So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Cov Yixalayees thiab cov Xilias tseg tsis ua rog, lawv nyob muaj kev thajyeeb lug tau ob xyoos,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong ba năm Sy-ri và Y-sơ-ra-ên không có giặc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Suốt ba năm, không có chiến tranh giữa A-ram và Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Suốt ba năm, giữa A-ram và I-sơ-ra-ên không có chiến tranh.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Suốt ba năm, giữa A-ram và Y-sơ-ra-ên không có chiến tranh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong suốt ba năm giữa Ít-ra-en và A-ram không có chiến tranh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2tiamsis xyoo peb cov Yudas tus Vajntxwv Yehausafas tuaj xyuas cov Yixalayees tus Vajntxwv Ahaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Năm thứ ba, Giô-sa-phát, vua Giu-đa, đi đến cùng vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng vào năm thứ ba, khi Giô-sa-phát, vua Giu-đa, đến thăm vua Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng vào năm thứ ba, Giê-hô-sa-phát vua của Giu-đa xuống thăm vua của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng vào năm thứ ba, vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa xuống thăm vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong năm thứ ba Giô-sa-phát vua Giu-đa đi thăm A-háp, vua Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Ahaj nug nws cov nomtswv hais tias, “Vim li cas peb yuav nyob dawb xwb tsis npaj mus txeeb kom tau lub nroog Lamaus hauv cheebtsam Nkile-as ntawm cov Xilias tus vajntxwv los? Lub nroog ntawd yog peb li los sav!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua Y-sơ-ra-ên nói với tôi tớ mình rằng: Các ngươi há chẳng biết rằng Ra-mốt trong Ga-la-át thuộc về chúng ta sao? Chúng ta lại làm thinh chẳng rứt nó khỏi tay vua Sy-ri sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3thì vua Y-sơ-ra-ên nói với quần thần mình rằng: “Các khanh chẳng biết rằng Ra-mốt Ga-la-át thuộc về chúng ta sao? Thế mà chúng ta lại để yên, không lấy lại khỏi tay vua A-ram!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua của I-sơ-ra-ên nói với bầy tôi của ông, “Các ngươi biết đó, Ra-mốt Ghi-lê-át vốn là lãnh thổ của chúng ta, nhưng chúng ta chẳng làm gì để lấy lại từ tay của vua dân A-ram.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua của Y-sơ-ra-ên nói với bầy tôi của mình: “Các ngươi biết đó, Ra-mốt Ga-la-át là địa phận của chúng ta, nhưng chúng ta chẳng làm gì cả để lấy nó lại từ tay vua A-ram.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lúc ấy A-háp hỏi các sĩ quan mình, “Các ngươi có biết Ra-mốt Ghi-lê-át thuộc về chúng ta không? Nhưng chúng ta đã không làm gì để lấy lại từ tay vua A-ram. Thị trấn ấy là của chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Thiab Ahaj nug Yehausafas hais tias, “Koj puas kam nrog kuv mus tua lub nroog Lamaus?”Yehausafas teb hais tias, “Thaum twg koj mus, ces kuv yeej nrog koj mus xwb, kuv cov tubrog mus taw thiab cov tubrog caij nees los yeej zoo siab mus huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đoạn, người nói với Giô-sa-phát rằng: Vua muốn đến cùng ta đặng đánh lấy Ra-mốt trong Ga-la-át chăng? Giô-sa-phát đáp với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Tôi như ông; dân sự tôi như dân sự ông; và ngựa tôi như ngựa của ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Rồi vua nói với Giô-sa-phát: “Ngài có muốn cùng tôi đánh Ra-mốt Ga-la-át không?” Giô-sa-phát đáp với vua Y-sơ-ra-ên: “Tôi cũng như ngài, dân tôi cũng như dân của ngài, và ngựa chiến của tôi cũng như ngựa chiến của ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông nói với Giê-hô-sa-phát, “Ngài có muốn đi đánh Ra-mốt Ghi-lê-át với tôi không?”Giê-hô-sa-phát đáp với vua của I-sơ-ra-ên, “Tôi cũng như ngài, dân của tôi cũng như dân của ngài, chiến mã của tôi cũng như chiến mã của ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua nói với Giê-hô-sa-phát: “Vua có muốn đi đánh Ra-mốt Ga-la-át với tôi không?” Giê-hô-sa-phát trả lời: “Tôi cũng như vua, quân dân tôi cũng như quân dân vua, chiến mã tôi cũng như chiến mã vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua A-háp hỏi vua Giô-sa-phát, “Vua có chịu đi cùng tôi để đánh Ra-mốt Ghi-lê-át không?”Giô-sa-phát trả lời, “Tôi sẽ đi với vua. Binh sĩ tôi là binh sĩ của vua, ngựa tôi như ngựa vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tiamsis peb yuav tsum xub nug tus TSWV tso.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Song Giô-sa-phát nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Tôi xin ông phải cầu vấn Đức Giê-hô-va trước đã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tuy nhiên, Giô-sa-phát nói thêm với vua Y-sơ-ra-ên: “Nhưng trước hết, xin ngài cầu hỏi Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tuy nhiên Giê-hô-sa-phát nói thêm với vua của I-sơ-ra-ên, “Nhưng chúng ta phải cầu hỏi ý CHÚA trước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tuy nhiên Giê-hô-sa-phát cũng nói thêm với vua Y-sơ-ra-ên: “Nhưng chúng ta phải cầu hỏi ý CHÚA trước đã.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giô-sa-phát đề nghị với A-háp, “Nhưng trước tiên chúng ta nên cầu hỏi ý CHÚA đã.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Yog li ntawd, Ahaj thiaj hu cov cevlus kwvyees li plaub puas leej tuaj thiab nug lawv hais tias, “Puas tsimnyog kuv mus tua lub nroog Lamaus los tsis tsimnyog mus?”Lawv teb hais tias, “Koj cia li mus tua lub nroog ntawd, tus TSWV yuav pub kom koj tua yeej xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, vua Y-sơ-ra-ên nhóm các tiên tri lại, số bốn trăm người, mà hỏi rằng: Ta có nên đi đánh Ra-mốt tại Ga-la-át, hay là chẳng nên đi? Chúng đáp rằng: Hãy đi lên; Chúa sẽ phó nó vào tay vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, vua Y-sơ-ra-ên tập hợp các nhà tiên tri lại, khoảng bốn trăm người, và hỏi họ: “Trẫm có nên đi đánh Ra-mốt Ga-la-át không?” Họ tâu: “Nên đi đánh, vì Chúa sẽ phó nó vào tay bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy vua I-sơ-ra-ên tập họp các tiên tri lại. Có cả thảy chừng bốn trăm vị. Vua hỏi họ, “Ta có nên tiến đánh Ra-mốt Ghi-lê-át, hay nên đình lại?”Họ đáp, “Xin hoàng thượng hãy lên đánh, vì CHÚA sẽ phó nó vào tay hoàng thượng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy vua Y-sơ-ra-ên tập họp các tiên tri lại với nhau. Có khoảng bốn trăm vị cả thảy. Vua hỏi họ, “Ta có nên tiến đánh Ra-mốt Ga-la-át, hay là nên đình lại?” Họ đáp: “Vua hãy lên đánh đi. Vì Chúa sẽ phó nó vào trong tay vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6A-háp liền gọi khoảng bốn trăm nhà tiên tri lại hỏi, “Ta có nên gây chiến để chiếm lại Ra-mốt trong Ghi-lê-át không?”Họ đáp, “Vua nên đi vì CHÚA sẽ trao họ vào tay vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tiamsis Yehausafas nug hais tias, “Puas tshuav dua lwm tus cev Vajtswv lus uas tseem yuav pab tau peb mus nug tus TSWV thiab?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng Giô-sa-phát tiếp rằng: Ở đây còn có đấng tiên tri nào khác của Đức Giê-hô-va để chúng ta cầu vấn người ấy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng Giô-sa-phát hỏi: “Ở đây còn có nhà tiên tri nào khác của Đức Giê-hô-va để chúng ta cầu hỏi Chúa qua người ấy không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng Giê-hô-sa-phát hỏi, “Ở đây còn có vị tiên tri nào khác của CHÚA chúng ta có thể cầu vấn chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng Giê-hô-sa-phát hỏi: “Ở đây còn có vị tiên tri nào của CHÚA nữa mà chúng ta có thể cầu vấn chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng Giô-sa-phát hỏi, “Ở đây có nhà tiên tri nào của CHÚA không? Hãy hỏi người xem chúng ta nên hành động ra sao.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Ahaj teb hais tias, “Tseem tshuav dua ib tug, nws yog Imelas tus tub Mikayas. Tiamsis kuv ntxub nws heev, vim nws yeej ibtxwm tsis cev tej lus zoo rau kuv ib zaug li; tsuas yog pheej cev tej zaj lus phem rau kuv xwb.”Yehausafas teb hais tias, “Koj tseg tsis txhob hais li ko.