Giê-hô-va đã bị phá hủy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bấy giờ Ê-li-gia nói với toàn dân, “Hãy đến gần tôi.” Toàn dân kéo lại gần ông. Trước hết, ông sửa lại bàn thờ CHÚA đã bị đổ nát.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bấy giờ Ê-li nói với toàn dân: “Hãy đến gần tôi.” Toàn dân kéo lại gần ông. Trước hết, ông sửa lại bàn thờ của CHÚA đã bị sụp đổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau đó Ê-li gọi toàn dân, “Bây giờ các ngươi hãy lại đây.” Vậy họ tụ tập quanh ông rồi Ê-li xây sửa lại bàn thờ của CHÚA đã bị phá sập.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Nws muab kaum ob lub pobzeb los, ib lub rau ib xeem raws li Yakhauj kaum ob leeg tub ntawd tej npe, Yakhauj yog tus uas tus TSWV tis dua ib lub npe hu ua Yixalayees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người lấy mười hai hòn đá, theo số mười hai chi phái của các con trai Gia-cốp, là người mà lời của Đức Giê-hô-va đã phán cho rằng: Y-sơ-ra-ên sẽ là tên ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ông lấy mười hai hòn đá theo số mười hai bộ tộc của các con trai Gia-cốp, là người mà Đức Giê-hô-va đã phán rằng: “Y-sơ-ra-ên sẽ là tên con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ê-li-gia lấy mười hai phiến đá, theo số gia tộc của các con trai Gia-cốp, người mà lời CHÚA đã phán, “I-sơ-ra-ên sẽ là tên ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ê-li lấy mười hai phiến đá, theo số chi tộc của các con trai Gia-cốp, là người mà lời của CHÚA đã phán, “Y-sơ-ra-ên sẽ là tên ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ông lấy mười hai tảng đá đại diện cho mười hai chi tộc, tức số con trai Gia-cốp. (CHÚA đã đổi tên Gia-cốp ra Ít-ra-en.)

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Eliyas muab cov pobzeb ntawd txhim ua ib lub thaj ua qhov chaw pehawm tus TSWV. Nws khawb ib tug kwj ncig lub thaj ntawd kom ntim tau li ob thoob dej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người dùng mười hai hòn đá ấy mà dựng lên một cái bàn thờ nhân danh Đức Giê-hô-va; chung quanh bàn thờ, người đào một cái mương đựng được hai đấu hột giống;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ông dùng mười hai hòn đá ấy dựng lên một bàn thờ nhân danh Đức Giê-hô-va. Chung quanh bàn thờ, ông cho đào một cái mương chứa khoảng mười lăm lít hạt giống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ê-li-gia dùng các phiến đá đó xây lại bàn thờ cho danh CHÚA. Kế đó, ông đào một đường mương chung quanh bàn thờ, rộng cỡ chứa được hai thúng hạt giống.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ê-li dùng các phiến đá đó xây lại một bàn thờ cho danh CHÚA. Rồi ông đào một đường mương chung quanh bàn thờ, rộng cỡ chứa được hai thúng hạt giống.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ê-li dùng các tảng đá đó xây lại bàn thờ để tôn kính CHÚA. Rồi ông đào một cái rãnh xung quanh bàn thờ lớn đủ chứa được khoảng mười bốn lít hột giống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Ces nws muab taws mus tso rau saum lub thaj, muab tus heev nyuj tua txiav ua tej thooj, thiab coj mus tso rau saum cov taws. Nws txawm hais tias, “Cia li coj plaub lub hub mus ntim dej kom puv nkaus rau thiab nqa los hliv rau saum cov khoom fij thiab cov taws no.” Lawv txawm ua raws li nws hais ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33rồi chất củi, sả bò tơ ra từng miếng, và sắp nó lên trên củi. Kế người nói:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Rồi ông chất củi, chặt con bò ra từng miếng và sắp lên trên củi. Ông nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Kế đến ông sắp củi trên bàn thờ. Ðoạn ông sả thịt con bò ra từng mảnh, rồi chất nó trên củi. Sau đó ông bảo, “Hãy múc đầy bốn bình nước, rồi đem đổ nước trên của lễ thiêu và củi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Kế đến ông sắp củi trên bàn thờ. Đoạn ông sả con bò ra từng mảnh, rồi chất nó trên củi. Xong ông bảo: “Hãy múc đầy bốn bình nước, rồi đem đổ trên của lễ thiêu và củi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ê-li chất củi lên bàn thờ, sả con bò ra từng miếng rồi đặt các miếng đó lên củi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Eliyas hais tias, “Rov mus nqa dej los ntxiv thiab,” lawv rov ua dua li nws hais. Nws rov hais tias, “Rov mus nqa dej los ntxiv rau thiab,” ces lawv rov qab ua dua ib zaug thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hãy múc đầy bốn bình nước, và đem đổ trên của lễ thiêu và củi. Người lại nói: Hãy làm lần thứ nhì; thì người ta làm lần thứ nhì. Người tiếp: Hãy làm lần thứ ba, và họ làm lần thứ ba,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34“Hãy múc đầy bốn bình nước, và đem đổ trên tế lễ thiêu và củi.” Ông lại nói: “Hãy làm lần thứ nhì,” thì họ làm lần thứ nhì. Ông nói tiếp: “Hãy làm lần thứ ba,” và họ làm lần thứ ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ông bảo họ, “Hãy làm lần thứ nhì.” Họ làm lần thứ nhì. Ông lại bảo họ, “Hãy làm lần thứ ba.” Họ làm lần thứ ba,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ông bảo họ: “Hãy làm lần thứ nhì.” Họ làm lần thứ nhì. Ông lại bảo họ: “Hãy làm lần thứ ba.” Họ làm lần thứ ba,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi ông bảo, “Lấy bốn vò đựng đầy nước đổ lên thịt và củi.” Ông bảo tiếp, “Làm một lần nữa,” thì họ làm lần nữa. Ông bảo, “Làm lần thứ ba,” thì họ làm lần thứ ba.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Cov dej ntws saum lub thaj los puv nkaus tus kwj uas khawb ncig lub thaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35cho đến đỗi nước chảy chung quanh bàn thờ, và đầy cái mương nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nước chảy tràn chung quanh bàn thờ đến nỗi đầy cả mương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35đến nỗi nước chảy ướt đẫm quanh bàn thờ và đầy tràn cái mương.

