So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Ahaj txawm pav txhua yaam kws Eliya ua hab qhov kws nwg xuas ntaaj tua cov txwv neeb huvsw rua Yexenpee paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1A-háp thuật lại cho Giê-sa-bên mọi điều Ê-li đã làm, và người đã dùng gươm giết hết thảy tiên tri Ba-anh làm sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1A-háp thuật cho Giê-sa-bên mọi việc Ê-li đã làm, kể cả việc ông dùng gươm giết tất cả tiên tri Ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1A-háp kể cho Giê-xê-bên mọi sự Ê-li-gia đã làm, thể nào ông đã dùng gươm giết tất cả các tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

1A-háp kể cho Giê-sa-bên mọi sự Ê-li đã làm, thể nào ông đã dùng gươm giết tất cả các tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua A-háp thuật cho Giê-xa-bên nghe mọi điều Ê-li đã làm và việc ông giết các nhà tiên tri bằng gươm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Tes Yexenpee txawm tso ib tug xaa xuv moog has rua Eliya tas, “Yog pigkig lub swjhawm nuav kuv tsw ua rua koj txujsa zoo ib yaam le cov kws tu sav hov, kuj ca tej daab rau txem rua kuv hab rau nyaav dua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giê-sa-bên sai một sứ giả đến Ê-li mà nói rằng: Nếu ngày mai trong giờ nầy, ta không xử mạng sống ngươi như mạng sống của một người trong chúng nó, nguyện các thần đãi ta cách nặng nề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giê-sa-bên sai một sứ giả đến gặp Ê-li và nói: “Nếu vào giờ nầy ngày mai, ta không xử mạng sống ngươi như mạng sống của một trong những tiên tri mà ngươi đã giết, nguyện các thần phạt ta cách nặng nề.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giê-xê-bên bèn sai một sứ giả đến nói với Ê-li-gia, “Nguyện các thần phạt ta cách nặng nề, nếu giờ nầy ngày mai ta không làm cho mạng ngươi giống như mạng của một người trong các tiên tri ngươi đã giết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giê-sa-bên bèn sai một sứ giả đến nói với Ê-li rằng: “Nguyện các thần phạt ta cách nặng nề, nếu giờ nầy ngày mai, ta không khiến mạng ngươi giống như mạng một người trong các tiên tri ngươi đã giết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giê-xa-bên liền sai một sứ giả đến nhắn với Ê-li, “Nếu ngày mai vào giờ nầy mà ta không giết ngươi như ngươi đã giết các nhà tiên tri thì nguyện các thần phạt ta nặng nề.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tes Eliya ntshai heev, hab sawv tseeg tswv kuas dim txujsa. Nwg moog txug rua lub moos Npe‑awsenpa huv Yuta tebchaws hab tseg nwg tug qhev nyob hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì vậy, Ê-li sợ hãi, đứng dậy chạy đi đặng cứu mạng sống mình. Đến tại Bê-e-Sê-ba, thuộc về Giu-đa, người để tôi tớ mình lại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ê-li sợ hãi và đứng dậy chạy trốn để cứu mạng sống mình. Đến Bê-e Sê-ba thuộc Giu-đa, ông để đầy tớ mình ở lại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Ê-li-gia sợ hãi. Ông đứng dậy và chạy trốn để cứu mạng mình. Ông đến Bê-e Sê-ba ở Giu-đa. Ông để đầy tớ ông ở lại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bấy giờ Ê-li sợ hãi. Ông đứng dậy, chạy trốn để cứu mạng. Ông đến Bê-e Sê-ba thuộc nước Giu-đa. Ông để đầy tớ ông lại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nghe vậy Ê-li hoảng sợ liền chạy cứu mạng, mang theo tên đầy tớ. Khi đến Bê-e-sê-ba thuộc Giu-đa thì Ê-li để tên đầy tớ lại đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tassws nwg tuab leeg