So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1After a long time, in the third year, the word of the Lord came to Elijah: “Go and present yourself to Ahab, and I will send rain on the land.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cách lâu ngày, trong năm thứ ba, có lời của Đức Giê-hô-va phán dạy Ê-li rằng: Hãy đi, ra mắt A-háp; ta sẽ khiến mưa sa xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau một thời gian dài, có lời Đức Giê-hô-va phán với Ê-li vào năm hạn hán thứ ba rằng: “Hãy đi gặp A-háp, Ta sẽ khiến mưa sa xuống đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau nhiều ngày, vào năm hạn hán thứ ba, có lời của CHÚA đến với Ê-li-gia rằng, “Hãy đi gặp A-háp. Ta sẽ cho mưa xuống đất trở lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau nhiều ngày, vào năm hạn hán thứ ba, có lời của CHÚA đến với Ê-li rằng: “Hãy đi gặp A-háp. Ta sẽ cho mưa xuống đất trở lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong năm thứ ba của nạn hạn hán, CHÚA phán cùng Ê-li rằng: “Hãy đi gặp vua A-háp vì ta sắp cho mưa xuống.”

New International Version (NIV)

2So Elijah went to present himself to Ahab. Now the famine was severe in Samaria,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, Ê-li đi ra mắt A-háp. Vả, tại Sa-ma-ri có cơn đói kém quá đỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-li đi gặp A-háp.Bấy giờ, tại Sa-ma-ri có nạn đói trầm trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy Ê-li-gia đi gặp A-háp. Lúc ấy nạn đói đang hoành hành tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vậy Ê-li đi đến gặp A-háp. Lúc ấy, nạn đói đang hoành hành tại Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy Ê-li đi gặp A-háp.Đến lúc đó không có thực phẩm trong Xa-ma-ri.

New International Version (NIV)

3and Ahab had summoned Obadiah, his palace administrator. (Obadiah was a devout believer in the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3A-háp sai gọi Áp-đia, là quan gia tể mình. (Áp-đia rất kính sợ Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3A-háp sai gọi Áp-đia, là quản đốc hoàng cung. (Áp-đia rất kính sợ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3A-háp gọi Ô-ba-đi-a quan tổng quản hoàng cung đến. (Ô-ba-đi-a là người rất kính sợ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

3A-háp gọi Áp-đia, quan tổng quản hoàng cung đến. Áp-đia rất kính sợ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua A-háp sai gọi Áp-đia, quản lý cung vua. Áp-đia là người theo CHÚA thật lòng.

New International Version (NIV)

4While Jezebel was killing off the Lord’s prophets, Obadiah had taken a hundred prophets and hidden them in two caves, fifty in each, and had supplied them with food and water.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Xảy ra khi Giê-sa-bên diệt hết các đấng tiên tri của Đức Giê-hô-va, thì Áp-đia có đem một trăm đấng tiên tri đi giấu trong hai hang đá, mỗi hang năm mươi người, dùng bánh và nước mà nuôi họ.)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi Giê-sa-bên giết các nhà tiên tri của Đức Giê-hô-va thì Áp-đia có đem một trăm nhà tiên tri giấu trong hai hang đá, mỗi hang năm mươi người, lấy bánh và nước mà nuôi họ.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi Giê-xê-bên giết hại các tiên tri của CHÚA, Ô-ba-đi-a đã đem một trăm vị tiên tri đi giấu, năm mươi người trong một hang động, rồi cung cấp bánh và nước để nuôi họ.)

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi Giê-sa-bên giết hại các tiên tri của CHÚA, thì Áp-đia có đem một trăm tiên tri đi giấu, năm mươi người trong một hang, rồi cung cấp bánh và nước để nuôi họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Giê-xa-bên giết các nhà tiên tri của CHÚA thì Áp-đia giấu một trăm tiên tri trong hai hang đá, mỗi hang năm mươi người. Ông mang thức ăn và nước uống cho họ.

New International Version (NIV)

5Ahab had said to Obadiah, “Go through the land to all the springs and valleys. Maybe we can find some grass to keep the horses and mules alive so we will not have to kill any of our animals.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-háp nói với Áp-đia rằng: Hãy đi khắp xứ, xem hết thảy các suối và khe, có lẽ chúng ta sẽ tìm được cỏ, và cứu cho ngựa và la còn sống, không phải diệt hết các súc vật ta chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5A-háp nói với Áp-đia rằng: “Hãy đi khắp xứ, xem tất cả các suối và khe, có lẽ chúng ta sẽ tìm được cỏ để cứu sống ngựa và la; nếu không, các súc vật của ta sẽ chết hết?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5A-háp nói với Ô-ba-đi-a, “Ngươi hãy đi khắp xứ, hãy đến các suối và các khe, may ra chúng ta sẽ tìm được cỏ để giữ cho ngựa và lừa sống, để chúng ta khỏi phải giết thịt các đàn súc vật.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5A-háp nói với Áp-đia: “Ngươi hãy đi khắp xứ, hãy đến các suối và các khe, may ra chúng ta sẽ tìm được cỏ để giữ cho ngựa và lừa sống, và chúng ta khỏi phải giết các súc vật của chúng ta hết chăng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5A-háp bảo Áp-đia, “Hãy đi xem xét mọi suối và thung lũng trong xứ. Biết đâu chúng ta tìm được cỏ để nuôi sống ngựa và la để chúng ta khỏi phải giết chúng nó.”

New International Version (NIV)

6So they divided the land they were to cover, Ahab going in one direction and Obadiah in another.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, hai người chia xứ đặng đi tuần. A-háp đi một mình con đường nầy, và Áp-đia đi một mình con đường kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hai người chia nhau đi tuần khắp xứ. A-háp đích thân đi hướng nầy, còn Áp-đia thì đi hướng kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy họ chia nhau đi khắp xứ. A-háp đi một hướng, còn Ô-ba-đi-a đi một hướng khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy họ chia nhau đi khắp xứ. A-háp đi một hướng, còn Áp-đia đi một hướng khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên mỗi người chọn một vùng trong xứ để đi lùng; A-háp đi một phía, còn Áp-đia đi phía khác.

New International Version (NIV)

7As Obadiah was walking along, Elijah met him. Obadiah recognized him, bowed down to the ground, and said, “Is it really you, my lord Elijah?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Áp-đia đương đi đường, thì gặp Ê-li ra đón mình. Áp-đia nhìn biết người, sấp mình xuống đất, mà thưa rằng: Hỡi Ê-li chúa tôi! Có phải ông chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Áp-đia đang đi trên đường thì gặp Ê-li ra đón mình. Áp-đia nhận ra Ê-li, sấp mình xuống trước mặt ông và hỏi: “Thưa có phải ông đây là Ê-li, chúa tôi, không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi Ô-ba-đi-a đang đi đường, nầy, Ê-li-gia ra gặp ông. Ô-ba-đi-a nhận ra Ê-li-gia, ông liền sấp mình xuống đất và nói, “Thưa có phải chúa của tôi là Ê-li-gia đó chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đang khi Áp-đia đi đường thì Ê-li gặp ông. Áp-đia nhận ra ông, liền sấp mặt xuống đất, và hỏi: “Thưa có phải chúa tôi đây là Ê-li chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong khi Áp-đia đang đi đường thì Ê-li gặp ông. Áp-đia nhận ra Ê-li nên cúi rạp xuống đất và thưa, “Thầy có phải là Ê-li không?”