Bản Dịch Mới (NVB)

35đến nỗi nước chảy ướt đẫm xung quanh bàn thờ và đầy tràn cái mương.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nước tràn xuống từ bàn thờ và chảy đầy rãnh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Ces thaum hnub qaij uas txog lub caij fij khoom, Eliyas thiaj txav zog los rau ntawm lub thaj thiab thov Vajtswv hais tias, “Tus TSWV uas yog Anplahas, Ixaj thiab Yakhauj tus Vajtswv, hnub no thov koj cia li ua kom sawvdaws pom hais tias, koj yog cov Yixalayees tus Vajtswv thiab kuv yog koj tus tubtxib thiab tej uas kuv ua no yog koj kom kuv ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đến giờ dâng của lễ chay ban chiều, tiên tri Ê-li đến gần và nguyện rằng: Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác, và của Y-sơ-ra-ên, ngày nay xin hãy tỏ cho người ta biết rằng Ngài là Đức Chúa Trời trong Y-sơ-ra-ên, rằng tôi là kẻ tôi tớ Ngài, và tôi vâng lời Ngài mà làm mọi sự nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đến giờ dâng tế lễ chay buổi chiều, nhà tiên tri Ê-li đến gần và cầu nguyện rằng: “Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác, và Y-sơ-ra-ên. Hôm nay xin cho mọi người biết rằng trong Y-sơ-ra-ên Ngài là Đức Chúa Trời, con là đầy tớ của Ngài, và con vâng lời Ngài mà làm mọi điều nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ðến giờ dâng của lễ buổi chiều, Tiên Tri Ê-li-gia đến gần và cầu nguyện rằng, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, I-sác, và I-sơ-ra-ên. Hôm nay xin Ngài cho mọi người biết rằng Ngài chính là Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, và con đây là đầy tớ Ngài, và con làm mọi sự nầy là do Ngài phán bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Đến giờ dâng tế lễ buổi chiều, tiên tri Ê-li đến gần và cầu nguyện rằng: “Lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, I-sác, và Y-sơ-ra-ên. Ngày hôm nay xin Ngài hãy cho thiên hạ biết rằng Ngài là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, rằng con đây là đầy tớ Ngài, và con đã làm mọi sự nầy là do Ngài phán bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Đến giờ dâng của lễ buổi chiều, tiên tri Ê-li đến gần bàn thờ. Ông cầu nguyện, “Lạy Chúa, Ngài là Thượng Đế của Áp-ra-ham, Y-sác, và Ít-ra-en. Xin chứng tỏ cho mọi người thấy Ngài là Thượng Đế của Ít-ra-en và tôi là tôi tớ Ngài. Xin hãy cho dân nầy thấy rằng chính Ngài đã truyền lệnh cho tôi làm những điều nầy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Thov teb kuv lauj tus TSWV, thov teb kuv kom cov neeg no thiaj paub hais tias koj yog tus TSWV, tus Vajtswv uas tabtom coj lawv rov los cuag koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đức Giê-hô-va ôi! Xin nhậm lời tôi, xin đáp lời tôi, hầu cho dân sự nầy nhìn biết rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, và Ngài khiến cho lòng họ trở lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đức Giê-hô-va ôi! Xin nhậm lời con, xin đáp lời con, để dân nầy biết rằng chính Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, và Ngài khiến cho lòng họ quay trở lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Lạy CHÚA, xin nhậm lời con, để dân nầy biết rằng chính Ngài là Ðức Chúa Trời, CHÚA ôi, và Ngài sẽ làm cho lòng dân nầy quay trở lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Lạy CHÚA, xin nhậm lời con, để dân nầy biết rằng chính Ngài, Chúa ôi, là Đức Chúa Trời, và sẽ khiến lòng dân nầy quay trở lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Lạy CHÚA, xin đáp lời cầu nguyện của tôi để dân nầy biết rằng Ngài là CHÚA và là Thượng Đế để khiến họ đổi lòng.