tswv moog ib nub ke huv tebchaws moj saab qhua hab moog nyob tsawg huv qaab ib tsob nyuas ntoo ntxhuv hab thov Yawmsaub ca nwg tuag, has tas, “Txaus kuv lawm lauj! Au Yawmsaub, nwgnuav thov koj rhu kuv txujsa moog, tsua qhov kuv zoo tsw dua le kuv tej laug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Còn người vào đồng vắng, đường đi ước một ngày, đến ngồi dưới cây giếng giêng, xin chết mà rằng: Ôi Đức Giê-hô-va! đã đủ rồi. Hãy cất lấy mạng sống tôi, vì tôi không hơn gì các tổ phụ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Còn ông thì đi một ngày đường nữa vào trong hoang mạc. Ông đến ngồi dưới một cây giếng giêng và cầu xin được chết: “Ôi Đức Giê-hô-va! Đã đủ rồi. Xin cất mạng sống con đi, vì con không hơn gì các tổ phụ con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Còn ông, ông đi thêm một ngày nữa, vào sâu trong đồng hoang. Ông đến ngồi dưới bóng một cây kim tước và cầu xin được chết rằng, “Lạy CHÚA, con được như thế nầy là cũng đủ lắm rồi. Bây giờ xin Ngài cất lấy mạng sống của con, vì con không hơn gì các tổ tiên của con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Còn ông, ông đi thêm bốn ngày, vào sâu trong đồng hoang. Ông đến ngồi dưới bóng một cây kim tước, và cầu xin được chết rằng: “Lạy CHÚA, con thấy đã đủ rồi. Bây giờ xin Ngài hãy cất lấy mạng sống con đi. Vì con không hơn gì các tổ phụ con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi ông đi bộ suốt một ngày vào sa mạc. Ông ngồi dưới gốc một bụi cây và cầu xin được chết. Ông xin, “Thôi đủ rồi Chúa ôi. Xin cho tôi chết. Tôi có hơn gì tổ tiên tôi đâu.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tes nwg txawm pw tsaug zug rua huv qaab tsob ntoo hov, tes txawm muaj ib tug tubkhai ntuj lug kov nwg hab has rua nwg tas, “Ca le sawv tseeg lug noj mov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, người nằm ngủ dưới cây giếng giêng. Có một thiên sứ đụng đến người và nói rằng: Hãy chỗi dậy và ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi ông nằm ngủ dưới cây giếng giêng. Có một thiên sứ chạm vào ông và bảo: “Hãy dậy mà ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Cầu nguyện xong, ông nằm dưới bóng cây kim tước đó và ngủ thiếp đi. Thình lình, một vị thiên sứ chạm vào người ông và bảo, “Hãy thức dậy và ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Xong ông nằm dưới bóng cây kim tước đó và ngủ thiếp đi. Thình lình, một thiên sứ chạm vào người ông và bảo: “Hãy thức dậy và ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi ông nằm dưới gốc cây và ngủ. Bỗng nhiên một thiên sứ đến đụng vào người ông. Thiên sứ bảo, “Hãy thức dậy ăn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Eliya tsaa muag saib ua cav pum muaj ib lub ncuav ci sau tej pob zeb kws kub quas lug hab muaj ib lub nyuas hub dej txawb ncaaj ntawm nwg taubhau. Nwg txawm noj hab haus tes rov qaab pw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người nhìn thấy nơi đầu mình một cái bánh nhỏ nướng trên than, và một bình nước. Người ăn uống, rồi lại nằm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ông nhìn thấy phía trên đầu mình một cái bánh nhỏ nướng trên than, và một bình nước. Ăn uống xong, ông lại nằm xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông nhìn quanh và thấy kề nơi đầu ông nằm có một cái bánh nướng trên than lửa và một bình nước. Ông ăn bánh và uống nước, rồi nằm xuống và ngủ tiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ông nhìn quanh và thấy kề nơi đầu ông nằm có một cái bánh nướng trên than đá và một bình