So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Y-Ben Hadat hađăch n'gor Syri rgum lĕ rngôch phung tahan păng; ndrel ma păng geh pe jê̆t ma bar hađăch êng tâm rnglăp đah păng. Khân păng geh âk seh jêh ri ndeh seh. Hađăch nây leo tahan hăn hao tât ƀon Samari, nchueng ƀon nây jêh ri lơh ôbăl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bên-Ha-đát, vua Sy-ri, hiệp hết thảy quân lính mình; có ba mươi hai vua theo người, cùng ngựa và xe. Người đi lên vây Sa-ma-ri và hãm đánh nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vua A-ram là Bên Ha-đát tập hợp toàn quân lại. Vua cùng với ba mươi hai vua khác, có cả ngựa và xe, kéo lên bao vây và tấn công Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua Bên Ha-đát của A-ram triệu tập tất cả quân đội của ông lại. Có ba mươi hai vua khác hiệp tác với ông, dẫn theo nhiều ngựa chiến và các xe chiến mã. Ông ấy kéo quân đến Sa-ma-ri, bao vây thành, và tấn công nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Bên Ha-đát của A-ram triệu tập tất cả quân đội của vua lại. Có ba mươi hai vua khác cùng hiệp với vua. Họ có nhiều chiến mã và xe chiến mã. Vua ấy kéo quân đến Sa-ma-ri, bao vây thành, và tấn công thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bên-Ha-đát vua A-ram triệu tập quân lực. Có ba mươi hai vua ra đi với ông mang theo ngựa và quân xa. Họ vây Xa-ma-ri và tấn công thành ấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Păng prơh phung mbơh lăp tâm ƀon mâp đah Y-Ahap hađăch Israel, jêh ri lah ma păng: "Pô aơ nau Y-Ben Hadat lah:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người sai sứ giả đến A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, ở trong thành, và nói với người rằng: Bên-Ha-đát nói như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua sai sứ giả đến gặp vua A-háp của Y-sơ-ra-ên ở trong thành, và nói rằng: “Bên Ha-đát nói thế nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông sai các sứ giả vào trong thành gặp A-háp vua của I-sơ-ra-ên và nói, “Bên Ha-đát nói thế nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua sai các sứ giả vào trong thành gặp vua A-háp của Y-sơ-ra-ên và nói rằng: “Bên Ha-đát nói như vầy:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vua sai sứ vào thành gặp A-háp vua Ít-ra-en.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3'Prăk jêh ri mah may jêng ndơ gâp. Phung ur dŭt ueh may jêh ri kon may jêng ndơ gâp."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bạc và vàng của ngươi thuộc về ta. Các cung phi và những con cái tốt nhứt của ngươi cũng thuộc về ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3‘Bạc và vàng của ngươi thuộc về ta. Vợ đẹp con xinh hơn hết của ngươi cũng thuộc về ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bạc và vàng của ngươi là của ta, những người vợ đẹp nhất của ngươi và con cái của ngươi là của ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bạc và vàng của ngươi là của ta. Những người vợ đẹp nhất của ngươi và con cái của ngươi là của ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông nhắn như sau, “Bên-Ha-đát bảo, ‘Vàng bạc của ngươi là của ta cũng như các vợ con xinh đẹp nhất của ngươi.’”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Hađăch Israel plơ̆ lah: "Tĭng nâm may lah, Hơi kôranh gâp hađăch, gâp jêng ndơ may jêh ri lĕ rngôch ndơ gâp geh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua Y-sơ-ra-ên đáp: Hỡi vua chúa tôi, cứ như lời vua nói; tôi và mọi vật của tôi đều thuộc về vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua Y-sơ-ra-ên đáp: “Thưa đức vua là chúa tôi, cứ như lời ngài nói, tôi và mọi vật của tôi đều thuộc về ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua I-sơ-ra-ên đáp lại, “Tâu vua, chúa thượng của tôi, đúng như vậy. Bản thân tôi và mọi sự tôi có đều thuộc về ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua Y-sơ-ra-ên đáp lại: “Tâu vua, là chúa của tôi, thật đúng vậy. Bản thân tôi và mọi sự tôi có đều thuộc về vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4A-háp vua Ít-ra-en trả lời, “Thưa vua chúa, tôi đồng ý với điều Ngài nói. Tôi và những gì thuộc về tôi đều là của Ngài.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Phung mbơh plơ̆ tay đŏng jêh ri lah: "Y-Ben Hadat lah pô aơ: "Gâp prơh phung mbơh ăn may gĭt: Jao hom ma gâp prăk jêh ri mah may, phung ur jêh ri phung kon may, "6 ƀiălah ôi taơ tâm di mông aơ gâp mra prơh hăn phung oh mon gâp tât ma may. Khân păng mra joi tâm ngih vâl may jêh ri ngih phung oh mon may, moh ntil ndơ khân păng ŭch jêh ri djôt leo ndơ nây."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng các sứ giả trở lại cùng vua Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: Bên-Ha-đát nói như vầy: Ta đã sai sứ đến cùng ngươi rằng: Hãy đưa bạc, vàng, cung phi, và các con trai ngươi cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng các sứ giả trở lại cùng vua Y-sơ-ra-ên và nói: “Bên Ha-đát bảo thế nầy: ‘Ta đã sai sứ đến nói với ngươi rằng: “Hãy đưa bạc vàng và vợ con ngươi cho ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các sứ giả trở lại nữa và nói, “Bên Ha-đát nói thế nầy, ‘Ta sai sứ giả đến nói cho ngươi biết: Hãy trao nộp cho ta bạc, vàng, các vợ, và các con của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các sứ giả trở lại nữa và nói: “Bên Ha-đát nói như vầy: Ta sai sứ giả đến nói cho ngươi biết: ‘Hãy trao nộp cho ta bạc, vàng, các vợ và các con của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi sứ giả trở lại A-háp lần nữa và nói, “Bên-Ha-đát nói, ‘Trước đây ta bảo ngươi phải giao vàng bạc và vợ con cho ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Pôri hađăch Israel kuăl rgum lĕ rngôch phung bu bŭnh buranh tâm n'gor jêh ri lah: "Khân may sek uănh hom aƀaơ. Uănh mâm bu klâu aơ joi nau gay ƀư uh ah; yorlah păng prơh hăn bu ma gâp gay ăn gâp jao phung ur gâp, phung kon gâp, prăk gâp jêh ri mah gâp ma păng, jêh ri gâp mâu rlăch dun ôh đah păng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua Y-sơ-ra-ên bèn đòi hết thảy trưởng lão trong xứ, mà nói rằng: Hãy xem xét và biết rằng người nầy toan mưu làm hại chúng ta; vì người đã sai sứ đòi các cung phi, con cái, bạc, và vàng của ta; và ta không có từ chối gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua Y-sơ-ra-ên mời tất cả trưởng lão trong nước đến, và nói với họ: “Các ông hãy biết và thấy rõ rằng người nầy đang tìm cách hại chúng ta. Vì người đã sai sứ đòi trẫm phải nộp vợ con, bạc vàng, và trẫm đã không từ chối gì hết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vua của I-sơ-ra-ên bèn triệu tập tất cả các trưởng lão trong xứ lại và nói, “Các ngươi hãy xem đó. Kìa, người nầy đến để gây sự với chúng ta. Hắn đã sai sứ giả đến đòi ta phải nộp các vợ của ta, con cái của ta, bạc của ta, và vàng của ta cho hắn, và ta đã không từ chối.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua của Y-sơ-ra-ên bèn triệu tập tất cả các trưởng lão trong xứ lại và nói: “Các ngươi hãy xem đó. Kìa, người nầy đến để gây sự với chúng ta. Vì hắn đã sai sứ đến đòi ta phải nộp các vợ của ta, con cái của ta, bạc của ta và vàng của ta cho hắn, và ta đã không từ chối rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7A-háp liền triệu tập các bô lão trong xứ. Ông nói, “Bên-Ha-đát đang kiếm chuyện lôi thôi với chúng ta. Trước tiên ông bắt ta giao vợ con, vàng bạc của ta và ta bằng lòng.