So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Amăng klâo thŭn mơtam ƀu hơmâo ôh tơlơi pơblah tŏng krah ƀing Aram hăng ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong ba năm Sy-ri và Y-sơ-ra-ên không có giặc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Suốt ba năm, không có chiến tranh giữa A-ram và Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Suốt ba năm, giữa A-ram và I-sơ-ra-ên không có chiến tranh.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Suốt ba năm, giữa A-ram và Y-sơ-ra-ên không có chiến tranh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong suốt ba năm giữa Ít-ra-en và A-ram không có chiến tranh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Samơ̆ amăng thŭn tal klâo Yehôsaphat pơtao Yudah trŭn nao bưp pơtao ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Năm thứ ba, Giô-sa-phát, vua Giu-đa, đi đến cùng vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng vào năm thứ ba, khi Giô-sa-phát, vua Giu-đa, đến thăm vua Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng vào năm thứ ba, Giê-hô-sa-phát vua của Giu-đa xuống thăm vua của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng vào năm thứ ba, vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa xuống thăm vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong năm thứ ba Giô-sa-phát vua Giu-đa đi thăm A-háp, vua Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hlak anŭn, pơtao ƀing Israel pơhiăp hăng ƀing khua moa ñu tui anai, “Ƀing gih ƀu thâo ôh hă, plei pơnăng Ramôt-Gilead lŏm kơ ƀing ta? Yua hơget ƀing ta ƀu ngă hơget ôh kiăng mă glaĭ anih anŭn mơ̆ng pơtao Aram?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua Y-sơ-ra-ên nói với tôi tớ mình rằng: Các ngươi há chẳng biết rằng Ra-mốt trong Ga-la-át thuộc về chúng ta sao? Chúng ta lại làm thinh chẳng rứt nó khỏi tay vua Sy-ri sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3thì vua Y-sơ-ra-ên nói với quần thần mình rằng: “Các khanh chẳng biết rằng Ra-mốt Ga-la-át thuộc về chúng ta sao? Thế mà chúng ta lại để yên, không lấy lại khỏi tay vua A-ram!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua của I-sơ-ra-ên nói với bầy tôi của ông, “Các ngươi biết đó, Ra-mốt Ghi-lê-át vốn là lãnh thổ của chúng ta, nhưng chúng ta chẳng làm gì để lấy lại từ tay của vua dân A-ram.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua của Y-sơ-ra-ên nói với bầy tôi của mình: “Các ngươi biết đó, Ra-mốt Ga-la-át là địa phận của chúng ta, nhưng chúng ta chẳng làm gì cả để lấy nó lại từ tay vua A-ram.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lúc ấy A-háp hỏi các sĩ quan mình, “Các ngươi có biết Ra-mốt Ghi-lê-át thuộc về chúng ta không? Nhưng chúng ta đã không làm gì để lấy lại từ tay vua A-ram. Thị trấn ấy là của chúng ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tui anŭn yơh, ñu rơkâo kơ Yehôsaphat tui anai, “Rơkâo kơ ih nao hrŏm hăng kâo pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei pơnăng Ramôt-Gilead bĕ.”Yehôsaphat laĭ glaĭ kơ pơtao Israel tui anai, “Kâo hrup hăng ih mơ̆n, ƀing ling tơhan kâo ăt jing ƀing ling tơhan ih mơ̆n laih anŭn khul aseh kâo jing khul aseh ih mơ̆n.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đoạn, người nói với Giô-sa-phát rằng: Vua muốn đến cùng ta đặng đánh lấy Ra-mốt trong Ga-la-át chăng? Giô-sa-phát đáp với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Tôi như ông; dân sự tôi như dân sự ông; và ngựa tôi như ngựa của ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Rồi vua nói với Giô-sa-phát: “Ngài có muốn cùng tôi đánh Ra-mốt Ga-la-át không?” Giô-sa-phát đáp với vua Y-sơ-ra-ên: “Tôi cũng như ngài, dân tôi cũng như dân của ngài, và ngựa chiến của tôi cũng như ngựa chiến của ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông nói với Giê-hô-sa-phát, “Ngài có muốn đi đánh Ra-mốt Ghi-lê-át với tôi không?”Giê-hô-sa-phát đáp với vua của I-sơ-ra-ên, “Tôi cũng như ngài, dân của tôi cũng như dân của ngài, chiến mã của tôi cũng như chiến mã của ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua nói với Giê-hô-sa-phát: “Vua có muốn đi đánh Ra-mốt Ga-la-át với tôi không?” Giê-hô-sa-phát trả lời: “Tôi cũng như vua, quân dân tôi cũng như quân dân vua, chiến mã tôi cũng như chiến mã vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua A-háp hỏi vua Giô-sa-phát, “Vua có chịu đi cùng tôi để đánh Ra-mốt Ghi-lê-át không?”Giô-sa-phát trả lời, “Tôi sẽ đi với vua. Binh sĩ tôi là binh sĩ của vua, ngựa tôi như ngựa vua.