So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Los rau tom qab no Nanpau uas yog neeg Yile‑ee muaj ib lub vaj txiv hmab nyob hauv lub moos Yile‑ee npuas vajntxwv Ahaj uas kav Xamali lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc ấy, xảy có chuyện nầy: Na-bốt, người Gít-rê-ên, có một vườn nho tại trong đồng bằng Gít-rê-ên, giáp đền của A-háp, vua Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc ấy, có chuyện nầy xảy ra cho Na-bốt, người Gít-rê-ên. Ông có một vườn nho ở Gít-rê-ên, gần cung điện của A-háp, vua Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau các việc đó lại xảy ra chuyện nầy: Na-bốt người Giê-rê-ên có một vườn nho ở Giê-rê-ên, kề bên cung điện của Vua A-háp tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau các việc đó, thì xảy ra chuyện nầy: Na-bốt, người Gít-rê-ên, có một vườn nho ở Gít-rê-ên, kề bên cung điện của vua A-háp tại Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau các việc ấy thì xảy ra chuyện sau. Một người tên Na-bốt, quê ở Ghít-rê-ên có một vườn nho gần cung điện A-háp, vua Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Mas Ahaj hais rau Nanpau tias, “Muab koj lub vaj txiv hmab rau kuv, kuv thiaj tau ua vaj zaub vim yog nyob ze kuv lub tsev. Kuv yuav muab dua ib lub vaj txiv hmab uas zoo dua pauv koj lub vaj no, lossis yog koj pom zoo kuv yuav muab nyiaj yuav kom txaus lub vaj no tus nqe.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2A-háp nói cùng Na-bốt rằng: Hãy nhường vườn nho của ngươi cho ta, để ta dùng làm vườn rau; vì nó ở gần bên đền ta. Ta sẽ đổi cho ngươi một vườn nho tốt hơn; hay là, nếu ngươi thích, ta sẽ cho ngươi bằng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2A-háp nói với Na-bốt: “Hãy nhượng vườn nho của ngươi cho trẫm để trẫm làm vườn rau, vì nó ở gần cung điện trẫm. Trẫm sẽ đổi cho ngươi một vườn nho tốt hơn; hoặc nếu ngươi muốn, trẫm sẽ trả cho ngươi bằng bạc đúng theo giá của nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2A-háp nói với Na-bốt, “Hãy nhượng vườn nho của ngươi cho ta, để ta làm vườn rau, vì nó ở sát cạnh nhà ta. Ta sẽ bù lại cho ngươi một vườn nho khác tốt hơn, hoặc nếu ngươi thích, giá bao nhiêu ta sẽ trả cho ngươi bằng tiền mặt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2A-háp nói với Na-bốt: “Hãy nhượng vườn nho của ngươi cho ta, để ta làm vườn rau, vì nó ở sát cạnh nhà ta. Ta sẽ bù lại cho ngươi một vườn nho khác tốt hơn; hoặc nếu ngươi thích, giá bao nhiêu, ta sẽ trả cho ngươi bằng tiền mặt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngày nọ A-háp bảo Na-bốt, “Hãy cho ta vườn nho ngươi. Nó gần cung điện ta để ta làm vườn rau. Ta sẽ cấp cho ngươi một vườn nho tốt hơn, hay nếu ngươi thích, ta sẽ trả giá phải chăng cho ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Tiamsis Nanpau hais rau Ahaj tias, “Thov Yawmsaub tav kuv tsis txhob muab kuv tej poj koob yawm txwv qub txeeg qub teg rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng Na-bốt thưa lại với A-háp rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va giữ lấy tôi, chớ để tôi nhường cho vua cơ nghiệp của tổ phụ tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Na-bốt tâu lại với A-háp: “Đức Giê-hô-va không cho phép tôi nhượng cho bệ hạ di sản của tổ phụ tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng Na-bốt trả lời A-háp, “Nguyện CHÚA đừng để tôi nhượng gia sản của tổ tiên tôi cho ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Na-bốt trả lời A-háp: “Nguyện xin Chúa đừng để tôi nhượng gia sản của tổ tiên tôi cho vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Na-bốt đáp, “Nguyện CHÚA chớ để tôi trao đất của tôi cho vua vì đất đó thuộc về gia đình tôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Ahaj thiaj rov los tsev nyuaj siab thiab chim ua ntsej muag tsaus nti rau tej lus uas Nanpau uas yog neeg Yile‑ee hais rau nws, vim Nanpau tau hais tias, “Kuv yuav tsis muab kuv tej poj koob yawm txwv qub txeeg qub teg rau koj.” Ces nws txawm pw rau saum txaj fee plhu kiag tsis yeem noj mov li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4A-háp vào đền mình, buồn và giận, bởi cớ lời Na-bốt, người Gít-rê-ên đã nói; vì người đã nói rằng: Tôi không nhường cho