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vua Y-sơ-ra-ên đáp với Giô-sa-phát rằng: Còn có một người, tên là Mi-chê, con trai của Giêm-la; nhờ người ấy ta có thể cầu vấn Đức Giê-hô-va; nhưng tôi ghét người, vì người chẳng nói tiên tri lành về tôi, bèn là dữ đó thôi. Giô-sa-phát nói rằng: Xin vua chớ nói như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua Y-sơ-ra-ên đáp với Giô-sa-phát: “Còn có một người, tên là Mi-chê, con của Giêm-la. Chúng ta có thể nhờ ông ấy cầu hỏi Đức Giê-hô-va. Nhưng tôi ghét ông ấy, vì ông ấy chẳng bao giờ nói tiên tri lành về tôi mà chỉ nói toàn là điều dữ.” Giô-sa-phát nói: “Xin ngài đừng nói như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vua của I-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát, “Còn một người nữa chúng ta có thể cầu hỏi ý CHÚA, đó là Mi-cai-a con của Im-la, nhưng tôi ghét ông ấy, vì ông ấy không bao giờ nói tiên tri một điều lành nào về tôi, nhưng toàn điều dữ.”Giê-hô-sa-phát nói, “Xin ngài đừng nói như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua của Y-sơ-ra-ên nói với vua Giê-hô-sa-phát: “Còn một người nữa mà chúng ta có thể cầu hỏi ý CHÚA; đó là Mi-chê, con của Giêm-la; nhưng tôi ghét ông ấy, vì ông ấy không bao giờ nói tiên tri điều gì lành về tôi, mà toàn là điều dữ thôi.” Giê-hô-sa-phát nói: “Xin vua đừng nói như thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vua A-háp bảo Giô-sa-phát, “Còn có một nhà tiên tri nữa. Chúng ta có thể nhờ người cầu hỏi CHÚA nhưng tôi ghét anh ta vì anh ta không bao giờ nói tiên tri tốt về tôi, chỉ nói điều xấu thôi. Ông ta tên Mi-cai-gia, con Im-la.”Giô-sa-phát nói, “Vua không nên nói như vậy!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Ces Ahaj thiaj hu nws ib tug nomtswv los thiab hais rau nws hais tias, “Koj mus coj Mikayas tuaj tamsim no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua Y-sơ-ra-ên bèn đòi một hoạn quan mà bảo rằng: Hãy lập tức mời Mi-chê, con trai Giêm-la, đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua Y-sơ-ra-ên gọi một hoạn quan đến và bảo: “Hãy lập tức mời Mi-chê, con của Giêm-la, đến đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy vua I-sơ-ra-ên truyền cho một vị quan đến và bảo, “Hãy lập tức đưa Mi-cai-a con của Im-la đến đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy vua Y-sơ-ra-ên truyền cho một vị quan đến và bảo: “Hãy lập tức đưa Mi-chê, con của Giêm-la, đến đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9A-háp liền ra lệnh cho một trong các sĩ quan hầu cận mang Mi-cai-gia đến lập tức.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Ob tug vajntxwv ntawd yeej hnav rawv tej ris tsho vajntxwv zaum saum nkawd ob lub zwmtxwv uas nyob ntawm lub tshav nplej sab nraum lub roojvag Xamalis, cov cevlus txhua tus puavleej tuaj nyob cev Vajtswv lus ntawm nkawd xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, mỗi người đều mặc đồ triều phục, đương ngồi trên một cái ngai tại trong sân đạp lúa, nơi cửa thành Sa-ma-ri; và hết thảy tiên tri nói tiên tri trước mặt hai vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Lúc ấy, vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, mỗi người đang mặc vương bào và ngồi trên ngai trong sân đập lúa, nơi lối vào cổng thành Sa-ma-ri. Tất cả các nhà tiên tri đang nói tiên tri trước mặt hai vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi ấy vua của I-sơ-ra-ên và Giê-hô-sa-phát vua của Giu-đa, mỗi người đều mặc vương bào, ngồi trên ngai mình, trong sân đập lúa, gần lối vào ở cổng Thành Sa-ma-ri, và tất cả các tiên tri đều nói tiên tri trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi ấy vua của Y-sơ-ra-ên và vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa, mỗi người đều mặc vương bào, ngồi trên ngai của mình, trong sân đạp lúa, gần lối vào ở cổng thành Sa-ma-ri, và tất cả các tiên tri đều nói tiên tri trước mặt họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-háp, vua Ít-ra-en, và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, đang mặc triều phục và ngồi trên ngai ở trong sân đập lúa, gần cổng vào thành Xa-ma-ri. Tất cả các nhà tiên tri đều đứng trước mặt hai người và đang nói tiên tri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Cov cevlus ntawd muaj ib tug hu ua Xedekiyas, nws yog Khena-anas tus tub. Nws muab hlau los ua tau ibtxwm kub thiab nws hais rau Ahaj hais tias, “Tus TSWV hais tias, ‘Koj yuav siv txwm kub no mus tawmtsam cov Xilias thiab tua yeej lawv tagnrho huv tibsi.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sê-đê-kia, con trai Kê-na-na, làm lấy những sừng bằng sắt, và nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Với các sừng nầy, ngươi sẽ báng dân Sy-ri cho đến khi diệt hết chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sê-đê-kia, con của Kê-na-na, làm một cặp sừng bằng sắt, và nói: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Với các sừng nầy, con sẽ đánh dân A-ram cho đến khi tiêu diệt chúng.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Xê-đê-ki-a con của Kê-na-a-na làm cho mình một cặp sừng bằng sắt và nói, “CHÚA phán thế nầy: Với các sừng nầy, hoàng thượng sẽ húc dân A-ram cho đến khi chúng bị tuyệt diệt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sê-đê-kia, con trai Kê-na-nia, làm cho mình một cặp sừng bằng sắt, và nói: “CHÚA phán như vầy: Với các sừng nầy, vua sẽ húc dân A-ram cho đến khi chúng bị tuyệt diệt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Xê-đê-kia, con Kê-na-na, làm các sừng bằng sắt. Ông bảo A-háp, “CHÚA nói như sau, ‘Ngươi sẽ dùng các sừng nầy đánh dân A-ram cho đến khi tiêu diệt chúng nó hoàn toàn.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cov cevlus txhua tus puavleej hais ib yam nkaus, lawv hais tias, “Koj cia li mus tua lub nroog Lamaus, koj yuav mus tua yeej xwb. Tus TSWV yuav pab kom koj yeej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Và hết thảy tiên tri đều nói một cách, mà rằng: Hãy đi lên Ra-mốt trong Ga-la-át; vua sẽ được thắng, vì Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tất cả các nhà tiên tri đều nói như thế. Họ nói: “Hãy tiến đánh Ra-mốt Ga-la-át, bệ hạ sẽ thắng, vì Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tất cả các tiên tri đều nói như vậy, “Hãy đi lên Ra-mốt Ghi-lê-át và chiến thắng. CHÚA sẽ phó nó vào tay ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tất cả các tiên tri đều nói như vậy, mà rằng: “Hãy lên Ra-mốt Ga-la-át và được chiến thắng. CHÚA sẽ phó nó vào trong tay vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các nhà tiên tri khác cũng nói tương tự. “Hãy tấn công Ra-mốt Ghi-lê-át và chiến thắng vì CHÚA sẽ trao vùng ấy vào tay vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Thaum lub sijhawm ntawd, tus nom uas mus tos Mikayas tuaj ntawd hais rau Mikayas hais tias, “Tagnrho cov cevlus puavleej hais tias, vajntxwv yuav mus tua yeej, yog li ntawd, koj yuav tsum hais tej lus zoo ib yam li lawv hais thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, sứ giả đã đi mời Mi-chê, nói cùng người rằng: Những tiên tri đều đồng lòng báo cáo sự lành cho vua; tôi xin ông cũng hãy lấy lời như lời của họ mà báo cáo điều lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong lúc đó, sứ giả đã đi mời Mi-chê nói với ông rằng: “Kìa, các nhà tiên tri đều đồng thanh báo điều lành cho vua. Xin ông cũng nói như họ mà báo điều lành.