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆ Yehôsaphat laĭ dơ̆ng kơ pơtao ƀing Israel tui anai, “Blung hlâo brơi kơ ƀing ta hơduah sem bĕ tơlơi Yahweh kiăng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Song Giô-sa-phát nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Tôi xin ông phải cầu vấn Đức Giê-hô-va trước đã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tuy nhiên, Giô-sa-phát nói thêm với vua Y-sơ-ra-ên: “Nhưng trước hết, xin ngài cầu hỏi Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tuy nhiên Giê-hô-sa-phát nói thêm với vua của I-sơ-ra-ên, “Nhưng chúng ta phải cầu hỏi ý CHÚA trước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tuy nhiên Giê-hô-sa-phát cũng nói thêm với vua Y-sơ-ra-ên: “Nhưng chúng ta phải cầu hỏi ý CHÚA trước đã.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giô-sa-phát đề nghị với A-háp, “Nhưng trước tiên chúng ta nên cầu hỏi ý CHÚA đã.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn, pơtao ƀing Israel iâu rai ƀing pô pơala, kơplăh wăh pă̱-rơtuh čô, laih anŭn tơña kơ ƀing gơ̆ tui anai, “Kâo năng nao pơblah anih Ramôt-Gilead mơ̆ ƀôdah ƀu năng nao ôh?”Ƀing gơñu laĭ glaĭ tui anai, “Nao bĕ, yuakơ Yahweh či jao brơi kơ ih dưi hĭ kơ plei anŭn yơh, pơtao ăh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, vua Y-sơ-ra-ên nhóm các tiên tri lại, số bốn trăm người, mà hỏi rằng: Ta có nên đi đánh Ra-mốt tại Ga-la-át, hay là chẳng nên đi? Chúng đáp rằng: Hãy đi lên; Chúa sẽ phó nó vào tay vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, vua Y-sơ-ra-ên tập hợp các nhà tiên tri lại, khoảng bốn trăm người, và hỏi họ: “Trẫm có nên đi đánh Ra-mốt Ga-la-át không?” Họ tâu: “Nên đi đánh, vì Chúa sẽ phó nó vào tay bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy vua I-sơ-ra-ên tập họp các tiên tri lại. Có cả thảy chừng bốn trăm vị. Vua hỏi họ, “Ta có nên tiến đánh Ra-mốt Ghi-lê-át, hay nên đình lại?”Họ đáp, “Xin hoàng thượng hãy lên đánh, vì CHÚA sẽ phó nó vào tay hoàng thượng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy vua Y-sơ-ra-ên tập họp các tiên tri lại với nhau. Có khoảng bốn trăm vị cả thảy. Vua hỏi họ, “Ta có nên tiến đánh Ra-mốt Ga-la-át, hay là nên đình lại?” Họ đáp: “Vua hãy lên đánh đi. Vì Chúa sẽ phó nó vào trong tay vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6A-háp liền gọi khoảng bốn trăm nhà tiên tri lại hỏi, “Ta có nên gây chiến để chiếm lại Ra-mốt trong Ghi-lê-át không?”Họ đáp, “Vua nên đi vì CHÚA sẽ trao họ vào tay vua.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Samơ̆ Yehôsaphat hơduah tơña tui anai, “Ƀu hơmâo sa čô pô pơala Yahweh pơ anih anai kiăng kơ ƀing ta dưi tơña ôh hă?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng Giô-sa-phát tiếp rằng: Ở đây còn có đấng tiên tri nào khác của Đức Giê-hô-va để chúng ta cầu vấn người ấy chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng Giô-sa-phát hỏi: “Ở đây còn có nhà tiên tri nào khác của Đức Giê-hô-va để chúng ta cầu hỏi Chúa qua người ấy không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng Giê-hô-sa-phát hỏi, “Ở đây còn có vị tiên tri nào khác của CHÚA chúng ta có thể cầu vấn chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng Giê-hô-sa-phát hỏi: “Ở đây còn có vị tiên tri nào của CHÚA nữa mà chúng ta có thể cầu vấn chăng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng Giô-sa-phát hỏi, “Ở đây có nhà tiên tri nào của CHÚA không? Hãy hỏi người xem chúng ta nên hành động ra sao.