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Nôk nây lĕ rngôch phung bu bŭnh bu ranh jêh ri phung ƀon lan lah ma păng: "Lơi dĭng iăt mâu lah tông nau păng ôh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các trưởng lão và cả dân sự đều tâu với vua rằng: Đừng nghe, và chớ chịu chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các trưởng lão và tất cả dân chúng đều tâu với vua: “Xin bệ hạ đừng nghe, cũng đừng chấp nhận gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ tất cả các trưởng lão và mọi người nói, “Xin ngài đừng nghe theo lời hắn và đừng đồng ý gì cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ tất cả các trưởng lão và toàn dân nói: “Xin vua đừng nghe lời hắn và đừng chấp thuận gì cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các bô lão cùng toàn dân bảo, “Đừng thèm nghe ông ta cũng đừng ưng thuận chuyện nầy.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Pô nây Y-Ahap plơ̆ lah ma phung mbơh nau Y-Ben Hadat prơh hăn: "Mbơh hom ma kôranh gâp hađăch pô aơ: 'Lĕ rngôch nau may ntĭnh ma oh mon may mbơh ma gâp ntơm saơm gâp mra ƀư, ƀiălah aƀaơ aơ gâp mâu dơi ƀư ôh?" Phung păng prơh hăn leo nkoch nau nây ma Y-Ben Hadat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy A-háp đáp cùng sứ giả của Bên-Ha-đát rằng: Hãy nói với vua chúa ta: Mọi điều vua đòi tôi tớ vua làm lần thứ nhất, tôi sẽ làm; nhưng điều nầy tôi không thế làm được. Các sứ giả đi thuật lại lời đó cho Bên-Ha-đát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, A-háp đáp cùng sứ giả của Bên Ha-đát rằng: “Hãy tâu với đức vua là chúa tôi: ‘Mọi điều đức vua đòi hỏi lần trước thì tôi là đầy tớ ngài sẽ làm; nhưng lần nầy thì tôi không thể làm được.’” Các sứ giả về thuật lại lời đó cho Bên Ha-đát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy A-háp trả lời với các sứ giả của Bên Ha-đát, “Xin về tâu với vua, chúa thượng của tôi, ‘Tất cả những gì ngài đòi hỏi tôi lần đầu, tôi xin tuân theo, nhưng lần nầy thì tôi không thể làm theo được.’”Các sứ giả ra đi đem tin về cho Bên Ha-đát.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy A-háp trả lời cho các sứ giả của Bên Ha-đát rằng: “Hãy tâu với vua là chúa của tôi rằng: Tất cả những gì vua đòi hỏi nơi tôi lần thứ nhất, tôi xin tuân theo, nhưng lần nầy thì tôi không thể làm được.” Các sứ giả ra đi đem tin về cho Bên Ha-đát.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy A-háp trả lời với các sứ giả của Bên-Ha-đát, “Xin nói với vua chúa tôi như sau: ‘Tôi sẽ làm điều vua chúa tôi nói lần đầu nhưng tôi không thể ưng thuận điều đòi hỏi thứ nhì.’”Các sứ giả liền mang lời nhắn về cho vua Bên-Ha-đát.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Y-Ben Hadat prơh hăn bunuyh êng đŏng tât ma Y-Ahap jêh ri lah: "Ăn phung brah ƀư ma gâp ăn hâu lơn đŏng, tơlah ndruyh neh ta ƀon Samari mra ăn ăp bunuyh tâm lĕ rngôch phung ƀon lan tĭng ndô̆ gâp, ăp nơm dơi geh du mbăt klâm."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bên-Ha-đát lại sai sứ nói rằng: Nếu bụi cát ở Sa-ma-ri đủ lấp đầy lòng bàn tay của các chiến sĩ theo ta, nguyện các thần giáng tai họa cho ta nặng nề!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bên Ha-đát lại sai sứ nói rằng: “Nếu bụi đất ở Sa-ma-ri đủ cho các chiến sĩ ta mỗi người một nắm, nguyện các thần giáng tai họa cho ta cách nặng nề!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bên Ha-đát lại sai một sứ giả khác đến gặp A-háp và nói, “Nguyện các thần phạt ta cách nặng nề nếu bụi đất ở Sa-ma-ri đủ cho mỗi người trong đại binh của ta, mỗi người được một nắm tay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bên Ha-đát lại sai một sứ giả khác đến gặp A-háp và nói: “Nguyện các thần phạt ta cách nặng nề, nếu bụi đất ở Sa-ma-ri đủ cho mỗi người trong đại binh ta, mỗi người có được một nắm tay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bên-Ha-đát liền nhắn một lần nữa cho A-háp, “Nếu ta không hủy diệt Xa-ma-ri, nguyện các thần phạt ta thật nặng. Sẽ không còn đủ bụi cho quân ta hốt mỗi người một nắm tay.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Hađăch Israel plơ̆ lah: "Mbơh hom ma păng: Lơi ăn nơm nsoh ao loih tâm rnê ma păng nơm ôh nâm bu nơm doh lơi ao nây."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng vua Y-sơ-ra-ên đáp: Hãy nói với vua rằng: Người mặc áo giáp chớ khoe mình như người cổi nó ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng vua Y-sơ-ra-ên đáp: “Hãy nói với vua rằng: ‘Người mặc áo giáp chớ khoe mình như người cởi nó ra.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vua I-sơ-ra-ên đáp lại, “Hãy về nói với hắn: Hãy đợi khi xong trận rồi mới khoác lác. ”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Y-sơ-ra-ên đáp lại: “Hãy về nói với hắn: Đợi khi xong trận rồi hãy khoác lác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-háp trả lời, “Xin bảo Bên-Ha-đát là ‘Người mặc áo giáp vào không nên khoe khoang như người sống lâu mà cởi áo giáp ra.’”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Tơlah Y-Ben Hadat tăng nau mbơh nây dôl păng gŭ nhêt ndrel ma phung hađăch tâm ndưp rmlak, păng lah ma phung tahan păng: "Gŭ hom khân may ta ntŭk tâm lơh." Jêh ri khân păng gŭ ta ntŭk khân păng tâm lơh đah ƀon nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bên-Ha-đát đương uống rượu với các vua trong trại, vừa nghe được các lời nầy, thì nói cùng các đầy tớ mình rằng: Hãy dàn trận đi. Chúng bèn dàn trận đặng hãm đánh thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bên Ha-đát đang uống rượu với các vua trong trại, vừa nghe các lời đó, liền ra lệnh cho các đầy tớ mình: “Hãy dàn trận đi!” Chúng liền dàn trận để tấn công thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi Bên Ha-đát nghe nói như thế –lúc đó ông đang uống rượu với các vua trong trại chỉ huy– ông ra lịnh cho bầy tôi của ông, “Chuẩn bị tấn công!” Họ liền chuẩn bị tấn công thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi Bên Ha-đát nghe nói như thế, lúc đó vua đang uống rượu với các vua trong trại quân, thì ra lịnh cho bầy tôi của vua: “Chuẩn bị tấn công!” Họ liền chuẩn bị tấn công thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi sứ giả mang lời nhắn về thì Bên-Ha-đát đang ở trong lều uống rượu cùng với các vua khác. Bên-Ha-đát liền ra lệnh cho quân sĩ chuẩn bị tấn công thành. Thế là họ ngồi vào vị trí tác chiến.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Aơ du huê kôranh nơm mbơh lor văch êp Y-Ahap hađăch Israel jêh ri lah: "Yêhôva lah pô aơ: 'May saơ đŏng lĕ rngôch phung âk aơ? Uănh hom, nar aơ gâp mra jao păng tâm ti may, gay may gĭt ma gâp jêng Yêhôva?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, có một tiên tri đến gần A-háp, vua Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi thấy đoàn binh rất đông nầy chăng? Kìa, ngày nay, ta sẽ phó nó vào tay ngươi, và ngươi sẽ biết ta là Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lúc ấy, có một nhà tiên tri đến gặp A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, và nói: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Con thấy đoàn quân rất đông nầy chăng? Kìa, ngày nay Ta sẽ phó chúng vào tay con, và con sẽ biết Ta là Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Có một vị tiên tri kia đến gặp A-háp vua của I-sơ-ra-ên và nói, “CHÚA phán thế nầy: Ngươi có thấy đạo quân đông đảo nầy chăng? Hãy xem, hôm nay Ta sẽ phó nó vào tay ngươi, để ngươi biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Có một vị tiên tri kia đến gặp vua A-háp của Y-sơ-ra-ên và nói: “Chúa phán như vầy: ‘Ngươi có thấy đạo quân đông đảo nầy chăng? Hãy xem, hôm nay Ta sẽ ban nó vào trong tay ngươi, để ngươi biết rằng Ta là CHÚA.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc đó có một nhà tiên tri đến gặp A-háp vua Ít-ra-en. Nhà tiên tri nói, “Hỡi A-háp, CHÚA bảo ngươi, ‘Ngươi có thấy quân đội đông đảo đó không? Hôm nay ta sẽ trao nó vào tay ngươi để ngươi biết rằng ta là CHÚA.’”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Y-Ahap lah: "Ma mbu nơm may mra jao khân păng?" Păng lah: "Yêhôva lah pô aơ: Ma phung oh mon, tâm dâng phung kôranh nkual." Jêh ri Y-Ahap ôp tay: "Mbu nơm ntơm tâm lơh?" Păng plơ̆ lah: "May ro yơh".

