So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Mtao Đawit mduôn leh. Wăt tơdah arăng bi hơô ñu hŏng lu čhiăm ao, ñu amâo mâo klei mđao ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vua Đa-vít đã già, tuổi cao; và mặc dầu người ta đắp áo cho người, cũng không thể ấm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vua Đa-vít đã già và cao tuổi, mặc dù được đắp nhiều mền, vua vẫn không thấy ấm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua Ða-vít đã già và cao tuổi. Mặc dù người ta đắp cho ông mấy lớp áo, ông vẫn cảm thấy không đủ ấm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Đa-vít đã già và tuổi cao, mặc dù người ta đắp cho vua mấy lớp áo, vua vẫn không cảm thấy đủ ấm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó vua Đa-vít đã già lắm và mặc dù các tôi tớ lấy nhiều mền đắp cho ông nhưng ông vẫn không thấy ấm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Kyua anăn phung dĭng buăl ñu lač kơ ñu, “Brei arăng duah kơ khua kâo mtao sa čô mniê êra hrông, leh anăn brei gơ̆ mă bruă kơ mtao leh anăn kiă kriê ñu. Brei gơ̆ đih ti đah da ih, čiăng kơ khua kâo mtao dưi mâo klei mđao.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các tôi tớ người nói với người rằng: Xin tìm cho vua chúa tôi một gái trẻ đồng trinh, để hầu hạ vua và săn sóc vua. Nàng sẽ nằm trong lòng vua, thì vua chúa tôi có thể ấm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các triều thần tâu với vua: “Xin bệ hạ là chúa tôi cho tìm một thiếu nữ đồng trinh, để nàng hầu hạ và chăm sóc bệ hạ. Nàng sẽ nằm trong lòng bệ hạ để bệ hạ là chúa tôi được ấm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bề tôi của ông tâu với ông, “Xin để người ta tìm cho chúa thượng của hạ thần một trinh nữ trẻ, để nàng hầu hạ và chăm sóc hoàng thượng. Xin hãy để nàng nằm trong lòng hoàng thượng, như thế chúa thượng của hạ thần mới có thể ấm được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các bề tôi của vua bèn tâu với vua: “Xin hãy để người ta tìm cho hoàng thượng, chúa của hạ thần, một trinh nữ trẻ, để nàng sẽ hầu hạ và chăm sóc hoàng thượng. Hãy để nàng nằm trong lòng hoàng thượng, như thế hoàng thượng, chúa của hạ thần, mới có thể ấm được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ thưa với vua, “Chúng tôi sẽ tìm một thiếu nữ trẻ để chăm sóc bệ hạ. Nàng sẽ nằm trong lòng bệ hạ thì bệ hạ sẽ ấm.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Snăn diñu duah sa čô mniê êra siam hlăm tar ƀar čar Israel, leh anăn ƀuh H'Abisak mniê Sunamit, leh anăn atăt ba gơ̆ kơ mtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy người ta tìm trong khắp địa phận Y-sơ-ra-ên một người gái trẻ đẹp, và gặp được A-bi-sác, người Su-nem, dẫn nàng đến cùng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy họ đi tìm một thiếu nữ xinh đẹp trong khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên và gặp được A-bi-sác, người Su-nem, rồi đem nàng đến cho vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy họ phái người đi tìm một thiếu nữ xinh đẹp trong khắp lãnh thổ I-sơ-ra-ên, và họ tìm được A-bi-sắc người Su-nem; rồi họ đem nàng đến với vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy họ phái người đi tìm một thiếu nữ xinh đẹp trong khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên, và tìm được A-bi-sắc, người Su-nem, rồi họ đem nàng đến cho vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau khi đi khắp nơi trong Ít-ra-en để kiếm một thiếu nữ trẻ đẹp thì họ tìm được một cô gái tên A-bi-sác miền Su-nam và đưa nàng vào gặp vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Mniê êra anăn siam snăk; leh anăn gơ̆ jing pô kiă kriê mtao leh anăn mă bruă kơ ñu, ƀiădah mtao amâo dôk hŏng gơ̆ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người gái trẻ nầy rất là lịch sự. Nàng săn sóc và hầu hạ vua; nhưng vua không thân cận nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thiếu nữ ấy rất đẹp. Nàng chăm sóc và hầu hạ vua, nhưng vua không ăn ở với nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người thiếu nữ ấy rất đẹp. Nàng hầu hạ và săn sóc vua, nhưng vua không có liên hệ tình dục với nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người thiếu nữ nầy rất đẹp. Nàng trở thành người hầu hạ và săn sóc cho vua, nhưng vua không có liên hệ tình dục với nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cô gái đó rất đẹp, nàng chăm sóc phục vụ vua. Nhưng vua không làm tình cùng nàng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5 Y-Adônija anak êkei H'Hagit bi mđĭ ñu pô, lač, “Kâo srăng jing mtao.” Ñu mkra kơ ñu pô lu boh êdeh aseh leh anăn phung đĭ aseh, leh anăn êma pluh čô êran ti anăp ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, A-đô-ni-gia, con trai Ha-ghít, tự tôn mà rằng: Ta sẽ làm vua. Người sắm xe và quân kị, cùng năm mươi người chạy trước mặt mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ A-đô-ni-gia, con của bà Ha-ghít, tự tôn xưng rằng: “Ta sẽ làm vua.” Ông sắm cho mình một cỗ xe, ngựa chiến, và năm mươi người chạy trước mặt mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Hoàng Tử A-đô-ni-gia con trai Hoàng Phi Hắc-ghít tự tôn mình lên rằng, “Ta sẽ làm vua.” A-đô-ni-gia sắm cho ông các xe chiến mã, những người đánh xe, và năm mươi người chạy trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bấy giờ hoàng tử A-đô-ni-gia, con trai hoàng phi Ha-ghít, tự tôn mình lên rằng: “Ta sẽ làm vua.” A-đô-ni-gia sắm cho chàng các xe chiến mã, những người đánh xe, và năm mươi người chạy trước chàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5A-đô-ni-gia là con của vua Đa-vít và Ha-ghít. Anh ta rất hợm hĩnh. Anh bảo, “Ta sẽ lên làm vua.” Cho nên anh sắm quân xa và ngựa cùng năm mươi người làm hộ vệ cho mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Ama ñu amâo tuôm bi ênguôt ñu ôh hŏng klei êmuh, “Si ngă ih ngă snei snăn lĕ?” Ñu jing sa čô êkei msĕ mơh kƀăt snăk. Arăng kkiêng kơ ñu êdei kơ Y-Apsalôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Cha người chẳng hề phiền lòng người mà hỏi rằng: Cớ sao mầy làm như vậy? --- Vả lại, A-đô-ni-gia rất đẹp, sanh ra kế sau Áp-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua cha chẳng bao giờ làm ông phiền lòng mà hỏi rằng: “Tại sao con làm như thế?” A-đô-ni-gia lại rất đẹp trai và được sinh ra kế sau Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Cha ông chẳng hề quở trách ông lấy một lời, mà hỏi rằng, “Tại sao con làm như thế?” Ông lại là một người tuấn tú, sanh kế sau Hoàng Tử Áp-sa-lôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cha chàng chẳng bao giờ trách cứ chàng một lời, mà hỏi rằng: “Tại sao con làm như thế?” Chàng lại là một thanh niên tuấn tú đẹp trai, sanh kế sau hoàng tử Áp-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đa-vít chẳng bao giờ sửa dạy hay hạch hỏi anh ta điều gì. Anh sinh kế Áp-xa-lôm và khá đẹp trai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ñu bi trông čhai hŏng Y-Jôap anak êkei Y-Sêruia leh anăn hŏng Y-Abiathar khua ngă yang. Digơ̆ tui hlue Y-Adônija leh anăn đru ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người bàn tính với Giô-áp, con trai của Xê-ru-gia và với thầy tế lễ A-bia-tha; hai người theo phe A-đô-ni-gia và giúp đỡ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7A-đô-ni-gia bàn mưu với Giô-áp, con bà Xê-ru-gia, và thầy tế lễ A-bia-tha; và họ bằng lòng theo giúp ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông bàn mưu với Giô-áp con của bà Xê-ru-gia và Tư Tế A-bi-a-tha. Họ đồng lòng ủng hộ A-đô-ni-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chàng bàn luận với Giô-áp con trai Xê-ru-gia và thầy tế lễ A-bia-tha. Họ đồng lòng ủng hộ A-đô-ni-gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