vua cơ nghiệp của tổ tiên tôi. A-háp nằm trên giường, xây mặt đi, không chịu ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4A-háp trở về cung điện, buồn rầu và tức giận, vì lời Na-bốt người Gít-rê-ên đã nói với vua rằng: “Tôi không nhượng cho bệ hạ di sản của tổ phụ tôi.” A-háp nằm trên giường, quay mặt đi, không chịu ăn uống gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy A-háp trở về nhà, buồn rầu và bực bội, vì Na-bốt người Giê-rê-ên đã nói với ông, “Tôi không thể nhượng cho ngài sản nghiệp của tổ tiên tôi.” Ông nằm trên giường, quay mặt đi, và không chịu ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy A-háp trở về nhà, buồn rầu và bực bội, vì Na-bốt, người Gít-rê-ên, có nói với vua: “Tôi không thể nhượng cho vua sản nghiệp của tổ tiên tôi.” Vua nằm trên giường, quay mặt đi, và không chịu ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4A-háp rất bực tức vì vua không thích điều Na-bốt người Ghít-rê-ên vừa nói. Na-bốt đã nói “Tôi không thể nào trao đất đai của gia đình tôi cho vua.” A-háp nằm trên giường, xoay mặt vào vách và không chịu ăn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Mas nws tus pojniam Yexenpee los nug nws tias, “Ua cas koj yuav nyuaj siab ua luaj tsis kam noj mov li?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hoàng hậu Giê-sa-bên đến gần người mà nói rằng: Bởi sao vua có lòng buồn rầu và không chịu ăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hoàng hậu Giê-sa-bên đến gần vua và hỏi: “Sao bệ hạ buồn rầu và không chịu ăn uống như vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Giê-xê-bên vợ ông vào gặp ông và hỏi, “Tại sao tâm thần hoàng thượng buồn rầu, và hoàng thượng không chịu ăn gì vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hoàng hậu Giê-sa-bên vào gặp vua và nói: “Tại sao tâm thần vua buồn rầu và vua không chịu ăn?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giê-sa-bên, vợ ông đi vào hỏi thăm, “Tại sao anh trông bực tức và không chịu ăn?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Ahaj teb nws tias, “Vim yog kuv hais rau Nanpau uas yog neeg Yile‑ee tias, ‘Muab koj lub vaj txiv hmab muag rau kuv, lossis yog koj pom zoo kuv yuav muab dua ib lub vaj txiv hmab pauv rau koj.’ Tiamsis nws teb tias, ‘Kuv yuav tsis muab kuv lub vaj txiv hmab rau koj li.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người đáp: Vì ta có nói chuyện với Na-bốt, người Gít-rê-ên rằng: Hãy nhường vườn nho ngươi cho ta mà lấy tiền, hay là nếu ngươi thích, ta sẽ đổi cho ngươi một vườn nho khác; song người đáp lại rằng: Tôi không nhường cho vua vườn nho của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua đáp: “Vì trẫm có nói chuyện với Na-bốt người Gít-rê-ên, và bảo: ‘Hãy nhượng cho trẫm vườn nho của ngươi mà lấy bạc, hoặc nếu ngươi muốn, trẫm sẽ đổi cho ngươi một vườn nho khác.’ Nhưng nó trả lời rằng: ‘Tôi không nhượng cho bệ hạ vườn nho của tôi được.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông trả lời, “Tại vì ta có nói với Na-bốt người Giê-rê-ên rằng, ‘Hãy bán vườn nho của ngươi cho ta, ta sẽ trả tiền cho, hoặc nếu ngươi muốn, ta sẽ đền cho ngươi một vườn nho khác.’ Nhưng hắn nói, ‘Tôi sẽ không nhượng vườn nho của tôi cho ngài.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua trả lời: “Tại vì ta có nói với Na-bốt, người Gít-rê-ên, rằng: ‘Hãy bán vườn nho của ngươi cho ta, ta sẽ trả tiền cho, hoặc nếu ngươi muốn, ta sẽ đền cho ngươi một vườn nho khác.’ Nhưng hắn nói: ‘Tôi sẽ không nhượng vườn nho của tôi cho vua đâu.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6A-háp đáp, “Anh bảo Na-bốt, người Ghít-rê-ên, ‘Hãy bán vườn nho ngươi cho ta, hay nếu ngươi thích thì ta ban cho ngươi một vườn nho khác’ nhưng Na-bốt không chịu.