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14A-háp thưa rằng: Dùng ai? Người đáp: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Dùng những kẻ tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh. Người tiếp: Ai sẽ giao chiến? Tiên tri đáp: Chính vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14A-háp hỏi: “Ai sẽ ra trận?” Người ấy đáp: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Những viên chức của các quan đầu tỉnh.’” Vua hỏi tiếp: “Ai sẽ khai chiến?” Nhà tiên tri đáp: “Chính vua!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14A-háp hỏi, “Nhưng biết nhờ ai bây giờ?”Vị tiên tri đáp, “CHÚA phán thế nầy: Hãy nhờ những trai trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng.”Ông lại hỏi, “Ai sẽ dẫn đầu cuộc tấn công?”Người ấy trả lời, “Chính ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14A-háp hỏi: “Nhưng biết nhờ ai bây giờ?” Vị tiên tri đáp: “CHÚA phán như vầy: Hãy nhờ những trai trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng.” Vua lại hỏi: “Ai sẽ dẫn đầu cuộc tấn công?” Người ấy trả lời: “Chính vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14A-háp hỏi, “Phải dùng ai để đánh bại chúng?”Nhà nhà tiên tri đáp, “CHÚA phán, ‘Các sĩ quan trẻ thuộc các thống đốc vùng sẽ đánh bại chúng.’”Vua hỏi tiếp, “Vậy ai sẽ chỉ huy lực lượng chính?”Nhà tiên tri đáp, “Chính vua.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Pô ri Y-Ahap rgum ro lĕ rngôch phung oh mon phung kôranh tâm dâng nkual, jêh ri geh bar rhiăng pe jê̆t ma bar nuyh. Păng rgum đŏng lĕ rngôch phung Israel, geh pơh rbăn nuyh gay kâp kơl tay đŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15A-háp soát điểm những tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh; có được hai trăm ba mươi hai người. Kế sau, người soát điểm cả dân Y-sơ-ra-ên, được bảy ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15A-háp duyệt lại số viên chức của các quan đầu tỉnh, có tất cả hai trăm ba mươi hai người. Sau đó, vua điểm lại toàn quân Y-sơ-ra-ên, được bảy nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy ông triệu tập các thanh niên trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng; đếm được hai trăm ba mươi hai người. Ông cũng triệu tập tất cả quân dân I-sơ-ra-ên, được bảy ngàn người nữa, để tiếp ứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua liền triệu tập tất cả những chàng trai trẻ phục dưới quyền các quận trưởng; đếm được hai trăm ba mươi hai người. Vua cũng triệu tập cả thảy dân Y-sơ-ra-ên, được bảy ngàn người nữa, để theo sau tiếp ứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy A-háp tập họp các sĩ quan trẻ thuộc các thống đốc vùng gồm hai trăm ba mươi hai người. Rồi ông triệu tập quân Ít-ra-en, tất cả khoảng bảy ngàn người.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Dôl nklang bôk nar, khân păng hăn rduh lơh. Nôk nây Y-Ben Hadat jêh ri pe jê̆t ma bar phung hađăch băl kơl păng dôl gŭ nhêt ndrănh jêh ri nhŭl tâm trôm ndưp rmlak.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ban trưa, họ kéo đi ra; song Bên-Ha-đát uống rượu say tại trại mình với ba mươi hai vua giúp đỡ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giữa trưa, trong khi Bên Ha-đát uống rượu say trong trại mình cùng với ba mươi hai vua đồng minh, thì người Y-sơ-ra-ên kéo quân ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vào lúc giữa trưa, họ kéo quân ra. Khi ấy Bên Ha-đát và ba mươi hai vua đồng minh của ông đang uống rượu và say mèm trong trại chỉ huy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vào lúc giữa trưa, họ kéo quân ra. Khi ấy Bên Ha-đát và ba mươi hai vua đồng minh của vua đang uống rượu và say mèm trong trại quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ tiến quân ra lúc giữa trưa trong khi Bên-Ha-đát và ba mươi hai vua trợ lực ông đang say sưa trong lều.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Phung oh mon, phung kôranh tâm dâng nkual luh hăn lor. Y-Ben Hadat prơh bunuyh hăn n'hut, jêh ri khân ôbăl mbơh ma păng: "Geh bunuyh luh tă bơh ƀon Samari."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh đi ra trước; Bên-Ha-đát sai kẻ hỏi dọ; người ta báo lại cho người rằng: Có người từ Sa-ma-ri kéo ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Những viên chức trẻ của các quan đầu tỉnh đi ra trước. Bên Ha-đát sai người quan sát. Họ báo lại cho vua: “Có người từ Sa-ma-ri kéo ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Những trai trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng đi tiên phong ra trận. Bên Ha-đát sai quân thám báo ra đi; họ báo cáo về cho ông, “Có người từ trong Thành Sa-ma-ri đi ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Những trai trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng đi tiên phong. Bên Ha-đát sai quân thám báo ra đi, họ báo cáo về cho vua: “Có người từ trong thành Sa-ma-ri đi ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các sĩ quan trẻ thuộc các thống đốc vùng tấn công trước. Bên-Ha-đát phái các toán tình báo về thuật rằng có quân lính từ Xa-ma-ri đến.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Păng lah: "Tơlah khân păng luh du ma nau đăp mpăn, ăn khân may nhŭp rêh; mâu lah tơlah khân păng luh du ma nau tâm lơh ăt khân may nhŭp rêh đŏng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người đáp: Chúng nó đến hoặc có ý cầu hòa, hãy bắt sống lấy; hoặc có ý chiến tranh, cũng hãy bắt sống lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua nói: “Dù chúng đến có ý cầu hòa, hoặc có ý khiêu chiến, cũng hãy bắt sống chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông truyền, “Nếu chúng ra để cầu hòa, hãy bắt sống chúng. Nếu chúng ra để gây chiến, cũng hãy bắt sống chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua truyền: “Nếu chúng ra để cầu hòa, hãy bắt sống chúng. Nếu chúng ra để gây chiến, cũng hãy bắt sống chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bên-Ha-đát ra lệnh, “Dù chúng đến để tranh chiến hay để xin hòa thì cũng đều bắt sống hết.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Pô ri phung nây luh tă bơh ƀon, phung oh mon, phung kôranh tâm dâng nkual jêh ri phung tahan tĭng ndô̆ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, những tôi tớ của các quan cai hàng tỉnh kéo ra thành, và đạo quân đi theo,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Những viên chức trẻ của các quan đầu tỉnh kéo ra ngoài thành, và đạo quân đi theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lúc đó những người ấy đã ra khỏi thành. Ðó là những trai trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng, và họ dẫn đầu đạo quân đi tiếp hậu phía sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng những người nầy đã ra khỏi thành rồi. Đó là các trai trẻ phục vụ dưới quyền các quận trưởng và đạo quân đi sau tiếp hậu.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các sĩ quan trẻ thuộc các thống đốc vùng hướng dẫn cuộc tấn công, sau đó là đạo quân Ít-ra-en.