nước. Ông ăn bánh và uống nước, rồi nằm xuống ngủ tiếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ê-li thấy gần đầu mình có một ổ bánh nướng trên than và một bình nước cho nên ông ăn uống rồi nằm ngủ lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yawmsaub tug tubkhai ntuj kuj rov lug dua zag ob kov nwg hab has tas, “Ca le sawv tseeg lug noj mov, koj txhad le muaj zug taug txujkev kws koj moog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đến lần thứ nhì, đụng người và nói rằng: Hãy chỗi dậy và ăn, vì đường xa quá cho ngươi. Vậy, người chỗi dậy, ăn và uống,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đến lần thứ nhì, chạm vào ông và nói: “Hãy dậy mà ăn thêm đi, vì đường còn xa lắm cho con.” Ông thức dậy và ăn uống,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thiên sứ của CHÚA đến lần thứ nhì, chạm vào người ông, và nói, “Hãy thức dậy và ăn, vì đường còn xa lắm cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thiên sứ của CHÚA đến lần thứ nhì, chạm vào người ông và nói: “Hãy thức dậy và ăn, vì đường còn xa lắm cho ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau đó thiên sứ CHÚA đến đụng ông lần nữa và bảo, “Hãy dậy và ăn vì nếu không đường đi rất xa, ngươi khó mà chịu nổi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Nwg txawm sawv tseeg lug noj hab haus taag mas cov mov hov pub nwg muaj zug moog tau plaub caug nub plaub caug mo le txug Vaajtswv lub roob Haule.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8rồi nhờ sức của lương thực ấy, người đi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm cho đến Hô-rếp, là núi của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8rồi nhờ lương thực ấy, ông có sức để đi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm đến Hô-rếp, là núi của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông thức dậy ăn và uống; nhờ sức lực của thực phẩm đó, ông đi bộ bốn mươi ngày và bốn mươi đêm đến Hô-rếp, núi của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông thức dậy ăn và uống, rồi nhờ sức lực của thực phẩm đó, ông đi bộ bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, đến Hô-rếp, là núi của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vậy Ê-li ngồi dậy ăn và uống. Thức ăn giúp sức ông đi bộ bốn mươi ngày đêm cho đến núi Hô-rếp tức núi của Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Nwg moog txug ib lub qhov tsua tes txawm moog su ib mos rua huv.Mas Yawmsaub has lug tuaj rua nwg, hab has rua nwg tas, “Eliya, koj ua daabtsw ntawm nuav?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đến nơi, người đi vào trong hang đá, ngủ đêm ở đó. Và kìa, có lời của Đức Giê-hô-va phán với người rằng: Hỡi Ê-li, ngươi ở đây làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đến nơi, ông vào trong hang đá và ngủ đêm ở đó. Có lời của Đức Giê-hô-va phán với ông: “Hỡi Ê-li, con đang làm gì ở đây?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9aÐến nơi, ông vào một cái động để trú ẩn và qua đêm tại đó.
9b Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Ê-li-gia rằng, “Hỡi Ê-li-gia, ngươi làm gì ở đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đến nơi, ông vào trú ẩn trong một cái hang, và qua đêm tại đó.
Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Ê-li rằng: “Hỡi Ê-li, ngươi làm gì ở đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đến đó Ê-li vào trong một hang đá để ngủ đêm.CHÚA hỏi Ê-li, “Ê-li, tại sao ngươi ở đây?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Eliya has tas, “Kuv kub sab quas lug rua Vaajtswv Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus, vem cov Yixayee muab koj tej lug cog tseg tso tseg, hab rhuav tej thaaj kws xyeem rua koj pov tseg hab xuas ntaaj tua koj cov xwbfwb cev lug. Tsuas tshuav kuv tuab leeg xwb los puab tseed nrhav txuv kuv txujsa hab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người thưa rằng: Tôi đã rất nóng nảy sốt sắng vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân; vì dân Y-sơ-ra-ên đã bội giao ước Ngài, phá hủy các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết những tiên tri Ngài; chỉ một mình tôi còn lại, và họ cũng kiếm thế cất mạng sống tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ông thưa rằng: “Con rất nhiệt thành với Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân. Vì dân Y-sơ-ra-ên đã loại bỏ giao ước Ngài, phá hủy các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết các nhà tiên tri của Ngài; chỉ một mình con còn lại, và họ cũng đang truy tìm để lấy mạng sống con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông đáp, “Con rất nhiệt thành về CHÚA, Ðức Chúa Trời các đạo quân. Số là dân I-sơ-ra-ên đã lìa bỏ giao ước Ngài, phá đổ các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết các tiên tri Ngài; chỉ một mình con còn sót lại, thế mà bây giờ họ đang lùng bắt để lấy mạng con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông đáp: “Con rất nhiệt thành về CHÚA, là Đức Chúa Trời Vạn Quân; vì dân Y-sơ-ra-ên đã lìa bỏ giao ước Ngài, phá đổ các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết hại các tiên tri Ngài. Chỉ còn một mình con còn sót lại, mà bây giờ họ đang lùng bắt để lấy mạng con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ông thưa, “Lạy CHÚA là Thượng Đế Toàn Năng, tôi hết lòng phục vụ Ngài nhưng dân Ít-ra-en đã phá giao ước Ngài, tiêu hủy bàn thờ Ngài và dùng gươm giết các nhà tiên tri của Ngài. Tôi là nhà tiên tri duy nhất còn sống sót, mà bây giờ họ cũng tìm cách giết tôi luôn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Mas Yawmsaub has tas, “Ca le tawm moog sawv sau lub roob taab meeg Yawmsaub xubndag, vem Yawmsaub yuav hlaa lug moog.” Mas cua ntsawj hlub hlub hab muaj zug heev ua rua tej roob tawg pleb zum zawg hab tej pob zeb dha dawb vog rua ntawm Yawmsaub xubndag, tassws Yawmsaub tsw nyob huv tej cua hov. Dhau tej cua hov lawm, aav txawm qeg ua zug quas kais, tassws Yawmsaub kuj tsw nyob huv cov aav qeg ua zug quas kais hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Trời phán với người rằng: Hãy đi ra, đứng tại trên núi trước mặt Đức Giê-hô-va. Nầy Đức Giê-hô-va đi ngang qua, có một ngọn gió mạnh thổi dữ tợn trước mặt Ngài, xé núi ra, và làm tan nát các hòn đá; nhưng không có Đức Giê-hô-va trong trận gió. Sau trận gió có cơn động đất; nhưng không có Đức Giê-hô-va trong cơn động đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Trời phán với ông: “Hãy đi ra, đứng trên núi trước mặt Đức Giê-hô-va.” Kìa, Đức Giê-hô-va đang đi ngang qua; có một ngọn gió thổi rất mạnh, xé núi ra và làm vỡ các tảng đá trước mặt Đức Giê-hô-va, nhưng không có Đức Giê-hô-va trong ngọn gió ấy. Sau ngọn gió, có trận động đất, nhưng không có Đức Giê-hô-va trong trận động đất ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài phán, “Hãy đi ra và đứng trên núi trước mặt CHÚA; nầy, CHÚA sắp đi ngang qua đây.” Bấy giờ có một trận gió rất mạnh thổi qua, mạnh hầu như xẻ núi, đến nỗi làm đá vỡ ra từng mảnh trước mặt CHÚA, nhưng CHÚA không có trong trận gió. Sau trận gió là một cơn động đất, nhưng CHÚA