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Tus TSWV txawm tso hluavtaws los kub cov khoom fij, cov taws, cov pobzeb, cov av thiab cov dej hauv tus kwj tas huv tibsi lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Lửa của Đức Giê-hô-va bèn giáng xuống, thiêu đốt của lễ thiêu, củi, đá, bụi, và rút nước trong mương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Lửa của Đức Giê-hô-va giáng xuống, thiêu đốt tế lễ thiêu, củi, đá, bụi, và rút nước trong mương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Bấy giờ lửa của CHÚA từ trời giáng xuống, thiêu rụi của lễ thiêu, củi, đá, bụi đất, và làm khô hết nước trong mương.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Bấy giờ lửa của CHÚA giáng xuống, thiêu rụi của lễ thiêu, củi, đá, bụi đất, và làm khô hết nước trong mương.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Lửa từ CHÚA loè xuống thiêu đốt sinh tế, củi, đá, và đất xung quanh bàn thờ đồng thời làm cạn khô hết nước trong rãnh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Thaum cov pejxeem pom li ntawd, lawv txawm qhau cev hlo rau hauv av thiab qw nrov nrov hais tias, “Tus TSWV thiaj yog Vajtswv; tus TSWV tib leeg xwb thiaj yog Vajtswv tiag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Thấy vậy, cả dân sự sấp mình xuống đất, và la rằng: Giê-hô-va là Đức Chúa Trời! Giê-hô-va là Đức Chúa Trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Thấy vậy, tất cả dân chúng sấp mình xuống đất và tung hô: “Giê-hô-va là Đức Chúa Trời! Giê-hô-va là Đức Chúa Trời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Khi toàn dân thấy vậy, họ liền sấp mặt xuống đất và nói, “CHÚA là Ðức Chúa Trời! CHÚA là Ðức Chúa Trời!”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Khi toàn dân thấy vậy, họ liền sấp mặt xuống đất và nói: “CHÚA quả thật là Đức Chúa Trời! CHÚA quả thật là Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Khi toàn thể dân chúng thấy vậy, họ đều sấp mặt xuống đất kêu lên, “CHÚA là Thượng Đế! CHÚA là Thượng Đế!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Eliyas hais tias, “Nej cia li ntes cov xibhwb cev Npa-as lus no; tsis txhob pub ib tug dim li!” Cov pejxeem ntes tau lawv txhua tus, thiab Eliyas coj lawv mus tua povtseg tas rau nram tus Dej Kisoos lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ê-li nói với chúng rằng: Hãy bắt các tiên tri của Ba-anh, chớ cho thoát một người nào. Chúng bèn bắt họ, Ê-li đem họ xuống dưới khe Ki-sôn, và giết họ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ê-li nói với dân chúng: “Hãy bắt bọn tiên tri Ba-anh, đừng để một tên nào trốn thoát.” Họ liền bắt chúng. Ê-li đem chúng xuống khe Ki-sôn và giết chúng tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ê-li-gia nói với họ, “Hãy bắt tất cả các tiên tri của Ba-anh. Ðừng để thoát một ai.” Họ liền bắt chúng. Ê-li-gia đem chúng xuống Khe Kít-sôn và giết chúng tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ê-li nói với họ: “Hãy bắt các tiên tri của Ba-anh. Đừng để thoát một ai.” Họ liền bắt những người ấy. Ê-li đem họ xuống khe Kít-sôn và giết hết họ tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ê-li liền ra lệnh, “Hãy bắt hết các nhà tiên tri của Ba-anh! Đừng để ai trốn thoát!” Dân chúng bắt tất cả các nhà tiên tri. Rồi Ê-li dắt họ xuống thung lũng Ki-sôn và giết họ tại đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Eliyas hais rau Vajntxwv Ahaj hais tias, “Koj cia li mus thiab noj mov tamsim no. Kuv hnov suab nag twb los yuav txog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đoạn Ê-li nói cùng A-háp rằng: Hãy đi lên, ăn và uống, vì tôi đã nghe tiếng mưa lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ê-li nói với A-háp: “Xin vua đi lên và ăn uống, vì tôi có nghe tiếng mưa lớn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ê-li-gia nói với A-háp, “Xin mời ngài đi lên, ăn, và uống. Vì tôi nghe có tiếng mưa rào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ê-li nói với A-háp: “Xin mời vua đi lên, ăn và uống. Vì tôi nghe có tiếng mưa rào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sau đó Ê-li bảo A-háp, “Bây giờ vua hãy đi, ăn và uống vì mưa lớn sắp đổ xuống.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