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Ăp nơm nkhĭt mbu bunuyh păng mâp. Phung Syri nchuăt du, jêh ri phung Israel tĭng khân păng. Ƀiălah Y-Ben Hadat hađach Syri du ncho seh ndrel ma phung tahan ncho seh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20ai nấy đánh kẻ nghịch mình. Quân Sy-ri chạy trốn, và Y-sơ-ra-ên rượt đuổi theo. Bên-Ha-đát, vua Sy-ri, lên ngựa thoát chạy với một vài lính kỵ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Họ giao chiến với kẻ thù. Quân A-ram tháo chạy, và quân Y-sơ-ra-ên truy đuổi. Bên Ha-đát, vua A-ram, lên ngựa chạy thoát với một vài kỵ binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ai nấy đều đánh hạ đối phương của mình. Quân A-ram bỏ chạy và quân I-sơ-ra-ên đuổi theo. Vua Bên Ha-đát của A-ram lên ngựa chạy thoát thân với một ít kỵ binh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ai nấy đều đánh hạ đối phương mình. Quân A-ram bỏ chạy, và quân Y-sơ-ra-ên đuổi theo. Vua Bên Ha-đát của A-ram lên ngựa chạy thoát thân với một ít kỵ binh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mỗi sĩ quan trong Ít-ra-en giết người nào đến tấn công mình. Quân A-ram bỏ chạy còn quân Ít-ra-en đuổi theo. Bên-Ha-đát, vua A-ram cỡi ngựa chạy thoát cùng một số lính kỵ mã.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Jêh ri hađăch Israel hăn luh, nhŭp seh jêh ri ndeh seh, lơh nkhĭt phung Syri âk ngăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua Y-sơ-ra-ên bèn kéo ra đánh giết ngựa xe, làm cho dân Sy-ri thua trận cả thể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua Y-sơ-ra-ên kéo ra tấn công ngựa và chiến xa, đánh bại quân A-ram và gây tổn thất nặng nề cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vua I-sơ-ra-ên đi ra, tấn công vào kỵ binh và các đạo quân có các xe chiến mã, đánh bại quân A-ram, và gây cho họ tổn thất nặng nề.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Y-sơ-ra-ên đi ra, tấn công vào quân kỵ và các đạo quân có các xe chiến mã, đánh bại quân A-ram và gây cho họ tổn thất nặng nề.

Bản Phổ Thông (BPT)

21A-háp, vua Ít-ra-en, hướng dẫn quân lính và tiêu diệt ngựa cùng quân xa của A-ram. Vua A-háp hoàn toàn đánh bại đạo quân A-ram.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Nôk nây kôranh nơm mbơh lor văch tât dăch ma hađăch Israel jêh ri lah ma păng: "Hăn hom, ƀư katang phung tahan may jêh ri sek uănh ăn nanê̆ moh nau may mra ƀư, yorlah ta yan kao si hađăch syri mra văch tâm lơh đah may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, đấng tiên tri đến gần vua Y-sơ-ra-ên, nói rằng: Vua hãy đi, làm cho mình mạnh mẽ, và hãy xem xét coi chừng điều mình phải làm, vì năm tới vua Sy-ri sẽ đến đánh vua nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, nhà tiên tri đến gặp vua Y-sơ-ra-ên và nói: “Vua hãy đi củng cố lực lượng, và xem xét kỹ điều mình phải làm, vì năm tới vua A-ram sẽ trở lại đánh vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ vị tiên tri đến gần vua I-sơ-ra-ên và nói với vua, “Hãy đi. Củng cố quân lực của ngài cho mạnh mẽ. Hãy chuẩn bị những việc phải làm, vì mùa xuân năm sau, vua của A-ram sẽ trở lại tấn công ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bấy giờ vị tiên tri đến gần vua Y-sơ-ra-ên và nói với vua: “Hãy đi. Củng cố quân lực của vua cho mạnh mẽ. Hãy chuẩn bị những việc phải làm. Bởi vì mùa xuân năm sau, vua A-ram sẽ trở lại tấn công vua nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau đó nhà tiên tri đến bảo A-háp, vua Ít-ra-en, rằng, “Vua A-ram sẽ trở lại tấn công vua lần nữa vào mùa xuân năm sau. Cho nên vua hãy trở về củng cố lại quân ngũ để đối phó.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Phung oh mon hađăch syri lah ma păng: "Phung brah khân păng jêng brah yôk, yor nây khân păng jêng katang lơn ma he. Ƀiălah ăn he tâm lơh đah khân păng tâm ntŭk neh lâng, jêh ri nanê̆ ngăn he mra jêng katang lơn ma khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các đầy tớ của vua Sy-ri nói với người rằng: Thần của chúng nó là thần núi, cho nên chúng nó mạnh hơn chúng ta; nhưng chúng ta hãy giao chiến với chúng nó dưới đồng bằng; quả chúng ta sẽ thắng hơn chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các triều thần của vua A-ram nói với người rằng: “Thần của chúng là thần núi, nên chúng mạnh hơn chúng ta. Nhưng nếu giao chiến với chúng dưới đồng bằng, chắc chắn chúng ta sẽ chiến thắng chúng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Quần thần của vua dân A-ram tâu với ông, “Thần của họ là thần núi, cho nên họ mạnh hơn chúng ta. Nhưng nếu chúng ta đánh họ dưới đồng bằng, chắc chắn chúng ta sẽ mạnh hơn họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Quần thần của vua A-ram tâu với vua: “Thần của họ là thần núi, cho nên họ mạnh hơn chúng ta. Nhưng nếu chúng ta đánh họ dưới đồng bằng, chắc chắn chúng ta sẽ mạnh hơn họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trong khi đó các sĩ quan Bên-Ha-đát, vua A-ram bảo, “Thần của Ít-ra-en là thần núi. Vì chúng ta đánh trong vùng núi cho nên chúng ta thua quân Ít-ra-en. Hãy đánh chúng trong vùng đồng bằng, chắc chắn chúng ta sẽ thắng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Ăn hađăch ƀư pô aơ: "Tâm rgâl hom phung hađăch ăp nơm bơh ntŭk khân păng, jêh ri dơm phung kôranh tahan ta ntŭk khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Lại, khá làm điều nầy: Hãy cất các vua khỏi chỗ làm đầu binh, lập những quan cai thế vào cho;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Xin bệ hạ làm thế nầy: Thay các vua bằng các tướng chỉ huy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Xin ngài làm điều nầy: Xin cách chức các tiểu vương khỏi các chức vụ điều binh mà thay các tướng lãnh vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Xin vua hãy làm điều nầy: Hãy cách chức các vua khỏi các chức vụ điều binh, mà thay vào đó bằng các tướng lãnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vua phải làm thế nầy. Đừng để ba mươi hai vua chỉ huy quân lực nữa mà, hãy đặt các cấp chỉ huy khác.