7A-đô-ni-gia nói chuyện với Giô-áp, con Xê-ru-gia và A-bia-tha, thầy tế lễ thì hai người bằng lòng giúp anh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Ƀiădah Y-Sadôk khua ngă yang, Y-Bênaya anak êkei Y-Jêhôida, Y-Nathan khua pô hưn êlâo, Y-Simei, Y-Rei, leh anăn phung kahan jhŏng ktang Y-Đawit amâo bi mguôp ôh hŏng Y-Adônija.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng thầy tế lễ Xa-đốc và Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, Na-than, thầy tiên tri, Si-mê-i, Rê-i, và các dõng sĩ của Đa-vít không theo phe A-đô-ni-gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng thầy tế lễ Xa-đốc, Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa, nhà tiên tri Na-than, Si-mê-i, Rê-i, và các dũng sĩ của Đa-vít không theo phe A-đô-ni-gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng Tư Tế Xa-đốc, Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa, Tiên Tri Na-than, Si-mê-i, Rê-i, và các dũng sĩ của Ða-vít không theo phe A-đô-ni-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng thầy tế lễ Xa-đốc, Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa, tiên tri Na-than, Si-mê-i, Rê-i, và các dũng sĩ của Đa-vít không theo phe A-đô-ni-gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng thầy tế lễ Xa-đốc, Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa, tiên tri Na-than, Si-mê-i, Rê-i, và người cận vệ đặc biệt của Đa-vít không nhập bọn với A-đô-ni-gia.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Y-Adônija ngă yang hŏng biăp, êmô, leh anăn êđai êmô êmŏng ti djiêu Boh Tâo Sôhêlet, giăm akŏ êa Ên-Rôgel, leh anăn ñu jak jih jang phung ayŏng adei ñu phung anak êkei mtao, leh anăn jih jang phung khua Yuđa mă bruă kơ mtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9A-đô-ni-gia dâng những chiên, bò, và bò con mập bên hòn đá Xô-hê-lết, ở cạnh giếng Ên-Rô-ghên; rồi mời anh em mình, là các con trai của vua, và hết thảy những người Giu-đa phục sự vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9A-đô-ni-gia dâng sinh tế bằng chiên, bò, và thú béo bên tảng đá Xô-hê-lết, gần suối Ên Rô-ghên. Ông mời tất cả các em mình là các hoàng tử, và tất cả những quan chức Giu-đa trong triều đến dự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9A-đô-ni-gia tổ chức một buổi lễ dâng các chiên, bò, và thú mập làm các vật hiến tế trên một vầng đá ở Xô-hê-lết, gần Ên Rô-ghên. Ông mời tất cả anh em ông, tức các hoàng tử, và tất cả các quan trong triều đang ở Giu-đa;

Bản Dịch Mới (NVB)

9A-đô-ni-gia tổ chức một buổi lễ dâng các chiên, bò, và thú mập làm sinh tế trên một vầng đá ở Xô-hê-lết, gần Ên Rô-ghên. Chàng mời tất cả các hoàng tử, tức là các con trai của vua, và tất cả các vị quan trong triều đang ở Giu-đa;

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó A-đô-ni-gia giết chiên, bò, và bê mập làm của lễ ở Tảng Đá Xô-hê-lết gần suối Ên-Rô-gen. Anh mời tất các anh em mình, tức các con trai khác của Đa-vít đến dự cùng với tất cả các người Giu-đa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Ƀiădah ñu amâo jak ôh Y-Nathan khua pô hưn êlâo, Y-Bênaya, phung kahan jhŏng ktang kăn jak Y-Salômôn adei ñu rei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng người chẳng mời Na-than, là đấng tiên tri, Bê-na-gia, các dõng sĩ, cùng Sa-lô-môn, em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng ông không mời nhà tiên tri Na-than, Bê-na-gia, các dũng sĩ, và cả em mình là Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10nhưng ông không mời Tiên Tri Na-than, Bê-na-gia, các dũng sĩ, hay Sa-lô-môn em trai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10nhưng chàng không mời tiên tri Na-than, hay Bê-na-gia, hay các dũng sĩ, hay hoàng tử Sa-lô-môn, em chàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng A-đô-ni-gia không mời tiên tri Na-than, Bê-na-gia, người cận vệ đặc biệt của cha mình, hay em mình là Sô-lô-môn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11 Hlăk anăn Y-Nathan lač kơ H'Batsêba amĭ Y-Salômôn, “Ih amâo tuôm hmư̆ hĕ kơ Y-Adônija anak êkei H'Hagit jing leh mtao, leh anăn khua drei Y-Đawit amâo thâo ôh klei anăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ, Na-than nói với Bát-Sê-ba, mẹ của Sa-lô-môn, mà rằng: Bà há chẳng hay rằng A-đô-ni-gia, con trai Ha-ghít, đã làm vua, mà Đa-vít, chúa ta, chẳng hay biết sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, Na-than nói với Bát Sê-ba, mẹ của Sa-lô-môn: “Bà không nghe rằng A-đô-ni-gia, con của bà Ha-ghít, đã làm vua mà Đa-vít, chúa chúng ta, chẳng hay biết gì sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ Na-than nói với Bát-sê-ba mẹ Sa-lô-môn rằng, “Bà há không nghe Hoàng Tử A-đô-ni-gia con của Hắc-ghít đã tự xưng làm vua, và Ða-vít chúa của chúng ta không hay biết gì sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ Na-than nói với Bát-sê-ba, mẹ Sa-lô-môn rằng: “Bà há không nghe hoàng tử A-đô-ni-gia, con trai Ha-ghít, đã tự xưng làm vua mà chúa Đa-vít chúng ta không hay biết gì sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi Na-than nghe vậy liền đi gặp Bát-sê-ba, mẹ của Sô-lô-môn. Na-than hỏi, “Bà có nghe tin A-đô-ni-gia, con trai Ha-ghít, tự phong mình làm vua chưa? Chủ chúng ta là Đa-vít không hay biết gì về chuyện ấy cả.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Snăn ară anei hriê bĕ, brei kâo kčĕ kơ ih, čiăng kơ ih dưi bi mtlaih klei hdĭp ih pô leh anăn klei hdĭp anak êkei ih Y-Salômôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thế thì, bây giờ, hãy nghe; tôi sẽ cho bà một kế để bà cứu mạng sống mình và mạng sống của Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bây giờ, tôi sẽ bày cho bà một kế để cứu mạng sống bà và mạng sống của con trai bà là Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy bây giờ hãy lại đây để tôi bày kế cho, hầu có thể cứu mạng bà và mạng Sa-lô-môn con trai bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vậy bây giờ hãy lại đây để tôi bày kế cho, hầu có thể cứu mạng bà và mạng Sa-lô-môn, con trai bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi xin góp ý để bà tìm cách cứu mạng bà và Sô-lô-môn, con trai bà.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Nao mtam kơ Mtao Đawit leh anăn lač kơ ñu, ‘Ơ khua kâo mtao, amâo djŏ hĕ ih kat asei leh hŏng dĭng buăl mniê ih, lač, “Y-Salômôn anak êkei ih srăng kiă kriê čuê kâo, leh anăn ñu srăng dôk gŭ ti jhưng mtao kâo?” Snăn si ngă Y-Adônija jing hĕ mtao?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy đi ra mắt vua Đa-vít, và tâu rằng: Ôi vua, chúa tôi! Chúa há chẳng có thề cùng con đòi của chúa rằng: Con trai ngươi là Sa-lô-môn ắt sẽ trị vì kế ta, và nó sẽ ngồi trên ngôi ta, hay sao? Vậy, cớ sao A-đô-ni-gia trị vì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy đi ra mắt vua Đa-vít và nói rằng: ‘Tâu bệ hạ, chúa tôi! Chẳng phải bệ hạ đã thề với tớ gái bệ hạ rằng: Con trai của ái khanh là Sa-lô-môn chắc chắn sẽ kế vị trẫm và nó sẽ ngồi trên ngai trẫm, đó sao? Vậy, tại sao A-đô-ni-gia lại làm vua?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy lập tức đi gặp Vua Ða-vít và tâu với vua rằng: ‘Tâu hoàng thượng: Chẳng phải hoàng thượng đã thề với nữ tỳ của hoàng thượng rằng ‘Con ngươi là Sa-lô-môn chắc chắn sẽ kế vị ta để làm vua, và nó sẽ ngồi trên ngai ta’ chăng? Thế mà sao bây giờ A-đô-ni-gia lại làm vua?’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy đi lập tức đến gặp vua Đa-vít và tâu với vua rằng: Tâu hoàng thượng: ‘Há chẳng phải hoàng thượng đã thề với đứa tớ gái của hoàng thượng rằng: Con ngươi là Sa-lô-môn chắc chắn sẽ kế vị ta để làm vua, nó sẽ ngồi trên ngai ta sao? Thế mà sao bây giờ A-đô-ni-gia lại làm vua?’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy đi vào gặp vua Đa-vít nói, ‘Thưa vua chúa tôi, bệ hạ đã hứa là Sô-lô-môn con trai tôi sẽ làm vua và lên ngôi kế vị bệ hạ. Vậy tại sao A-đô-ni-gia đã làm vua rồi?’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Êjai ih ăt dôk blŭ hŏng mtao, kâo msĕ mơh srăng mŭt êdei kơ ih leh anăn bi sĭt klei ih blŭ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Trong lúc bà tâu với vua như vậy, thì chính tôi cũng sẽ đi vào sau, làm cho quả quyết các lời của bà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trong lúc bà tâu với vua như vậy thì chính tôi cũng sẽ đi vào sau, và xác nhận lời của bà.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Rồi khi bà còn ở đó tâu với vua, tôi sẽ vào sau bà và xác nhận những lời bà nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rồi đang khi bà còn ở đó tâu với vua thì tôi sẽ theo sau bà và xác nhận lời bà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi bà đang nói với vua thì tôi sẽ vào và quả quyết với vua là những điều bà nói về A-đô-ni-gia là thật.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Snăn H'Batsêba nao kơ mtao hlăm adŭ ñu (mtao mduôn snăk leh, leh anăn H'Abisak mniê Sunamit dôk mă bruă kơ mtao).