New International Version (NIV)

8“Yes,” he replied. “Go tell your master, ‘Elijah is here.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người đáp. Ừ phải ta. Ngươi hãy đi nói với chủ ngươi rằng: Ê-li ở đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông đáp: “Phải, chính ta. Hãy đi nói với chủ ngươi rằng: ‘Ê-li đang ở đây.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ê-li-gia trả lời, “Chính tôi đây. Hãy đi, nói với chủ của ông rằng Ê-li-gia đang ở đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông trả lời: “Chính tôi đây. Hãy đi, nói với chủ của ông rằng Ê-li đang ở đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ê-li trả lời, “Phải. Hãy đi bảo chủ ngươi rằng ta đang ở đây.”

New International Version (NIV)

9“What have I done wrong,” asked Obadiah, “that you are handing your servant over to Ahab to be put to death?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Áp-đia tiếp rằng: Tôi có phạm tội gì, mà ông muốn phó kẻ tôi tớ ông vào tay A-háp, hầu cho người giết tôi đi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Áp-đia nói: “Tôi phạm tội gì mà ông lại phó đầy tớ ông vào tay A-háp để ông ấy giết tôi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ô-ba-đi-a đáp, “Tôi có tội gì mà ngài muốn trao tôi vào tay A-háp để ông ấy giết tôi?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Áp-đia đáp: “Tôi có tội tình gì mà ngài muốn trao tôi vào tay A-háp để giết tôi đi?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Áp-đia thưa, “Tôi có làm gì quấy mà ông trao mạng tôi cho vua A-háp? Vua sẽ giết tôi.

New International Version (NIV)

10As surely as the Lord your God lives, there is not a nation or kingdom where my master has not sent someone to look for you. And whenever a nation or kingdom claimed you were not there, he made them swear they could not find you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi chỉ Giê-hô-va Đức Chúa Trời hằng sống của ông mà thề, chẳng dân nào nước nào mà chủ tôi không sai đến tìm ông; và khi người ta đáp rằng: Ê-li không có đây, thì người bắt nước bắt dân ấy thề rằng không ai gặp ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi chỉ Giê-hô-va Đức Chúa Trời hằng sống của ông mà thề, chẳng dân nào nước nào mà chủ tôi không sai đến tìm ông. Và khi người ta đáp rằng: ‘Ê-li không có đây,’ thì vua bắt nước ấy và dân ấy phải thề là không gặp ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Có CHÚA, Ðức Chúa Trời hằng sống của ngài, làm chứng, chẳng có nước nào hoặc vương quốc nào mà chủ tôi không sai người đến kiếm ngài. Khi người ta bảo rằng ngài không có ở đó, ông ấy đòi nước đó hoặc vương quốc đó phải thề rằng họ không hề thấy ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Như CHÚA là Đức Chúa Trời hằng sống của ngài chứng giám, chẳng có nước nào hoặc vương quốc nào mà chủ tôi không sai người đến kiếm ngài. Khi người ta bảo rằng ngài không có ở đó, thì ông ấy đòi nước đó hoặc vương quốc đó phải thề là họ không có gặp ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi thề trong danh CHÚA là Thượng Đế hằng sống của ông rằng vua đã sai người đi lùng kiếm ông khắp mọi dân, mọi nước. Nếu quan cai trị vùng nào nói ông không có ở đó thì A-háp buộc quan ấy phải thề rằng đúng ông không có trong xứ ấy.

New International Version (NIV)

11But now you tell me to go to my master and say, ‘Elijah is here.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mà bây giờ, ông lại nói với tôi tớ rằng: Hãy đi nói với chủ ngươi: Ê-li ở đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thế mà bây giờ ông lại bảo đầy tớ ông đi nói với vua rằng: ‘Ê-li đang ở đây.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng bây giờ ngài bảo tôi, ‘Hãy đi, nói với chủ của ông rằng Ê-li-gia đang ở đây.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng bây giờ ngài bảo tôi: ‘Hãy đi, nói với chủ của ông rằng Ê-li đang ở đây.’

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bây giờ ông muốn tôi đi nói với chủ tôi rằng, ‘Ê-li đang ở đây.’

New International Version (NIV)

12I don’t know where the Spirit of the Lord may carry you when I leave you. If I go and tell Ahab and he doesn’t find you, he will kill me. Yet I your servant have worshiped the Lord since my youth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Rồi khi tôi lìa khỏi ông, sẽ có thần của Đức Giê-hô-va đem ông đi nơi nào tôi chẳng biết; vậy, khi tôi đi thuật lại cùng A-háp, mà người không thấy ông, ắt sẽ giết tôi đi. Vả, kẻ tôi tớ ông kính sợ Đức Giê-hô-va từ khi thơ ấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Rồi khi tôi rời khỏi ông, thần của Đức Giê-hô-va đem ông đi nơi nào tôi chẳng biết. Vậy, nếu tôi thuật lại cùng A-háp mà vua không thấy ông thì hẳn sẽ giết tôi đi. Đầy tớ ông vốn kính sợ Đức Giê-hô-va từ khi còn thơ ấu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng biết đâu vừa khi tôi rời khỏi ngài, Thần của CHÚA sẽ đem ngài đi đến nơi nào tôi không biết. Rồi khi tôi đến nói với A-háp, ông ấy đến mà không thấy ngài, ông ấy chắc chắn sẽ giết tôi, mặc dù tôi đây, tôi tớ ngài, đã kính sợ CHÚA từ thuở nhỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng vừa khi tôi rời khỏi ngài thì Thần của CHÚA đem ngài đi đến nơi nào tôi không biết. Rồi khi tôi đến nói cho A-háp, ông ấy đến mà không thấy ngài, ông ấy chắc sẽ giết tôi đi, mặc dù tôi đây, là tôi tớ ngài, đã kính sợ CHÚA từ thuở nhỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi lỡ Thần Linh của CHÚA mang ông đi nơi khác sau khi tôi rời ông thì sao? Nếu tôi đi bảo A-háp rằng ông ở đây mà vua đến không gặp ông thì mạng tôi sẽ không còn! Tôi đã theo CHÚA từ khi còn nhỏ.