42Thaum Ahaj mus noj mov lawm, Eliyas txawm nce mus rau saum ncov roob Kalemees, nws txhos caug ntua rau hauv av thiab khoov ua ntsejmuag ti nkaus ntawm nws ob lub hauvcaug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Vậy, A-háp trở lên đặng ăn uống. Nhưng Ê-li leo lên chót núi Cạt-mên, cúi xuống đất và úp mặt mình giữa hai đầu gối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vua A-háp đi lên ăn uống. Nhưng Ê-li leo lên đỉnh núi Cạt-mên, cúi xuống đất và úp mặt mình giữa hai đầu gối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Vậy A-háp đi lên, ăn, và uống. Ê-li-gia lên đỉnh Núi Cạt-mên. Tại đó, ông sấp mặt xuống đất, giữa hai đầu gối.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vậy A-háp đi lên, ăn và uống. Ê-li đi lên đỉnh núi Cạt-mên. Tại đó, ông sấp mặt xuống đất, giữa hai đầu gối.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Vậy vua A-háp đi ăn uống. Trong lúc ấy Ê-li lên đỉnh núi Cạt-mên cúi xuống đất gục đầu giữa hai đầu gối.

Vajtswv Txojlus (HWB)

43Eliyas hais rau nws tus tubtxib hais tias, “Tamsim no koj cia li mus ntsia puag tom hiavtxwv saib.”Tus tubtxib txawm mus ntsia thiab rov los hais tias, “Kuv tsis pom dabtsi li.” Eliyas kom nws mus ntsia xya zaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Đoạn, người nói với kẻ tôi tớ mình rằng: Xin hãy đi lên, ngó về phía biển. Kẻ tôi tớ đi lên xem, nhưng nói rằng: Không có chi hết. Ê-li lại nói: Hãy trở lên bảy lần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Rồi ông bảo đầy tớ mình: “Hãy đi lên, nhìn về hướng biển.” Người đầy tớ đi lên nhìn, rồi nói: “Không có gì cả.” Ê-li lại nói: “Hãy trở lên bảy lần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ông nói với người đầy tớ của ông, “Con hãy đi lên và nhìn về hướng biển.” Người ấy đi lên, nhìn, rồi trở lại nói, “Con chẳng thấy gì cả.”Ông bảo, “Con hãy đi lên trở lại và làm bảy lần như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ông nói với người đầy tớ ông: “Hãy đi, nhìn về hướng biển.” Người ấy đi, nhìn, rồi trở lại nói: “Con chẳng thấy gì cả.” Ông bảo: “Hãy đi trở lại, và làm bảy lần như thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ê-li bảo đầy tớ, “Hãy đi nhìn về phía biển.”Đứa đầy tớ đi nhìn rồi trình, “Tôi chẳng thấy gì cả.” Ê-li bảo nó đi nhìn lại lần nữa. Nó làm như thế bảy lần.