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Pơtao ƀing Israel laĭ glaĭ kơ Yehôsaphat tui anai, “Ăt dŏ hơmâo sa čô dơ̆ng mơ̆n ta dưi hơduah tơña kơ Yahweh brơi kơ ƀing ta, samơ̆ kâo pơrơmut kơ ñu yuakơ ñu ƀu či laĭ lui hlâo tơlơi hiam klă ôh kơ kâo samơ̆ kơnơ̆ng kơ tơlơi sat đôč yơh. Ñu anŭn jing Mikhayah ană đah rơkơi Imlah yơh.”Yehôsaphat laĭ glaĭ tui anai, “Ơ pơtao ăh, ih ƀu năng pơhiăp tui anŭn ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vua Y-sơ-ra-ên đáp với Giô-sa-phát rằng: Còn có một người, tên là Mi-chê, con trai của Giêm-la; nhờ người ấy ta có thể cầu vấn Đức Giê-hô-va; nhưng tôi ghét người, vì người chẳng nói tiên tri lành về tôi, bèn là dữ đó thôi. Giô-sa-phát nói rằng: Xin vua chớ nói như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua Y-sơ-ra-ên đáp với Giô-sa-phát: “Còn có một người, tên là Mi-chê, con của Giêm-la. Chúng ta có thể nhờ ông ấy cầu hỏi Đức Giê-hô-va. Nhưng tôi ghét ông ấy, vì ông ấy chẳng bao giờ nói tiên tri lành về tôi mà chỉ nói toàn là điều dữ.” Giô-sa-phát nói: “Xin ngài đừng nói như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vua của I-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát, “Còn một người nữa chúng ta có thể cầu hỏi ý CHÚA, đó là Mi-cai-a con của Im-la, nhưng tôi ghét ông ấy, vì ông ấy không bao giờ nói tiên tri một điều lành nào về tôi, nhưng toàn điều dữ.”Giê-hô-sa-phát nói, “Xin ngài đừng nói như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua của Y-sơ-ra-ên nói với vua Giê-hô-sa-phát: “Còn một người nữa mà chúng ta có thể cầu hỏi ý CHÚA; đó là Mi-chê, con của Giêm-la; nhưng tôi ghét ông ấy, vì ông ấy không bao giờ nói tiên tri điều gì lành về tôi, mà toàn là điều dữ thôi.” Giê-hô-sa-phát nói: “Xin vua đừng nói như thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vua A-háp bảo Giô-sa-phát, “Còn có một nhà tiên tri nữa. Chúng ta có thể nhờ người cầu hỏi CHÚA nhưng tôi ghét anh ta vì anh ta không bao giờ nói tiên tri tốt về tôi, chỉ nói điều xấu thôi. Ông ta tên Mi-cai-gia, con Im-la.”Giô-sa-phát nói, “Vua không nên nói như vậy!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tui anŭn, pơtao ƀing Israel iâu rai sa čô khua moa ñu laih anŭn pơtă, “Ba rai bĕ Mikhayah ană đah rơkơi Imlah ră anai mơtam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua Y-sơ-ra-ên bèn đòi một hoạn quan mà bảo rằng: Hãy lập tức mời Mi-chê, con trai Giêm-la, đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua Y-sơ-ra-ên gọi một hoạn quan đến và bảo: “Hãy lập tức mời Mi-chê, con của Giêm-la, đến đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy vua I-sơ-ra-ên truyền cho một vị quan đến và bảo, “Hãy lập tức đưa Mi-cai-a con của Im-la đến đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy vua Y-sơ-ra-ên truyền cho một vị quan đến và bảo: “Hãy lập tức đưa Mi-chê, con của Giêm-la, đến đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9A-háp liền ra lệnh cho một trong các sĩ quan hầu cận mang Mi-cai-gia đến lập tức.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tơdang ƀing gơ̆ nao kiăng kơ ba rai pô pơala anŭn, Ahab pơtao ƀing Israel laih anŭn Yehôsaphat pơtao ƀing Yudah hlak buh khul ao pơtao gơñu, laih anŭn dŏ be̱r ƀơi grê pơtao gơñu ƀơi anih prăh pơdai jĕ jơlan mŭt nao pơ amăng ja̱ng plei Samaria, laih anŭn pơđi̱ng hơmư̆ ƀing pô pơala laĭ lui hlâo ƀơi anăp gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, mỗi người đều mặc đồ triều phục, đương ngồi trên một cái ngai tại trong sân đạp lúa, nơi cửa thành Sa-ma-ri; và hết thảy tiên tri nói tiên tri trước mặt hai vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Lúc ấy, vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, mỗi người đang mặc vương bào và ngồi trên ngai trong sân đập lúa, nơi lối vào cổng thành Sa-ma-ri. Tất cả các nhà tiên tri đang nói tiên tri trước mặt hai vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi ấy vua của I-sơ-ra-ên và Giê-hô-sa-phát vua của Giu-đa, mỗi người đều mặc vương bào, ngồi trên ngai mình, trong sân đập lúa, gần lối vào ở cổng Thành Sa-ma-ri, và tất cả các tiên tri đều nói tiên tri trước mặt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi ấy vua của Y-sơ-ra-ên và vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa, mỗi người đều mặc vương bào, ngồi trên ngai của mình, trong sân đạp lúa, gần lối vào ở cổng thành Sa-ma-ri, và tất cả các tiên tri đều nói tiên tri trước mặt họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-háp, vua