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sứ giả được sai đi mời Mi-cai-a nói với ông, “Nầy, tất cả các vị tiên tri kia đều nói những lời hợp với ý vua. Mong rằng lời ông cũng phù hợp với lời họ, mà nói lên sự tán thành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sứ giả được sai đi mời Mi-chê nói với ông: “Nầy, tất cả các vị tiên tri kia đều nói những lời hợp với ý của vua; mong rằng lời ông cũng phù hợp với lời họ mà nói lên sự tán thành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sứ giả được sai để mang Mi-cai-gia đến bảo với ông rằng, “Tất cả các nhà tiên tri đều nói vua A-háp sẽ thành công. Ông nên nói như họ và cho vua một lời đáp thuận lợi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tiamsis Mikayas teb hais tias, “Tus TSWV yog tus muaj sia nyob, kuv thov coglus hais tias kuv yuav hais raws li tej lus uas nws qhia rau kuv hais xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng Mi-chê đáp rằng: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, ta sẽ báo cáo điều gì Đức Giê-hô-va phán dặn ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Mi-chê đáp: “Tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, tôi sẽ nói điều gì Đức Giê-hô-va phán với tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng Mi-cai-a đáp, “Thật như CHÚA hằng sống làm chứng, tôi chỉ có thể nói những gì CHÚA bảo tôi nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Mi-chê đáp: “Thật như CHÚA hằng sống chứng giám, tôi chỉ có thể nói những gì CHÚA bảo tôi nói mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Mi-cai-gia đáp, “Ta chỉ CHÚA hằng sống mà thề, ta chỉ có thể nói với nhà vua những gì CHÚA bảo ta mà thôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Thaum Mikayas mus nyob tabmeeg Vajntxwv Ahaj lawm, vajntxwv nug nws hais tias, “Mikayas, puas tsimnyog Vajntxwv Yehausafas thiab kuv mus tua lub nroog Lamaus los tsis tsimnyog mus?”Mikayas teb hais tias, “Neb cia li mus tua los mas! Neb yeej yuav tua yeej xwb. Tus TSWV yuav pab kom neb yeej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi người đã đến cùng vua, vua bèn hỏi rằng: Hỡi Mi-chê, chúng ta có nên đi hãm đánh Ra-mốt trong Ga-la-át, hay là chẳng nên đi? Mi-chê đáp: Hãy đi, vua sẽ được thắng; Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi Mi-chê đến, vua hỏi ông: “Nầy Mi-chê, chúng ta nên tiến đánh Ra-mốt Ga-la-át, hay chẳng nên đi?” Mi-chê đáp: “Hãy đi, vua sẽ chiến thắng. Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi Mi-cai-a đến gặp vua, vua hỏi ông, “Mi-cai-a, chúng ta có nên lên đánh Ra-mốt Ghi-lê-át không hay là nên đình lại?”Ông đáp, “Hãy lên đánh và sẽ được chiến thắng. CHÚA sẽ phó nó vào tay ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi Mi-chê đến gặp vua, vua hỏi ông: “Mi-chê, chúng ta có nên lên đánh Ra-mốt Ga-la-át không, hay là chúng ta nên đình lại?” Ông đáp: “Lên đánh đi và sẽ được chiến thắng. CHÚA sẽ phó nó vào trong tay vua mà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Mi-cai-gia đến cùng A-háp, vua hỏi, “Nầy Mi-cai-gia, chúng ta có nên tấn công Ra-mốt trong Ghi-lê-át hay không?”Mi-cai-gia đáp, “Hãy tấn công đi, vua sẽ thắng! CHÚA sẽ trao nó vào tay vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tiamsis Ahaj teb hais tias, “Kuv twb yeej hais rau koj ntau zaus lawm hais tias thaum twg koj tuav tus TSWV lub npe qhia ib zaj dabtsi rau kuv, koj yuav tsum qhia kom tseeb xwb no ne, kuv tseem yuav hais pestsawg zaus rau koj thiab?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng vua nói với người rằng: Biết bao lần ta đã lấy lời thề buộc ngươi chỉ khá nói chân thật với ta nhân danh Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng vua nói với ông: “Đã bao lần trẫm lấy lời thề buộc ngươi chỉ được nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói thật với trẫm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng vua nói, “Ta phải nói với ngươi bao nhiêu lần, để ngươi phải nhân danh CHÚA mà thề rằng ngươi chỉ nói cho ta sự thật?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng vua nói: “Ta phải nói với ngươi bao nhiêu lần để ngươi phải nhân danh CHÚA mà thề rằng ngươi chỉ nói cho ta sự thật mà thôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng A-háp bảo Mi-cai-gia, “Đã bao lần ta bảo ngươi chỉ nên nói thật cùng ta trong danh CHÚA mà thôi!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Mikayas teb hais tias, “Kuv twb pom cov tubrog Yixalayees tawg khiav ri sua saum tej ncov roob ib yam li pab yaj uas tsis muaj tus tswv yug lawm. Thiab tus TSWV hais tias, ‘Cov neeg no tsis muaj tus thawjcoj lawm, cia li tso lawv rov mus tsev ywj siab los mas.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ Mi-chê đáp rằng: Tôi thấy cả Y-sơ-ra-ên bị tản lạc trên các núi, như bầy chiên không có người chăn; và Đức Giê-hô-va phán rằng: Những kẻ ấy không có chủ; ai nấy khá trở về nhà mình bình yên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ, Mi-chê nói: “Tôi thấy toàn dân Y-sơ-ra-ên bị tản lạc trên các núi, như bầy chiên không có người chăn; và Đức Giê-hô-va phán: ‘Những người ấy không có chủ, ai nấy hãy trở về nhà mình bình an.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ Mi-cai-a nói, “Tôi thấy I-sơ-ra-ên tan lạc trên các núi rừng như chiên không có người chăn, và CHÚA phán, ‘Họ chẳng có chủ. Hãy để ai nấy trở về nhà mình bình an.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bấy giờ Mi-chê nói: “Tôi thấy Y-sơ-ra-ên tan lạc trên các núi rừng, như chiên không có người chăn; và CHÚA phán: ‘Họ chẳng có chủ. Ai hãy về nhà nấy bình an.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mi-cai-gia liền đáp, “Tôi thấy đạo quân Ít-ra-en bị tản lạc trên các đồi như chiên không có người chăn. CHÚA nói, ‘Họ không có người lãnh đạo. Ai nấy nên đi về nhà bình an.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Ahaj hais rau Yehausafas hais tias, “Kuv twb qhia rau koj lawm hais tias nws yeej tsis cev ib zaj lus zoo rau kuv li puas yog? Nws yeej ibtxwm cev tej lus phem rau kuv nkaus xwb!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vua Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sa-phát rằng: Tôi há chẳng có nói với vua rằng người chẳng nói tiên tri lành về việc tôi, bèn là nói tiên tri dữ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sa-phát: “Chẳng phải tôi đã nói với ngài rằng người nầy không bao giờ tiên báo điều lành cho tôi mà chỉ toàn nói điều dữ đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vua I-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát, “Tôi há đã không nói với ngài rằng ông ấy không bao giờ nói tiên tri điều lành nào về tôi mà chỉ toàn điều dữ hay sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua Y-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát: “Tôi há không có nói với vua rằng ông ấy không bao giờ nói tiên tri điều gì lành về tôi, mà toàn là điều dữ không sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18A-háp, vua Ít-ra-en liền bảo Giô-sa-phát, “Thấy không? Tôi đã bảo vua là anh ta không bao giờ nói gì tốt về tôi, chỉ toàn là nói chuyện xấu thôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Mikayas hais ntxiv hais tias, “Koj cia li mloog tus TSWV lus! Kuv pom tus TSWV zaum saum nws lub zwmtxwv uas nyob saum ntuj, thiab nws cov timtswv sawv ntawm nws ob sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Mi-chê lại tiếp: Vậy, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va: Tôi thấy Đức Giê-hô-va ngự trên ngôi Ngài và cả cơ binh trên trời đứng chầu Ngài bên hữu và bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Mi-chê lại nói tiếp: “Vậy, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va: Tôi thấy Đức Giê-hô-va ngự trên ngai, và toàn thể thiên binh đứng chầu bên phải và bên trái của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Mi-cai-a nói tiếp, “Xin hãy lắng nghe lời CHÚA. Tôi thấy CHÚA ngồi trên ngai với tất cả thiên binh đứng hầu bên phải và bên trái của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mi-chê lại nói: “Vậy hãy nghe lời của CHÚA. Tôi thấy CHÚA ngồi trên ngai, với tất cả thiên binh đứng hầu bên phải và bên trái Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng Mi-cai-gia nói, “Hãy nghe lời CHÚA phán: Tôi thấy CHÚA ngồi trên ngôi có đạo quân trên trời đứng hầu bên phải và bên trái Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tus TSWV nug hais tias, ‘Leejtwg thiaj yuav ntxias tau Ahaj kom nws mus raug tua tuag rau hauv lub nroog Lamaus?’ Muaj ib cov timtswv hais ib yam, thiab muaj dua lwm cov hais dua lwm yam lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va phán hỏi: Ai sẽ đi dụ A-háp, để người đi lên Ra-Mốt trong Ga-la-át, và ngã chết tại đó? Người trả lời cách nầy, kẻ trả lời cách khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va phán hỏi: ‘Ai sẽ đi dụ A-háp để nó tiến đánh Ra-mốt Ga-la-át và ngã chết tại đó?’ Người trả lời cách nầy, kẻ trả lời cách khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA hỏi, ‘Ai sẽ đi dụ A-háp để nó đi lên và gục ngã tại Ra-mốt Ghi-lê-át?’ Vị thì nói thế nầy, vị thì nói thế khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA hỏi: ‘Ai sẽ đi dụ A-háp để nó đi lên và gục ngã tại Ra-mốt Ga-la-át đây?’ Vị thì nói thế nầy, vị thì nói thế khác,