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Ăn may njêng tay du phung tahan ăn tâm ban ma tahan may lĕ roh jêh, seh ntrok seh jêh ri ndeh seh ntrok ndeh seh. Pô nây he mra tâm lơh đah khân păng tâm ntŭk neh lâng, jêh ri nanê̆ ngăn he mra jêng katang lơn jêh ri ƀư tâm ban pô nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25đoạn, hãy điểm lấy một đạo quân giống như đạo quân của vua đã mất, bằng số ngựa và xe ấy; chúng ta sẽ giao chiến với dân Y-sơ-ra-ên tại trong đồng bằng, quả chúng ta sẽ thắng hơn chúng nó. Vua bèn nghe lời đầy tớ mình và làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25rồi tuyển mộ một đạo quân như đạo quân đã mất, với số ngựa và xe bằng lần trước. Chúng ta sẽ giao chiến với dân Y-sơ-ra-ên trong đồng bằng, chắc chắn chúng ta sẽ thắng.” Vua nghe và làm theo lời các triều thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Xin ngài lập lại một đội quân như đội quân đã mất, kiếm đủ số ngựa và số xe chiến mã như đã có trước kia, rồi chúng ta đến đánh họ dưới đồng bằng. Chắc chắn chúng ta sẽ mạnh hơn họ.” Vua của A-ram đồng ý với ý kiến của họ và làm y như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua hãy lập lại một đội quân như đội quân đã mất, kiếm đủ số ngựa và số xe chiến mã như đã có trước kia; rồi chúng ta đến đánh họ dưới đồng bằng. Chắc chắn chúng ta sẽ mạnh hơn họ.” Vua A-ram tán đồng ý kiến họ và làm theo như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hãy triệu tập quân đội tương tự như toán quân đã bị tiêu diệt, cùng số ngựa và quân xa như trước. Chúng ta sẽ đánh dân Ít-ra-en trong đồng bằng, chúng ta sẽ thắng.” Bên-Ha-đát đồng ý với lời đề nghị đó và làm y như vậy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Tâm yan kao si Y-Ben Hadat riu tahan phung Syri, jêh ri hăn hao rlet ma ƀon Aphek gay tâm lơh đah phung Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Năm tới, Bên-Ha-đát điểm soát dân Sy-ri, và đi đến A-phéc đặng giao chiến cùng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đầu năm sau, Bên Ha-đát điểm quân A-ram và kéo đến A-phéc để giao chiến với Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Mùa xuân năm sau, Bên Ha-đát điểm quân và kéo tới A-phéc để đánh dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Mùa xuân năm sau, Bên Ha-đát điểm quân và kéo tới A-phéc để đánh Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Mùa xuân năm sau Bên-Ha-đát triệu tập quân đội A-ram và kéo lên A-phéc tấn công Ít-ra-en.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Phung ƀon lan Israel riu jêh phung tahan jêh ri ndrăp ndơ sông sa ma khân păng, jêh ri khân păng hăn tâm lơh đah phung syri. Phung Israel ƀư pôih tra panăp phung Syri nâm bu bar phung bê ƀhôi dơm, ƀiă lah phung syri bêng lam n'gor bri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Dân Y-sơ-ra-ên cũng bị điểm soát và sắm lương thực, đi đón chúng nó. Dân Y-sơ-ra-ên đóng trại đối mặt dân Sy-ri giống như bầy dê nhỏ; còn dân Sy-ri đầy khắp cả xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người Y-sơ-ra-ên cũng điểm quân, chuẩn bị lương thực, và ra nghênh chiến. Quân Y-sơ-ra-ên đóng trại đối diện quân A-ram. Họ giống như hai bầy dê nhỏ, còn quân A-ram tràn ngập khắp xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Dân I-sơ-ra-ên cũng điểm binh và chuẩn bị lương thực để ra nghinh địch. Dân I-sơ-ra-ên đóng quân đối diện quân A-ram như hai bầy dê nhỏ, còn quân A-ram thì đầy tràn khắp xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Dân Y-sơ-ra-ên cũng điểm binh và chuẩn bị lương thực để ra nghinh địch. Dân Y-sơ-ra-ên đóng quân đối diện quân A-ram như hai bầy dê nhỏ, còn quân A-ram thì đầy tràn khắp xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Quân Ít-ra-en cũng đã chuẩn bị sẵn sàng nghênh chiến. Họ kéo quân ra gặp quân A-ram và đóng quân đối diện chúng. Quân Ít-ra-en giống như hai bầy dê nhỏ còn quân A-ram thì lan tràn khắp vùng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Geh du huê bunuyh Brah Ndu văch tât jêh ri lah ma hađăch Israel: "Yêhôva lah pô aơ: 'Yor lah phung syri hŏ lah: "Yêhôva jêng du huê brah yôk ƀiălah păng mâu jêng ôh brah rlŭng, "yor nây gâp mra jao phung âk râk aơ tâm ti may, jêh ri may mra gĭt ma gâp jêng Yêhôva."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bấy giờ, người của Đức Chúa Trời đến gần vua Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi vì dân Sy-ri có nói rằng: Đức Giê-hô-va là thần núi, chớ chẳng phải thần trũng, nên ta sẽ phó đoàn binh rất đông đảo nầy vào tay ngươi, và các ngươi sẽ biết ta là Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Bấy giờ, người của Đức Chúa Trời đến gần vua Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: “Đức Giê-hô-va phán: Vì người A-ram nói rằng: ‘Đức Giê-hô-va là thần núi chứ không phải thần thung lũng,’ nên Ta sẽ phó đoàn quân rất đông đảo nầy vào tay con, và các con sẽ biết Ta là Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Một người của Ðức Chúa Trời đến gần và nói với vua I-sơ-ra-ên, “CHÚA phán thế nầy: Bởi vì dân A-ram nói, ‘CHÚA là thần núi chứ không phải thần thung lũng,’ vì thế Ta sẽ phó vào tay ngươi toàn thể đội quân lớn nầy, và ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Một người của Đức Chúa Trời đến gần và nói với vua Y-sơ-ra-ên: “CHÚA phán như vầy: Bởi vì dân A-ram nói: ‘CHÚA là thần núi chứ không phải thần thung lũng,’ cho nên Ta sẽ ban vào tay ngươi toàn thể đội quân lớn nầy, và ngươi sẽ biết rằng Ta là Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Một người của Thượng Đế đến bảo vua Ít-ra-en như sau: “CHÚA phán, ‘Quân A-ram bảo rằng ta là thần núi, không phải thần thung lũng nên ta sẽ cho ngươi đánh bại đạo quân khổng lồ nầy, rồi ngươi sẽ biết ta là CHÚA.’”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Bar phung ƀư pôih tâm tra năp ndrel dôl pơh nar. Tăch năng pơh khân păng tâm lơh; jêh ri phung ƀon lan Israel nkhĭt phung syri du rsen nuyh tahan brô̆ jâng tâm du nar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hai bên đóng trại đối ngang nhau trong bảy ngày; ngày thứ bảy, họ giao chiến nhau. Dân Y-sơ-ra-ên đánh dân Sy-ri, trong một ngày giết họ mười vạn lính bộ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hai bên đóng trại đối diện nhau trong bảy ngày. Vào ngày thứ bảy, cuộc chiến bùng nổ. Trong một ngày, dân Y-sơ-ra-ên đánh giết một trăm nghìn bộ binh A-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hai bên đóng trại gườm nhau bảy ngày. Ðến ngày thứ bảy, họ bắt đầu giao chiến. Quân I-sơ-ra-ên đánh giết một trăm ngàn bộ binh của A-ram trong một ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Họ đóng trại gườm nhau bảy ngày. Đến ngày thứ bảy, họ bắt đầu giao chiến. Quân Y-sơ-ra-ên đánh giết một trăm ngàn bộ binh A-ram trong một ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hai lực lượng đóng quân đối diện nhau trong bảy ngày. Đến ngày thứ bảy trận chiến bắt đầu. Quân Ít-ra-en giết một ngàn quân A-ram trong một ngày.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Phung hôm klen nchuăt du krap tâm ƀon Aphek; ƀiălah mpêr klưh rlâm nklâm bar rmưn pơh rbăn nuyh tahan hôm klen nây. Y-Ben Hadat nchuăt du đŏng, jêh ri lăp tâm du jrô tâm ƀon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Còn sót lại chạy trốn ẩn trong thành A-phéc; song những vách thành sập ngã, đè hai mươi bảy ngàn người đã thoát khỏi trận. Bên-Ha-đát cũng chạy trốn vào thành, ẩn trong một phòng kín.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Tàn quân chạy trốn trong thành A-phéc, nhưng các tường thành đổ xuống, đè lên hai mươi bảy nghìn người còn sót lại. Bên Ha-đát cũng chạy trốn vào thành, ẩn trong một phòng kín.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Số còn lại chạy trốn vào Thành A-phéc, nhưng các vách thành lại đổ, đè chết hai mươi bảy ngàn quân còn lại. Bên Ha-đát cũng bỏ chạy vào thành và trốn trong một phòng kín.