Ít-ra-en, và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, đang mặc triều phục và ngồi trên ngai ở trong sân đập lúa, gần cổng vào thành Xa-ma-ri. Tất cả các nhà tiên tri đều đứng trước mặt hai người và đang nói tiên tri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Hlak anŭn, pô pơala Zidkiyah hơmâo pơkra laih khul tơki pơsơi laih anŭn ñu pơhaih tui anai, “Anai yơh jing tơlơi Yahweh laĭ: Hăng khul tơki anai yơh ƀing gih či nŭh ƀing Aram tơl ƀing gơñu răm rơngiă hĭ abih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sê-đê-kia, con trai Kê-na-na, làm lấy những sừng bằng sắt, và nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Với các sừng nầy, ngươi sẽ báng dân Sy-ri cho đến khi diệt hết chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sê-đê-kia, con của Kê-na-na, làm một cặp sừng bằng sắt, và nói: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Với các sừng nầy, con sẽ đánh dân A-ram cho đến khi tiêu diệt chúng.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Xê-đê-ki-a con của Kê-na-a-na làm cho mình một cặp sừng bằng sắt và nói, “CHÚA phán thế nầy: Với các sừng nầy, hoàng thượng sẽ húc dân A-ram cho đến khi chúng bị tuyệt diệt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sê-đê-kia, con trai Kê-na-nia, làm cho mình một cặp sừng bằng sắt, và nói: “CHÚA phán như vầy: Với các sừng nầy, vua sẽ húc dân A-ram cho đến khi chúng bị tuyệt diệt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Xê-đê-kia, con Kê-na-na, làm các sừng bằng sắt. Ông bảo A-háp, “CHÚA nói như sau, ‘Ngươi sẽ dùng các sừng nầy đánh dân A-ram cho đến khi tiêu diệt chúng nó hoàn toàn.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Abih bang ƀing pô pơala hrŏm hăng ñu laĭ lui hlâo kar kaĭ mơ̆n. Ƀing gơñu laĭ tui anai, “Kơsung blah bĕ plei pơnăng Ramôt-Gilead laih anŭn ih či dưi hĭ, yuakơ Yahweh yơh či jao hĭ plei anŭn amăng tơngan tơlơi dưi pơtao.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Và hết thảy tiên tri đều nói một cách, mà rằng: Hãy đi lên Ra-mốt trong Ga-la-át; vua sẽ được thắng, vì Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tất cả các nhà tiên tri đều nói như thế. Họ nói: “Hãy tiến đánh Ra-mốt Ga-la-át, bệ hạ sẽ thắng, vì Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tất cả các tiên tri đều nói như vậy, “Hãy đi lên Ra-mốt Ghi-lê-át và chiến thắng. CHÚA sẽ phó nó vào tay ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tất cả các tiên tri đều nói như vậy, mà rằng: “Hãy lên Ra-mốt Ga-la-át và được chiến thắng. CHÚA sẽ phó nó vào trong tay vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các nhà tiên tri khác cũng nói tương tự. “Hãy tấn công Ra-mốt Ghi-lê-át và chiến thắng vì CHÚA sẽ trao vùng ấy vào tay vua.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Pô ding kơna đuaĭ nao iâu Mikhayah laih anŭn laĭ hăng gơ̆ tui anai, “Lăng adih, abih bang ƀing pô pơala sa pran sa jua laĭ lui hlâo kơ tơlơi pơtao dưi hĭ kơ plei Ramôt-Gilead. Brơi bĕ boh hiăp ih tŭ ư hrŏm hăng boh hiăp gơñu, laih anŭn pơhiăp bĕ tơlơi či pơmơak kơ pơtao.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, sứ giả đã đi mời Mi-chê, nói cùng người rằng: Những tiên tri đều đồng lòng báo cáo sự lành cho vua; tôi xin ông cũng hãy lấy lời như lời của họ mà báo cáo điều lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong lúc đó, sứ giả đã đi mời Mi-chê nói với ông rằng: “Kìa, các nhà tiên tri đều đồng thanh báo điều lành cho vua. Xin ông cũng nói như họ mà báo điều lành.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sứ giả được sai đi mời Mi-cai-a nói với ông, “Nầy, tất cả các vị tiên tri kia đều nói những lời hợp với ý vua. Mong rằng lời ông cũng phù hợp với lời họ, mà nói lên sự tán thành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sứ giả được sai đi mời Mi-chê nói với ông: “Nầy, tất cả các vị tiên tri kia đều nói những lời hợp với ý của vua; mong rằng lời ông cũng phù hợp với lời họ mà nói lên sự tán thành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sứ giả được sai để mang Mi-cai-gia đến bảo với ông rằng, “Tất cả các nhà tiên tri đều nói vua A-háp sẽ thành công. Ông nên nói