New International Version (NIV)

13Haven’t you heard, my lord, what I did while Jezebel was killing the prophets of the Lord? I hid a hundred of the Lord’s prophets in two caves, fifty in each, and supplied them with food and water.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi Giê-sa-bên giết các tiên tri của Đức Giê-hô-va, thì tôi có giấu một trăm tiên tri của Đức Giê-hô-va trong hai hang đá, mỗi hang năm mươi người, dùng bánh và nước mà nuôi họ; người ta há không có thuật điều đó cho chúa tôi hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi Giê-sa-bên giết các nhà tiên tri của Đức Giê-hô-va thì tôi đã giấu một trăm nhà tiên tri của Đức Giê-hô-va trong hai hang đá, mỗi hang năm mươi người, đem bánh và nước mà nuôi họ. Người ta không nói điều đó cho chúa tôi biết sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người ta há không nói cho chúa của tôi biết rằng tôi đã làm gì khi Giê-xê-bên giết hại các tiên tri của CHÚA sao, thể nào tôi đã đem giấu một trăm vị tiên tri của CHÚA, năm mươi người trong một hang động, rồi cung cấp bánh và nước để nuôi họ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người ta há không nói cho chúa tôi biết rằng tôi đã làm gì khi Giê-sa-bên giết hại các tiên tri của CHÚA sao, thể nào tôi đã đem giấu một trăm tiên tri của CHÚA, năm mươi người trong một hang, rồi cung cấp bánh và nước để nuôi họ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Không có ai thuật cho ông nghe điều tôi đã làm sao? Khi Giê-xa-bên giết các tiên tri của CHÚA thì tôi mang họ đi giấu trong hai cái hang, mỗi hang năm mươi người. Tôi mang thức ăn và nước nuôi họ.

New International Version (NIV)

14And now you tell me to go to my master and say, ‘Elijah is here.’ He will kill me!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Và bây giờ, ông biểu tôi: Hãy đi nói với chủ ngươi rằng: Ê-li ở đây. Người ắt sẽ giết tôi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy mà bây giờ ông bảo tôi đi nói với vua rằng: ‘Ê-li đang ở đây,’ ông ấy hẳn sẽ giết tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bây giờ ngài bảo tôi, ‘Hãy đi, nói với chủ của ông rằng Ê-li-gia đang ở đây,’ ông ấy sẽ giết tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bây giờ ngài bảo tôi: ‘Hãy đi, nói với chủ của ông rằng Ê-li đang ở đây’, ông ấy chắc sẽ giết tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bây giờ ông muốn tôi đi bảo chủ tôi rằng ông ở đây. Chắc chắn vua sẽ giết tôi!”

New International Version (NIV)

15Elijah said, “As the Lord Almighty lives, whom I serve, I will surely present myself to Ahab today.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ê-li đáp rằng: Ta chỉ sanh mạng Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đấng ta phục sự, mà thề rằng: Chính ngày nay ta sẽ ra mắt A-háp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ê-li đáp: “Ta chỉ Đức Giê-hô-va vạn quân hằng sống, là Đấng ta phụng sự, mà thề rằng: Chính hôm nay ta sẽ đi gặp A-háp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng Ê-li-gia đáp, “Có CHÚA các đạo quân hằng sống, Ðấng tôi đứng trước mặt Ngài để phục vụ, làm chứng, chắc chắn hôm nay tôi muốn gặp chủ của ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng Ê-li đáp: “Có CHÚA Vạn Quân, là Đấng tôi phục vụ, chứng giám, chắc chắn hôm nay tôi muốn gặp chủ của ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ê-li đáp, “Ta chỉ CHÚA vạn quân, Đấng ta phục vụ rằng hôm nay ta sẽ ra mắt A-háp.”

New International Version (NIV)

16So Obadiah went to meet Ahab and told him, and Ahab went to meet Elijah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, Áp-đia đi đón A-háp, và thuật lại cho người. A-háp bèn đi đón Ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, Áp-đia đi đón A-háp và báo cho vua biết. A-háp liền đi đón Ê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy Ô-ba-đi-a đi gặp Vua A-háp và báo cho ông ấy biết. A-háp liền đi gặp Ê-li-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy Áp-đia đi gặp vua A-háp và báo cho vua biết. A-háp liền đi gặp Ê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vậy Áp-đia đi gặp A-háp và cho biết chỗ Ê-li đang ở. A-háp liền đi gặp Ê-li.

New International Version (NIV)

17When he saw Elijah, he said to him, “Is that you, you troubler of Israel?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vừa khi A-háp thấy Ê-li, thì nói rằng: Có phải ngươi, là kẻ làm rối loạn Y-sơ-ra-ên chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vừa thấy Ê-li, A-háp nói: “Có phải ông là kẻ làm rối loạn Y-sơ-ra-ên chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi A-háp thấy Ê-li-gia, A-háp nói với ông, “Ngươi, kẻ gây rối cho I-sơ-ra-ên, có phải ngươi đó chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi A-háp thấy Ê-li, A-háp nói với ông: “Ngươi, kẻ gây rối cho Y-sơ-ra-ên, có phải ngươi đó chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi vua thấy Ê-li liền hỏi, “Có phải anh là tay quấy rối trong Ít-ra-en không?”

New International Version (NIV)

18“I have not made trouble for Israel,” Elijah replied. “But you and your father’s family have. You have abandoned the Lord’s commands and have followed the Baals.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ê-li đáp rằng: Chẳng phải tôi làm rối loạn Y-sơ-ra-ên đâu; bèn là vua và nhà cha vua, bởi vì vua đã bỏ điều răn của Đức Giê-hô-va, và đã tin theo thần Ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ê-li đáp: “Chẳng phải tôi làm rối loạn Y-sơ-ra-ên đâu, nhưng chính là vua và nhà cha của vua. Vì vua đã bỏ điều răn của Đức Giê-hô-va mà theo thần Ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ê-li-gia đáp, “Không phải tôi gây rối cho I-sơ-ra-ên đâu, nhưng chính là ngài và nhà cha ngài, vì ngài và cha ngài đã bỏ các điều răn của CHÚA mà đi theo các thần Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ê-li đáp: “Không phải tôi gây rối cho Y-sơ-ra-ên, nhưng chính là vua và nhà cha vua. Vì vua và phụ vương của vua đã bỏ các điều răn của CHÚA, và vua lại đi theo các thần Ba-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ê-li đáp, “Tôi không gây rối trong Ít-ra-en. Chính bệ hạ và nhà cha bệ hạ mới gây rối vì không vâng theo mệnh lệnh CHÚA. Vua đã đi theo Ba-anh.

New International Version (NIV)

19Now summon the people from all over Israel to meet me on Mount Carmel. And bring the four hundred and fifty prophets of Baal and the four hundred prophets of Asherah, who eat at Jezebel’s table.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy bây giờ vua hãy sai người đi nhóm cả Y-sơ-ra-ên, với bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh, và bốn trăm tiên tri của Át-tạt-tê, ăn tại bàn Giê-sa-bên, khiến họ đến cùng tôi trên núi Cạt-mên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy bây giờ, vua hãy sai người đi triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên lại bên tôi trên núi Cạt-mên, cùng với bốn trăm năm mươi tiên tri Ba-anh, và bốn trăm tiên tri A-sê-ra, là những người ăn tại bàn Giê-sa-bên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bây giờ xin ngài triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên lại, để gặp tôi trên Núi Cạt-mên. Xin ngài cũng đem bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh và bốn trăm tiên tri của A-sê-ra, những kẻ được Giê-xê-bên cấp dưỡng, cùng đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bây giờ xin vua hãy triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên lại gặp tôi ở núi Cạt-mên, cùng với bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh và bốn trăm tiên tri của A-sê-ra, là những kẻ được Giê-sa-bên cấp dưỡng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bây giờ xin bảo tất cả dân Ít-ra-en gặp tôi trên núi Cạt-mên. Bệ hạ cũng hãy mang đến bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh và bốn trăm tiên tri của A-sê-ra là những người ăn chung bàn với Giê-xa-bên.”