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, Bát-Sê-ba đi đến cùng vua, tại trong phòng. Vua đã già lắm có A-bi-sác, người Su-nem, hầu hạ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thế là Bát Sê-ba đến gặp vua trong phòng. Vua đã già yếu lắm; có A-bi-sác, người Su-nem, hầu hạ vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy Bát-sê-ba đến gặp vua trong ngự phòng. Bấy giờ vua đã già yếu lắm, và có A-bi-sắc người Su-nem hầu hạ vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thế là Bát-sê-ba đến gặp vua trong ngự phòng. Vua đã già yếu lắm. Có A-bi-sắc, người Su-nem đang hầu hạ vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy Bát-sê-ba đi vào thăm vị vua già cả trong phòng ngủ vua, nơi A-bi-sác người miền Su-nam đang chăm sóc cho vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16H'Batsêba buôn leh anăn kkuh kơ mtao, leh anăn mtao lač, “Ya ih čiăng?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bát-Sê-ba cúi mình xuống và lạy trước mặt vua. Vua hỏi rằng: Ngươi muốn chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bát Sê-ba sấp mình phủ phục trước mặt vua. Vua hỏi: “Ái khanh cần điều gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bát-sê-ba sấp mình phủ phục trước mặt vua. Vua hỏi, “Bà muốn gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bát-sê-ba sấp mình phủ phục trước mặt vua. Vua hỏi: “Ngươi muốn gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bát-sê-ba cúi chào và quì trước mặt vua. Vua hỏi, “Em cần gì?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Gơ̆ lač kơ ñu, “Ơ khua kâo, ih kat asei leh kơ dĭng buăl mniê ih hŏng Yêhôwa Aê Diê ih, lač, ‘Y-Salômôn anak êkei ih srăng kiă kriê čuê kâo, leh anăn ñu srăng dôk gŭ ti jhưng mtao kâo.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bà tâu rằng: Chúa tôi ôi! chúa đã nhân danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúa thề cùng con đòi của chúa rằng: Sa-lô-môn con trai ngươi sẽ trị vì kế ta, và nó sẽ ngồi trên ngôi ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bà thưa với vua: “Tâu chúa thượng của thiếp! Chính bệ hạ đã nhân danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ mà thề với tớ gái bệ hạ rằng: ‘Sa-lô-môn con trai của ái khanh sẽ kế vị trẫm, và nó sẽ ngồi trên ngai trẫm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bà nói, “Tâu hoàng thượng, hoàng thượng đã thề với tiện thiếp trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của hoàng thượng, rằng, ‘Con trai ngươi là Sa-lô-môn sẽ kế vị ta để làm vua. Nó sẽ ngồi trên ngai ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bà tâu: “Tâu hoàng thượng, hoàng thượng đã có thề với tiện thiếp trước mặt CHÚA là Đức Chúa Trời của hoàng thượng rằng: Con trai ngươi là Sa-lô-môn sẽ kế vị ta để làm vua, nó sẽ ngồi trên ngai ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Bà đáp, “Thưa chúa, ngài đã hứa với tôi trong danh CHÚA là Thượng Đế Ngài. Ngài bảo, ‘Sô-lô-môn, con trai ngươi sẽ lên làm vua kế vị ta, nó sẽ trị vì trên ngôi ta.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Leh anăn ară anei Y-Adônija jing mtao, wăt tơđah ih, Ơ khua kâo mtao, amâo thâo ôh klei anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ôi vua chúa tôi! Nhưng bây giờ, A-đô-ni-gia làm vua, mà chúa chẳng biết chi đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng bây giờ, A-đô-ni-gia làm vua mà chính bệ hạ là chúa của thiếp chẳng hay biết gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng bây giờ đột nhiên A-đô-ni-gia đã trở thành vua, mà chúa thượng của tiện thiếp vẫn chưa hay biết gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng bây giờ thình lình A-đô-ni-gia đã trở thành vua, mà chúa của tiện thiếp là hoàng thượng chưa hay biết gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng nay chắc bệ hạ không hay biết là A-đô-ni-gia đã lên làm vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Ñu ngă yang leh hŏng êmô, êđai êmô êmŏng, leh anăn biăp lu snăk, leh anăn jak leh jih jang phung anak êkei mtao, Y-Abiathar khua ngă yang, leh anăn Y-Jôap khua kahan; ƀiădah ñu amâo jak ôh Y-Salômôn dĭng buăl ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người lại có giết bò đực, bò tơ mập, và chiên rất nhiều, cũng có mời hết thảy các vương tử với A-bia-tha, thầy tế lễ, và Giô-áp, quan tổng binh; nhưng người không mời Sa-lô-môn, kẻ tôi tớ vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19A-đô-ni-gia đã dâng sinh tế bằng bò đực, thú béo, và rất nhiều chiên. Hoàng tử cũng mời tất cả các hoàng tử khác, cùng với thầy tế lễ A-bia-tha và tướng chỉ huy quân đội là Giô-áp, nhưng không mời Sa-lô-môn, đầy tớ của bệ hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19A-đô-ni-gia đã dâng các con vật hiến tế bằng bò, thú mập, và thật nhiều chiên. Hoàng tử đã mời tất cả các hoàng tử khác, luôn cả Tư Tế A-bi-a-tha, Quan Tổng Binh Giô-áp, nhưng tôi tớ của hoàng thượng là Sa-lô-môn thì không được mời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19A-đô-ni-gia đã dâng sinh tế bằng bò, thú mập, và thật nhiều chiên. Hoàng tử đã mời tất cả các hoàng tử khác, luôn cả thầy tế lễ A-bia-tha, quan Tổng Binh Giô-áp, nhưng tôi tớ của hoàng thượng là Sa-lô-môn thì không được mời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nó đã giết nhiều bò, bê mập, và chiên để làm của lễ thiêu. Nó cũng đã mời các con trai vua, A-bia-tha, thầy tế lễ, và Giô-áp, tư lệnh quân đội đến dự nhưng nó không mời con trai trung kiên của bệ hạ là Sô-lô-môn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Leh anăn ară anei, Ơ khua kâo mtao, ală jih jang phung Israel dôk dlăng kơ ih, čiăng kơ ih srăng hưn kơ diñu hlei pô srăng dôk ti jhưng mtao khua kâo mtao čuê ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ôi vua chúa tôi! Cả Y-sơ-ra-ên đều xây mắt về vua, đợi vua cho họ biết ai là người kế vua phải ngồi trên ngai của vua, là chúa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tâu bệ hạ là chúa của thiếp! Toàn dân Y-sơ-ra-ên đều hướng mắt về bệ hạ, chờ xem bệ hạ cho họ biết ai là người sẽ ngồi trên ngai kế vị bệ hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tâu hoàng thượng, mọi mắt của cả nước I-sơ-ra-ên đang nhìn vào hoàng thượng để chờ nghe hoàng thượng bảo họ biết ai sẽ ngồi trên ngai kế vị hoàng thượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tâu hoàng thượng, mọi mắt của cả nước Y-sơ-ra-ên đang nhìn vào hoàng thượng chờ xem hoàng thượng bảo cho họ biết ai sẽ ngồi trên ngai để kế vị hoàng thượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thưa vua chúa tôi, tất cả dân Ít-ra-en đang quan sát bệ hạ, chờ bệ hạ quyết định xem ai sẽ lên kế vị bệ hạ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Tơdah amâo djŏ snăn ôh, tơdah khua kâo mtao djiê dôk mbĭt hŏng phung aê ñu, arăng srăng yap kâo leh anăn anak êkei kâo Y-Salômôn jing phung roh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chẳng vậy, khi vua chúa tôi an giấc với các tổ phụ, thì tôi và con trai tôi là Sa-lô-môn sẽ bị xử như kẻ có tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thiếp e rằng rồi đây khi bệ hạ an giấc với các tổ phụ, thì thiếp và con trai của thiếp là Sa-lô-môn sẽ bị xử như kẻ có tội.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nếu không, rồi đây khi hoàng thượng đã về an giấc cùng tổ tiên mình, thì tiện thiếp và Sa-lô-môn con của tiện thiếp sẽ bị xem như những kẻ tội đồ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nếu không, rồi đây khi hoàng thượng đã trở về an giấc cùng các tổ phụ mình, thì Sa-lô-môn con trai tiện thiếp và chính tiện thiếp sẽ bị xem như những kẻ tội đồ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Bệ hạ mà chết đi thì Sô-lô-môn và tôi sẽ bị xem như những kẻ tội phạm.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Êjai gơ̆ ăt dôk blŭ hŏng mtao, khua pô hưn êlâo Y-Nathan mŭt,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bà đương còn tâu với vua, thì tiên tri Na-than đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đang khi bà tâu với vua thì nhà tiên tri Na-than đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðang khi bà còn tâu với vua, Tiên Tri Na-than bước vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đang khi bà còn tâu với vua thì tiên tri Na-than bước vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đang khi Bát-sê-ba nói với vua thì tiên tri Na-than bước vào.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23leh anăn arăng hưn kơ mtao, “Nĕ anei khua pô hưn êlâo Y-Nathan.” Leh anăn tơdah ñu truh leh ti anăp mtao, ñu buôn kkuh kơ mtao kŭp ƀô̆ ti lăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người ta đến thưa cùng vua rằng: Nầy có tiên tri Na-than. Na-than ra mắt vua, sấp mình xuống trước mặt người mà lạy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người ta tâu với vua: “Có nhà tiên tri Na-than ở đây.” Na-than ra mắt vua, sấp mình phủ phục trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Người ta tâu với vua, “Có Tiên Tri Na-than đến.” Khi vị tiên tri đến trước mặt vua, ông sấp mặt xuống đất bái kiến vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người ta tâu với vua: “Có tiên tri Na-than đến đây.” Khi tiên tri đến trước mặt vua, ông quỳ sấp mặt xuống đất bái kiến vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các tôi tớ vua thưa, “Nhà tiên tri Na-than có mặt đây.” Vậy Na-than bước vào cúi mặt sát đất trước vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Y-Nathan lač, “Ơ khua kâo mtao, ih tuôm lač mơ̆ ‘Y-Adônija srăng kiă kriê čuê kâo, leh anăn ñu srăng dôk gŭ ti jhưng mtao kâo’?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24và nói rằng: Ôi vua chúa tôi! Có phải vua đã phán rằng: A-đô-ni-gia sẽ trị vì kế ta và ngồi trên ngai ta, chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Na-than nói: “Tâu bệ hạ là chúa tôi! Có phải bệ hạ đã nói rằng: ‘A-đô-ni-gia sẽ kế vị trẫm và ngồi trên ngai trẫm không?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tiên Tri Na-than nói, “Tâu chúa thượng của hạ thần, có phải hoàng thượng đã nói rằng, ‘A-đô-ni-gia sẽ kế vị ta để làm vua, và nó sẽ ngồi trên ngai ta’ chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tiên tri Na-than tâu: “Tâu hoàng thượng, chúa của hạ thần, có phải hoàng thượng đã nói rằng: ‘A-đô-ni-gia sẽ kế vị ta để làm vua, và nó sẽ ngồi trên ngai ta chăng?’