như họ và cho vua một lời đáp thuận lợi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ Mikhayah laĭ tui anai, “Kâo ƀuăn hăng tơlơi hơdip Yahweh, kâo dưi ruai kơ ñu kơnơ̆ng hơget tơlơi Yahweh ruai laih kơ kâo đôč yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng Mi-chê đáp rằng: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, ta sẽ báo cáo điều gì Đức Giê-hô-va phán dặn ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Mi-chê đáp: “Tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, tôi sẽ nói điều gì Đức Giê-hô-va phán với tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng Mi-cai-a đáp, “Thật như CHÚA hằng sống làm chứng, tôi chỉ có thể nói những gì CHÚA bảo tôi nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Mi-chê đáp: “Thật như CHÚA hằng sống chứng giám, tôi chỉ có thể nói những gì CHÚA bảo tôi nói mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Mi-cai-gia đáp, “Ta chỉ CHÚA hằng sống mà thề, ta chỉ có thể nói với nhà vua những gì CHÚA bảo ta mà thôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang ñu truh, pơtao tơña tui anai, “Ơ Mikhayah hơi, ƀing gơmơi năng nao pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei Ramôt-Gilead mơ̆ ƀôdah ƀu năng nao ôh?”Ñu laĭ glaĭ, “Kơsung blah bĕ laih anŭn ih či dưi hĭ, yuakơ Yahweh či jao hĭ plei anŭn amăng tơngan ih yơh, pơtao ăh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi người đã đến cùng vua, vua bèn hỏi rằng: Hỡi Mi-chê, chúng ta có nên đi hãm đánh Ra-mốt trong Ga-la-át, hay là chẳng nên đi? Mi-chê đáp: Hãy đi, vua sẽ được thắng; Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi Mi-chê đến, vua hỏi ông: “Nầy Mi-chê, chúng ta nên tiến đánh Ra-mốt Ga-la-át, hay chẳng nên đi?” Mi-chê đáp: “Hãy đi, vua sẽ chiến thắng. Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi Mi-cai-a đến gặp vua, vua hỏi ông, “Mi-cai-a, chúng ta có nên lên đánh Ra-mốt Ghi-lê-át không hay là nên đình lại?”Ông đáp, “Hãy lên đánh và sẽ được chiến thắng. CHÚA sẽ phó nó vào tay ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi Mi-chê đến gặp vua, vua hỏi ông: “Mi-chê, chúng ta có nên lên đánh Ra-mốt Ga-la-át không, hay là chúng ta nên đình lại?” Ông đáp: “Lên đánh đi và sẽ được chiến thắng. CHÚA sẽ phó nó vào trong tay vua mà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Mi-cai-gia đến cùng A-háp, vua hỏi, “Nầy Mi-cai-gia, chúng ta có nên tấn công Ra-mốt trong Ghi-lê-át hay không?”Mi-cai-gia đáp, “Hãy tấn công đi, vua sẽ thắng! CHÚA sẽ trao nó vào tay vua.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Pơtao laĭ kơ ñu tui anai, “Kâo khŏm brơi ih ƀuăn rơ̆ng hăng kâo hơdôm wơ̆t kiăng kơ ruai tơlơi sĭt amăng anăn Yahweh lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng vua nói với người rằng: Biết bao lần ta đã lấy lời thề buộc ngươi chỉ khá nói chân thật với ta nhân danh Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng vua nói với ông: “Đã bao lần trẫm lấy lời thề buộc ngươi chỉ được nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói thật với trẫm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng vua nói, “Ta phải nói với ngươi bao nhiêu lần, để ngươi phải nhân danh CHÚA mà thề rằng ngươi chỉ nói cho ta sự thật?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng vua nói: “Ta phải nói với ngươi bao nhiêu lần để ngươi phải nhân danh CHÚA mà thề rằng ngươi chỉ nói cho ta sự thật mà thôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng A-háp bảo Mi-cai-gia, “Đã bao lần ta bảo ngươi chỉ nên nói thật cùng ta trong danh CHÚA mà thôi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Giŏng anŭn, Mikhayah laĭ glaĭ tui anai, “Kâo ƀuh abih bang ƀing ling tơhan Israel čơlah đuaĭ ƀơi khul bŏl čư̆ kar hăng triu ƀu hơmâo pô wai laih anŭn Yahweh laĭ: Ƀing gơñu ƀu hơmâo khua ôh. Tui anŭn, brơi bĕ rĭm čô ƀing gơñu glaĭ pơ sang rơnŭk rơnua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ Mi-chê đáp rằng: Tôi thấy cả Y-sơ-ra-ên bị tản lạc trên các núi, như bầy chiên không có người chăn; và Đức Giê-hô-va phán rằng: Những kẻ ấy không có chủ; ai nấy khá trở về nhà mình bình yên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ, Mi-chê nói: “Tôi thấy toàn dân Y-sơ-ra-ên bị tản lạc trên các núi, như bầy chiên không có người chăn; và Đức Giê-hô-va phán: ‘Những người ấy không có chủ, ai nấy hãy trở về nhà mình bình an.