New International Version (NIV)

20So Ahab sent word throughout all Israel and assembled the prophets on Mount Carmel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, A-háp sai người đi nhóm cả dân Y-sơ-ra-ên và những tiên tri đến núi Cạt-mên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vua A-háp sai người đi triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên và các tiên tri ấy đến núi Cạt-mên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy A-háp sai người đi khắp I-sơ-ra-ên và triệu tập các tiên tri tại Núi Cạt-mên.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy A-háp sai người đi khắp Y-sơ-ra-ên và triệu tập các tiên tri tại núi Cạt-mên.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vậy A-háp triệu tập tất cả dân Ít-ra-en và các tiên tri đó đến núi Cạt-mên.

New International Version (NIV)

21Elijah went before the people and said, “How long will you waver between two opinions? If the Lord is God, follow him; but if Baal is God, follow him.” But the people said nothing.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đoạn Ê-li đến trước mặt dân sự mà nói rằng: Các ngươi đi giẹo hai bên cho đến chừng nào? Nếu Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, khá theo Ngài; nếu Ba-anh là Đức Chúa Trời, hãy theo hắn. Song dân sự không đáp một lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ê-li đến trước dân chúng và nói: “Các ngươi đi giẹo hai bên cho đến bao giờ? Nếu Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, hãy theo Ngài; còn nếu Ba-anh là Đức Chúa Trời, thì cứ theo hắn.” Nhưng dân chúng không đáp một lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ê-li-gia đến trước toàn dân và nói, “Các người cứ đi khập khiễng hàng hai cho đến chừng nào? Nếu CHÚA là Ðức Chúa Trời, hãy theo Ngài; còn nếu Ba-anh là Ðức Chúa Trời, hãy theo hắn.” Nhưng dân chúng lặng thinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ê-li đến gần dân chúng và nói: “Các ngươi cứ khập khiễng đi hàng hai cho đến chừng nào? Nếu CHÚA là Đức Chúa Trời thì hãy theo Ngài, còn nếu Ba-anh là Đức Chúa Trời thì hãy theo hắn.” Nhưng dân chúng lặng thinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ê-li đến gần dân chúng và bảo, “Các ngươi đi hàng hai cho đến bao giờ? Nếu CHÚA là Thượng Đế thật, hãy theo Ngài. Nhưng nếu Ba-anh là Thượng Đế thật thì hãy theo hắn đi!”Nhưng dân chúng làm thinh.

New International Version (NIV)

22Then Elijah said to them, “I am the only one of the Lord’s prophets left, but Baal has four hundred and fifty prophets.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, Ê-li nói với dân sự rằng: Trong vòng những tiên tri của Đức Giê-hô-va, chỉ một mình ta còn lại; còn các tiên tri Ba-anh số là bốn trăm năm mươi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, Ê-li nói với dân chúng: “Trong số những nhà tiên tri của Đức Giê-hô-va chỉ còn lại một mình ta, còn các tiên tri Ba-anh có đến bốn trăm năm mươi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ Ê-li-gia nói với dân chúng, “Tôi, chỉ một mình tôi, là tiên tri của CHÚA còn sót lại; nhưng ở đây có bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bấy giờ Ê-li nói với dân chúng: “Tôi, chỉ một mình tôi, là tiên tri của CHÚA còn sót lại; nhưng ở đây có bốn trăm năm mươi tiên tri của Ba-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ê-li nói, “Ta là nhà tiên tri duy nhất của CHÚA ở đây, còn số tiên tri của Ba-anh là bốn trăm năm mươi người.

New International Version (NIV)

23Get two bulls for us. Let Baal’s prophets choose one for themselves, and let them cut it into pieces and put it on the wood but not set fire to it. I will prepare the other bull and put it on the wood but not set fire to it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, hãy cho chúng ta hai con bò đực; họ phải chọn một con cho mình, sả ra từng miếng, sắp để trên củi, nhưng chớ châm lửa. Còn ta, ta sẽ làm con bò kia, để nó trên củi, nhưng không châm lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hãy đem đến đây hai con bò đực; chúng phải chọn một con cho mình, xả ra từng miếng, chất trên củi, nhưng đừng châm lửa. Còn ta, ta sẽ làm thịt con bò kia, đặt nó trên củi, cũng không châm lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bây giờ hãy cho chúng tôi hai con bò đực. Hãy để họ chọn trước một con cho họ. Hãy sả thịt con bò đó ra từng mảnh, rồi chất nó trên củi, nhưng không được châm lửa. Tôi sẽ sả thịt con bò kia và chất nó trên củi, nhưng cũng không châm lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bây giờ hãy cho chúng tôi hai con bò đực. Hãy để họ chọn một con cho họ trước đi. Hãy sả con bò ra từng mảnh, rồi chất trên củi, nhưng không được châm lửa. Tôi sẽ sả con bò kia, chất nó trên củi, nhưng cũng không châm lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy mang hai con bò đực. Các tiên tri Ba-anh hãy chọn một con, giết nó và sả thịt ra. Họ phải chất thịt lên củi nhưng không được châm lửa. Ta sẽ làm con bò kia, chất thịt trên củi và cũng không châm lửa.

New International Version (NIV)

24Then you call on the name of your god, and I will call on the name of the Lord. The god who answers by fire—he is God.” Then all the people said, “What you say is good.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đoạn, hãy kêu cầu danh của thần các ngươi, còn ta, ta sẽ kêu cầu danh của Đức Giê-hô-va. Thần đáp lời bằng lửa, ấy quả là Đức Chúa Trời. Cả dân sự đều đáp rằng: Lời nói rất phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Sau đó, hãy kêu cầu danh của thần các ngươi đi! Còn ta, ta sẽ kêu cầu danh Đức Giê-hô-va. Thần nào đáp lời bằng lửa, chính là Đức Chúa Trời.” Toàn dân đều nói: “Lời ấy rất phải.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Rồi các ông hãy kêu cầu danh thần của các ông, còn tôi, tôi sẽ kêu cầu danh CHÚA. Vị thần nào đáp lời bằng lửa, vị đó chính là Ðức Chúa Trời.” Toàn thể dân chúng hiện diện nói, “Ðề nghị rất hữu lý!”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Rồi các ông hãy kêu cầu danh thần của các ông, còn tôi, tôi sẽ kêu cầu danh CHÚA. Vị thần nào đáp lời bằng lửa thì vị đó chính là Đức Chúa Trời.” Toàn thể dân chúng hiện diện nói: “Đề nghị rất hữu lý!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tiên tri Ba-anh của các ngươi sẽ khẩn cầu cùng thần mình, còn ta sẽ khẩn cầu cùng CHÚA. Thần nào trả lời bằng cách làm cho củi cháy lên là Thượng Đế thật.”Tất cả dân chúng đồng ý.