Bản Phổ Thông (BPT)

24Na-than thưa, “Thưa vua chúa tôi, có phải bệ hạ nói rằng A-đô-ni-gia sẽ làm vua và sẽ trị vì trên ngôi bệ hạ không?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Kyuadah ñu trŭn nao leh hruê anei ngă yang leh hŏng êmô, êđai êmô êmŏng, leh anăn biăp lu snăk, leh anăn jak leh jih jang phung anak êkei mtao, Y-Jôap khua kơ phung kahan, leh anăn khua ngă yang Y-Abiathar; leh anăn nĕ anei, diñu ƀơ̆ng huă leh anăn mnăm ti anăp ñu, leh anăn ur lač, ‘Mtao Adônija lă lar!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Thật vậy, ngày nay, người đã đi xuống giết bò, bò tơ mập, và chiên rất nhiều, cùng mời hết thảy các vương tử, quan tướng, và thầy tế lễ A-bia-tha; kìa, họ ăn uống tại trước mặt người, và la lên rằng: A-đô-ni-gia vạn tuế!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thế mà ngày nay, hoàng tử đã đi xuống dâng sinh tế bằng bò, thú béo, và rất nhiều chiên, cùng mời tất cả các hoàng tử, các quan tướng quân đội, và thầy tế lễ A-bia-tha. Kìa, họ ăn uống trước mặt A-đô-ni-gia và tung hô: ‘Vua A-đô-ni-gia vạn tuế!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì hôm nay hoàng tử đã đi xuống dâng những con vật hiến tế bằng bò, thú mập, và rất nhiều chiên. Hoàng tử cũng đã mời tất cả các con trai của hoàng thượng, Quan Tổng Binh Giô-áp, và Tư Tế A-bi-a-tha. Bây giờ họ đang ăn uống trước mặt hoàng tử và chúc mừng rằng, ‘Vua A-đô-ni-gia vạn tuế!’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì hôm nay hoàng tử đã đi xuống dâng sinh tế bằng bò, thú mập, và rất nhiều chiên. Hoàng tử cũng đã mời tất cả các con của hoàng thượng, quan Tổng Binh Giô-áp, và thầy tế lễ A-bia-tha. Bây giờ họ đang ăn uống trước mặt hoàng tử và chúc mừng rằng: ‘Vua A-đô-ni-gia vạn tuế!’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hôm nay anh ta đã giết nhiều bò, bê mập, chiên và mời các người con khác của vua, các cấp chỉ huy quân đội cùng thầy tế lễ A-bia-tha. Hiện giờ họ đang ăn uống với anh ta. Họ kêu lên, ‘Vua A-đô-ni-gia vạn tuế!’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Ƀiădah ñu amâo jak ôh kâo dĭng buăl ih, leh anăn khua ngă yang Y-Sadôk, leh anăn Y-Bênaya anak êkei Y-Jêhôida, leh anăn dĭng buăl ih Y-Salômôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Còn tôi là kẻ tôi tớ vua, thầy tế lễ Xa-đốc, Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, và Sa-lô-môn, tôi tớ vua, thì người chẳng có mời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Còn tôi là đầy tớ bệ hạ, thầy tế lễ Xa-đốc, Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa, và đầy tớ bệ hạ là Sa-lô-môn thì không được mời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng hạ thần tôi tớ của hoàng thượng, hay Tư Tế Xa-đốc, hay Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa, hay tôi tớ của hoàng thượng là Sa-lô-môn đều không được mời.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng hoàng tử không có mời hạ thần, là tôi tớ của hoàng thượng, hay thầy tế lễ Xa-đốc, hay Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa, hay tôi tớ của hoàng thượng là Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng anh ta không mời tôi, kẻ tôi tớ vua, hay thầy tế lễ Xa-đốc, Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa, hay Sô-lô-môn, con trai vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Djŏ mơ̆ khua kâo mtao mtă leh klei anei, leh anăn amâo hưn ôh kơ phung dĭng buăl ih hlei pô srăng dôk gŭ ti jhưng mtao khua kâo čuê ñu?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Việc nầy há phải bởi vua chúa tôi mà ra? Và lại vua không cho các tôi tớ vua biết ai là người kế vua, phải ngồi trên ngai của vua chúa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Phải chăng việc nầy là do bệ hạ mà ra? Vì bệ hạ không cho các đầy tớ bệ hạ biết ai là người sẽ ngồi trên ngai kế vị bệ hạ là chúa tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Phải chăng việc nầy do chúa thượng của hạ thần đã sắp đặt như thế, và ngài không muốn cho bầy tôi của ngài biết trước ai sẽ ngồi trên ngai của chúa thượng của hạ thần để kế vị?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Phải chăng việc nầy là do hoàng thượng, chúa của hạ thần, đã sắp đặt như vậy, mà hoàng thượng không muốn cho bầy tôi của hoàng thượng biết trước ai sẽ ngồi trên ngôi của hoàng thượng, chúa của hạ thần, để kế vị hoàng thượng chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Có phải bệ hạ làm chuyện nầy không? Vì chúng tôi là tôi tớ bệ hạ, tại sao bệ hạ không cho chúng tôi biết ai sẽ lên ngôi kế vị bệ hạ?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Leh anăn Mtao Đawit lŏ wĭt lač, “Iêu H'Batsêba kơ kâo.” Snăn gơ̆ hriê mŭt ti anăp mtao leh anăn dôk dơ̆ng ti anăp mtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vua Đa-vít đáp rằng: Hãy gọi Bát-Sê-ba cho ta. Bà vào và đứng trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vua Đa-vít bảo: “Hãy gọi Bát Sê-ba cho trẫm.” Bà vào và đứng chầu trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vua Ða-vít nói, “Hãy truyền Bát-sê-ba đến gặp ta.” Người ta đưa bà vào triều kiến vua, và bà đứng trước mặt vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vua Đa-vít phán: “Hãy truyền Bát-sê-ba gặp ta.” Người ta đưa bà vào triều kiến vua, và bà đứng trước mặt vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vua liền bảo, “Hãy gọi Bát-sê-ba vào đây!” Vậy bà vào đứng trước mặt vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Mtao kat asei lač, “Tui si Yêhôwa dôk hdĭp, pô bi tui leh mngăt kâo kbiă mơ̆ng jih jang klei knap kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đa-vít bèn thề mà rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã giải cứu mạng sống ta khỏi các hoạn nạn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đa-vít thề rằng: “Nguyện Đức Giê-hô-va hằng sống, Đấng đã giải cứu trẫm khỏi mọi hoạn nạn, chứng giám!