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA hỏi, ‘Ai sẽ đi gạt A-háp để người tấn công Ra-mốt trong Ghi-lê-át đặng bị giết tại đó?’” Người nói thế nầy, kẻ nói thế khác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21ces muaj ib tug ntsujplig txav zog los rau ntawm tus TSWV xubntiag thiab hais rau tus TSWV hais tias, ‘Kuv yog tus uas yuav mus ntxias Ahaj ntag.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, có một thần ra đứng trước mặt Đức Giê-hô-va mà thưa rằng: Tôi sẽ đi dụ người. Đức Giê-hô-va phán hỏi thần rằng: Dụ cách nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ, có một thần ra đứng trước mặt Đức Giê-hô-va mà thưa rằng: ‘Tôi sẽ đi dụ ông ấy.’ Đức Giê-hô-va hỏi: ‘Dụ cách nào?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21cho đến khi một vị thần tiến đến đứng trước mặt CHÚA và nói, ‘Thần xin đi dụ hắn.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21cho đến khi có một vị thần tiến tới, đứng trước mặt CHÚA và nói: ‘Thần xin đi dụ hắn cho.’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi có một thần linh đến đứng trước mặt CHÚA và thưa, “Tôi sẽ đi gạt người.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tus TSWV nug hais tias, ‘Koj yuav ntxias li cas tau?’ Tus ntsujplig ntawd teb hais tias, ‘Kuv yuav mus tshoov Ahaj cov cevlus siab kom lawv qhia tej lus dag rau nws.’ Tus TSWV thiaj hais rau nws hais tias, ‘Koj cia li mus ntxias nws. Nws yeej yuav ntseeg koj zaj xwb.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thần thưa lại rằng: Tôi sẽ đi và làm một thần nói dối trong miệng những tiên tri của người. Đức Giê-hô-va phán rằng: Phải, ngươi sẽ dụ người được. Hãy đi và làm như ngươi đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Thần ấy thưa: ‘Tôi sẽ đi và làm một thần nói dối trong miệng những nhà tiên tri của ông ấy.’ Đức Giê-hô-va phán: ‘Phải, ngươi sẽ dụ nó được. Hãy đi và làm như ngươi đã nói.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA hỏi, ‘Làm thể nào?’ Vị thần ấy đáp, ‘Thần xin đi và làm một thần nói dối trong miệng các tiên tri của hắn.’ Bấy giờ CHÚA phán, ‘Ngươi sẽ làm kẻ dụ hắn, và ngươi sẽ thành công. Hãy đi và làm như vậy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA hỏi: ‘Làm thể nào?’ Vị thần ấy đáp: ‘Thần xin đi làm một thần nói dối trong miệng các tiên tri của hắn.’ Bấy giờ CHÚA phán: ‘Ngươi sẽ làm kẻ dụ hắn và ngươi sẽ thành công. Hãy đi và làm như vậy.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA hỏi, “Gạt cách nào?” Thần đó đáp, “Tôi sẽ đi khiến cho các nhà tiên tri A-háp nói dối.” CHÚA bảo, “Ngươi làm được đó. Hãy đi đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Mikayas txawm xaus lus hais tias, “Yeej muaj li no tiag. Tus TSWV ua kom koj cov cevlus tuaj dag koj. Tiamsis Mikayas yog tus qhia tseeb hais tias, koj yuav raug kev puastsuaj xwb thiaj tas!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy bây giờ, kìa, Đức Giê-hô-va đã đặt một thần nói dối trong miệng các tiên tri vua, và Đức Giê-hô-va đã phán sự dữ cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy bây giờ, kìa, Đức Giê-hô-va đã đặt một thần nói dối trong miệng các nhà tiên tri của vua, vì Đức Giê-hô-va đã định giáng họa cho vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Thế thì ngài có thấy rằng CHÚA đã đặt một thần nói dối trong miệng các tiên tri nầy của ngài. CHÚA đã định giáng họa cho ngài đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thế thì vua có thấy không, CHÚA đã đặt một thần nói dối trong miệng các tiên tri nầy của vua. CHÚA đã định giáng họa cho vua đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Mi-cai-gia nói, “Thưa vua A-háp, CHÚA đã khiến các nhà tiên tri nói dối với vua vì CHÚA đã nhất quyết sai thảm họa đến trên vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Ces tus cevlus Xedekiyas txawm sawv tsees mus xuas tawg ncuav rau Mikayas sab plhu thiab nug hais tias, “Thaum twg tus TSWV tus ntsujplig twb tso kuv tseg thiab mus hais rau koj li ko lawm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ, Sê-đê-kia, con trai của Kê-na-na, đến gần Mi-chê, vả vào má người, mà rằng: Thần của Đức Giê-hô-va có do đường nào lìa khỏi ta đặng đến nói với ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bấy giờ, Sê-đê-kia, con của Kê-na-na, đến gần tát vào má của Mi-chê và hỏi: “Bằng cách nào Thần của Đức Giê-hô-va đã lìa khỏi tôi để đến nói với ông?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi ấy Xê-đê-ki-a con của Kê-na-a-na lại gần, tát vào má của Mi-cai-a, và nói, “Thần của CHÚA đã đi ngả nào qua khỏi tôi mà đến nói với ông?”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi ấy Sê-đê-kia, con trai Kê-na-nia, đến tát vào má của Mi-chê một cái và nói: “Thần của CHÚA đã đi ngả nào qua khỏi tôi mà đến nói với ông?”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Xê-đê-kia, con Kên-a-na, tiến đến tát Mi-cai-gia mấy cái vào mặt và hỏi, “Bộ thần linh của CHÚA bỏ ta mà nói cùng ngươi sao?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Mikayas teb hais tias, “Koj yeej paub thaum koj khiav mus nkaum hauv ib chav tsev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Mi-chê đáp: Trong ngày ngươi chạy từ phòng nầy đến phòng kia đặng ẩn lánh, thì sẽ biết điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Mi-chê đáp: “Ông sẽ biết điều đó trong ngày ông chạy từ phòng nầy đến phòng kia để lẩn trốn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Mi-cai-a trả lời, “Ông sẽ biết rõ điều đó trong ngày ông chui trốn trong một phòng kín.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Mi-chê trả lời: “Ông sẽ biết rõ điều đó trong ngày ông chui trốn trong một phòng kín.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mi-cai-gia đáp, “Ngươi sẽ biết chuyện đó vào ngày mà ngươi chạy trốn vào phòng trong cùng.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Vajntxwv Ahaj hais rau nws cov nomtswv ib tug hais tias, “Cia li ntes Mikayas coj mus rau tus tswv nroog Amoos thiab vajntxwv tus tub Yau-ases.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua Y-sơ-ra-ên truyền lịnh rằng: Hãy bắt Mi-chê dẫn đến cho A-môn, quan cai thành, và cho Giô-ách, con trai của vua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua Y-sơ-ra-ên ra lệnh: “Hãy bắt Mi-chê giao cho thị trưởng A-môn và hoàng tử Giô-ách,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vua của I-sơ-ra-ên ra lịnh, “Hãy bắt Mi-cai-a và giao cho A-môn quan tổng quản kinh thành, để trao ông ấy cho Hoàng Tử Giô-ách,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua Y-sơ-ra-ên bèn ra lịnh: “Hãy bắt Mi-chê giao cho A-môn, quan tổng quản kinh thành, và giao cho hoàng tử Giô-ách,