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Ces nws tus pojniam Yexenpee hais rau nws tias, “Koj yog tus uas kav cov Yixayee los sas. Cia li sawv tsees los noj mov thiab ua lub siab xyiv fab hlo. Kuv yuav muab Nanpau uas yog neeg Yile‑ee lub vaj txiv hmab rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hoàng hậu Giê-sa-bên bèn nói rằng: Có phải ông hành quyền vua trên Y-sơ-ra-ên chăng? Hãy chỗi dậy, ăn đi và vui lòng. Tôi sẽ ban cho ông vườn nho của Na-bốt, người Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hoàng hậu Giê-sa-bên nói: “Chẳng phải bệ hạ đang cầm quyền trên Y-sơ-ra-ên sao? Hãy dậy, ăn uống và vui lên. Thiếp sẽ tặng bệ hạ vườn nho của Na-bốt, người Gít-rê-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Giê-xê-bên vợ ông nói với ông, “Há chẳng phải hoàng thượng đang cai trị trên I-sơ-ra-ên sao? Xin hoàng thượng ngồi dậy, ăn miếng bánh, và hãy vui lên. Thần thiếp sẽ tặng cho hoàng thượng vườn nho của Na-bốt người Giê-rê-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hoàng hậu Giê-sa-bên nói với vua: “Há chẳng phải vua đang cai trị trên Y-sơ-ra-ên sao? Xin vua hãy chỗi dậy và ăn đi. Xin vua hãy vui lên. Thần thiếp sẽ tặng vua vườn nho của Na-bốt, người Gít-rê-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Giê-xa-bên đáp, “Anh làm vua mà cai trị dân Ít-ra-en như thế nầy à? Hãy ngồi dậy ăn và phấn khởi lên. Em sẽ lấy vườn nho của Na-bốt trao cho anh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Nws txawm sau tsab ntawv ua Ahaj lub npe txam Ahaj lub txwm xa mus rau cov kev txwj laus thiab cov uas ua hlob uas nrog Nanpau nyob tib lub moos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Giê-sa-bên viết thơ nhân danh A-háp, đóng ấn vua, gởi cho các trưởng lão và kẻ cả ở trong thành Na-bốt và ở cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Giê-sa-bên nhân danh A-háp viết thư, đóng ấn vua, gửi cho các trưởng lão và quý tộc đang cư ngụ cùng thành với Na-bốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau đó bà nhân danh Vua A-háp viết thư, lấy ấn của vua đóng vào, rồi gởi các thư đó cho các trưởng lão và những người quyền quý sống cùng thành với Na-bốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy bà nhân danh vua A-háp viết thư, lấy ấn dấu của vua đóng lên, rồi bà gởi các bức thư đó cho các trưởng lão và những người quyền quý sống cùng thành với Na-bốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giê-xa-bên liền viết mấy bức thư, ký tên A-háp trên đó và dùng ấn vua đóng lên. Rồi bà gởi các thư ấy cho các bô lão và các chức sắc ở thị trấn Na-bốt cư ngụ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Yexenpee sau hauv ntawv hais tias, “Cia li tshaj tawm kom yoo mov thiab tsa Nanpau nyob saum lub rooj siab hauv nruab nrab cov pejxeem,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong thơ nói như vầy: Hãy truyền rao lễ kiêng ăn, rồi đặt Na-bốt ở đầu dân sự;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong thư bà viết: “Hãy truyền lễ kiêng ăn, rồi đặt Na-bốt ở hàng đầu dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bà viết trong các thư ấy rằng, “Hãy rao một cuộc kiêng ăn. Hãy đặt Na-bốt ngồi trước mặt dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bà viết trong các thư ấy rằng: “Hãy rao một cuộc kiêng ăn. Hãy đặt Na-bốt ngồi trước mặt dân thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong thư bà viết như sau:“Hãy truyền lệnh cho mọi người phải cữ ăn trong một ngày. Triệu tập dân chúng lại và đặt Na-bốt ngồi chỗ danh dự.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10thiab kom ob tug neeg phem los nyob ncaj ntawm nws xubntiag, thiab kom ob tug kom nws hais tias nws tau cem foom Vajtswv thiab vajntxwv. Ces muab nws coj tawm mus thiab xuas pob zeb muab nws ntaus kom tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10đoạn, hãy để trước mặt người hai kẻ gian phạm làm chứng cho người, mà rằng: Ngươi có rủa sả Đức Chúa Trời và vua. Kế, hãy dẫn người ra khỏi thành, ném đá cho chết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy đặt trước mặt nó hai tên vô lại để chúng tố cáo nó rằng: ‘Ông đã nguyền rủa Đức Chúa Trời và vua,’ rồi đem nó ra ngoài và ném đá cho chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy để hai kẻ làm chứng dối ngồi đối diện với hắn và bảo hai kẻ đó làm chứng rằng Na-bốt đã nguyền rủa Ðức Chúa Trời và vua; rồi hãy đem hắn ra ngoài và ném đá cho hắn chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy để hai kẻ làm chứng dối ngồi đối diện hắn và bảo hai kẻ đó làm chứng rằng Na-bốt đã rủa sả Đức Chúa Trời và vua. Rồi hãy đem hắn ra ngoài và ném đá cho hắn chết đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho hai tên vô