New International Version (NIV)

25Elijah said to the prophets of Baal, “Choose one of the bulls and prepare it first, since there are so many of you. Call on the name of your god, but do not light the fire.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ê-li bèn nói với những tiên tri Ba-anh rằng: Hãy chọn một con bò đực, làm nó trước đi, vì các ngươi đông; rồi hãy cầu khẩn danh của thần các ngươi; nhưng chớ châm lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ê-li nói với các tiên tri Ba-anh: “Hãy chọn một con bò đực và làm thịt nó trước đi, vì các ngươi đông. Rồi hãy kêu cầu danh của thần các ngươi, nhưng đừng châm lửa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ Ê-li-gia nói với các tiên tri của Ba-anh, “Các ông hãy chọn lấy cho mình một con bò và sả thịt nó trước, vì các ông đông người; rồi hãy kêu cầu danh thần của các ông, nhưng không được châm lửa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bấy giờ Ê-li nói với các tiên tri của Ba-anh: “Các ông hãy chọn lấy cho mình một con bò và sả thịt nó trước đi, vì các ông đông người; rồi hãy kêu cầu danh thần của các ông, nhưng không được châm lửa đấy nhé.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ê-li liền bảo các nhà tiên tri Ba-anh, “Mấy anh đông cho nên làm trước đi. Hãy chọn một con bò rồi làm thịt. Hãy cầu nguyện thần của mấy anh, nhưng không được châm lửa.”

New International Version (NIV)

26So they took the bull given them and prepared it. Then they called on the name of Baal from morning till noon. “Baal, answer us!” they shouted. But there was no response; no one answered. And they danced around the altar they had made.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vậy, chúng bắt con bò mà người ta đã ban cho mà làm nó; rồi từ sớm mai đến trưa, chúng cầu khẩn danh của Ba-anh, và rằng: Hỡi Ba-anh! Xin đáp lời chúng tôi. Nhưng chẳng có tiếng gì, cũng chẳng ai đáp lời; chúng đều nhảy chung quanh bàn thờ mình đã dựng lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chúng bắt con bò mà người ta đã đưa cho và làm thịt. Rồi từ sáng sớm đến trưa, chúng kêu cầu danh của Ba-anh rằng: “Hỡi Ba-anh! Xin đáp lời chúng tôi.” Nhưng chẳng có tiếng gì, cũng chẳng ai đáp lời. Chúng nhảy múa chung quanh bàn thờ mình đã dựng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy họ bắt một con bò được đem đến, sả thịt nó ra, rồi kêu cầu danh Thần Ba-anh từ sáng đến trưa. Họ cầu rằng, “Lạy Thần Ba-anh, xin đáp lời chúng tôi.” Nhưng chẳng có tiếng nào, cũng chẳng có ai trả lời. Họ nhảy khập khiễng xung quanh bàn thờ họ đã dựng.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vậy họ bắt một con bò đực đem đến đó, sả thịt nó ra, rồi kêu cầu danh thần Ba-anh từ sáng đến trưa. Họ cầu rằng, “Lạy thần Ba-anh, xin hãy đáp lời chúng tôi.” Nhưng chẳng có tiếng nào, cũng chẳng có ai trả lời. Họ nhảy khập khiễng xung quanh bàn thờ họ đã dựng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vậy chúng bắt con bò và làm thịt. Chúng cầu nguyện với Ba-anh từ sáng đến trưa, kêu la lên, “Ba-anh ơi, xin đáp lời chúng tôi!” Nhưng chẳng thấy động tĩnh gì cũng không thấy ai trả lời. Chúng nhảy múa quanh bàn thờ chúng đã dựng lên.

New International Version (NIV)

27At noon Elijah began to taunt them. “Shout louder!” he said. “Surely he is a god! Perhaps he is deep in thought, or busy, or traveling. Maybe he is sleeping and must be awakened.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi đã đến trưa, Ê-li nhạo chúng mà rằng: Khá la lớn lên đi, vì người là thần: Hoặc người đương suy gẫm, hoặc ở đâu xa, hoặc đương đi đường; hay là có lẽ người ngủ, và sẽ thức dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đến trưa, Ê-li chế nhạo chúng rằng: “Hãy la lớn lên đi, vì Ba-anh là thần mà! Có lẽ thần còn đang ngẫm nghĩ, hoặc bận đi ngoài, hoặc đang đi đường, hoặc đang ngủ và cần phải đánh thức chăng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðến trưa Ê-li-gia chế nhạo họ rằng, “Hãy kêu cầu lớn hơn chút nữa. Ba-anh là thần thật đó. Có thể thần ấy đang tĩnh tâm hay đang bận việc, không chừng thần ấy bị kẹt phải đi xa, hay đang ngủ. Hãy đánh thức thần ấy dậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đến trưa Ê-li chế nhạo họ rằng: “Hãy kêu cầu lớn hơn chút nữa. Ba-anh chính là thần đó mà. Có thể thần đang tĩnh tâm, hay là thần bận đi đâu đó, không chừng thần kẹt đi xa, hay là thần đang ngủ cũng có, phải đánh thức thần dậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đến trưa Ê-li chế giễu chúng rằng, “Hãy cầu nguyện lớn lên nữa đi. Nếu Ba-anh là thần chắc ông ta đang suy nghĩ, bận việc, hay đang đi ngao du! Có thể ông ta đang ngủ cũng chưa biết chừng cho nên mấy anh phải đánh thức ông ta dậy mới được!”

New International Version (NIV)

28So they shouted louder and slashed themselves with swords and spears, as was their custom, until their blood flowed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, chúng kêu lớn tiếng; và theo thói lệ họ, lấy gươm giáo gạch vào mình cho đến chừng máu chảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng càng kêu lớn tiếng hơn và lấy gươm giáo rạch mình đến chảy máu theo thói tục của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nghe thế họ lại càng kêu cầu lớn hơn, và theo như thói tục của họ, họ lấy gươm và giáo rạch mình họ đến chảy máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nghe thế họ lại càng kêu cầu lớn hơn nữa, và theo như thói tục của họ, họ lấy gươm và giáo rạch mình đến chảy máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các nhà tiên tri cầu nguyện lớn tiếng hơn nữa, chúng lấy gươm và giáo cắt thịt mình đến nỗi máu chảy ra, vì đó là lối chúng thờ phụng.

New International Version (NIV)

29Midday passed, and they continued their frantic prophesying until the time for the evening sacrifice. But there was no response, no one answered, no one paid attention.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi quá trưa rồi, họ cứ nói tiên tri như vậy cho đến giờ dâng của lễ chay ban chiều; nhưng vẫn không có tiếng gì, chẳng ai đáp lời, cũng không cố ý đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi đã quá trưa, chúng vẫn cứ nói lảm nhảm như thế cho đến giờ dâng tế lễ chay buổi chiều. Nhưng vẫn không có tiếng nói, không một ai đáp lời, cũng không có thần nào quan tâm đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðến quá trưa, họ vẫn tiếp tục nói tiên tri theo kiểu đó cho đến giờ dâng tế lễ buổi chiều, nhưng chẳng có tiếng nào đáp lại, cũng chẳng ai trả lời, và chẳng ai quan tâm đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đến quá trưa, họ vẫn tiếp tục nói tiên tri theo kiểu như thế cho đến giờ dâng tế lễ buổi chiều, nhưng chẳng có tiếng nào đáp lại, cũng chẳng ai trả lời, và chẳng ai quan tâm đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đến quá xế trưa mà chúng vẫn làm như thế cho tới giờ dâng của lễ buổi chiều. Nhưng không nghe động tĩnh gì. Ba-anh không trả lời, chẳng ai ngó ngàng tới.