Bản Phổ Thông (BPT)

26A-háp, vua Ít-ra-en, liền ra lệnh, “Hãy bắt Mi-cai-gia giải sang cho A-môn, thống đốc thành, và cho Giô-ách, con trai vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Hais kom nkawd coj nws mus kaw rau hauv tsev lojcuj, muab mov qhuav thiab dej rau nws noj nws haus mus txog thaum kuv rov qab los kaj siab lug tsis muaj dabtsi mam li tso nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27rồi hãy nói rằng: Vua bảo như vầy: Hãy bỏ tù người nầy, lấy bánh và nước khổ nạn mà nuôi nó cho đến khi ta trở về bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27và dặn họ: ‘Vua bảo: Hãy bỏ tù người nầy, chỉ nuôi nó bằng bánh và nước đủ sống cầm hơi, cho đến khi trẫm trở về bình an.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27và truyền rằng, ‘Vua phán thế nầy: Hãy nhốt tên nầy vào ngục. Hãy cho nó bánh và nước đủ sống cầm hơi cho đến khi ta trở về bình an.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

27và truyền rằng: ‘Vua phán như vầy: Hãy nhốt tên nầy vào ngục, hãy cho nó bánh và nước đủ sống cầm hơi, cho đến khi ta trở về bình an.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Bảo họ rằng ta ra lệnh nhốt người nầy vào tù, chỉ nuôi bằng bánh và nước thôi cho đến khi ta từ chiến trận trở về an toàn.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Mikayas thiaj twv hais tias, “Yog koj tseem tau rov qab los kaj siab lug, ces tej lus uas kuv hais rau koj ntawd yeej tsis yog tus TSWV hais rau kuv li!” Thiab nws hais ntxiv tias, “Thov nej txhua tus nrog hnov tej lus uas kuv hais no!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Mi-chê tiếp rằng: Nếu vua trở về bình an thì Đức Giê-hô-va không cậy tôi phán. Người lại nói: Hỡi chúng dân! Các ngươi khá nghe ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Mi-chê nói: “Nếu vua trở về bình an thì Đức Giê-hô-va đã không phán qua tôi.” Ông lại nói tiếp: “Tất cả mọi người hãy nghe những lời tôi vừa nói!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Mi-cai-a nói, “Nếu ngài trở về bình an thì CHÚA đã không phán qua tôi.” Rồi ông tiếp, “Hãy ghi nhớ lời tôi nói, hỡi muôn dân, hỡi mọi người!”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Mi-chê nói: “Nếu vua trở về bình an thì CHÚA đã không có phán qua tôi.” Rồi ông tiếp: “Hãy ghi nhớ lời tôi nói, hỡi muôn dân, hỡi mọi người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Mi-cai-gia, “Thưa vua A-háp, nếu vua từ chiến trận trở về an toàn thì CHÚA không phán qua tôi. Mọi người hãy ghi nhớ lời tôi!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Ces cov Yixalayees tus Vajntxwv Ahaj thiab cov Yudas tus Vajntxwv Yehausafas txawm txhij tubrog mus tua lub nroog Lamaus hauv cheebtsam Nkile-as.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vậy, vua Y-sơ-ra-ên đi lên Ra-mốt trong Ga-la-át với Giô-sa-phát, vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Thế rồi, vua Y-sơ-ra-ên cùng với Giô-sa-phát, vua Giu-đa lên đánh Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vậy vua của I-sơ-ra-ên và Giê-hô-sa-phát vua của Giu-đa đi lên Ra-mốt Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vậy vua của Y-sơ-ra-ên và vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa đi lên Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vậy A-háp vua Ít-ra-en và Giô-sa-phát vua Giu-đa đi lên Ra-mốt trong Ghi-lê-át.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Ahaj hais rau Yehausafas hais tias, “Thaum peb mus rau hauv tshavrog, kuv yuav hnav dua lwm cev ris tsho lawm, tiamsis koj hnav koj cev ris tsho vajntxwv los tau.” Yog li ntawd, cov Yixalayees tus vajntxwv thiaj hnav dua lwm cev ris tsho mus rau hauv tshavrog, tsis pub kom leejtwg paub nws li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vua Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sa-phát rằng: Tôi sẽ giả dạng ăn mặc, rồi ra trận; còn vua hãy mặc áo của vua. Như vậy, vua Y-sơ-ra-ên ăn mặc giả dạng mà ra trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vua Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sa-phát: “Tôi sẽ cải trang và ra trận, còn ngài cứ mặc vương bào.” Như vậy, vua Y-sơ-ra-ên cải trang mà ra trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vua I-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát, “Tôi sẽ cải trang và xung trận, nhưng xin ngài cứ mặc vương bào.” Vậy vua của I-sơ-ra-ên cải trang và xông vào chiến trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua của Y-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát: “Tôi sẽ cải trang và xung trận, nhưng vua cứ mặc vương bào.” Vậy vua Y-sơ-ra-ên cải trang cho mình và xông vào chiến trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vua A-háp bảo Giô-sa-phát, “Tôi sẽ ra trận nhưng tôi sẽ ăn mặc giả dạng để không ai nhận ra. Còn vua thì cứ mặc triều phục.” Vậy A-háp mặc giả dạng và ra trận.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Cov Xilias tus Vajntxwv thiaj hais rau nws peb caug ob tug thawj tubrog tsav tsheb nees kom tsis txhob tua ib tug twg li, tua cov Yixalayees tus vajntxwv tib leeg nkaus xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vả, vua Sy-ri đã truyền lịnh cho ba mươi hai quan coi xe mình rằng: Các ngươi chớ áp đánh ai bất kỳ lớn hay nhỏ, nhưng chỉ một mình vua Y-sơ-ra-ên mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Lúc bấy giờ, vua A-ram đã ra lệnh cho ba mươi hai quan chỉ huy chiến xa rằng: “Các khanh đừng đánh ai, dù lớn hay nhỏ, nhưng chỉ đánh giết một mình vua Y-sơ-ra-ên mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi ấy vua của A-ram đã truyền lịnh cho ba mươi hai tướng chỉ huy các đạo quân có các xe chiến mã rằng, “Các ngươi chớ đánh ai, bất kể nhỏ hay lớn, nhưng chỉ nhắm vào vua của I-sơ-ra-ên mà đánh cho ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Khi ấy vua của A-ram có truyền lịnh cho ba mươi hai tướng chỉ huy các đạo quân có các xe chiến mã: “Các ngươi chớ đánh ai, bất kể nhỏ hay lớn, mà chỉ nhắm vào vua Y-sơ-ra-ên mà đánh cho ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vua A-ram đã ra lệnh cho ba mươi hai viên chỉ huy quân xa rằng, “Đừng tấn công ai cả, dù cấp lớn hay cấp nhỏ, chỉ tấn công vua Ít-ra-en mà thôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Yog li ntawd, thaum lawv pom Vajntxwv Yehausafas, lawv thiaj xav hais tias nws yog cov Yixalayees tus vajntxwv, ces lawv thiaj mus caum nws tua. Tiamsis thaum nws qw,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, khi các quan coi xe thấy Giô-sa-phát thì nói rằng: Ấy quả thật là vua Y-sơ-ra-ên. Chúng bèn đến gần người đặng áp đánh; nhưng Giô-sa-phát kêu la lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì vậy, khi các quan chỉ huy chiến xa thấy Giô-sa-phát thì nói rằng: “Đúng là vua Y-sơ-ra-ên đây rồi.” Vì thế, chúng quay sang tấn công ông, nhưng Giô-sa-phát kêu thét lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Khi các tướng chỉ huy các đạo quân các xe chiến mã thấy Giê-hô-sa-phát họ tưởng, “Chắc là vua của I-sơ-ra-ên đây rồi.” Vì thế họ cùng nhau tấn công vào ông ấy; nhưng khi Giê-hô-sa-phát la lên,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Khi các tướng chỉ huy các đạo quân có các xe chiến mã thấy Giê-hô-sa-phát, họ nghĩ: “Chắc là vua Y-sơ-ra-ên đây rồi.” Cho nên họ cùng nhau tấn công vào vua; nhưng khi Giê-hô-sa-phát gào thét lên,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khi các viên chỉ huy đó thấy Giô-sa-phát thì yên trí là vua Ít-ra-en nên họ liền quay sang tấn công vua. Nhưng Giô-sa-phát la lên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33lawv thiaj paub hais tias nws tsis yog cov Yixalayees tus vajntxwv, lawv thiaj tso tseg tsis caum nws tua ntxiv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Khi các quan coi xe thấy chẳng phải vua Y-sơ-ra-ên, thì thối lại, không đuổi theo nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi các quan chỉ huy chiến xa thấy không phải là vua Y-sơ-ra-ên thì dừng lại, không đuổi theo nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33họ nhận ra đó không phải là vua của I-sơ-ra-ên, nên quay trở lại và không đuổi theo ông nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