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vua thề rằng, “Nguyện CHÚA là Ðấng hằng sống, Ðấng đã cứu mạng ta khỏi mọi nghịch cảnh, làm chứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vua thề rằng: “Nguyện Chúa là Đấng hằng sống, Đấng đã giải cứu sinh mạng ta ra khỏi mọi nghịch cảnh,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vua hứa như sau, “CHÚA đã giải cứu ta khỏi mọi khốn đốn. Nhân danh Đấng hằng sống,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30tui si kâo kat asei leh kơ ih hŏng Yêhôwa Aê Diê Israel, lač, ‘Y-Salômôn anak êkei ih srăng kiă kriê čuê kâo, leh anăn ñu srăng dôk gŭ ti jhưng mtao kâo hrô kâo;’ msĕ snăn kâo srăng ngă hruê anei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ta nhân danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà thề cùng ngươi rằng: Quả hẳn Sa-lô-môn, con trai ngươi, sẽ trị vì kế ta, nó sẽ ngồi trên ngai thế cho ta; thì ngày nay ta sẽ làm hoàn thành điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đúng như trẫm đã nhân danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà thề với ái khanh rằng: ‘Chắc hẳn con trai của ái khanh là Sa-lô-môn sẽ kế vị trẫm, nó sẽ ngồi trên ngai thay thế trẫm’, thì ngay hôm nay, trẫm sẽ thực hiện điều đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Như ta đã thề với ngươi trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, rằng ‘Con trai ngươi là Sa-lô-môn sẽ kế vị ta để làm vua, và nó sẽ ngồi trên ngai ta thay cho ta.’ Hôm nay ta sẽ thực hiện điều đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30như ta đã thề với ngươi trước mặt CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Con trai ngươi là Sa-lô-môn sẽ kế vị ta làm vua, và nó sẽ ngồi trên ngai ta thay thế cho ta.’ Ta sẽ thực hiện điều đó hôm nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30hôm nay ta sẽ làm điều ta đã hứa với em trong danh CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en. Ta hứa rằng Sô-lô-môn con em sẽ làm vua kế vị ta và trị vì trên ngôi thay ta.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Leh anăn H'Batsêba buôn kŭp ƀô̆ ti lăn, kkuh kơ mtao, leh anăn lač, “Brei khua kâo Mtao Đawit lă lar.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Bát-Sê-ba cúi mặt xuống đất và lạy trước mặt vua, mà tâu rằng: Nguyện vua Đa-vít, chúa tôi, vạn tuế!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bát Sê-ba sấp mặt xuống đất, phủ phục trước mặt vua và tâu: “Nguyện vua Đa-vít, chúa của thiếp, vạn tuế!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bát-sê-ba liền quỳ sấp mặt xuống đất, phủ phục trước mặt vua, và tâu, “Nguyện chúa của tiện thiếp, Vua Ða-vít, sống đời đời!”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Bát-sê-ba liền quỳ sấp mặt xuống đất, bái lạy vua và tâu: “Nguyện chúa của tiện thiếp là vua Đa-vít sống đời đời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Bát-sê-ba liền sấp mặt xuống đất, quì trước mặt vua và nói, “Vua Đa-vít vạn tuế!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Mtao Đawit lač, “Iêu kơ kâo khua ngă yang Y-Sadôk, khua pô hưn êlâo Y-Nathan, leh anăn Y-Bênaya anak êkei Y-Jêhôida.” Snăn digơ̆ truh ti anăp mtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đoạn, vua Đa-vít nói: Hãy gọi cho ta thầy tế lễ Xa-đốc, tiên tri Na-than, và Bê-na-gia, con trai của Giê-hô-gia-đa. Mấy người ấy bèn ra mắt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua Đa-vít truyền: “Hãy gọi cho trẫm: thầy tế lễ Xa-đốc, nhà tiên tri Na-than, và Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa.” Họ đều đến ra mắt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vua Ða-vít phán, “Hãy triệu cho ta Tư Tế Xa-đốc, Tiên Tri Na-than, và Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa.” Khi họ đến trước mặt vua,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vua Đa-vít phán: “Hãy triệu cho ta thầy tế lễ Xa-đốc, tiên tri Na-than, và Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa.” Khi họ đến trước mặt vua,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Rồi vua Đa-vít bảo, “Gọi thầy tế lễ Xa-đốc, tiên tri Na-than, và Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa vào đây.” Khi họ vào đứng trước mặt vua,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Mtao lač kơ digơ̆, “Mă mbĭt hŏng diih phung dĭng buăl khua diih, leh anăn brei Y-Salômôn anak êkei kâo đĭ aseh dliê kâo pô, leh anăn atăt ba ñu kơ ƀuôn Gihôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Rồi vua nói với họ rằng: Hãy đem các đầy tớ của chủ các ngươi theo, đỡ Sa-lô-môn, con trai ta, lên cỡi con la của ta, rồi đưa nó đến Ghi-hôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Rồi vua nói với họ: “Hãy đem các đầy tớ của chúa các ngươi theo, đỡ Sa-lô-môn, con trai trẫm, lên cưỡi con la của trẫm, rồi đưa thái tử xuống suối Ghi-hôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33vua bảo họ, “Các ngươi hãy đem các tôi tớ của chúa các ngươi đi theo, đỡ Sa-lô-môn con trai ta, cỡi trên con lừa của ta, rồi đem nó xuống Ghi-hôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

33vua bảo họ: “Các ngươi hãy đem các tôi tớ của chúa các ngươi đi theo, đỡ Sa-lô-môn, con trai ta, cỡi trên con lừa của ta, rồi đem nó xuống Ghi-hôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

33thì vua bảo, “Hãy mang các tôi tớ ta đi với các ngươi và đỡ Sô-lô-môn, con trai ta lên lưng lừa. Hãy đưa nó xuống suối Ghi-hôn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34leh anăn brei khua ngă yang Y-Sadôk leh anăn khua pô hưn êlâo Y-Nathan trôč êa ƀâo mngưi kơ ñu tinăn brei jing mtao kơ phung Israel. Leh anăn brei diih ayŭ ki leh anăn ur lač, ‘Mtao Salômôn lă lar!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ở đó, thầy tế lễ Xa-đốc và tiên tri Na-than phải xức dầu cho người làm vua Y-sơ-ra-ên. Đoạn, các ngươi hãy thổi kèn lên mà hô rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Tại đó, thầy tế lễ Xa-đốc và nhà tiên tri Na-than xức dầu cho thái tử làm vua Y-sơ-ra-ên. Các ngươi hãy thổi tù và, rồi tung hô rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Tại đó Tư Tế Xa-đốc và Tiên Tri Na-than hãy xức dầu cho nó làm vua trên I-sơ-ra-ên. Rồi các ngươi hãy thổi kèn và hô lên rằng, ‘Vua Sa-lô-môn vạn tuế!’

Bản Dịch Mới (NVB)

34Tại đó thầy tế lễ Xa-đốc và tiên tri Na-than hãy xức dầu nó làm vua trên Y-sơ-ra-ên. Rồi các ngươi hãy thổi kèn và rao lên rằng: ‘Vua Sa-lô-môn vạn tuế!’