New International Version (NIV)

30Then Elijah said to all the people, “Come here to me.” They came to him, and he repaired the altar of the Lord, which had been torn down.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bấy giờ, Ê-li nói với cả dân sự rằng: Hãy đến gần ta. Dân sự bèn đến gần người. Đoạn, Ê-li sửa lại cái bàn thờ của Đức Giê-hô-va bị phá hủy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bấy giờ, Ê-li nói với dân chúng: “Hãy đến gần ta.” Dân chúng đến gần ông. Rồi Ê-li sửa lại bàn thờ của Đức Giê-hô-va đã bị phá hủy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bấy giờ Ê-li-gia nói với toàn dân, “Hãy đến gần tôi.” Toàn dân kéo lại gần ông. Trước hết, ông sửa lại bàn thờ CHÚA đã bị đổ nát.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Bấy giờ Ê-li nói với toàn dân: “Hãy đến gần tôi.” Toàn dân kéo lại gần ông. Trước hết, ông sửa lại bàn thờ của CHÚA đã bị sụp đổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau đó Ê-li gọi toàn dân, “Bây giờ các ngươi hãy lại đây.” Vậy họ tụ tập quanh ông rồi Ê-li xây sửa lại bàn thờ của CHÚA đã bị phá sập.

New International Version (NIV)

31Elijah took twelve stones, one for each of the tribes descended from Jacob, to whom the word of the Lord had come, saying, “Your name shall be Israel.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người lấy mười hai hòn đá, theo số mười hai chi phái của các con trai Gia-cốp, là người mà lời của Đức Giê-hô-va đã phán cho rằng: Y-sơ-ra-ên sẽ là tên ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ông lấy mười hai hòn đá theo số mười hai bộ tộc của các con trai Gia-cốp, là người mà Đức Giê-hô-va đã phán rằng: “Y-sơ-ra-ên sẽ là tên con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ê-li-gia lấy mười hai phiến đá, theo số gia tộc của các con trai Gia-cốp, người mà lời CHÚA đã phán, “I-sơ-ra-ên sẽ là tên ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ê-li lấy mười hai phiến đá, theo số chi tộc của các con trai Gia-cốp, là người mà lời của CHÚA đã phán, “Y-sơ-ra-ên sẽ là tên ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ông lấy mười hai tảng đá đại diện cho mười hai chi tộc, tức số con trai Gia-cốp. (CHÚA đã đổi tên Gia-cốp ra Ít-ra-en.)

New International Version (NIV)

32With the stones he built an altar in the name of the Lord, and he dug a trench around it large enough to hold two seahs of seed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người dùng mười hai hòn đá ấy mà dựng lên một cái bàn thờ nhân danh Đức Giê-hô-va; chung quanh bàn thờ, người đào một cái mương đựng được hai đấu hột giống;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ông dùng mười hai hòn đá ấy dựng lên một bàn thờ nhân danh Đức Giê-hô-va. Chung quanh bàn thờ, ông cho đào một cái mương chứa khoảng mười lăm lít hạt giống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ê-li-gia dùng các phiến đá đó xây lại bàn thờ cho danh CHÚA. Kế đó, ông đào một đường mương chung quanh bàn thờ, rộng cỡ chứa được hai thúng hạt giống.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ê-li dùng các phiến đá đó xây lại một bàn thờ cho danh CHÚA. Rồi ông đào một đường mương chung quanh bàn thờ, rộng cỡ chứa được hai thúng hạt giống.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ê-li dùng các tảng đá đó xây lại bàn thờ để tôn kính CHÚA. Rồi ông đào một cái rãnh xung quanh bàn thờ lớn đủ chứa được khoảng mười bốn lít hột giống.

New International Version (NIV)

33He arranged the wood, cut the bull into pieces and laid it on the wood. Then he said to them, “Fill four large jars with water and pour it on the offering and on the wood.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33rồi chất củi, sả bò tơ ra từng miếng, và sắp nó lên trên củi. Kế người nói:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Rồi ông chất củi, chặt con bò ra từng miếng và sắp lên trên củi. Ông nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Kế đến ông sắp củi trên bàn thờ. Ðoạn ông sả thịt con bò ra từng mảnh, rồi chất nó trên củi. Sau đó ông bảo, “Hãy múc đầy bốn bình nước, rồi đem đổ nước trên của lễ thiêu và củi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Kế đến ông sắp củi trên bàn thờ. Đoạn ông sả con bò ra từng mảnh, rồi chất nó trên củi. Xong ông bảo: “Hãy múc đầy bốn bình nước, rồi đem đổ trên của lễ thiêu và củi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ê-li chất củi lên bàn thờ, sả con bò ra từng miếng rồi đặt các miếng đó lên củi.

New International Version (NIV)

34“Do it again,” he said, and they did it again. “Do it a third time,” he ordered, and they did it the third time.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hãy múc đầy bốn bình nước, và đem đổ trên của lễ thiêu và củi. Người lại nói: Hãy làm lần thứ nhì; thì người ta làm lần thứ nhì. Người tiếp: Hãy làm lần thứ ba, và họ làm lần thứ ba,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34“Hãy múc đầy bốn bình nước, và đem đổ trên tế lễ thiêu và củi.” Ông lại nói: “Hãy làm lần thứ nhì,” thì họ làm lần thứ nhì. Ông nói tiếp: “Hãy làm lần thứ ba,” và họ làm lần thứ ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ông bảo họ, “Hãy làm lần thứ nhì.” Họ làm lần thứ nhì. Ông lại bảo họ, “Hãy làm lần thứ ba.” Họ làm lần thứ ba,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ông bảo họ: “Hãy làm lần thứ nhì.” Họ làm lần thứ nhì. Ông lại bảo họ: “Hãy làm lần thứ ba.” Họ làm lần thứ ba,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi ông bảo, “Lấy bốn vò đựng đầy nước đổ lên thịt và củi.” Ông bảo tiếp, “Làm một lần nữa,” thì họ làm lần nữa. Ông bảo, “Làm lần thứ ba,” thì họ làm lần thứ ba.

New International Version (NIV)

35The water ran down around the altar and even filled the trench.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35cho đến đỗi nước chảy chung quanh bàn thờ, và đầy cái mương nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nước chảy tràn chung quanh bàn thờ đến nỗi đầy cả mương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35đến nỗi nước chảy ướt đẫm quanh bàn thờ và đầy tràn cái mương.