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ Mi-cai-a nói, “Tôi thấy I-sơ-ra-ên tan lạc trên các núi rừng như chiên không có người chăn, và CHÚA phán, ‘Họ chẳng có chủ. Hãy để ai nấy trở về nhà mình bình an.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bấy giờ Mi-chê nói: “Tôi thấy Y-sơ-ra-ên tan lạc trên các núi rừng, như chiên không có người chăn; và CHÚA phán: ‘Họ chẳng có chủ. Ai hãy về nhà nấy bình an.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mi-cai-gia liền đáp, “Tôi thấy đạo quân Ít-ra-en bị tản lạc trên các đồi như chiên không có người chăn. CHÚA nói, ‘Họ không có người lãnh đạo. Ai nấy nên đi về nhà bình an.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Pơtao ƀing Israel laĭ kơ Yehôsaphat jing pơtao ƀing Yudah tui anai, “Lăng bĕ, kâo ruai laih kơ ih, ñu ƀu či laĭ lui hlâo hiam klă kơ kâo ôh, samơ̆ kơnơ̆ng tơlơi sat đôč yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vua Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sa-phát rằng: Tôi há chẳng có nói với vua rằng người chẳng nói tiên tri lành về việc tôi, bèn là nói tiên tri dữ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sa-phát: “Chẳng phải tôi đã nói với ngài rằng người nầy không bao giờ tiên báo điều lành cho tôi mà chỉ toàn nói điều dữ đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vua I-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát, “Tôi há đã không nói với ngài rằng ông ấy không bao giờ nói tiên tri điều lành nào về tôi mà chỉ toàn điều dữ hay sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua Y-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát: “Tôi há không có nói với vua rằng ông ấy không bao giờ nói tiên tri điều gì lành về tôi, mà toàn là điều dữ không sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18A-háp, vua Ít-ra-en liền bảo Giô-sa-phát, “Thấy không? Tôi đã bảo vua là anh ta không bao giờ nói gì tốt về tôi, chỉ toàn là nói chuyện xấu thôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Mikhayah laĭ dơ̆ng, “Hơnŭn yơh, hơmư̆ bĕ boh hiăp Yahweh anai: Kâo ƀuh Yahweh dŏ be̱r ƀơi grê pơtao Ñu wơ̆t hăng abih bang ƀing ling jang adai dŏ dơ̆ng ƀơi gah hơnuă laih anŭn ƀơi gah ieo jing jum dar Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Mi-chê lại tiếp: Vậy, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va: Tôi thấy Đức Giê-hô-va ngự trên ngôi Ngài và cả cơ binh trên trời đứng chầu Ngài bên hữu và bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Mi-chê lại nói tiếp: “Vậy, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va: Tôi thấy Đức Giê-hô-va ngự trên ngai, và toàn thể thiên binh đứng chầu bên phải và bên trái của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Mi-cai-a nói tiếp, “Xin hãy lắng nghe lời CHÚA. Tôi thấy CHÚA ngồi trên ngai với tất cả thiên binh đứng hầu bên phải và bên trái của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mi-chê lại nói: “Vậy hãy nghe lời của CHÚA. Tôi thấy CHÚA ngồi trên ngai, với tất cả thiên binh đứng hầu bên phải và bên trái Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng Mi-cai-gia nói, “Hãy nghe lời CHÚA phán: Tôi thấy CHÚA ngồi trên ngôi có đạo quân trên trời đứng hầu bên phải và bên trái Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Giŏng anŭn, Yahweh tơña tui anai: Hlơi pô dưi plư Ahab nao kơsung blah anih Ramôt-Gilead kiăng kơ ñu djai hĭ pơ anih anŭn lĕ?“Pô anai pơphŭn tui anai, pô adih pơphŭn tui adih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va phán hỏi: Ai sẽ đi dụ A-háp, để người đi lên Ra-Mốt trong Ga-la-át, và ngã chết tại đó? Người trả lời cách nầy, kẻ trả lời cách khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va phán hỏi: ‘Ai sẽ đi dụ A-háp để nó tiến đánh Ra-mốt Ga-la-át và ngã chết tại đó?’ Người trả lời cách nầy, kẻ trả lời cách khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA hỏi, ‘Ai sẽ đi dụ A-háp để nó đi lên và gục ngã tại Ra-mốt Ghi-lê-át?’ Vị thì nói thế nầy, vị thì nói thế khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA hỏi: ‘Ai sẽ đi dụ A-háp để nó đi lên và gục ngã tại Ra-mốt Ga-la-át đây?’ Vị thì nói thế nầy, vị thì nói thế khác,