33họ nhận ra đấy không phải là vua Y-sơ-ra-ên, cho nên họ quay trở lại và không đuổi theo vua nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi họ thấy không phải vua A-háp liền thôi không đuổi theo vua nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Tiamsis muaj ib tug tubrog Xilias, lam rub nws rab hneevnti tua mus ua ciav xibxub cia li ya mus raug kiag Vajntxwv Ahaj lub tsho hlau kis nruab nrab tshab plaws rau hauv nws lub cev lawm. Nws txawm quaj qw rau nws tus tsav tsheb nees hais tias, “Kuv raug mob lawm lauj! Cia li lem tsheb nees rov qab thiab coj kuv tawm hauv tshavrog no mus!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bấy giờ, có một người tình cờ giương cung bắn vua Y-sơ-ra-ên, trúng nhằm người nơi giáp đâu lại. Vua nói cùng kẻ đánh xe mình rằng: Hãy quay cương lại, dẫn ta ra ngoài hàng quân, vì ta bị thương nặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Bấy giờ, có một người tình cờ giương cung bắn trúng vua Y-sơ-ra-ên, ngay chỗ nối của áo giáp. Vua nói với người đánh xe của mình rằng: “Hãy quay cương lại, đưa trẫm ra khỏi trận địa, vì trẫm bị thương nặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bấy giờ có một người giương cung bắn càn, không ngờ mũi tên lại trúng ngay vào giữa khớp áo giáp của vua I-sơ-ra-ên. Vua nói với người đánh xe của ông, “Hãy quay trở lại và đưa ta ra khỏi chiến trường, vì ta đã bị thương.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng có một người giương cung bắn đại, không ngờ tên lại trúng ngay vào giữa khớp áo giáp của vua Y-sơ-ra-ên. Vua nói với người đánh xe của mình: “Hãy quay trở lại và đưa ta ra khỏi chiến trường, vì ta đã bị thương.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Tình cờ có một binh sĩ bắn một mũi tên trúng nhằm A-háp ngay chỗ nối của áo giáp. Vua A-háp bảo tài xế quân xa, “Hãy quay lại chở ta ra khỏi mặt trận vì ta bị thương nặng!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Thaum ntawd muaj kev sib tua hnyav heev, Vajntxwv Ahaj tseem txheem taus sawv hauv nws lub tsheb nees ntsia cov Xilias nrog lawv sib tua. Nws cov ntshav tawm los meem mias rau hauv nws lub tsheb nees, ces thaum hnub qaij nws txawm tu siav nrho tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nhưng trong ngày đó thế trận thêm dữ dội; có người nâng đỡ vua đứng trong xe mình đối địch dân Sy-ri. Đến chiều tối vua chết; huyết của vít thương người chảy xuống trong lòng xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng trận chiến hôm đó trở nên ác liệt, cho nên phải có người đỡ vua đứng trong xe để chiến đấu với quân A-ram. Đến chiều tối thì vua chết, máu từ vết thương chảy xuống cả sàn xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nhưng ngày hôm đó, trận chiến đã trở nên khốc liệt, vì thế người ta phải đỡ để vua đứng trên xe chiến mã đối diện với quân A-ram. Máu từ vết thương của ông chảy xuống ướt đẫm cả sàn xe, và đến chiều tối thì ông chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nhưng ngày hôm đó, trận chiến đã trở nên khốc liệt, cho nên người ta phải đỡ cho vua đứng trên xe chiến mã mà đối diện với quân A-ram. Máu từ vết thương của vua chảy xuống ướt đẫm cả sàn xe, và đến chiều tối thì vua chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Trận ác chiến kéo dài suốt ngày. Người ta đỡ A-háp đứng trong quân xa để đối đầu với quân A-ram. Máu của vua chảy xuống gầm xe. Đến chiều thì vua chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Thaum hnub yuav luag poob qho txawm muaj ib lub suab los hais rau cov tubrog Yixalayees hais tias, “Nej txhua tus cia li rov qab mus rau hauv nej lub tebchaws thiab nej lub nroog!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Lối chiều, trong hàng quân có rao truyền rằng: Ai nấy hãy trở về thành mình, xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Lúc mặt trời lặn, có lời loan báo khắp trại quân rằng: “Ai nấy hãy trở về thành và xứ mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Hoàng hôn đến, người ta rao ra giữa ba quân rằng, “Ai nấy hãy trở về thành mình! Ai nấy hãy trở về xứ mình!”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Hoàng hôn đến, người ta rao lên giữa đội quân rằng: “Ai nấy hãy trở về thành mình! Ai nấy hãy trở về xứ mình!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Gần đến khi mặt trời lặn thì có tiếng kêu trong hàng ngũ quân Ít-ra-en: “Ai nấy hãy trở về thành và đất đai mình đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Vajntxwv Ahaj raug luag tua tuag, thiab lawv coj nws lub cev rov los pam thiab muab nws faus rau hauv lub nroog Xamalis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vua băng hà là như vậy; người ta đem thây vua về Sa-ma-ri, và chôn tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Vậy vua băng hà, xác vua được đem về Sa-ma-ri và chôn cất tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Vậy vua đã tử trận, và xác ông được mang về Sa-ma-ri. Người ta chôn ông tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vậy vua qua đời và được đem về Sa-ma-ri; người ta chôn cất vua tại Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Vậy vua A-háp qua đời như thế. Xác ông được chở đến Xa-ma-ri và chôn tại đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Lawv txawm coj nws lub tsheb nees mus ntxuav rau ntawm lub pasdej hauv lub nroog Xamalis, dev tuaj yaim nws tej ntshav thiab cov niamntiav tuaj da dej qhov ntawd, raws li tus TSWV tau hais tseg lawm tias yuav muaj li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người ta rửa xe người tại trong ao Sa-ma-ri, là nơi những bợm buôn hương tắm, và có những chó liếm máu người, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Người ta rửa xe của vua tại ao Sa-ma-ri, là nơi những gái mại dâm thường tắm; và chó đến liếm máu vua, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Họ rửa chiếc xe chiến mã của ông bên bờ ao ở Sa-ma-ri, nơi các gái điếm tắm rửa, và chó đến liếm máu của ông, y như lời của CHÚA đã phán trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Họ rửa chiếc xe chiến mã của vua bên bờ hồ Sa-ma-ri, chỗ các gái điếm tắm rửa, và chó đến liếm máu của vua, đúng y như lời của Chúa đã phán trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Người ta rửa quân xa của A-háp nơi hồ, chỗ các gái điếm tắm, có mấy con chó liếm máu ông từ quân xa. Những chuyện đó xảy ra y như lời CHÚA phán.