Bản Dịch Mới (NVB)

35đến nỗi nước chảy ướt đẫm xung quanh bàn thờ và đầy tràn cái mương.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nước tràn xuống từ bàn thờ và chảy đầy rãnh.

New International Version (NIV)

36At the time of sacrifice, the prophet Elijah stepped forward and prayed: “Lord, the God of Abraham, Isaac and Israel, let it be known today that you are God in Israel and that I am your servant and have done all these things at your command.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đến giờ dâng của lễ chay ban chiều, tiên tri Ê-li đến gần và nguyện rằng: Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác, và của Y-sơ-ra-ên, ngày nay xin hãy tỏ cho người ta biết rằng Ngài là Đức Chúa Trời trong Y-sơ-ra-ên, rằng tôi là kẻ tôi tớ Ngài, và tôi vâng lời Ngài mà làm mọi sự nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đến giờ dâng tế lễ chay buổi chiều, nhà tiên tri Ê-li đến gần và cầu nguyện rằng: “Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác, và Y-sơ-ra-ên. Hôm nay xin cho mọi người biết rằng trong Y-sơ-ra-ên Ngài là Đức Chúa Trời, con là đầy tớ của Ngài, và con vâng lời Ngài mà làm mọi điều nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ðến giờ dâng của lễ buổi chiều, Tiên Tri Ê-li-gia đến gần và cầu nguyện rằng, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, I-sác, và I-sơ-ra-ên. Hôm nay xin Ngài cho mọi người biết rằng Ngài chính là Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, và con đây là đầy tớ Ngài, và con làm mọi sự nầy là do Ngài phán bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Đến giờ dâng tế lễ buổi chiều, tiên tri Ê-li đến gần và cầu nguyện rằng: “Lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, I-sác, và Y-sơ-ra-ên. Ngày hôm nay xin Ngài hãy cho thiên hạ biết rằng Ngài là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, rằng con đây là đầy tớ Ngài, và con đã làm mọi sự nầy là do Ngài phán bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Đến giờ dâng của lễ buổi chiều, tiên tri Ê-li đến gần bàn thờ. Ông cầu nguyện, “Lạy Chúa, Ngài là Thượng Đế của Áp-ra-ham, Y-sác, và Ít-ra-en. Xin chứng tỏ cho mọi người thấy Ngài là Thượng Đế của Ít-ra-en và tôi là tôi tớ Ngài. Xin hãy cho dân nầy thấy rằng chính Ngài đã truyền lệnh cho tôi làm những điều nầy.

New International Version (NIV)

37Answer me, Lord, answer me, so these people will know that you, Lord, are God, and that you are turning their hearts back again.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đức Giê-hô-va ôi! Xin nhậm lời tôi, xin đáp lời tôi, hầu cho dân sự nầy nhìn biết rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, và Ngài khiến cho lòng họ trở lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đức Giê-hô-va ôi! Xin nhậm lời con, xin đáp lời con, để dân nầy biết rằng chính Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, và Ngài khiến cho lòng họ quay trở lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Lạy CHÚA, xin nhậm lời con, để dân nầy biết rằng chính Ngài là Ðức Chúa Trời, CHÚA ôi, và Ngài sẽ làm cho lòng dân nầy quay trở lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Lạy CHÚA, xin nhậm lời con, để dân nầy biết rằng chính Ngài, Chúa ôi, là Đức Chúa Trời, và sẽ khiến lòng dân nầy quay trở lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Lạy CHÚA, xin đáp lời cầu nguyện của tôi để dân nầy biết rằng Ngài là CHÚA và là Thượng Đế để khiến họ đổi lòng.”

New International Version (NIV)

38Then the fire of the Lord fell and burned up the sacrifice, the wood, the stones and the soil, and also licked up the water in the trench.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Lửa của Đức Giê-hô-va bèn giáng xuống, thiêu đốt của lễ thiêu, củi, đá, bụi, và rút nước trong mương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Lửa của Đức Giê-hô-va giáng xuống, thiêu đốt tế lễ thiêu, củi, đá, bụi, và rút nước trong mương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Bấy giờ lửa của CHÚA từ trời giáng xuống, thiêu rụi của lễ thiêu, củi, đá, bụi đất, và làm khô hết nước trong mương.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Bấy giờ lửa của CHÚA giáng xuống, thiêu rụi của lễ thiêu, củi, đá, bụi đất, và làm khô hết nước trong mương.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Lửa từ CHÚA loè xuống thiêu đốt sinh tế, củi, đá, và đất xung quanh bàn thờ đồng thời làm cạn khô hết nước trong rãnh.

New International Version (NIV)

39When all the people saw this, they fell prostrate and cried, “The Lord—he is God! The Lord—he is God!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Thấy vậy, cả dân sự sấp mình xuống đất, và la rằng: Giê-hô-va là Đức Chúa Trời! Giê-hô-va là Đức Chúa Trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Thấy vậy, tất cả dân chúng sấp mình xuống đất và tung hô: “Giê-hô-va là Đức Chúa Trời! Giê-hô-va là Đức Chúa Trời!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Khi toàn dân thấy vậy, họ liền sấp mặt xuống đất và nói, “CHÚA là Ðức Chúa Trời! CHÚA là Ðức Chúa Trời!”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Khi toàn dân thấy vậy, họ liền sấp mặt xuống đất và nói: “CHÚA quả thật là Đức Chúa Trời! CHÚA quả thật là Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Khi toàn thể dân chúng thấy vậy, họ đều sấp mặt xuống đất kêu lên, “CHÚA là Thượng Đế! CHÚA là Thượng Đế!”

New International Version (NIV)

40Then Elijah commanded them, “Seize the prophets of Baal. Don’t let anyone get away!” They seized them, and Elijah had them brought down to the Kishon Valley and slaughtered there.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ê-li nói với chúng rằng: Hãy bắt các tiên tri của Ba-anh, chớ cho thoát một người nào. Chúng bèn bắt họ, Ê-li đem họ xuống dưới khe Ki-sôn, và giết họ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ê-li nói với dân chúng: “Hãy bắt bọn tiên tri Ba-anh, đừng để một tên nào trốn thoát.” Họ liền bắt chúng. Ê-li đem chúng xuống khe Ki-sôn và giết chúng tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ê-li-gia nói với họ, “Hãy bắt tất cả các tiên tri của Ba-anh. Ðừng để thoát một ai.” Họ liền bắt chúng. Ê-li-gia đem chúng xuống Khe Kít-sôn và giết chúng tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ê-li nói với họ: “Hãy bắt các tiên tri của Ba-anh. Đừng để thoát một ai.” Họ liền bắt những người ấy. Ê-li đem họ xuống khe Kít-sôn và giết hết họ tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ê-li liền ra lệnh, “Hãy bắt hết các nhà tiên tri của Ba-anh! Đừng để ai trốn thoát!” Dân chúng bắt tất cả các nhà tiên tri. Rồi Ê-li dắt họ xuống thung lũng Ki-sôn và giết họ tại đó.