Bản Phổ Thông (BPT)

34Thầy tế lễ Xa-đốc, tiên tri Na-than sẽ đổ dầu trên nó tại đó và cử nó làm vua trên Ít-ra-en. Hãy thổi kèn và hô to, ‘Vua Sô-lô-môn vạn tuế!’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35Leh anăn brei diih đĭ hriê tui hlue ñu, leh anăn ñu srăng hriê dôk gŭ ti jhưng mtao kâo; kyuadah ñu srăng jing mtao hrô kâo. Kâo čuăn leh kơ ñu brei jing khua kiă kriê phung Israel leh anăn phung Yuđa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vua Sa-lô-môn vạn tuế! Các ngươi sẽ theo sau người trở lên, người sẽ đến ngồi trên ngai ta, và trị vì thế cho ta. Ấy là người mà ta đã lập làm vua của Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35‘Vua Sa-lô-môn vạn tuế!’ Các ngươi sẽ theo sau vua đi lên, và vua sẽ ngồi trên ngai trẫm, trị vì thế trẫm. Đó chính là người mà trẫm đã lập làm vua của Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sau đó các ngươi hãy theo nó đi lên. Hãy đưa nó vào triều và ngồi trên ngai ta. Nó sẽ làm vua thế cho ta, vì ta chỉ định nó trị vì trên toàn cõi I-sơ-ra-ên và Giu-đa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Sau đó các ngươi hãy theo nó đi lên. Hãy đưa nó vào triều và ngồi trên ngai ta. Nó sẽ làm vua thế cho ta. Vì ta có chỉ định nó trị vì trên toàn cõi Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Rồi các ngươi hãy trở về đây với nó. Nó sẽ ngồi trên ngôi ta và cai trị thay ta, vì nó là người mà ta chọn cai trị trên Ít-ra-en và Giu-đa.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36Y-Bênaya anak êkei Y-Jêhôida lŏ wĭt lač kơ mtao, “Amen! Akâo kơ Yêhôwa Aê Diê khua kâo mtao lač msĕ snăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa tâu cùng vua rằng: A-men! Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua chúa tôi, cũng phán định như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Bê-na-gia, con trai của Giê-hô-gia-đa tâu với vua: “A-men! Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ là chúa tôi cũng chuẩn y việc nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa tâu với vua, “A-men! Nguyện CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúa thượng của hạ thần, chuẩn y như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa tâu với vua: “A-men! Nguyện CHÚA là Đức Chúa Trời của hoàng thượng, chúa của hạ thần, chuẩn y như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa thưa với vua, “A-men! Cầu CHÚA, là Thượng Đế của chủ tôi đồng ý!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37Msĕ si Yêhôwa dôk leh mbĭt hŏng khua kâo mtao, snăn mơh brei ñu dôk mbĭt hŏng Y-Salômôn, leh anăn brei jhưng mtao ñu jing prŏng hĭn kơ jhưng mtao khua kâo Mtao Đawit.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đức Giê-hô-va đã ở cùng vua chúa tôi thể nào, nguyện Ngài cũng ở cùng Sa-lô-môn thể ấy, và khiến ngôi người còn cao trọng hơn ngôi của vua Đa-vít, là chúa tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đức Giê-hô-va đã ở với bệ hạ thể nào, nguyện Ngài cũng ở với Sa-lô-môn thể ấy, và khiến ngai vua còn cao trọng hơn ngai của vua Đa-vít, là chúa tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Nguyện CHÚA, Ðấng đã ở với chúa thượng của hạ thần, sẽ ở với Sa-lô-môn và làm cho ngôi nước người lớn hơn ngôi nước của Vua Ða-vít, chúa của hạ thần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nguyện Chúa là Đấng đã ở với hoàng thượng, chúa của hạ thần, cũng sẽ ở với Sa-lô-môn, và khiến cho ngôi nước người lớn hơn ngôi nước của vua Đa-vít, là chúa của hạ thần.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37CHÚA luôn luôn giúp đỡ bệ hạ, vua chúng tôi. Cầu CHÚA cũng sẽ giúp Sô-lô-môn và khiến cho ngôi người cao trọng hơn cả ngôi bệ hạ nữa.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38Snăn khua ngă yang Y-Sadôk, khua pô hưn êlâo Y-Nathan, Y-Bênaya anak êkei Y-Jêhôida, leh anăn phung Čhêrêthit leh anăn phung Pêlêthit trŭn nao leh anăn brei Y-Salômôn đĭ aseh dliê Mtao Đawit, leh anăn atăt ba ñu kơ ƀuôn Gihôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đoạn, thầy tế lễ Xa-đốc, tiên tri Na-than, Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, những người Kê-rê-thít và Phê-lê-thít, đều đi xuống, đỡ Sa-lô-môn lên cỡi con la của vua Đa-vít, rồi đưa người đến Ghi-hôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vậy thầy tế lễ Xa-đốc đi xuống Ghi-hôn cùng với nhà tiên tri Na-than, Bê-na-gia con trai của Giê-hô-gia-đa, những người Kê-rê-thít và Phê-lê-thít. Họ đỡ Sa-lô-môn lên cưỡi con la của vua Đa-vít và đưa xuống suối Ghi-hôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Vậy Tư Tế Xa-đốc, Tiên Tri Na-than, Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa, các cận vệ người Kê-rê-thi và đội quân hộ giá người Pê-lê-thi đi xuống, đỡ Sa-lô-môn cỡi lên con lừa của Vua Ða-vít và dẫn Sa-lô-môn đi xuống Ghi-hôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vậy thầy tế lễ Xa-đốc, tiên tri Na-than, Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa, những người Kê-rê-thít và người Phê-lê-thít đi xuống, đỡ Sa-lô-môn cỡi lên con lừa của vua Đa-vít và dẫn Sa-lô-môn đi xuống Ghi-hôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Vậy thầy tế lễ Xa-đốc, tiên tri Na-than, và Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa ra đi cùng với người Kê-rê-thít và Bê-lê-thít. Họ nâng Sô-lô-môn lên lưng lừa và mang ông xuống suối Ghi-hôn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

39Ti anăn khua ngă yang Y-Sadôk mă ki êa ƀâo mngưi mơ̆ng sang čhiăm leh anăn trôč ti Y-Salômôn. Leh anăn diñu ayŭ ki, leh anăn jih jang phung ƀuôn sang ur lač, “Mtao Salômôn lă lar!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Thầy tế lễ Xa-đốc lấy cái sừng dầu trong Đền tạm, và xức cho Sa-lô-môn. Người ta thổi kèn, cả dân sự đều hô lên rằng: Vua Sa-lô-môn vạn tuế!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Thầy tế lễ Xa-đốc lấy sừng đựng dầu từ Lều Tạm và xức cho Sa-lô-môn. Họ thổi tù và, rồi toàn dân đều tung hô: “Vua Sa-lô-môn vạn tuế!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Tại đó Tư Tế Xa-đốc lấy cái sừng đựng dầu trong Ðền Tạm xức dầu cho Sa-lô-môn. Rồi họ thổi kèn và mọi người reo lên, “Vua Sa-lô-môn vạn tuế!”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Tại đó thầy tế lễ Xa-đốc lấy cái sừng đựng dầu trong lều và xức dầu cho Sa-lô-môn. Rồi họ thổi kèn và mọi người reo lên: “Vua Sa-lô-môn vạn tuế!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Thầy tế lễ Xa-đốc lấy một chai đựng dầu ô-liu từ Lều Thánh và đổ trên đầu Sô-lô-môn để cử ông làm vua. Rồi họ thổi kèn và toàn dân hô lên, “Vua Sô-lô-môn vạn tuế!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

40Jih jang phung ƀuôn sang đĭ nao tui hlue ñu, ayŭ đĭng buôt leh anăn hơ̆k mơak snăk tơl lăn ala mgei hŏng ênai diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Chúng đều theo người đi lên, thổi sáo, và vui mừng khôn xiết, đến nỗi đất rúng động bởi tiếng la của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Tất cả dân chúng đều theo vua đi lên. Họ thổi sáo và lớn tiếng reo vui đến nỗi đất rúng động bởi tiếng reo hò của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Toàn thể dân chúng theo Sa-lô-môn đi lên, họ thổi sáo và reo mừng rất lớn, đến nỗi đất rúng động vì tiếng reo hò của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Tất cả dân chúng đều theo Sa-lô-môn đi lên, họ thổi sáo và reo mừng rất lớn đến nỗi đất rúng động vì tiếng reo hò của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Mọi người đi theo Sô-lô-môn vào thành. Họ thổi sáo và hò reo vui vẻ ồn ào đến nỗi rung chuyển cả đất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

41Y-Adônija leh anăn jih jang phung ñu jak dôk mbĭt hŏng ñu hmư̆ klei anăn êjai digơ̆ bi ruê̆ klei huă mnăm anăn. Tơdah Y-Jôap hmư̆ ênai ki, ñu lač, “Ya ênai kâo hmư̆ anăn hlăm ƀuôn?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41A-đô-ni-gia và hết thảy kẻ dự tiệc với mình đều nghe tiếng nầy khi vừa ăn xong. Lúc Giô-áp nghe tiếng kèn, thì nói: Sao trong thành có tiếng xôn xao ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Vừa dự tiệc xong, A-đô-ni-gia và tất cả người dự tiệc đang ở với ông đều nghe tiếng reo hò nầy. Khi nghe tiếng tù và, Giô-áp hỏi: “Tại sao trong thành có tiếng ồn ào như thế?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41A-đô-ni-gia và tất cả quan khách của ông đều nghe tiếng reo hò đó vào lúc vừa mãn tiệc. Khi Giô-áp nghe tiếng kèn thì hỏi, “Tại sao trong thành náo nhiệt như thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