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Số còn lại chạy trốn vào thành A-phéc, nhưng các vách thành lại sụp đổ, đè chết hai mươi bảy ngàn quân còn lại. Bên Ha-đát cũng bỏ chạy vào thành và trốn trong một phòng kín.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Số còn lại chạy trốn đến thành A-phéc, bị vách thành ngã đè chết hai mươi bảy ngàn người. Bên-Ha-đát cũng chạy trốn vào thành và núp trong một phòng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Phung oh mon păng lah ma păng: "Hên tăng bu lah jêh hađăch ngih Israel jêng hađăch blau yô̆. Ăn he nsrôt ƀau ta gang bŭt he jêh ri mpân rse brăt ta bôk he, jêh nây hăn ran ma hađăch Israel: Klăp lah păng mra rong rêh ăn may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các đầy tớ Bên-Ha-đát tâu cùng người rằng: Chúng tôi có nghe rằng các vua nhà Y-sơ-ra-ên vốn nhân từ. Vì vậy, xin cho chúng tôi thắt bao nơi lưng, vấn dây trên đầu, rồi chúng tôi ra hàng vua Y-sơ-ra-ên: hoặc người để cho vua sống chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các đầy tớ Bên Ha-đát tâu với vua: “Chúng tôi nghe nói các vua nhà Y-sơ-ra-ên vốn nhân từ. Vì vậy, xin cho chúng tôi lấy vải bố thắt lưng và quấn dây trên đầu, rồi chúng tôi ra hàng vua Y-sơ-ra-ên; may ra vua ấy để cho bệ hạ sống chăng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bầy tôi của ông đến tâu với ông, “Chúng tôi nghe nói các vua của I-sơ-ra-ên đều là những vua nhân từ. Vì vậy xin cho chúng tôi buộc vải gai quanh lưng và quấn dây quanh đầu, rồi ra trình diện vua của I-sơ-ra-ên, may đâu vua ấy sẽ tha mạng cho ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Bầy tôi của vua đến tâu với vua: “Chúng tôi có nghe nói các vua của Y-sơ-ra-ên đều là những vị vua nhân từ. Vì vậy, xin cho chúng tôi buộc vải gai quanh lưng và quấn dây quanh đầu, rồi ra trình diện vua Y-sơ-ra-ên, may đâu vua ấy sẽ tha mạng cho vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các sĩ quan của ông bảo, “Chúng tôi nghe nói các vua Ít-ra-en rất nhân hậu. Chúng tôi sẽ ăn mặc vải sô, lấy dây quấn đầu rồi đi đến gặp vua Ít-ra-en, rất có thể ông ta sẽ để cho bệ hạ sống.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Pôri khân păng nsrôt ƀau ta gang bŭt khân păng jêh ri mpân rse brăt ta bôk khân păng, hăn ran ma hađăch Israel jêh ri lah: "Oh mon may Y-Ben Hadat lah: 'Gâp dăn ma may, om gâp rêh." Hađăch Israel lah: "Păng hôm e rêh lĕ? Păng jêng oh nâu gâp."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Họ bèn thắt bao nơi lưng, vấn dây trên đầu, rồi ra hàng vua Y-sơ-ra-ên, và tâu rằng: Bên-Ha-đát, kẻ tôi tớ vua, cầu rằng: Xin vua để cho tôi sống. A-háp đáp rằng: Người còn sống chăng? Người vốn là anh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy, họ lấy vải bố thắt lưng và quấn dây trên đầu, rồi ra hàng vua Y-sơ-ra-ên, và tâu rằng: “Đầy tớ của bệ hạ là Bên Ha-đát cầu xin với bệ hạ rằng: ‘Xin để cho tôi sống.’” A-háp đáp: “Vua ấy còn sống chăng? Người vốn là anh em ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy họ buộc vải gai quanh lưng và quấn dây quanh đầu, rồi ra trình diện vua của I-sơ-ra-ên và nói, “Bên Ha-đát tôi tớ ngài nói như vầy, ‘Xin ngài tha mạng cho tôi.’”Vua I-sơ-ra-ên hỏi, “Ông ấy còn sống sao? Ông ấy là anh em của ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vậy họ buộc vải gai quanh lưng và quấn dây quanh đầu, rồi ra trình diện vua Y-sơ-ra-ên, và nói: “Bên Ha-đát, tôi tớ vua có nói như vầy: ‘Xin vua tha mạng cho tôi.’ ” Vua Y-sơ-ra-ên hỏi: “Ông ấy vẫn còn sống sao? Ông ấy là anh em của ta mà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vậy họ mặc vải sô, quấn dây trên đầu đi đến gặp vua Ít-ra-en. Họ thưa, “Bên-Ha-đát, kẻ tôi tớ vua xin, ‘Hãy để cho tôi sống.’”A-háp hỏi, “Người vẫn còn sống sao? Người là anh em ta.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Phung bunuyh nây saơ geh nau mbên ueh, jêh ri khân păng dơm gơnh ro nau nây jêh ri lah: "Ơ, Y-Ben Hadat jêng oh nâu may." Hađăch Ahap lah tay đŏng: "Hăn hôm djôt leo păng." Pô ri Y-Ben Hadat hăn ma păng; jêh ri păng ăn ôbăl ncho ndeh seh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chúng lấy sự ấy làm một điềm lành, lật đật nhận lời và la lên rằng: Bên-Ha-đát thật anh vua. A-háp tiếp rằng: Hãy đi vời người đến cho ta. Bên-Ha-đát bèn đến ra mắt A-háp; người mời Bên-Ha-đát lên xe mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Những người đó thấy có điềm lành, vội vàng nhận ngay lời ấy và nói: “Vâng, Bên Ha-đát là anh em của bệ hạ.” A-háp nói tiếp: “Hãy đưa ông ấy đến gặp ta.” Bên Ha-đát đến ra mắt A-háp, vua mời Bên Ha-đát lên xe của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Những người kia thấy có dấu hiệu tốt liền vội vàng dựa vào đó và nói theo, “Vâng, Bên Ha-đát là anh em của ngài.”Vua A-háp nói tiếp, “Hãy đi dẫn ông ấy đến gặp ta.” Vậy Bên Ha-đát đi ra gặp A-háp. Vua A-háp mời Bên Ha-đát lên xe chiến mã của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Những người kia thấy có dấu hiệu tốt, liền vội vàng dựa vào đó mà nói: “Vâng, Bên Ha-đát là anh em của vua.” Vua A-háp nói tiếp: “Hãy đi dẫn ông ấy đến gặp ta.” Vậy Bên Ha-đát đi ra gặp A-háp. Vua A-háp mời Bên Ha-đát lên xe chiến mã của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Những người từ Bên-Ha-đát muốn có một dấu hiệu gì từ A-háp. Cho nên khi A-háp gọi Bên-Ha-đát là anh mình họ liền bảo, “Vâng! Bên-Ha-đát là anh em của vua.”A-háp bảo, “Hãy mang người đến cho ta.” Khi Bên-Ha-đát đến thì A-háp mời ông cùng đi chung quân xa mới mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34Y-Ben-Hadat lah ma Y-Ahap: "Gâp mra mplơ̆ lĕ ƀon mbơ̆ gâp sŏk jêh tă bơh mbơ̆ may; jêh ri may dơi ndâk ngih tăch drăp ma may nơm tâm ƀon Damas, nâm bu mbơ̆ gâp hŏ ƀư tâm ƀon Samari." Y-Ahap lah: Gâp sŏk dơn nau may hŏ tâm nkol aơ jêh ri mra ăn may hăn sĭt." Pô nây Y-Ahap ƀư nau tâm nkol đah Y-Ben Hadat jêh ri ăn Y-Ben Hadat jêh ri ăn Y-Ben Hadat hăn sĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bên-Ha-đát nói với người rằng: Tôi sẽ trao lại cho vua các thành mà cha tôi đã chiếm lấy của cha vua, và vua sẽ lập chợ phố cho vua tại Đa-mách, y như cha tôi đã làm tại Sa-ma-ri. A-háp đáp: Còn ta sẽ thuận giao ước nầy mà để cho ngươi đi về. Vậy, A-háp lập giao ước với Bên-Ha-đát, đoạn để cho người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Bên Ha-đát nói với A-háp: “Tôi xin trả lại cho ngài các thành mà cha tôi đã chiếm của cha ngài, và ngài có thể thiết lập phố chợ tại Đa-mách, như cha tôi đã làm tại Sa-ma-ri.” A-háp đáp: “Tôi chấp thuận thỏa ước nầy và sẽ để cho ngài ra đi.” Thế rồi A-háp lập thỏa ước với Bên Ha-đát, và để cho vua ấy ra về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bên Ha-đát nói với A-háp, “Tôi sẽ trả lại cho ngài những thành mà thân phụ tôi đã lấy của thân phụ ngài. Ngài cũng có thể lập một khu thương mại ngay tại Ða-mách, như thân phụ tôi đã lập tại Sa-ma-ri.”Vua của I-sơ-ra-ên đáp, “Tôi chấp thuận đề nghị của ngài và sẽ để ngài ra về.” Vậy A-háp lập giao ước với Bên Ha-đát và để ông ấy ra về.