New International Version (NIV)

41And Elijah said to Ahab, “Go, eat and drink, for there is the sound of a heavy rain.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đoạn Ê-li nói cùng A-háp rằng: Hãy đi lên, ăn và uống, vì tôi đã nghe tiếng mưa lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ê-li nói với A-háp: “Xin vua đi lên và ăn uống, vì tôi có nghe tiếng mưa lớn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ê-li-gia nói với A-háp, “Xin mời ngài đi lên, ăn, và uống. Vì tôi nghe có tiếng mưa rào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ê-li nói với A-háp: “Xin mời vua đi lên, ăn và uống. Vì tôi nghe có tiếng mưa rào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sau đó Ê-li bảo A-háp, “Bây giờ vua hãy đi, ăn và uống vì mưa lớn sắp đổ xuống.”

New International Version (NIV)

42So Ahab went off to eat and drink, but Elijah climbed to the top of Carmel, bent down to the ground and put his face between his knees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Vậy, A-háp trở lên đặng ăn uống. Nhưng Ê-li leo lên chót núi Cạt-mên, cúi xuống đất và úp mặt mình giữa hai đầu gối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vua A-háp đi lên ăn uống. Nhưng Ê-li leo lên đỉnh núi Cạt-mên, cúi xuống đất và úp mặt mình giữa hai đầu gối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Vậy A-háp đi lên, ăn, và uống. Ê-li-gia lên đỉnh Núi Cạt-mên. Tại đó, ông sấp mặt xuống đất, giữa hai đầu gối.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vậy A-háp đi lên, ăn và uống. Ê-li đi lên đỉnh núi Cạt-mên. Tại đó, ông sấp mặt xuống đất, giữa hai đầu gối.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Vậy vua A-háp đi ăn uống. Trong lúc ấy Ê-li lên đỉnh núi Cạt-mên cúi xuống đất gục đầu giữa hai đầu gối.

New International Version (NIV)

43“Go and look toward the sea,” he told his servant. And he went up and looked. “There is nothing there,” he said. Seven times Elijah said, “Go back.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Đoạn, người nói với kẻ tôi tớ mình rằng: Xin hãy đi lên, ngó về phía biển. Kẻ tôi tớ đi lên xem, nhưng nói rằng: Không có chi hết. Ê-li lại nói: Hãy trở lên bảy lần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Rồi ông bảo đầy tớ mình: “Hãy đi lên, nhìn về hướng biển.” Người đầy tớ đi lên nhìn, rồi nói: “Không có gì cả.” Ê-li lại nói: “Hãy trở lên bảy lần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ông nói với người đầy tớ của ông, “Con hãy đi lên và nhìn về hướng biển.” Người ấy đi lên, nhìn, rồi trở lại nói, “Con chẳng thấy gì cả.”Ông bảo, “Con hãy đi lên trở lại và làm bảy lần như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ông nói với người đầy tớ ông: “Hãy đi, nhìn về hướng biển.” Người ấy đi, nhìn, rồi trở lại nói: “Con chẳng thấy gì cả.” Ông bảo: “Hãy đi trở lại, và làm bảy lần như thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ê-li bảo đầy tớ, “Hãy đi nhìn về phía biển.”Đứa đầy tớ đi nhìn rồi trình, “Tôi chẳng thấy gì cả.” Ê-li bảo nó đi nhìn lại lần nữa. Nó làm như thế bảy lần.

New International Version (NIV)

44The seventh time the servant reported, “A cloud as small as a man’s hand is rising from the sea.” So Elijah said, “Go and tell Ahab, ‘Hitch up your chariot and go down before the rain stops you.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Lần thứ bảy, kẻ tôi tớ đáp rằng: Tôi thấy ở phía biển lên một cụm mây nhỏ như lòng bàn tay. Ê-li bèn tiếp: Hãy đi nói với A-háp rằng: Hãy thắng xe và đi xuống, kẻo mưa cầm vua lại chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Đến lần thứ bảy, người đầy tớ đáp: “Kìa, từ phía biển có một cụm mây nhỏ bằng bàn tay nổi lên.” Ê-li nói tiếp: “Hãy đi nói với vua A-háp rằng: ‘Xin vua thắng xe và đi xuống, kẻo mưa cầm chân vua lại chăng.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Lần thứ bảy người ấy nói, “Kìa, con thấy một đám mây, cỡ bằng bàn tay, đang nổi lên ngoài biển.”Ông bảo, “Con hãy đến nói với A-háp, ‘Xin ngài thắng xe và đi xuống mau, kẻo mưa sẽ giữ ngài ở lại đây.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Lần thứ bảy người ấy nói: “Kìa, con thấy có một đám mây, cỡ bằng bàn tay, đang nổi lên ngoài biển.” Ông bảo: “Hãy đến nói với A-háp: ‘Xin vua hãy thắng xe và đi xuống mau, kẻo mưa sẽ giữ vua lại.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Đến lần thứ bảy, đầy tớ trình, “Tôi thấy có một đám mây nhỏ cỡ bằng nắm tay nhô lên từ dưới biển.”Ê-li bảo đầy tớ, “Hãy đi bảo A-háp chuẩn bị quân xa sẵn sàng để đi về nhà ngay bây giờ. Nếu không mưa sẽ giữ ông lại.”

New International Version (NIV)

45Meanwhile, the sky grew black with clouds, the wind rose, a heavy rain started falling and Ahab rode off to Jezreel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Trong một lúc, trời bị mây che đen, gió nổi dậy, và có cơn mưa rất lớn. A-háp bèn lên xe mình, đi đến Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Trong chốc lát, bầu trời bị mây che đen kịt, gió nổi dậy, và có cơn mưa rất to. A-háp liền lên xe chạy đến Gít-rê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Chẳng mấy chốc, mây đen kéo đến giăng khắp bầu trời, và gió cuồn cuộn thổi đến, và một trận mưa lớn đổ xuống. A-háp vội vàng lên xe, chạy đến Giê-rê-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Chẳng mấy chốc, mây đen kéo đến phủ khắp bầu trời và gió cuồn cuộn thổi. Một trận mưa lớn đổ xuống. A-háp vội vàng lên xe, chạy đến Gít-rê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Ít lâu sau trời phủ mây đen kịt. Gió bắt đầu thổi và trong chốc lát mưa lớn đổ xuống. A-háp liền leo lên quân xa đi về Ghít-rê-ên.

New International Version (NIV)

46The power of the Lord came on Elijah and, tucking his cloak into his belt, he ran ahead of Ahab all the way to Jezreel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Tay Đức Giê-hô-va giáng trên Ê-li; người thắt lưng, chạy trước A-háp cho đến khi tới Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Tay Đức Giê-hô-va đặt trên Ê-li; ông thắt lưng và chạy trước A-háp cho đến khi vào thành Gít-rê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Tay của CHÚA đặt trên Ê-li-gia. Ông nịt dây lưng của ông lại và chạy trước xe A-háp cho đến lúc vào thành Giê-rê-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Tay của CHÚA đặt trên Ê-li. Ông thắt lưng và chạy trước xe A-háp, cho đến lúc vào thành Gít-rê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

46CHÚA ban sức mạnh cho Ê-li. Ông buộc áo quần ngang hông và chạy bộ trước A-háp cho đến Ghít-rê-ên.