cũng không có trong cơn động đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài phán: “Hãy đi ra và đứng trên núi trước mặt CHÚA, vì Chúa sắp đi ngang qua.” Bấy giờ có một trận gió rất mạnh thổi qua, gió mạnh đến nỗi xẻ núi ra và làm vỡ đá ra từng mảnh trước mặt CHÚA, nhưng Chúa không có trong trận gió. Sau trận gió là một cơn động đất, nhưng Chúa cũng không có trong cơn động đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA bảo Ê-li, “Hãy đi ra đứng trước mặt ta trên núi. Ta sẽ đi ngang qua ngươi.” Rồi sẽ có cơn gió thổi qua, mạnh đến nỗi núi nứt ra và các tảng đá lớn vỡ vụn trước mặt CHÚA. Nhưng CHÚA không có trong luồng gió. Sau trận gió sẽ có cơn động đất, nhưng không có CHÚA trong cơn động đất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Dhau aav qeg ua zug quas kais lawm, kuj muaj suavtawg, tassws Yawmsaub tsw nyob huv cov suavtawg hov. Dhau cov suavtawg hov lawm muaj ib lub suab has yau yau tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sau cơn động đất có đám lửa; nhưng không có Đức Giê-hô-va trong đám lửa. Sau đám lửa, có một tiếng êm dịu nhỏ nhẹ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau trận động đất, có đám lửa, nhưng cũng không có Đức Giê-hô-va trong đám lửa ấy. Sau đám lửa, có một tiếng êm dịu nhỏ nhẹ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau cơn động đất là một luồng lửa hừng, nhưng CHÚA cũng không có trong luồng lửa hừng. Sau luồng lửa hừng, có một tiếng nói êm dịu nhỏ nhẹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sau cơn động đất là một luồng lửa hực, nhưng Chúa cũng không có trong luồng lửa hực đó. Sau luồng lửa hực có một tiếng êm dịu nhỏ nhẹ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau cơn động đất sẽ có đám lửa, nhưng không có CHÚA trong đám lửa. Sau đám lửa có một tiếng thì thầm nho nhỏ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Thaus Eliya nov lawd, nwg txawm muab nwg lub tsho ntev kauv nwg lub plhu tawm moog sawv ntawm roob tsua, tes txawm muaj ib lub suab has tuaj rua nwg tas, “Eliya, koj ua daabtsw ntawm nuav?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi Ê-li vừa nghe tiếng đó, thì lấy áo tơi bao phủ mặt mình, đi ra đứng tại nơi miệng hang; nầy có một tiếng phán với người rằng: Hỡi Ê-li, ngươi làm chi đây?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vừa nghe tiếng ấy, Ê-li lấy áo choàng phủ kín mặt mình, ra đứng nơi miệng hang. Bấy giờ, có tiếng hỏi ông: “Hỡi Ê-li, con đang làm gì ở đây?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Ê-li-gia nghe tiếng đó, ông vội lấy áo choàng che mặt, chạy ra, và đứng nơi cửa động. Bấy giờ có một tiếng nói với ông, “Hỡi Ê-li-gia, ngươi làm gì ở đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi Ê-li nghe tiếng đó, ông vội lấy áo choàng che mặt, chạy ra và đứng nơi miệng hang. Bấy giờ có một tiếng nói với ông: “Hỡi Ê-li, ngươi làm gì ở đây?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi Ê-li nghe tiếng đó liền lấy áo che mặt và đi ra ngoài đứng nơi miệng hang. Rồi có tiếng hỏi, “Ê-li, tại sao ngươi ở đây?