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Bên Ha-đát nói với A-háp: “Tôi sẽ trả lại cho vua những thành mà thân phụ tôi đã lấy của thân phụ vua. Vua cũng có thể lập một khu thương mại ngay tại Đa-mách như thân phụ tôi đã lập tại Sa-ma-ri.” Vua Y-sơ-ra-ên đáp: “Tôi chấp thuận đề nghị của vua và sẽ để cho vua ra đi.” Vậy A-háp lập giao ước với Bên Ha-đát và để cho Bên Ha-đát ra về.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Bên-Ha-đát bảo vua, “Thưa vua A-háp, tôi sẽ trả lại cho ngài những thành mà cha tôi đã chiếm lấy từ cha ngài. Ngài có thể đặt cơ sở buôn bán ở Đa-mách như cha tôi đã làm ở Xa-ma-ri.”A-háp đáp, “Nếu anh đồng ý như thế thì tôi sẽ trả anh về tự do.” Vậy hai vua liền lập giao ước với nhau. Rồi A-háp để cho Bên-Ha-đát về tự do.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Du huê tâm phung kon buklâu phung kôranh nơm mbơh lor lah ma băl păng tĭng nâm nau Yêhôva ntĭnh: "Gâp dăn ma may, dong hom gâp. Ƀiă lah buklâu nây dun mâu ŭch dong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Bấy giờ, có một người trong vòng các con trai tiên tri, vâng lịnh Đức Giê-hô-va, nói với bạn mình rằng: Tôi xin anh hãy đánh tôi. Nhưng bạn không chịu đánh người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Bấy giờ, có một người trong số các nhà tiên tri, vâng lệnh Đức Giê-hô-va, nói với bạn mình: “Xin anh đánh tôi đi!” Nhưng người bạn không chịu đánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Theo lịnh CHÚA, một vị tiên tri trong hàng ngũ các tiên tri đến nói với bạn ông, “Xin anh đánh tôi!” Nhưng người kia không chịu đánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Theo lịnh CHÚA, một vị tiên tri trong hàng ngũ các tiên tri đến nói với bạn mình: “Xin hãy đánh tôi đi!” Nhưng người kia không chịu đánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Một nhà tiên tri trong nhóm những tiên tri bảo bạn mình, “Hãy đánh tôi đi!” Ông bảo vậy vì CHÚA đã truyền lệnh như thế, nhưng người bạn không chịu làm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Pônây păng lah ma ôbăl: "Yorlah may mâu tông ôh bâr Yêhôva, yor nây tơlah may tâm ƀah đah gâp, pôri yau mŭr mra kăp nkhĭt may." Bunuyh nây tâm nkhah đah păng, tâm mâp ro đah du mlâm yau mŭr jêh ri yau mŭr kăp nkhĭt ôbăl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người tiếp rằng: Bởi vì anh không vâng theo lời phán dặn của Đức Giê-hô-va, nên liền khi anh lìa khỏi tôi, sẽ có một con sư tử giết anh. Bạn lìa khỏi người, thì gặp một con sư tử giết người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Người ấy nói tiếp: “Vì anh không vâng lời Đức Giê-hô-va nên ngay sau khi anh rời khỏi tôi, sẽ có một con sư tử giết anh.” Khi người bạn vừa rời khỏi nhà tiên tri thì gặp một con sư tử vồ anh ta chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông ấy bèn nói với người kia, “Này, vì anh không vâng lời CHÚA, khi anh rời khỏi tôi, sư tử sẽ vồ chết anh.” Người kia rời khỏi ông ra đi, một con sư tử gặp người ấy, và vồ người ấy chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ông ấy bèn nói với người kia: “Bởi vì anh không nghe theo lời CHÚA, vì thế một khi anh đi khỏi tôi, thì sư tử sẽ vồ chết anh.” Người kia rời khỏi ông ra đi, thì gặp ngay một con sư tử và đã bị nó vồ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Nhà tiên tri nói, “Vì anh không vâng mệnh lệnh CHÚA cho nên sau khi rời khỏi tôi, anh sẽ bị một con sư tử giết.” Khi người đó ra thì gặp con sư tử và bị nó giết chết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

37Jêh ri du huê kôranh nơm mbơh lor nây tâm mâp tay đah du huê êng, jêh ri lah: "Gâp dăn may dong lơi gâp." Buklâu nây dong ro păng jêh ri ƀư ăn păng sôt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Tiên tri gặp một người khác, và nói rằng: Ta xin ngươi hãy đánh ta. Người ấy đánh tiên tri, và làm cho người bị thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhà tiên tri gặp một người khác, và nói: “Xin anh đánh tôi đi!” Người ấy đánh nhà tiên tri và làm cho ông bị thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Vị tiên tri ấy gặp một người khác và nói, “Xin anh đánh tôi!” Người nọ đánh ông và làm cho ông bị thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vị tiên tri ấy gặp một người khác, liền nói: “Xin hãy đánh tôi đi!” Người nọ đánh ông và làm cho ông bị thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhà tiên tri bảo một người khác, “Hãy đánh tôi đi!”Người đó đánh ông bị thương tích.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

38Jêh nây kôranh nơm mbơh lor nây dâk hăn, gŭ kâp hađăch êp meng trong; păng sŏk bok put muh măt gay n'hi săk jêng du huê bu nuyh êng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đoạn, tiên tri đi, đứng đợi trên đường vua, xủ khăn bịt xuống mắt mình mà giả dạng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Rồi nhà tiên tri đi và đứng bên đường đợi vua đi qua. Ông lấy vải che mặt để giả dạng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Bấy giờ vị tiên tri ấy ra đi, đứng đợi bên đường, chờ vua đi ngang qua. Ông lấy vải băng bó đôi mắt để giả dạng.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Bấy giờ vị tiên tri ấy ra đi, đứng đợi bên đường, chờ vua đi ngang qua; ông lấy vải bịt đôi mắt để giả dạng.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nhà tiên tri lấy khăn che mặt mình để không ai nhận ra. Rồi ông đi, chờ vua bên đường.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

39Dôl hađăch hăn rgăn păng nter ma hađăch jêh ri lah: "Oh mon may hăn luh ta nklang ntŭk tâm lơh, jêh ri ta aơ, geh du huê tahan ueh njŭn du huê bunuyh ma gâp jêh ri lah: 'Sâm njrăng mât buklâu aơ. Tơlah păng du hêng, nau rêh may mra ntrok nau rêh păng, mâu lah may mra ntrok du ta lâng prăk.'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Khi vua đi ngang qua, người cất tiếng la lên, và nói với vua rằng: Tôi tớ vua ở giữa chiến trận; thì có người dẫn đến cùng tôi một kẻ phu tù, và biểu rằng: Hãy giữ người nầy; xảy nó thoát khỏi, thì mạng sống ngươi sẽ thường cho mạng sống nó, hay là ngươi phải thường một ta-lâng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Khi vua đi ngang qua, ông kêu la với vua rằng: “Đầy tớ của bệ hạ đang ở giữa chiến trận thì có người dẫn đến một tù binh, và bảo: ‘Hãy canh giữ người nầy, nếu để nó chạy thoát thì mạng anh phải đền mạng nó, hoặc anh phải đền ba mươi ký bạc.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Vừa khi vua đi qua, ông kêu cầu vua rằng, “Tôi tớ của hoàng thượng đang ở giữa chiến trận thì có người đem đến cho tôi tớ của hoàng thượng một tù binh và bảo, ‘Hãy canh giữ cẩn thận tên nầy. Nếu để nó trốn thoát thì mạng anh phải đền cho mạng nó, hoặc anh phải đền ba mươi bốn ký bạc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

39Vừa khi vua đi qua, ông kêu cầu vua rằng: “Tôi tớ vua đang ở giữa chiến trận thì có người đem đến cho tôi tớ vua một tù binh và bảo: ‘Hãy canh giữ cẩn thận tên nầy. Nếu nó trốn thoát thì mạng anh phải đền cho mạng nó, còn không thì anh phải đền một ta-lâng bạc.’