loại ngồi đối diện người và bảo chúng khai rằng chúng có nghe Na-bốt nói phạm đến Thượng Đế và vua. Rồi mang Na-bốt ra ngoài thành ném đá chết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Ces cov neeg hauv lub moos uas Nanpau nyob ntawd, cov kev txwj laus thiab cov uas ua hlob txawm ua raws li Yexenpee hais mus rau lawv raws li tsab ntawv uas nws sau mus rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Những người của thành Na-bốt, tức những trưởng lão, và kẻ cả ở đó, đều làm theo lời Giê-sa-bên truyền dặn trong thơ mà người đã gởi cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Những người trong thành, tức là các trưởng lão và quý tộc ở đó, đều làm theo lời Giê-sa-bên truyền dặn trong thư đã gửi cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những người trong thành, tức các trưởng lão và những người quyền quý sống trong thành, làm y như lời Giê-xê-bên đã gởi cho họ. Theo như thư bà gởi cho,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Những người trong thành, tức các trưởng lão và những người quyền quý sống trong thành, làm y như lời Giê-sa-bên đã gởi cho họ. Theo như thư bà gởi cho,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các bô lão và chức sắc vùng Ghít-rê-ên làm theo mệnh lệnh Giê-xa-bên như trong thư bà viết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Lawv thiaj tshaj tawm kom yoo mov thiab tsa Nanpau nyob saum lub rooj siab hauv nruab nrab cov pejxeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Họ rao truyền lễ kiêng ăn và đặt Na-bốt ở đầu dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ công bố lễ kiêng ăn và đặt Na-bốt ở hàng đầu dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12họ rao một cuộc kiêng ăn, và đặt Na-bốt ngồi trước dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

12họ rao một cuộc kiêng ăn, và đặt Na-bốt ngồi trước dân thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ tuyên bố ngày mà mọi người phải cữ ăn rồi đặt Na-bốt ngồi chỗ danh dự trước mặt dân chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Ces ob tug neeg phem ntawd txawm tuaj nyob ncaj ntawm Nanpau xubntiag, ces ob tug neeg phem ntawd txawm kom Nanpau tab meeg cov pejxeem tias, “Nanpau tau cem foom Vajtswv thiab vajntxwv.” Ces lawv txawm coj Nanpau tawm mus rau sab nraum lub moos thiab xuas pob zeb ntaus nws tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ, hai tên gian phạm đến ngồi trước mặt Na-bốt, và cáo gian người tại trước mặt dân sự, mà rằng: Na-bốt có rủa sả Đức Chúa Trời và vua. Đoạn họ dẫn người ra khỏi thành, ném đá người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ, hai tên vô lại đến ngồi trước mặt Na-bốt. Hai tên đó cáo gian ông trước mặt dân chúng rằng: “Na-bốt đã nguyền rủa Đức Chúa Trời và vua.” Rồi họ dẫn ông ra ngoài thành và ném đá ông chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hai kẻ làm chứng dối bước vào, ngồi đối diện với Na-bốt. Hai tên vô lại đó tố cáo Na-bốt trước mặt dân thành rằng, “Na-bốt đã nguyền rủa Ðức Chúa Trời và vua.” Vậy họ đem Na-bốt ra ngoài thành và ném đá cho ông chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hai kẻ làm chứng dối bước vào, ngồi đối diện Na-bốt. Hai tên vô lại đó tố cáo Na-bốt trước mặt dân thành rằng: “Na-bốt đã rủa sả Đức Chúa Trời và vua.” Vậy họ đem Na-bốt ra ngoài thành và ném đá cho ông chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hai tên vô loại ngồi đối diện Na-bốt và khai trước mọi người rằng chúng đã nghe ông nói phạm đến Thượng Đế và vua. Cho nên dân chúng kéo ông ra ngoài thành ném đá chết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Ces lawv txawm xa xov rau Yexenpee hais tias, “Nanpau raug xuas pob zeb ntaus, nws tuag lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Họ bèn sai đến nói với Giê-sa-bên rằng: Na-bốt đã bị ném đá và chết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ cho người đến nói với Giê-sa-bên rằng: “Na-bốt đã bị ném đá và chết rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau đó họ gởi tin cho Giê-xê-bên, bảo rằng, “Na-bốt đã bị ném đá và đã chết rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rồi họ gởi tin cho Giê-sa-bên bảo: “Na-bốt đã bị ném đá và đã chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi các bô lão báo cáo với Giê-xa-bên rằng, “Na-bốt bị giết rồi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thaum Yexenpee hnov tias Nanpau raug xuas pob zeb ntaus thiab tuag lawm, Yexenpee txawm hais rau Ahaj tias, “Cia li sawv tsees mus txeeb kiag Nanpau uas yog neeg Yile‑ee lub vaj txiv hmab uas tsis kheev muab muag rau koj, rau qhov Nanpau tsis nyob nws tuag lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi Giê-sa-bên hay rằng Na-bốt đã bị ném đá và chết rồi, bèn nói cùng A-háp rằng: Hãy chỗi dậy, nhận lấy vườn nho mà Na-bốt, người Gít-rê-ên, đã từ chối không chịu nhường cho ông để lấy bạc; vì Na-bốt không còn sống nữa: đã chết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi Giê-sa-bên nghe tin Na-bốt đã bị ném đá và chết rồi, thì nói với A-háp: “Xin bệ hạ đi chiếm vườn nho mà Na-bốt, người Gít-rê-ên, đã từ chối nhượng cho bệ hạ để lấy bạc, đó đi. Vì Na-bốt không còn sống nữa, nó đã chết rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi Giê-xê-bên nghe tin Na-bốt đã bị ném đá và đã chết, Giê-xê-bên đến nói với A-háp, “Xin hoàng thượng đi và chiếm lấy vườn nho của Na-bốt người Giê-rê-ên, cái vườn hắn không chịu bán cho hoàng thượng để lấy tiền, vì Na-bốt không còn sống nữa, nhưng đã chết rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi Giê-sa-bên nghe tin Na-bốt đã bị ném đá và đã chết, Giê-sa-bên đến nói với A-háp: “Xin vua hãy đi, chiếm lấy vườn nho của Na-bốt, người Gít-rê-ên, mà hắn đã không chịu bán cho vua để lấy tiền, vì Na-bốt không còn sống nữa, nhưng đã chết rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Giê-xa-bên nghe Na-bốt đã bị giết liền bảo A-háp, “Na-bốt chết rồi. Bây giờ anh có thể đi nhận vườn nho mà nó không chịu bán cho anh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thaum Ahaj hnov tias Nanpau tuag lawm, Ahaj txawm sawv tsees mus rau hauv Nanpau uas yog neeg Yile‑ee lub vaj txiv hmab es mus txeeb kiag ua nws tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nghe tin Na-bốt đã chết, A-háp liền đứng dậy đi xuống vườn nho của Na-bốt, người Gít-rê-ên, đặng lấy làm của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vừa nghe tin Na-bốt đã chết, A-háp liền đi xuống vườn nho của Na-bốt, người Gít-rê-ên, để chiếm làm của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vừa khi A-háp nghe tin Na-bốt đã chết, A-háp đứng dậy, đi xuống vườn nho của Na-bốt người Giê-rê-ên và chiếm đoạt nó cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vừa khi A-háp nghe tin Na-bốt đã chết, A-háp đứng dậy, đi xuống vườn nho của Na-bốt, người Gít-rê-ên, để chiếm đoạt cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi A-háp nghe Na-bốt ở Ghít-rê-ên đã chết liền ngồi dậy và đi nhận vườn nho làm của riêng mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Yawmsaub txawm hais lus tuaj rau Eliya uas yog neeg Thinpi tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va phán dạy Ê-li, người Thi-sê-be, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va phán với Ê-li, người Thi-sê-be, rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Ê-li-gia người Ti-sê-be rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Ê-li người Thi-sê-be rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lúc đó CHÚA phán với nhà tiên tri Ê-li người Thi-sê-be rằng,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18“Koj cia li sawv tsees mus ntsib Yixayee tus vajntxwv Ahaj uas kav hauv lub nroog Xamali. Saib maj, nws nyob hauv Nanpau lub vaj txiv hmab uas nws txeeb kiag yuav ua nws tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hãy đứng dậy đi xuống đón A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, ở tại Sa-ma-ri. Kìa, người ở trong vườn nho của Na-bốt, đặng lấy làm của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Hãy đứng dậy, đi xuống đón A-háp, vua Y-sơ-ra-ên ở Sa-ma-ri. Kìa, nó đang ở trong vườn nho của Na-bốt mà nó vừa chiếm để làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Hãy đi gặp A-háp vua của I-sơ-ra-ên đang cai trị tại Sa-ma-ri. Nầy, nó đang ở trong vườn nho của Na-bốt, sản nghiệp nó đã chiếm đoạt cho nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Hãy đi gặp vua A-háp của Y-sơ-ra-ên, đang cai trị tại Sa-ma-ri. Nầy, nó đang ở trong vườn nho của Na-bốt, là sản nghiệp nó đã chiếm đoạt cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Hãy đi gặp A-háp, vua Ít-ra-en ở Xa-ma-ri. Người đang ở trong vườn nho của Na-bốt mà người chiếm làm của riêng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Koj hais rau nws tias, ‘Yawmsaub hais li no tias, Koj tau tua thiab tseem txeeb kiag lub vaj los ua koj tug thiab lov?’ Thiab koj cia li hais rau nws tias, ‘Yawmsaub hais li no tias, Lub chaw uas dev yaim Nanpau cov ntshav, dev kuj yuav yaim koj cov ntshav qhov ntawd thiab.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngươi sẽ nói với người rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi há đã giết người, và bây giờ lại chiếm lấy cơ nghiệp nó sao? Ngươi phải tiếp rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ở tại chỗ mà chó đã liếm huyết của Na-bốt, thì chó cũng sẽ liếm chính huyết của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Con nói với A-háp rằng: ‘Đức Giê-hô-va phán: Chẳng phải ngươi đã giết người, rồi bây giờ lại chiếm đoạt sản nghiệp của nó sao?’ Con phải nói tiếp: ‘Đức Giê-hô-va phán: Tại chỗ mà chó đã liếm máu của Na-bốt thì chó cũng sẽ liếm máu của chính ngươi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngươi hãy nói với nó rằng, ‘CHÚA phán thế nầy: Có phải ngươi đã giết người và cướp của chăng?’ Ngươi cũng hãy nói với nó, ‘CHÚA phán thế nầy: Tại chỗ chó đã liếm máu Na-bốt, chó cũng sẽ liếm máu ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngươi hãy nói với nó rằng: CHÚA phán như vầy: ‘Có phải ngươi đã giết người và cướp của chăng?’ Ngươi cũng hãy nói với nó: ‘CHÚA phán như vầy: Tại chỗ chó đã liếm máu của Na-bốt, chó cũng sẽ liếm máu của ngươi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hãy bảo A-háp rằng ta, CHÚA nói với người, ‘Ngươi đã giết Na-bốt và chiếm đất của nó cho nên ta cho ngươi biết: Chính ngay chỗ mà chó liếm máu Na-bốt, chó cũng sẽ liếm máu ngươi!’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Ahaj txawm hais rau Eliya tias, “Kuv tus yeeb ncuab 'e, koj ntsib tau kuv lawm lov?” Eliya teb tias, “Kuv ntsib koj lawm rau qhov koj muab koj tus kheej muag mus ua tej uas Yawmsaub pom tias phem kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20A-háp bèn nói cùng Ê-li rằng: Ớ kẻ thù nghịch, ngươi có gặp ta à? Ê-li đáp: Phải, tôi có gặp vua, bởi vì vua đã bán mình đặng làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-háp nói với Ê-li: “Hỡi kẻ thù của ta, ngươi đã tìm được ta sao?” Ê-li đáp: “Phải, tôi đã tìm được vua, vì vua đã tự bán mình để làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20A-háp nói với Ê-li-gia, “Hỡi kẻ thù của ta, bộ ngươi đã bắt quả tang ta sao?”Tiên Tri Ê-li-gia đáp, “Tôi đã bắt quả tang ngài. Vì ngài đã tự bán mình để làm điều ác trước mặt CHÚA, nên Chúa đã phán:

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-háp nói với Ê-li: “Hỡi kẻ thù của ta, ngươi đã bắt quả tang được ta sao?” Tiên tri Ê-li đáp: “Tôi đã bắt quả tang được vua rồi. Vì vua đã tự bán mình để làm điều ác trước mặt CHÚA, nên Ngài phán:

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi A-háp thấy Ê-li liền kêu lên, “Ê kẻ thù ta, ngươi đã gặp được ta à!”Ê-li đáp, “Phải, tôi đã gặp vua. Vua đã nhất định làm điều ác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21‘Saib nawj, kuv yuav coj xwm txheej phem los raug koj, thiab kuv yuav rhuav tshem koj pov tseg huvsi thiab yuav muab Ahaj cov txivneej txhua tus tua tag nrho nws tej qhev thiab nws tej neeg ua kom tu noob nrho hauv cov Yixayee mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy thì ta sẽ giáng họa trên ngươi. Ta sẽ quét sạch ngươi, trừ diệt các nam đinh của nhà A-háp, bất kỳ kẻ nô lệ hay là người tự do trong Y-sơ-ra-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì vậy, Ngài phán: ‘Ta sẽ giáng họa trên ngươi. Ta sẽ quét sạch hậu duệ ngươi, tiêu diệt các người nam của nhà A-háp, dù là kẻ nô lệ hay người tự do trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Này, Ta sẽ mang tai họa đến trên ngươi. Ta sẽ tuyệt diệt dòng dõi ngươi. Ta sẽ loại trừ khỏi nhà A-háp mọi người nam trong I-sơ-ra-ên, bất kể nô lệ hay tự do.