Vajtswv Txojlus (HWB)

44Zaum xya nws rov los thiab hais tias, “Kuv pom ib tauv huab me me luaj lub xibteg sawv hauv hiavtxwv tuaj xwb.”Eliyas hais rau nws tus tubtxib hais tias, “Koj cia li mus hais rau Vajntxwv Ahaj, kom nws kavtsij nce rau hauv nws lub tsheb nees thiab mus tsev ua ntej nag los tav nws kev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Lần thứ bảy, kẻ tôi tớ đáp rằng: Tôi thấy ở phía biển lên một cụm mây nhỏ như lòng bàn tay. Ê-li bèn tiếp: Hãy đi nói với A-háp rằng: Hãy thắng xe và đi xuống, kẻo mưa cầm vua lại chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Đến lần thứ bảy, người đầy tớ đáp: “Kìa, từ phía biển có một cụm mây nhỏ bằng bàn tay nổi lên.” Ê-li nói tiếp: “Hãy đi nói với vua A-háp rằng: ‘Xin vua thắng xe và đi xuống, kẻo mưa cầm chân vua lại chăng.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Lần thứ bảy người ấy nói, “Kìa, con thấy một đám mây, cỡ bằng bàn tay, đang nổi lên ngoài biển.”Ông bảo, “Con hãy đến nói với A-háp, ‘Xin ngài thắng xe và đi xuống mau, kẻo mưa sẽ giữ ngài ở lại đây.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Lần thứ bảy người ấy nói: “Kìa, con thấy có một đám mây, cỡ bằng bàn tay, đang nổi lên ngoài biển.” Ông bảo: “Hãy đến nói với A-háp: ‘Xin vua hãy thắng xe và đi xuống mau, kẻo mưa sẽ giữ vua lại.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Đến lần thứ bảy, đầy tớ trình, “Tôi thấy có một đám mây nhỏ cỡ bằng nắm tay nhô lên từ dưới biển.”Ê-li bảo đầy tớ, “Hãy đi bảo A-háp chuẩn bị quân xa sẵn sàng để đi về nhà ngay bây giờ. Nếu không mưa sẽ giữ ông lại.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

45Ces tib plig ntshis xwb huab tsaus nti ib tog tuaj puv nkaus saum nruab ntug, cua txawm pib ntsawj thiab tuam tsam nag nrov nroos ntws saum ntuj los. Ahaj thiaj nce rau hauv nws lub tsheb nees thiab rov qab mus rau hauv lub nroog Yexelees lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Trong một lúc, trời bị mây che đen, gió nổi dậy, và có cơn mưa rất lớn. A-háp bèn lên xe mình, đi đến Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Trong chốc lát, bầu trời bị mây che đen kịt, gió nổi dậy, và có cơn mưa rất to. A-háp liền lên xe chạy đến Gít-rê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Chẳng mấy chốc, mây đen kéo đến giăng khắp bầu trời, và gió cuồn cuộn thổi đến, và một trận mưa lớn đổ xuống. A-háp vội vàng lên xe, chạy đến Giê-rê-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Chẳng mấy chốc, mây đen kéo đến phủ khắp bầu trời và gió cuồn cuộn thổi. Một trận mưa lớn đổ xuống. A-háp vội vàng lên xe, chạy đến Gít-rê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Ít lâu sau trời phủ mây đen kịt. Gió bắt đầu thổi và trong chốc lát mưa lớn đổ xuống. A-háp liền leo lên quân xa đi về Ghít-rê-ên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

46Tus TSWV lub hwjchim los kav nkaus Eliyas; nws qaws hlo tsho khi nkaus rau saum duav thiab khiav ceev heev huas kiag Ahaj ntej mus txog ntua hauv Yexelees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Tay Đức Giê-hô-va giáng trên Ê-li; người thắt lưng, chạy trước A-háp cho đến khi tới Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Tay Đức Giê-hô-va đặt trên Ê-li; ông thắt lưng và chạy trước A-háp cho đến khi vào thành Gít-rê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Tay của CHÚA đặt trên Ê-li-gia. Ông nịt dây lưng của ông lại và chạy trước xe A-háp cho đến lúc vào thành Giê-rê-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Tay của CHÚA đặt trên Ê-li. Ông thắt lưng và chạy trước xe A-háp, cho đến lúc vào thành Gít-rê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

46CHÚA ban sức mạnh cho Ê-li. Ông buộc áo quần ngang hông và chạy bộ trước A-háp cho đến Ghít-rê-ên.