41A-đô-ni-gia và tất cả quan khách của chàng đều nghe tiếng reo hò đó nhằm lúc vừa mãn tiệc. Khi Giô-áp nghe tiếng kèn thì hỏi: “Tại sao trong thành náo nhiệt như vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Lúc đó A-đô-ni-gia và các thực khách vừa ăn tiệc xong. Khi nghe tiếng kèn thì Giô-áp hỏi, “Tiếng ồn ào huyên náo trong thành là gì vậy?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

42Êjai ñu ăt dôk blŭ, nĕ anei Y-Jônathan anak êkei khua ngă yang Y-Abiathar truh; leh anăn Y-Adônija lač, “Mŭt bĕ, kyuadah ih jing sa čô mnuih năng leh anăn ba klei mrâo mrang jăk.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Người hãy còn nói, kìa Giô-na-than, con trai thầy tế lễ A-bia-tha, chợt đến. A-đô-ni-gia nói với người rằng: Hãy vào, vì ngươi là một tay dõng sĩ, chắc ngươi đem những tin lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Đang lúc ông nói thì Giô-na-than con của thầy tế lễ A-bia-tha đến. A-đô-ni-gia bảo: “Hãy vào đây, ngươi là một người đáng kính, chắc sẽ đem tin tốt lành.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Khi ông còn đang nói, Giô-na-than con của Tư Tế A-bi-a-tha vừa đến. A-đô-ni-gia nói, “Hãy vào đây, ông là một người được kính trọng; thế nào ông cũng đem tin mừng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Khi ông còn đang nói thì Giô-na-than con trai thầy tế lễ A-bia-tha vừa đến. A-đô-ni-gia nói: “Hãy vào đây, ông là một người được kính trọng, thế nào ông cũng đem tin mừng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Trong khi Giô-áp đang nói thì Giô-na-than, con trai thầy tế lễ A-bia-tha vào. A-đô-ni-gia nói, “Vào đây! Anh là người đáng trọng, chắc anh mang tin vui.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

43Y-Jônathan lŏ wĭt lač kơ Y-Adônija, “Hơăi, kyuadah khua drei Mtao Đawit mjing leh Y-Salômôn mtao;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Nhưng Giô-na-than đáp với A-đô-ni-gia rằng: Thật trái hẳn. Vua Đa-vít, chúa chúng ta, đã lập Sa-lô-môn làm vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Nhưng Giô-na-than đáp lời A-đô-ni-gia: “Không phải vậy đâu, vì vua Đa-vít, chúa chúng ta, đã lập Sa-lô-môn làm vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Giô-na-than đáp lời A-đô-ni-gia, “Không đâu! Vì Vua Ða-vít chúa của chúng ta đã lập Sa-lô-môn làm vua rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Giô-na-than đáp lời A-đô-ni-gia: “Không đâu! Vì chúa của chúng ta là vua Đa-vít đã lập Sa-lô-môn làm vua rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nhưng Giô-na-than bảo, “Không! Vua chúa chúng ta là Đa-vít đã cử Sô-lô-môn làm tân vương.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

44leh anăn mtao tiŏ nao leh mbĭt hŏng gơ̆ khua ngă yang Y-Sadôk, khua pô hưn êlâo Y-Nathan, Y-Bênaya anak êkei Y-Jêhôida, leh anăn phung Čhêrêthit leh anăn phung Pêlêthit; leh anăn diñu brei gơ̆ đĭ aseh dliê mtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vua có sai thầy tế lễ Xa-đốc, tiên tri Na-than, Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, người Kê-rê-thít cùng người Phê-lê-thít đi theo người, và họ đã đỡ người lên cỡi con la của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Vua đã sai thầy tế lễ Xa-đốc, nhà tiên tri Na-than, Bê-na-gia con trai của Giê-hô-gia-đa, những người Kê-rê-thít và Phê-lê-thít đi theo Sa-lô-môn; họ đã đỡ thái tử lên cưỡi con la của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Hoàng thượng đã sai Tư Tế Xa-đốc, Tiên Tri Na-than, Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa, các cận vệ người Kê-rê-thi, cùng đội quân hộ giá người Pê-lê-thi đã đi với Sa-lô-môn, và họ đã đỡ Sa-lô-môn cỡi lên con lừa của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Hoàng thượng đã sai thầy tế lễ Xa-đốc, tiên tri Na-than, Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa, người Kê-rê-thít và người Phê-lê-thít, và họ đã đỡ Sa-lô-môn cỡi trên con lừa của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Vua Đa-vít sai thầy tế lễ Xa-đốc, tiên tri Na-than, Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa và tất cả những quân sĩ cận vệ vua cùng đi với người và họ đã nâng Sô-lô-môn lên lưng lừa của vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

45Khua ngă yang Y-Sadôk leh anăn khua pô hưn êlâo Y-Nathan trôč leh êa ƀâo mngưi ti gơ̆ brei jing mtao ti ƀuôn Gihôn; leh anăn mơ̆ng anăn diñu đĭ nao hŏng klei hơ̆k mơak tơl ƀuôn mâo ênai hao hao. Anăn yơh jing ênai diih hmư̆ leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Đoạn, tại Ghi-hôn, thầy tế lễ Xa-đốc và tiên tri Na-than đã xức dầu cho người làm vua; họ đã từ đó trở lên cách reo mừng, và cả thành đều vang động. Đó là tiếng xôn xao mà các ông đã nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Tại Ghi-hôn, thầy tế lễ Xa-đốc và nhà tiên tri Na-than đã xức dầu cho Sa-lô-môn làm vua. Rồi họ đã từ đó đi lên giữa những tiếng reo mừng và cả thành đều vang động. Đó chính là tiếng huyên náo mà các ông đã nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Tư Tế Xa-đốc và Tiên Tri Na-than đã xức dầu cho Sa-lô-môn làm vua tại Ghi-hôn, và họ đã reo mừng và đi lên. Ðó là tiếng huyên náo trong thành. Ðó chính là tiếng reo hò mà quý vị đã nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Thầy tế lễ Xa-đốc và tiên tri Na-than đã xức dầu cho Sa-lô-môn làm vua tại Ghi-hôn, và họ đã reo mừng mà đi lên; ấy chính là tiếng huyên náo trong thành. Đó là tiếng reo hò mà quý vị đã nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Rồi thầy tế lễ Xa-đốc và tiên tri Na-than đổ dầu trên Sô-lô-môn ở Ghi-hôn cử người làm vua. Sau đó họ đi vào thành, reo hò vui vẻ. Bây giờ cả thành đều hân hoan, và đó là tiếng mà ông nghe.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

46Y-Salômôn dôk gŭ leh ti jhưng mtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Lại, Sa-lô-môn đã ngồi trên ngôi nước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Bây giờ, Sa-lô-môn đã ngự trên ngai vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Sa-lô-môn bây giờ đang ngồi trên ngai vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Sa-lô-môn bây giờ đang ngồi trên ngai vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Bây giờ Sô-lô-môn đã lên làm vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

47Êbeh kơ anăn phung dĭng buăl mtao hriê čiăng hơêč hmưi kơ khua drei Mtao Đawit, lač, ‘Akâo kơ Aê Diê ih mjing anăn Y-Salômôn hing ang hĭn kơ anăn ih, leh anăn mjing jhưng mtao ñu prŏng hĭn kơ jhưng mtao ih.’ Leh anăn mtao pô buôn ti dlông jhưng pĭt ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47các tôi tớ của vua đến chúc phước cho vua Đa-vít, chúa chúng ta, mà tâu rằng: Nguyện Đức Chúa Trời của vua làm cho danh Sa-lô-môn tôn vinh hơn danh của vua, và khiến cho ngôi người cao trọng hơn ngôi của vua! Rồi vua cúi lạy nơi giường mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Hơn nữa, các đầy tớ của vua đến chúc mừng vua Đa-vít, chúa chúng ta, rằng: ‘Nguyện Đức Chúa Trời của bệ hạ làm cho danh Sa-lô-môn rạng ngời hơn danh của bệ hạ, và khiến cho ngai Sa-lô-môn cao trọng hơn ngai của bệ hạ!’ Rồi Đa-vít sấp mình trên giường,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Hơn nữa các triều thần đã đến chúc mừng chúa thượng của chúng ta là Vua Ða-vít rằng, ‘Nguyện Ðức Chúa Trời làm cho danh của Sa-lô-môn trỗi hơn danh của hoàng thượng và ngôi nước của người trỗi hơn ngôi nước của hoàng thượng.’ Nhà vua đã sấp mình xuống nơi giường của người để thờ lạy

Bản Dịch Mới (NVB)