Bản Dịch Mới (NVB)

21‘Ta sẽ mang tai họa đến trên ngươi. Ta sẽ thiêu rụi hậu tự ngươi. Ta sẽ diệt khỏi nhà A-háp mọi người nam trong Y-sơ-ra-ên, bất kể nô lệ hay tự do.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên CHÚA phán cùng vua, ‘Ta sẽ sớm tiêu diệt ngươi. Ta sẽ giết ngươi cùng tất cả mọi người nam trong gia đình ngươi, từ nô lệ đến tự do.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Thiab kuv yuav ua kom koj caj ces zoo ib yam li Nenpa tus tub Yelaunpau‑as caj ces thiab ib yam li Ahiya tus tub Npa‑asa caj ces, rau qhov koj zes ua rau kuv chim thiab koj tau coj cov Yixayee ua txhaum muaj txim.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22vì ngươi chọc giận ta, xui cho Y-sơ-ra-ên phạm tội, nên ta sẽ làm cho nhà ngươi giống như nhà của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, và giống như nhà Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì ngươi đã chọc giận Ta, xui cho Y-sơ-ra-ên phạm tội, nên Ta sẽ làm cho nhà của ngươi giống như nhà Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, và giống như nhà Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ta sẽ làm cho nhà ngươi giống như nhà của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát và giống như nhà của Ba-a-sa con của A-hi-gia, vì ngươi đã chọc giận Ta và đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ta sẽ khiến nhà ngươi giống như nhà của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, và giống như nhà của Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia, vì ngươi đã chọc giận Ta và đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Gia đình ngươi sẽ giống như gia đình vua Giê-rô-bô-am, con Nê-bát, và cũng giống như gia đình vua Ba-a-sa, con A-hi-gia. Ta sẽ tiêu diệt ngươi vì ngươi đã chọc giận ta và dẫn dụ dân Ít-ra-en phạm tội.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thiab Yawmsaub hais txog Yexenpee hais tias, ‘Dev yuav noj Yexenpee rau hauv Yile‑ee.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va cũng phán về Giê-sa-bên, mà rằng: Chó sẽ ăn thịt Giê-sa-bên tại thành lũy Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va cũng phán về Giê-sa-bên rằng: ‘Chó sẽ ăn thịt Giê-sa-bên gần tường thành Gít-rê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Còn về Giê-xê-bên thì CHÚA phán, ‘Chó sẽ ăn thịt Giê-xê-bên trong miền Giê-rê-ên.’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Còn về Giê-sa-bên, thì CHÚA phán: ‘Chó sẽ ăn thịt Giê-sa-bên trong khu vực Gít-rê-ên.’

Bản Phổ Thông (BPT)

23CHÚA cũng nói thêm, ‘Chó sẽ ăn thịt Giê-xa-bên trong thành Ghít-rê-ên.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Ahaj cov neeg tus uas tuag rau hauv lub nroog mas dev yuav noj, tus uas tuag rau sab nraud mas liaj dav saum nruab ntug yuav noj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Phàm người thuộc về nhà A-háp, kẻ nào chết tại trong thành sẽ bị chó ăn; còn kẻ nào chết trong đồng sẽ bị chim trời rỉa ăn…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bất cứ ai thuộc về A-háp chết trong thành sẽ bị chó ăn thịt, còn ai chết ngoài đồng sẽ bị chim trời ăn thịt.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ai thuộc về gia đình A-háp chết trong thành sẽ bị chó ăn thịt, còn ai trong gia đình nó chết ngoài đồng sẽ bị chim trời ăn thịt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ai thuộc gia đình A-háp chết trong thành sẽ bị chó ăn thịt, còn ai trong gia đình nó chết ngoài đồng sẽ bị chim trời ăn thịt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ai trong nhà ngươi chết trong thành sẽ bị chó xé ăn, còn ai chết ngoài đồng sẽ bị chim trời rỉa ăn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Tsis muaj leejtwg muab nws tus kheej muag mus ua tej uas Yawmsaub pom tias phem kawg yam li Ahaj uas nws tus pojniam Yexenpee txhob nws ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Quả thật, chẳng có ai giống như A-háp, buông mình làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, vì bị hoàng hậu Giê-sa-bên xui giục người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Thật, chẳng có ai giống như A-háp, đã tự bán mình làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, vì bị hoàng hậu Giê-sa-bên xúi giục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Thật chẳng có ai giống như A-háp, người đã tự bán mình để làm điều ác trước mặt CHÚA và bị vợ là Giê-xê-bên xúi giục.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thật chẳng có ai giống như A-háp, là kẻ đã tự bán mình để làm điều ác trước mặt CHÚA, và bị vợ là Giê-sa-bên xúi giục.