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Dua li lwm yam uas Vajntxwv Ahaj ua tas los, nws lub loog uas nws muab kaus ntxhw xov thiab tej nroog uas nws tsim tseg, puavleej muab sau cia rau hauv Phau Ntawv Keebkwm uas teev cov Yixalayees cov Vajntxwv lub neej lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Các chuyện khác của A-háp, những công việc người làm, cái đền bằng ngà người cất, và các thành người xây, đều chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Các việc khác của A-háp, những công trình vua thực hiện, gồm cung điện được trang trí bằng ngà, và các thành vua xây cất, đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Các việc khác của A-háp, tất cả công việc ông làm, cung điện bằng ngà ông xây, và tất cả các thành ông dựng há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

39Những việc khác của A-háp, tất cả những việc vua làm, cung điện bằng ngà vua xây cất, và tất cả những thành vua xây dựng, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

39Mọi việc khác A-háp làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en. Sách đó ghi lại cung điện A-háp cất và trang hoàng bằng ngà voi cùng những thành phố ông đã xây.

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Thaum nws tuag lawm, nws tus tub Ahaxiyas thiaj ua vajntxwv hloov nws chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vậy, A-háp an giấc cùng tổ phụ mình, và A-cha-xia, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40A-háp an giấc cùng tổ phụ mình. Con của vua là A-cha-xia lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vậy A-háp an giấc với các tổ tiên ông và A-ha-xi-a con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vậy A-háp an giấc với các tổ phụ mình và A-cha-xia, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Vậy A-háp qua đời, rồi A-cha-xia, con trai ông lên kế vị.

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Thaum Ahaj ua vajntxwv kav lub tebchaws Yixalayees tau plaub xyoos lawm, Axas tus tub Yehausafas mam li ua vajntxwv kav lub tebchaws Yudas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Năm thứ tư đời A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, thì Giô-sa-phát, con trai A-sa, lên ngôi làm vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Vào năm thứ tư đời A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, thì Giô-sa-phát, con trai A-sa, lên làm vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Giê-hô-sa-phát con của A-sa lên ngôi làm vua của Giu-đa vào năm thứ tư triều đại của A-háp vua I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Giê-hô-sa-phát, con trai A-sa, lên ngôi làm vua Giu-đa vào năm thứ tư triều vua A-háp của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Giô-sa-phát, con A-sa lên ngôi vua Giu-đa trong năm thứ tư đời A-háp, vua Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

42thaum nws hnubnyoog muaj peb caug tsib xyoos, thiab nws nyob hauv lub nroog Yeluxalees kav tau nees nkaum tsib xyoos. Nws niam hu ua Axunpas thiab yog Silehis tus ntxhais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Giô-sa-phát lên ngôi, tuổi được ba mươi lăm; người cai trị hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Tên của mẹ người là A-xu-ba, con gái của Si-chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Giô-sa-phát lên ngôi vua lúc ba mươi lăm tuổi, và trị vì hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là A-xu-ba, con gái của Si-chi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Giê-hô-sa-phát được ba mươi lăm tuổi khi ông lên ngôi làm vua, và ông trị vì hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên là A-xu-ba con gái của Sin-hi.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Giê-hô-sa-phát được ba mươi lăm tuổi khi lên ngôi làm vua, và vua trị vì hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là A-xu-ba, con gái của Si-chi.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Giô-sa-phát được ba mươi lăm tuổi khi lên ngôi vua và cai trị hai mươi lăm năm ở Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua là A-xu-ba, con gái Sin-li.

Vajtswv Txojlus (HWB)

43Yehausafas ua zoo ib yam li nws txiv Axas, nws coj ncaj coj ncees tabmeeg tus TSWV; tiamsis nws tsis muab tej chaw teev dab rhuav povtseg li thiab, cov pejxeem tseem pheej mus fij khoom thiab mus hlawv hmoov tshuaj tsw qab rau saum tej chaw ntawd tsis tseg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Người đi theo đường của A-sa, cha người, chẳng xây bỏ đi, song làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Vua đi theo đường lối của vua cha là A-sa, không hề sai lệch. Vua làm điều thiện dưới mắt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ông đi trong mọi đường lối của A-sa cha ông, và không tẻ tách khỏi đường lối ấy. Ông làm điều ngay lành trước mặt CHÚA. Nhưng ông không phá bỏ các tế đàn trên các nơi cao. Dân chúng vẫn còn dâng con vật hiến tế và dâng hương ở các tế đàn trên các nơi cao ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Vua đi trong mọi đường lối của A-sa, cha mình, mà không hề sai lệch. Vua làm điều ngay lành trước mặt CHÚA. Nhưng vua không dỡ bỏ các đền miếu trên những nơi cao. Dân chúng vẫn còn dâng sinh tế và dâng hương trong các đền miếu trên những nơi cao đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Giô-sa-phát là người tốt, giống như A-sa, cha mình. Ông làm điều thiện theo như CHÚA bảo. Nhưng vua không tiêu hủy các nơi thờ thần tượng, cho nên dân chúng tiếp tục dâng sinh tế và đốt hương ở các nơi đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

44Yehausafas nrog cov Yixalayees tus vajntxwv ua phoojywg zoo kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Nhưng người không trừ bỏ các nơi cao; dân sự còn tế lễ và đốt hương tại trên các nơi cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Nhưng vua không phá bỏ các nơi cao, dân chúng vẫn còn dâng sinh tế và đốt hương trên các nơi cao đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Giê-hô-sa-phát giao hảo thuận hòa với vua của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Giê-hô-sa-phát giao hảo thuận hòa với vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Giô-sa-phát và vua Ít-ra-en sống hòa thuận với nhau.

Vajtswv Txojlus (HWB)

45Dua li lwm yam uas Yehausafas ua tas los, nws lub peevxwm, tej txujci thiab nws tej kev ntaus rog, puavleej muab sau cia rau hauv Phau Ntawv Keebkwm uas teev cov Yudas cov Vajntxwv lub neej lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Giô-sa-phát và vua Y-sơ-ra-ên ở hòa hảo với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Giô-sa-phát giao hảo với vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Những việc khác của Giê-hô-sa-phát, những thành quả ông thu đạt, và những chiến công quân sự của ông há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

45Những việc khác của Giê-hô-sa-phát, những thành quả vua đạt, và những chiến tích quân sự của vua, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

45Giô-sa-phát đánh nhiều trận, những trận đánh và chiến công của ông đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

46Yehausafas muab cov txivntiav uas tu tej thaj pe dab uas seem nyob thaum nws txiv Axas tiam ntiab tawm mus huv tibsi lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Các truyện khác của Giô-sa-phát, dõng lực người, những giặc giã người, đều đã chép trong sử ký về các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Các việc khác của Giô-sa-phát, thế lực của vua, những cuộc chiến vua tham dự, đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ông diệt trừ khỏi xứ bọn đàn ông làm điếm trong các tế đàn còn sót lại trong thời cha của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Vua diệt trừ khỏi xứ bọn đàn ông làm điếm phục vụ trong các đền miếu còn sót lại trong thời phụ vương của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Trong đời A-sa, cha vua, vẫn có các đàn ông làm điếm ở những nơi thờ phụng cho nên Giô-sa-phát trục xuất chúng đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