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Nwg teb tas, “Kuv kub sab quas lug rua Vaajtswv Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus, vem cov Yixayee muab koj tej lug cog tseg tso tseg, hab rhuav tej thaaj kws xyeem rua koj pov tseg hab xuas ntaaj tua koj cov xwbfwb cev lug. Tsuas tshuav kuv tuab leeg xwb los puab tseed nrhav txuv kuv txujsa hab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người thưa rằng: Tôi rất nóng nảy sốt sắng vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân, vì dân Y-sơ-ra-ên đã bội giao ước của Ngài, phá hủy các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết những tiên tri Ngài; chỉ một mình tôi còn lại, và họ cũng tìm cách cất mạng sống tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông thưa: “Con rất nhiệt thành với Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân. Vì dân Y-sơ-ra-ên đã loại bỏ giao ước Ngài, phá hủy các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết các nhà tiên tri của Ngài; chỉ một mình con còn lại, và họ cũng đang truy tìm để lấy mạng sống con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông đáp, “Thưa, con rất nhiệt thành về CHÚA, Ðức Chúa Trời các đạo quân. Số là dân I-sơ-ra-ên đã lìa bỏ giao ước Ngài, phá đổ các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết các tiên tri của Ngài; chỉ một mình con còn sót lại, thế mà bây giờ họ đang lùng bắt để lấy mạng con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông đáp: “Con rất nhiệt thành về CHÚA, là Đức Chúa Trời Vạn Quân; vì dân Y-sơ-ra-ên đã lìa bỏ giao ước Ngài, phá đổ các bàn thờ Ngài, dùng gươm giết hại các tiên tri Ngài. Chỉ còn một mình con còn sót lại, mà bây giờ họ đang lùng bắt để lấy mạng con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ông đáp, “Lạy CHÚA Toàn Năng, tôi hết lòng phục vụ Ngài. Nhưng dân Ít-ra-en đã phá giao ước với Ngài, tiêu hủy bàn thờ Ngài và dùng gươm giết các nhà tiên tri của Ngài. Tôi là nhà tiên tri duy nhất còn lại mà họ cũng đang tìm cách giết tôi luôn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Mas Yawmsaub has rua nwg tas, “Ca le rov qaab taug koj txujkev moog rua huv tebchaws moj saab qhua ntawm Ntamaxaka. Thaus koj moog txug lawd, koj ca le laub roj tsaa Haxa‑ee ua vaajntxwv kaav Alaa tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng Đức Giê-hô-va đáp với người rằng: Hãy bắt con đường đồng vắng đi đến Đa-mách. Khi đến rồi, ngươi sẽ xức dầu cho Ha-xa-ên làm vua Sy-ri;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng Đức Giê-hô-va phán với ông: “Hãy theo con đường hoang mạc đi đến Đa-mách. Khi đến nơi, con sẽ xức dầu cho Ha-xa-ên làm vua A-ram;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA phán với ông, “Hãy đi, hãy trở lại con đường ngươi đã đi, đến Ðồng Hoang Ða-mách. Khi đến nơi, ngươi hãy xức dầu cho Ha-xa-ên làm vua A-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúa bèn phán với ông: “Hãy đi, hãy trở lại con đường ngươi đã đi, mà đến vùng đồng hoang Đa-mách. Khi đến nơi, ngươi hãy xức dầu cho Ha-xa-ên làm vua A-ram.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA phán cùng ông, “Hãy đi trở lại con đường dẫn đến sa mạc quanh thành Đa-mách. Đi vào thành và đổ dầu trên Ha-xa-ên cử người làm vua trên A-ram.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Hab koj yuav laub roj tsaa Yehu kws yog Nisi tug tub ua vaajntxwv kaav Yixayee tebchaws. Hab tsaa Elisa kws yog Safa tug tub kws yog tuabneeg huv lub moos Anpee Mehaula ua xwbfwb cev Vaajtswv lug nyob koj chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16ngươi cũng sẽ xức dầu cho Giê-hu, con trai của Nim-si, làm vua Y-sơ-ra-ên; và ngươi sẽ xức dầu cho Ê-li-sê, con trai Sa-phát, ở A-bên-Mê-hô-la, làm tiên tri thế cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16con cũng sẽ xức dầu cho Giê-hu, con trai của Nim-si, làm vua Y-sơ-ra-ên; và con sẽ xức dầu cho Ê-li-sê, con trai Sa-phát, ở A-bên Mê-hô-la, làm nhà tiên tri thế cho con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngươi hãy xức dầu cho Giê-hu con của Nim-si làm vua I-sơ-ra-ên, và ngươi cũng hãy xức dầu cho Ê-li-sa con của Sa-phát ở A-bên Mê-hô-la làm tiên tri thế cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngươi cũng hãy xức dầu cho Giê-hu, con trai Nim-si, làm vua Y-sơ-ra-ên; và ngươi cũng hãy xức dầu cho Ê-li-sê, con trai Sa-phát, ở A-bên Mê-hô-la, làm tiên tri thế cho ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi đổ dầu trên Giê-hu, con trai Nim-si cử người làm vua trên Ít-ra-en. Sau đó hãy đổ đầu trên Ê-li-sê, con trai Sa-phát thuộc vùng A-bên Mê-hô-la-lên làm nhà tiên tri kế nghiệp ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Mas tug kws dim Haxa‑ee raab ntaaj Yehu yuav muab tua. Tug kws dim Yehu raab ntaaj Elisa yuav muab tua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ai thoát khỏi gươm của Ha-xa-ên sẽ bị Giê-hu giết; ai thoát khỏi gươm của Giê-hu sẽ bị Ê-li-sê giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ai thoát khỏi gươm của Ha-xa-ên sẽ bị Giê-hu giết, ai thoát khỏi gươm của Giê-hu sẽ bị Ê-li-sê giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ai thoát khỏi gươm của Ha-xa-ên sẽ bị Giê-hu giết; ai thoát khỏi gươm của Giê-hu sẽ bị Ê-li-sa giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ai thoát khỏi gươm của Ha-xa-ên, Giê-hu sẽ giết; ai thoát khỏi gươm của Giê-hu, Ê-li-sê sẽ giết.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ai thoát khỏi gươm Ha-xa-ên sẽ bị Giê-hu giết, còn ai thoát khỏi gươm Giê-hu sẽ bị Ê-li-sê giết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Tassws kuv yuav tseg xyaa txheeb leej huv cov Yixayee ca, yog txhua lub hauv caug kws tsw tau pe daab Npa‑aa hab txhua lub qhov ncauj kws tsw tau nwj tug txoov daab hov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng ta đã để dành lại cho ta trong Y-sơ-ra-ên bảy ngàn người không có quì gối xuống trước mặt Ba-anh, và môi họ chưa hôn nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng trong Y-sơ-ra-ên, Ta đã để dành cho Ta bảy nghìn người chẳng hề quỳ gối trước thần Ba-anh, và môi họ chưa hôn nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Còn Ta, Ta đã để dành cho Ta bảy ngàn người trong I-sơ-ra-ên. Tất cả những người ấy chưa hề quỳ gối trước mặt Ba-anh, và môi họ chưa hề hôn nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Còn Ta, Ta đã để dành cho Ta bảy ngàn người trong Y-sơ-ra-ên. Tất cả những người nầy chưa hề quỳ gối trước Ba-anh, và môi họ chưa hề hôn nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta có bảy ngàn người trong Ít-ra-en chưa hề cúi lạy trước tượng Ba-anh và miệng họ chưa hôn nó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Eliya txawm tawm hov ntawd moog. Nwg moog ntswb Elisa kws yog Safa tug tub saamswm laij teb, muaj kaum ib nkawm nyuj laij ua nwg ntej, nwg laij nkawm kws kaum ob. Eliya txawm hlaa lug moog hab muab nwg lub tsho ntev coj moog khwb nkaus rua Elisa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Từ đó, Ê-li đi, gặp Ê-li-sê, con trai của Sa-phát đương cày có mười hai đôi bò trước mặt mình, chính người cầm đôi thứ mười hai. Ê-li đi ngang qua người, ném áo choàng mình trên người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Từ đó, Ê-li ra đi và thấy Ê-li-sê, con trai của Sa-phát, đang cày ruộng. Có mười hai đôi bò đang kéo cày trước mặt Ê-li-sê, và chính ông cầm đôi thứ mười hai. Ê-li đi ngang qua và ném áo choàng mình trên Ê-li-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy Ê-li-gia rời khỏi nơi đó và tìm được Ê-li-sa con của Sa-phát, lúc