47Hơn nữa các tôi tớ của hoàng thượng đã đến chúc mừng chúa của chúng ta là vua Đa-vít rằng: ‘Nguyện Đức Chúa Trời khiến cho danh của Sa-lô-môn nổi hơn danh hoàng thượng và ngôi nước của người trổi hơn ngôi nước của hoàng thượng.’ Nhà vua đã sấp mình xuống nơi long sàng để thờ lạy,

Bản Phổ Thông (BPT)

47Các quần thần Đa-vít đến khen ông đã làm điều phải. Họ bảo, ‘Nguyện Thượng Đế khiến Sô-lô-môn nổi danh và vĩ đại hơn cả vua nữa.’” Giô-na-than tiếp, “Vua Đa-vít đã sấp mình trên giường để thờ lạy Thượng Đế,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

48Leh anăn mtao lač msĕ mơh, ‘Mpŭ mni kơ Yêhôwa Aê Diê phung Israel, pô brei sa čô anak êkei kâo dôk gŭ ti jhưng mtao kâo hruê anei, ală kâo pô ƀuh klei anăn.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48và có nói như vầy: Đáng khen ngợi thay Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, vì ngày nay Ngài có ban một người để ngồi trên ngôi của tôi mà mắt tôi xem thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48và ca ngợi Chúa: ‘Chúc tụng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng hôm nay đã ban một người ngồi trên ngai của con mà chính mắt con xem thấy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48và đã cầu nguyện thế nầy, ‘Chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng hôm nay đã cho con có người ngồi trên ngai con và cho mắt con được chứng kiến cảnh ấy.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

48và đã cầu nguyện như vầy: ‘Chúc tụng Chúa, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng hôm nay đã cho con có một người ngồi trên ngôi của con và cho phép mắt con được chứng kiến điều nầy.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

48rằng, ‘Đáng chúc tụng CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en. Hôm nay Ngài đã lập một trong các con ta làm vua và cho ta nhìn thấy việc đó.’”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

49Leh anăn jih jang phung Y-Adônija jak ktư̆ yơ̆ng leh anăn kgŭ, leh anăn grăp čô wĭt mdê mdê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Bấy giờ, hết thảy các người dự tiệc với A-đô-ni-gia đều bắt sợ hãi, đứng dậy, ai đi đường nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Bấy giờ, tất cả các người dự tiệc với A-đô-ni-gia đều run sợ và đứng dậy, ai đi đường nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Bấy giờ, tất cả các quan khách của A-đô-ni-gia đều đứng dậy, run sợ, và ai đi đường nấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Bấy giờ tất cả các quan khách của A-đô-ni-gia đều đứng dậy, run sợ và ai đi đường nấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Nghe vậy tất cả thực khách của A-đô-ni-gia đều hoảng sợ vội vàng bỏ chạy tứ tán.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

50Y-Adônija huĭ kơ Y-Salômôn. Ñu kgŭ đuĕ wĭt leh anăn djă ti ki knưl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50A-đô-ni-gia cũng sợ Sa-lô-môn, đứng dậy, chạy nắm các sừng bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50A-đô-ni-gia cũng sợ Sa-lô-môn nên đứng dậy, chạy vào nắm các sừng bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50A-đô-ni-gia sợ Sa-lô-môn, nên ông đi lên nắm lấy sừng bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

50A-đô-ni-gia sợ hãi Sa-lô-môn, bèn đi lên nắm lấy sừng ở góc bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

50A-đô-ni-gia cũng sợ Sô-lô-môn, cho nên anh đi đến nắm các góc bàn thờ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

51Arăng hưn kơ Y-Salômôn, “Nĕ anei Y-Adônija huĭ kơ mtao Salômôn, kyuadah nĕ anei ñu djă leh ti ki knưl, lač, ‘Brei Mtao Salômôn kat asei kơ kâo êlâo hĭn kơ ñu amâo srăng bi mdjiê ôh dĭng buăl ñu hŏng đao gưm.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Có người đến thuật cho Sa-lô-môn hay điều đó, rằng: Nầy, A-đô-ni-gia sợ vua Sa-lô-môn; kìa người đã nắm các sừng bàn thờ, mà nói rằng: Hôm nay, vua Sa-lô-môn hãy thề với tôi rằng vua sẽ không giết đầy tớ người bằng gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Có người đến thuật cho Sa-lô-môn rằng: “Nầy, A-đô-ni-gia sợ vua Sa-lô-môn. Ông ấy đã nắm các sừng bàn thờ mà nói rằng: ‘Hôm nay, xin vua Sa-lô-môn thề với tôi rằng vua sẽ không giết đầy tớ vua bằng gươm.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Người ta báo cáo cho Sa-lô-môn điều đó, rằng, “A-đô-ni-gia đang sợ Vua Sa-lô-môn. Kìa, ông ấy đang nắm lấy sừng bàn thờ và nói rằng, ‘Xin Vua Sa-lô-môn thề với tôi hôm nay rằng vua sẽ không giết tôi tớ của người bằng gươm.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

51Người ta báo cáo cho Sa-lô-môn điều đó: “A-đô-ni-gia đang sợ vua Sa-lô-môn. Kìa, ông ấy đang nắm lấy sừng ở góc bàn thờ và nói rằng: ‘Xin vua Sa-lô-môn thề với tôi hôm nay rằng vua sẽ không giết tôi tớ của vua bằng gươm.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

51Sau đó có người mách với Sô-lô-môn, “A-đô-ni-gia sợ vua cho nên đang nắm các góc bàn thờ. Ông bảo, ‘Xin yêu cầu Sô-lô-môn hứa rằng sẽ không giết ta hôm nay.’”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

52Leh anăn Y-Salômôn lač, “Tơđah ñu bi êdah ñu pô sa čô mnuih ênuah, amâo mâo sa aruăt ƀŭk ñu srăng luh ti lăn ôh; ƀiădah tơdah arăng ƀuh klei ƀai hlăm ñu, ñu srăng djiê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Sa-lô-môn đáp rằng: Nếu người ăn ở ra người tử tế, thì chẳng một sợi tóc nào của người sẽ rụng xuống đất; bằng có thấy sự ác nơi người, ắt người sẽ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Sa-lô-môn nói: “Nếu ông ấy tỏ ra là người ngay lành thì không một sợi tóc nào của ông ấy sẽ rơi xuống đất. Nhưng nếu người ta phát hiện có điều gian ác nào nơi ông ấy thì hẳn phải chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Vậy Sa-lô-môn đáp, “Nếu anh ấy cứ chứng tỏ anh ấy là một người xứng đáng, không một sợi tóc nào của anh ấy sẽ bị rơi xuống đất; nhưng kể từ nay, nếu anh ấy có điều chi gian ác, anh ấy ắt phải chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

52Vậy Sa-lô-môn đáp: “Nếu hắn chứng tỏ hắn là một con người xứng đáng, thì không một sợi tóc nào của hắn sẽ bị rơi xuống đất; nhưng kể từ nay nếu hắn có điều chi gian ác, thì hắn ắt phải chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

52Sô-lô-môn đáp, “A-đô-ni-gia phải chứng tỏ là người có danh dự. Nếu nó làm điều đó thì ta hứa nó sẽ không mất một sợi tóc nào trên đầu. Nhưng nếu nó làm bậy thì nó sẽ chết.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

53Snăn Mtao Salômôn tiŏ nao mnuih leh anăn atăt ba ñu trŭn mơ̆ng knưl. Ñu hriê leh anăn kkuh kơ Mtao Salômôn; leh anăn Y-Salômôn lač kơ ñu, “Wĭt bĕ kơ sang ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Vua Sa-lô-môn sai kẻ đem người xuống khỏi bàn thờ. A-đô-ni-gia đến sấp mình xuống trước mặt Sa-lô-môn; Sa-lô-môn bèn nói với người rằng: Hãy trở về nhà ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Rồi vua Sa-lô-môn sai người đem A-đô-ni-gia xuống khỏi bàn thờ. A-đô-ni-gia đến sấp mình xuống trước mặt vua Sa-lô-môn và vua truyền: “Hãy trở về nhà của ngươi đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Rồi Vua Sa-lô-môn sai người đem A-đô-ni-gia xuống khỏi bàn thờ. A-đô-ni-gia liền đến bái kiến Vua Sa-lô-môn. Vua Sa-lô-môn bảo ông, “Anh hãy về nhà của anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

53Rồi vua Sa-lô-môn sai người đem A-đô-ni-gia xuống khỏi bàn thờ. A-đô-ni-gia bèn đến bái phục vua Sa-lô-môn. Vua Sa-lô-môn phán bảo: “Ngươi hãy về nhà của ngươi đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

53Rồi vua Sô-lô-môn sai người đi bắt A-đô-ni-gia. Khi người ta mang anh khỏi bàn thờ thì anh đến trước vua Sô-lô-môn và cúi lạy. Sô-lô-môn bảo, “Về nhà đi.”