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Không ai giống như A-háp, muốn làm điều ác luôn luôn vì Giê-xa-bên, vợ người, xúi người làm ác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Ahaj ua tej uas qias vuab tsuab kawg li rau qhov uas raws ncuj nciav tej dab mlom ib yam li cov Amaulai uas Yawmsaub muab laim ploj ntais ntawm cov Yixayee xubntiag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người làm điều gớm ghiếc quá độ, mà theo hình tượng, y như dân A-mô-rít làm, là dân Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua đã làm điều rất ghê tởm là thờ các tượng thần như dân A-mô-rít, là dân mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26A-háp đã hành động một cách gớm ghiếc, bằng cách đi theo các hình tượng như dân A-mô-ri đã làm. Chúng là những kẻ CHÚA đã đuổi đi trước mặt dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

26A-háp đã hành động cách ghê tởm là đi theo các hình tượng, như dân A-mô-rít đã làm; họ là những kẻ mà CHÚA đã đuổi đi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

26A-háp làm việc đáng ghê tởm bằng cách thờ phụng các thần tượng giống như dân A-mô-rít đã làm. Cho nên CHÚA lấy đất của chúng trao cho dân Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Thaum Ahaj hnov tej lus ntawd, nws txawm dua rhe nws lub tsho muab khaub seev tsaj los hnav, thiab yoo mov thiab hnav khaub seev tsaj mus pw, thiab mus mus los los dai hau vias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27A-háp nghe lời của Ê-li nói, bèn xé quần áo mình; lấy bao mặc cho mình và nhịn đói; nằm vấn bao và ở khiêm nhượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi nghe những lời nầy, A-háp liền xé áo, khoác áo vải bố, kiêng ăn, nằm quấn bao và tỏ ra hạ mình khiêm tốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi A-háp nghe những lời ấy, ông xé y phục của ông, lấy bao gai che da thịt, kiêng ăn, nằm trong tro, và bước đi cách thiểu não.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi A-háp nghe những lời đó thì vua xé quần áo mình, lấy bao gai che đậy da thịt mình, kiêng ăn, nằm trong tro, và bước đi cách thiểu não.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau khi Ê-li nói xong, A-háp liền xé quần áo mình. Ông mặc vải sô, cữ ăn, và đồng thời ngủ trong vải sô chứng tỏ lòng buồn rầu hối hận.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Thiab Yawmsaub hais lus tuaj rau Eliya uas yog neeg Thinpi tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va phán dạy Ê-li, người Thi-sê-be, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Bấy giờ, có lời của Đức Giê-hô-va phán với Ê-li, người Thi-sê-be, rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bấy giờ lời của CHÚA đến với Ê-li-gia người Ti-sê-be,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Ê-li người Thi-sê-be rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

28CHÚA phán cùng Ê-li người Thi-sê-be rằng:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29“Koj twb pom Ahaj txo nws lub hwjchim rau ntawm kuv xubntiag lawm lov? Vim nws twb txo nws lub hwjchim ntawm kuv xubntiag lawm, kuv yuav tsis tso xwm txheej phem los rau nws sim neej, tiamsis kuv yuav tso xwm txheej phem los raug nws caj ces rau thaum nws tus tub sim neej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngươi có thấy thế nào A-háp hạ mình xuống trước mặt ta chăng? Bởi vì người hạ mình xuống trước mặt ta, ta không giáng họa trong đời nó; nhưng trong đời con trai nó ta sẽ giáng họa trên nhà nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29“Con có thấy A-háp đã hạ mình trước mặt Ta như thế nào không? Vì nó đã hạ mình trước mặt Ta nên Ta không giáng họa trong đời nó. Nhưng đến đời con nó, Ta sẽ giáng họa trên nhà nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29“Ngươi có thấy A-háp đã hạ mình như thế nào trước mặt Ta chăng? Vì nó đã hạ mình trước mặt Ta, Ta sẽ không giáng tai họa trong đời nó, nhưng trong đời con nó Ta sẽ giáng tai họa xuống nhà nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29“Ngươi có thấy A-háp đã hạ mình như thế nào trước mặt Ta chăng? Bởi vì nó đã hạ mình trước mặt Ta, nên Ta sẽ không giáng tai họa xuống trong đời nó; nhưng trong đời con nó, Ta sẽ giáng tai họa xuống trên nhà nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29“Ngươi có thấy A-háp hạ mình trước mặt ta không? Vì người đã hạ mình trước mặt ta cho nên ta sẽ không sai tai họa đến trong đời người nhưng ta sẽ chờ cho con của người lên ngôi vua rồi ta sẽ sai khốn khổ đến cho gia đình A-háp.”