đó ông ấy đang cày. Ông ấy có mười hai đôi bò đang cày trước mặt ông và chính ông đang cầm cày đôi bò thứ mười hai. Ê-li-gia đi ngang qua và quăng chiếc áo choàng của ông trên mình ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy Ê-li rời khỏi nơi đó và gặp Ê-li-sê, con trai Sa-phát, đang cày. Ông ấy có mười hai đôi bò đang cày trước mặt ông; chính ông đang cày đôi thứ mười hai. Ê-li đi ngang qua và quăng chiếc áo choàng của mình trên ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vậy Ê-li rời nơi đó và gặp Ê-li-sê, con Sa-phát đang cày ruộng bằng một đội bò. Đội bò gồm mười hai đôi bò và chính ông đang cầm cày đôi thứ mười hai. Ê-li tiến đến gặp Ê-li-sê, cởi áo ngoài ra và choàng lên Ê-li-sê.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Elisa txawm tso plhuav nkawm nyuj hov tseg dha lawv Eliya qaab hab has tas, “Thov ca kuv moog nwj xob kuv nam kuv txwv tsaiv kuv le nrug koj moog.” Eliya has rua nwg tas, “Ca le moog. Kuv tub ua daabtsw rua koj lawm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ê-li-sê bèn bỏ bò mình, chạy theo Ê-li mà nói rằng: Xin cho phép tôi hôn cha và mẹ tôi đã, đoạn tôi sẽ theo ông. Ê-li đáp: Hãy đi và trở lại; vì ta nào có làm gì cho ngươi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-li-sê liền bỏ đôi bò lại, chạy theo Ê-li và nói: “Xin cho phép con hôn cha mẹ rồi con sẽ theo ông.” Ê-li đáp: “Hãy đi đi, rồi trở lại, vì ta đã làm gì ngươi đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ông ấy liền để đôi bò đó, chạy theo Ê-li-gia, và nói, “Xin thầy cho phép con về hôn chào từ giã cha mẹ con, rồi con sẽ theo thầy.”Ê-li-gia đáp, “Hãy đi rồi trở lại. Tôi có làm gì anh đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông liền để đôi bò đó, chạy theo Ê-li và nói: “Xin thầy cho phép con về hôn chào từ giã cha và mẹ con, rồi con sẽ theo thầy.” Ê-li đáp: “Hãy đi, rồi trở lại. Thầy có làm gì anh đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ê-li-sê liền bỏ các đội bò mình và chạy theo Ê-li. Ê-li-sê bảo, “Để tôi về hôn từ biệt cha mẹ tôi đã rồi tôi sẽ theo ông.”Ê-li đáp, “Đi về đi. Tôi có cản anh đâu?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Tes Elisa txawm tso qhov kws nwg lawv Eliya qaab hov rov lug muab nwg nkawm nyuj tua, muab raab quab rauv hau nqaj nyuj pub rua tej tuabneeg noj. Tes nwg txawm sawv tseeg lawv Eliya qaab moog hab ua koom rua Eliya.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ê-li-sê bèn lìa khỏi Ê-li trở về, bắt một đôi bò giết đi, và lấy cày làm củi mà nấu thịt nó, rồi cho các tôi tớ mình ăn. Đoạn, người đứng dậy, đi theo Ê-li, và hầu việc người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Rời Ê-li, Ê-li-sê về nhà bắt một đôi bò giết đi, và lấy cày làm củi nấu thịt đãi mọi người. Rồi Ê-li-sê lên đường, đi theo Ê-li và phục vụ ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ê-li-sa rời khỏi Ê-li-gia, đi về nhà, và bắt đôi bò ông cày làm thịt. Ông chẻ cày làm củi để nấu thịt, đãi mọi người ăn, và mọi người đều ăn. Xong rồi, ông đứng dậy đi theo Ê-li-gia, làm đệ tử phục vụ Ê-li-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ê-li-sê rời Ê-li trở về, bắt đôi bò đang cày làm thịt; ông chẻ cày làm củi để nấu thịt, rồi đãi mọi người ăn, và mọi người đều ăn. Xong rồi ông đứng dậy đi theo Ê-li, làm môn đồ phục vụ Ê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vậy Ê-li-sê đi về bắt một cặp bò làm thịt. Ông dùng ách bằng gỗ để làm củi rồi nướng thịt phát cho mọi người. Sau khi ăn xong Ê-li-sê ra đi theo và làm phụ tá cho Ê-li.