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA hỏi, ‘Ai sẽ đi gạt A-háp để người tấn công Ra-mốt trong Ghi-lê-át đặng bị giết tại đó?’” Người nói thế nầy, kẻ nói thế khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Hơnăl tuč, hơmâo sa yang bơngăt rai dŏ dơ̆ng ƀơi anăp Yahweh laih anŭn laĭ tui anai: Kâo dưi nao plư ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, có một thần ra đứng trước mặt Đức Giê-hô-va mà thưa rằng: Tôi sẽ đi dụ người. Đức Giê-hô-va phán hỏi thần rằng: Dụ cách nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ, có một thần ra đứng trước mặt Đức Giê-hô-va mà thưa rằng: ‘Tôi sẽ đi dụ ông ấy.’ Đức Giê-hô-va hỏi: ‘Dụ cách nào?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21cho đến khi một vị thần tiến đến đứng trước mặt CHÚA và nói, ‘Thần xin đi dụ hắn.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21cho đến khi có một vị thần tiến tới, đứng trước mặt CHÚA và nói: ‘Thần xin đi dụ hắn cho.’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi có một thần linh đến đứng trước mặt CHÚA và thưa, “Tôi sẽ đi gạt người.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22“Yahweh tơña dơ̆ng, ‘Plư hiư̆m pă lĕ?’“Ñu laĭ glaĭ tui anai, ‘Kâo či tơbiă nao jing sa yang bơngăt laih anŭn yua amăng bah abih bang ƀing pô pơala Ahab kiăng pơhiăp ƀlŏr hăng ñu yơh.’“Yahweh laĭ kơ ñu tui anai, ‘Ih či dưi hĭ yơh amăng tơlơi ih plư ñu. Tui anŭn, nao ngă bĕ.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thần thưa lại rằng: Tôi sẽ đi và làm một thần nói dối trong miệng những tiên tri của người. Đức Giê-hô-va phán rằng: Phải, ngươi sẽ dụ người được. Hãy đi và làm như ngươi đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Thần ấy thưa: ‘Tôi sẽ đi và làm một thần nói dối trong miệng những nhà tiên tri của ông ấy.’ Đức Giê-hô-va phán: ‘Phải, ngươi sẽ dụ nó được. Hãy đi và làm như ngươi đã nói.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA hỏi, ‘Làm thể nào?’ Vị thần ấy đáp, ‘Thần xin đi và làm một thần nói dối trong miệng các tiên tri của hắn.’ Bấy giờ CHÚA phán, ‘Ngươi sẽ làm kẻ dụ hắn, và ngươi sẽ thành công. Hãy đi và làm như vậy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA hỏi: ‘Làm thể nào?’ Vị thần ấy đáp: ‘Thần xin đi làm một thần nói dối trong miệng các tiên tri của hắn.’ Bấy giờ CHÚA phán: ‘Ngươi sẽ làm kẻ dụ hắn và ngươi sẽ thành công. Hãy đi và làm như vậy.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA hỏi, “Gạt cách nào?” Thần đó đáp, “Tôi sẽ đi khiến cho các nhà tiên tri A-háp nói dối.” CHÚA bảo, “Ngươi làm được đó. Hãy đi đi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Mikhayah laĭ dơ̆ng tui anai, “Ơ pơtao ăh, tui anŭn yơh, ră anai Yahweh hơmâo pioh laih sa yang bơngăt ƀlŏr laih anŭn yua abih bang ƀing pô pơala ih kiăng kơ pơhiăp ƀlŏr hăng ih. Yahweh hơmâo pơkă laih tơlơi răm rai kơ ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy bây giờ, kìa, Đức Giê-hô-va đã đặt một thần nói dối trong miệng các tiên tri vua, và Đức Giê-hô-va đã phán sự dữ cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy bây giờ, kìa, Đức Giê-hô-va đã đặt một thần nói dối trong miệng các nhà tiên tri của vua, vì Đức Giê-hô-va đã định giáng họa cho vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Thế thì ngài có thấy rằng CHÚA đã đặt một thần nói dối trong miệng các tiên tri nầy của ngài. CHÚA đã định giáng họa cho ngài đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thế thì vua có thấy không, CHÚA đã đặt một thần nói dối trong miệng các tiên tri nầy của vua. CHÚA đã định giáng họa cho vua đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Mi-cai-gia nói, “Thưa vua A-háp, CHÚA đã khiến các nhà tiên tri nói dối với vua vì CHÚA đã nhất quyết sai thảm họa đến trên vua.