47Thaum ntawd lub tebchaws Edoos tsis muaj vajntxwv kav, cov Yudas tus vajntxwv thiaj tsa ib tug sawvcev cov pejxeem los ua tus saib lawv xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Người trừ diệt những bợm vĩ gian còn lại trong xứ từ đời A-sa, cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Vua quét sạch khỏi xứ bọn mại dâm nam trong các miếu thờ còn lại từ thời A-sa, cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Lúc ấy trong nước Ê-đôm không có vua, nhưng chỉ có một vị quan làm nhiếp chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Lúc ấy trong xứ Ê-đôm không có vua; chỉ có một vị quan làm nhiếp chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Trong lúc đó đất Ê-đôm không có vua, chỉ có tổng trấn cai trị mà thôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

48Yehausafas txua tau ib co nkoj rau hauv hiavtxwv, siv mus thauj kub tim tebchaws Aufiles; tiamsis cov nkoj ntawd tawg tas rau hauv Exi-oonkenpes lawm, mas lawv yeej tsis tau tsav cov nkoj ntawd li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Bấy giờ, dân Ê-đôm không có vua, có một quan trấn thủ cai trị.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Lúc ấy, ở Ê-đôm không có vua, chỉ có một quan tổng đốc cai trị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Giê-hô-sa-phát cho đóng một đoàn thương thuyền theo kiểu tàu Tạt-si để đi Ô-phia mua vàng, nhưng đoàn tàu đó không đi được, vì khi vừa đến Ê-xi-ôn Ghê-be thì đoàn tàu đã vỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Giê-hô-sa-phát đóng một đoàn thương thuyền Ta-rê-si để đi Ô-phia mua vàng, nhưng đoàn tàu đó không đi được, vì mới đến Ê-xi-ôn Ghê-be thì đoàn tàu đã vỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Vua Giô-sa-phát đóng các tàu buôn để đi Ô-phia chở vàng về. Nhưng các tàu ấy bị chìm ở Ê-xi-ôn Ghê-be cho nên không đi được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

49Cov Yixalayees tus Vajntxwv Ahaxiyas tso nws cov neeg tuaj nrog Yehausafas cov neeg nquam nkoj, tiamsis Yehausafas tsis kam lees yuav cov neeg ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Giô-sa-phát đóng một đoàn tàu Ta-rê-si đặng đi Ô-phia chở vàng, nhưng không đi đến đó được, bởi vì tàu vỡ ra tại Ê-xi-ôn-Ghê-be.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Giô-sa-phát đóng một đoàn tàu Ta-rê-si để đi Ô-phia chở vàng, nhưng không đến đó được, vì tàu bị vỡ tại Ê-xi-ôn Ghê-be.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Lúc ấy A-ha-xi-a con của A-háp xin với Giê-hô-sa-phát, “Xin cho các tôi tớ của tôi cùng đi với các tôi tớ của ngài trên các tàu đó,” nhưng Giê-hô-sa-phát không cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Lúc ấy A-cha-xia, con trai A-háp, có nói với Giê-hô-sa-phát: “Xin hãy cho các tôi tớ tôi cùng đi trên các tàu đó với các tôi tớ vua,” nhưng Giê-hô-sa-phát không cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

49A-cha-xia, con trai A-háp đến giúp Giô-sa-phát và đề nghị gởi một số người của mình đi chung thuyền với các thủy thủ của Giô-sa-phát nhưng Giô-sa-phát từ chối.

Vajtswv Txojlus (HWB)

50Yehausafas tuag thiab luag coj nws mus faus rau ntawm cov vajntxwv lub toj ntxas hauv Vajntxwv Daviv lub nroog, thiab nws tus tub Yehaulas ua vajntxwv hloov nws chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50A-cha-xia, con trai của A-háp, nói với Giô-sa-phát rằng: Hãy cho phép các đầy tớ ta đi tàu với các đầy tớ ông. Nhưng Giô-sa-phát không chịu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50A-cha-xia, con của A-háp, nói với Giô-sa-phát: “Xin cho các đầy tớ tôi đi tàu với các đầy tớ ngài.” Nhưng Giô-sa-phát không đồng ý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Giê-hô-sa-phát an giấc với các tổ tiên của ông và được chôn với các tổ tiên ông trong Thành Ða-vít tổ phụ của ông. Giô-ram con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Giê-hô-sa-phát an giấc với các tổ phụ mình và được chôn với các tổ phụ vua trong thành Đa-vít, là tổ phụ vua. Giô-ram, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Giô-sa-phát qua đời và được chôn với tổ tiên mình ở Giê-ru-sa-lem trong thành Đa-vít, ông tổ mình. Rồi Giê-hô-ram, con trai vua lên kế vị.

Vajtswv Txojlus (HWB)

51Thaum Vajntxwv Yehausafas ua vajntxwv kav lub tebchaws Yudas tau kaum xya xyoo lawm, Ahaj tus tub Ahaxiyas mam li ua vajntxwv kav lub tebchaws Yixalayees, thiab nws nyob hauv lub nroog Xamalis kav tau ob xyoos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Giô-sa-phát an giấc với tổ phụ mình, được chôn với họ trong thành Đa-vít, cha người, và Giô-ram, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Giô-sa-phát an giấc cùng các tổ phụ và được chôn với họ trong thành Đa-vít, tổ phụ vua. Giô-ram, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51A-ha-xi-a con của A-háp lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên ở Sa-ma-ri vào năm thứ mười bảy triều đại của Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa. Ông trị vì dân I-sơ-ra-ên được hai năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

51A-cha-xia, con trai A-háp, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên ở Sa-ma-ri vào năm thứ mười bảy triều vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa. Vua trị vì trên Y-sơ-ra-ên được hai năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

51A-cha-xia, con A-háp lên ngôi vua Ít-ra-en ở Xa-ma-ri trong năm thứ mười bảy đời Giô-sa-phát, vua Giu-đa. A-cha-xia cai trị Ít-ra-en trong hai năm

Vajtswv Txojlus (HWB)

52Nws ua txhaum rau tus TSWV ib yam li nws txiv Ahaj thiab nws niam Yexenpees, thiab nws coj raws li Vajntxwv Yelaunpau-as tus yam ntxwv, nws yog tus uas coj cov Yixalayees mus ua txhaum ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Năm thứ mười bảy đời Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì A-cha-xia, con trai A-háp, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và cai trị hai năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Vào năm thứ bảy đời Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì A-cha-xia, con trai A-háp, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên và cai trị hai năm tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi trong đường lối của cha mẹ ông, và trong đường lối của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, người đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi trong đường lối của cha vua và của mẹ vua, và trong đường lối của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là người đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

52và làm điều ác trước mặt CHÚA. Ông làm ác giống như A-háp, cha mình và Giê-xa-bên, mẹ mình, cùng Giê-rô-bô-am, con Nê-bát, đã làm. Tất cả những lãnh tụ đó quyến dụ dân Ít-ra-en đi sâu vào đường tội lỗi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

53Ahaxiyas pe Npa-as ib yam li nws txiv tau pe los lawm. Nws ua rau tus TSWV uas yog cov Yixalayees tus Vajtswv chim kawg nkaus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, đi theo con đường của cha và mẹ mình, cùng theo đường của Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, là người xui cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, đi theo đường lối của cha mẹ mình, và theo đường lối của Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, là người khiến cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Ông phục vụ Ba-anh và thờ phượng nó. Ông chọc giận CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, như cha của ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Vua phục vụ Ba-anh và thờ phượng nó. Vua chọc giận CHÚA, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, như cha của vua đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

53A-cha-xia thờ phụng và phục vụ thần Ba-anh, chọc giận CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en. Ông làm y như cha mình đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Người hầu việc Ba-anh và thờ lạy nó, chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, cứ theo mọi sự cha người đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Vua phục vụ và thờ lạy Ba-anh, chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, như cha vua đã làm.