Bản Phổ Thông (BPT)

39Khi A-háp, vua Ít-ra-en, đi ngang qua, nhà tiên tri kêu lên cùng vua, “Tôi đi ra đánh nhau trong chiến trận. Một trong những binh sĩ của chúng tôi mang một kẻ thù đến cho tôi. Anh dặn, ‘Hãy canh giữ tên nầy cho cẩn thận. Nếu nó trốn thoát thì anh phải lấy mạng mình mà đền. Nếu không anh phải trả bảy mươi lăm cân bạc.’

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

40Jêh ri dôl oh mon may pah kan ta aơ ta ri, buklâu nây du hêt." Hađăch Israel lah ma păng: "Tâm ban pônây jêng nau phat dôih ma may. May nơm hŏ ton êng ma may nơm."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Song, trong khi kẻ tôi tớ vua mắc chuyện đây đó, thì tên phu tù trốn đi. Vua Y-sơ-ra-ên đáp rằng: Ấy là sự đoán xét của ngươi; chính ngươi đã định lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nhưng trong khi đầy tớ của bệ hạ đang bận việc nầy việc nọ thì tên tù binh trốn mất.” Vua Y-sơ-ra-ên liền nói với người ấy: “Đó là án phạt của ngươi, chính ngươi đã tuyên án cho mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ðang khi tôi tớ của hoàng thượng đang bận việc nầy việc nọ, tên tù ấy đã trốn mất.” Vua của I-sơ-ra-ên bảo ông, “Như vậy án ngươi đã đành rành. Chính ngươi đã kết án mình rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Đang khi tôi tớ vua đang bận việc nầy việc nọ thì tên tù đã trốn mất.” Nhà vua liền bảo ông: “Như vậy án ngươi đã đành rành. Chính ngươi đã tự kết án cho mình rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng trong khi tôi đang bận việc nầy việc nọ thì nó trốn thoát.”Vua Ít-ra-en đáp, “Ngươi vừa bảo phải bị trừng phạt như thế nào thì phải làm theo như người kia nói.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

41Jêh ri păng sŏk lơi ro bok put muh măt păng, jêh ri hađăch Israel gĭt năl păng jêng du huê tâm phung kôranh nơm mbơh lor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Lập tức người vén khăn che mắt mình lên, vua Y-sơ-ra-ên nhìn biết là một người trong vòng các tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Lập tức người ấy vén tấm vải che mặt mình lên, và vua Y-sơ-ra-ên nhận ra đó là một trong các nhà tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Bấy giờ vị tiên tri vội gỡ bỏ tấm vải che mắt xuống. Vua của I-sơ-ra-ên liền nhận ra ông là một người trong hàng ngũ các tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Bấy giờ vị tiên tri vội gỡ bỏ tấm vải che mắt xuống. Vua liền nhận ra ông là một người trong hàng ngũ các tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nhà tiên tri liền vén khăn che khỏi mặt. Khi vua Ít-ra-en thấy ông thì nhận ra ông là một trong những nhà tiên tri.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

42Jêh ri păng lah ma hađăch: Yêhôva lah pô aơ: 'Yorlah may mƀơk lơi bơh ti may bunuyh gâp jao jêh ma nau ƀư rai lơi, pônây nau rêh may mra ntrok nau rêh păng, jêh ri nau rêh phung ƀon lan may ntrok nau rêh phung ƀon lan păng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Tiên tri bèn nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Bởi vì ngươi để thoát khỏi tay ngươi kẻ ta đã định đáng tận diệt, vậy nên, mạng sống ngươi sẽ thế cho mạng sống nó, và dân sự ngươi thế cho dân sự nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Nhà tiên tri nói: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Vì con đã để thoát khỏi tay mình kẻ mà Ta đã định phải bị tận diệt, nên mạng con phải đền mạng nó và dân con thế cho dân nó.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Vị tiên tri ấy nói với ông, “CHÚA phán thế nầy, ‘Vì ngươi đã để cho kẻ Ta muốn chết thoát đi. Vì thế, mạng ngươi phải đền cho mạng nó, và dân ngươi sẽ thay cho dân nó.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vị tiên tri nói với vua: “CHÚA phán như vầy: ‘Vì ngươi đã để cho kẻ Ta muốn phải chết thoát đi. Cho nên mạng ngươi phải đền cho mạng nó, và dân ngươi sẽ thay cho dân nó.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Nhà tiên tri nói cùng vua, “CHÚA phán như sau: ‘Ngươi thả một người mà ta định phải chết, cho nên ngươi phải lấy mạng mình mà thế vào đó. Mạng của dân ngươi sẽ phải đền cho mạng của người đó.’”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

43Jêh nây hađăch sĭt ma ngih păng ta ƀon samari, rngot ngăn jêh ri ji nuih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vua Y-sơ-ra-ên bèn trở về cung điện mình tại Sa-ma-ri, lấy làm buồn rầu và giận dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Vua Y-sơ-ra-ên trở về cung điện tại Sa-ma-ri, cảm thấy buồn rầu và tức giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Vua I-sơ-ra-ên trở về cung điện của ông tại Sa-ma-ri, buồn rầu và bực bội.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Vua Y-sơ-ra-ên trở về cung điện mình tại Sa-ma-ri, buồn rầu và bực bội.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Vua Ít-ra-en đi về cung mình ở Xa-ma-ri, giận dữ và bực tức.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thế thì, ngày mai, giờ nầy, ta sẽ sai các đầy tớ ta đến nhà ngươi, chúng nó sẽ lục soát nhà ngươi và nhà của tôi tớ ngươi; phàm món gì của ngươi lấy làm quí trọng, chúng nó sẽ lấy đem đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngoài ra, ngày mai vào giờ nầy, ta sẽ sai các đầy tớ ta đến với ngươi, chúng sẽ lục soát cung điện ngươi và nhà của quần thần ngươi. Bất cứ món gì ngươi coi là quý, chúng sẽ lấy và đem đi hết.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngoài ra giờ nầy ngày mai, ta sẽ sai các tôi tớ ta đến với ngươi. Chúng sẽ lục soát nhà ngươi và nhà bầy tôi của ngươi; bất cứ thứ gì chúng thích, chúng sẽ lấy.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngoài ra, giờ nầy ngày mai, ta sẽ sai các tôi tớ ta đến với ngươi. Chúng sẽ lục soát nhà ngươi và nhà bầy tôi của ngươi, hễ bất cứ điều gì chúng thích, chúng sẽ lấy đem đi hết.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khoảng giờ nầy ngày mai ta sẽ sai người của ta đến lục soát khắp nơi trong cung điện của ngươi và nhà cửa của các quần thần ngươi. Những gì họ thích, họ đều sẽ lấy mang đi hết.’”