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Giŏng anŭn, pô pơala Zidkiyah anŭn, ană đah rơkơi Khenaanah, rai păh ƀô̆ Mikhayah laih anŭn tơña tui anai, “Hơbĭn yang bơngăt mơ̆ng Yahweh đuaĭ mơ̆ng kâo kiăng kơ pơhiăp hăng ih lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ, Sê-đê-kia, con trai của Kê-na-na, đến gần Mi-chê, vả vào má người, mà rằng: Thần của Đức Giê-hô-va có do đường nào lìa khỏi ta đặng đến nói với ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Bấy giờ, Sê-đê-kia, con của Kê-na-na, đến gần tát vào má của Mi-chê và hỏi: “Bằng cách nào Thần của Đức Giê-hô-va đã lìa khỏi tôi để đến nói với ông?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi ấy Xê-đê-ki-a con của Kê-na-a-na lại gần, tát vào má của Mi-cai-a, và nói, “Thần của CHÚA đã đi ngả nào qua khỏi tôi mà đến nói với ông?”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi ấy Sê-đê-kia, con trai Kê-na-nia, đến tát vào má của Mi-chê một cái và nói: “Thần của CHÚA đã đi ngả nào qua khỏi tôi mà đến nói với ông?”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Xê-đê-kia, con Kên-a-na, tiến đến tát Mi-cai-gia mấy cái vào mặt và hỏi, “Bộ thần linh của CHÚA bỏ ta mà nói cùng ngươi sao?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Mikhayah laĭ glaĭ hăng Zidkiyah tui anai, “Ih či thâo yơh ƀơi hrơi ih đuaĭ pơdŏp ih pô amăng anih gah lăm sa boh sang yuakơ ih huĭ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Mi-chê đáp: Trong ngày ngươi chạy từ phòng nầy đến phòng kia đặng ẩn lánh, thì sẽ biết điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Mi-chê đáp: “Ông sẽ biết điều đó trong ngày ông chạy từ phòng nầy đến phòng kia để lẩn trốn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Mi-cai-a trả lời, “Ông sẽ biết rõ điều đó trong ngày ông chui trốn trong một phòng kín.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Mi-chê trả lời: “Ông sẽ biết rõ điều đó trong ngày ông chui trốn trong một phòng kín.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mi-cai-gia đáp, “Ngươi sẽ biết chuyện đó vào ngày mà ngươi chạy trốn vào phòng trong cùng.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Giŏng anŭn, pơtao ƀing Israel pơđar tui anai, “Mă bĕ Mikhayah laih anŭn ba glaĭ ñu pơ Amôn jing khua wai lăng plei anai laih anŭn pơ Yôas jing ană đah rơkơi pơtao,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vua Y-sơ-ra-ên truyền lịnh rằng: Hãy bắt Mi-chê dẫn đến cho A-môn, quan cai thành, và cho Giô-ách, con trai của vua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vua Y-sơ-ra-ên ra lệnh: “Hãy bắt Mi-chê giao cho thị trưởng A-môn và hoàng tử Giô-ách,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vua của I-sơ-ra-ên ra lịnh, “Hãy bắt Mi-cai-a và giao cho A-môn quan tổng quản kinh thành, để trao ông ấy cho Hoàng Tử Giô-ách,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua Y-sơ-ra-ên bèn ra lịnh: “Hãy bắt Mi-chê giao cho A-môn, quan tổng quản kinh thành, và giao cho hoàng tử Giô-ách,

Bản Phổ Thông (BPT)

26A-háp, vua Ít-ra-en, liền ra lệnh, “Hãy bắt Mi-cai-gia giải sang cho A-môn, thống đốc thành, và cho Giô-ách, con trai vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27hăng pơtă kơ gơñu tui anai: Krư̆ bĕ mơnuih anai amăng sang mơnă laih anŭn anăm brơi kơ ñu ƀơ̆ng huă hơget ôh, samơ̆ kơnơ̆ng ƀañ tơpŭng laih anŭn ia mơñum đôč tơl kâo wơ̆t glaĭ rơnŭk rơnua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27rồi hãy nói rằng: Vua bảo như vầy: Hãy bỏ tù người nầy, lấy bánh và nước khổ nạn mà nuôi nó cho đến khi ta trở về bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27và dặn họ: ‘Vua bảo: Hãy bỏ tù người nầy, chỉ nuôi nó bằng bánh và nước đủ sống cầm hơi, cho đến khi trẫm trở về bình an.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27và truyền rằng, ‘Vua phán thế nầy: Hãy nhốt tên nầy vào ngục. Hãy cho nó bánh và nước đủ sống cầm hơi cho đến khi ta trở về bình an.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

27và truyền rằng: ‘Vua phán như vầy: Hãy nhốt tên nầy vào ngục, hãy cho nó bánh và nước đủ sống cầm hơi, cho đến khi ta trở về bình an.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Bảo họ rằng ta ra lệnh nhốt người nầy vào tù, chỉ nuôi bằng bánh và nước thôi cho đến khi ta từ chiến trận trở về an toàn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Mikhayah pơhiăp pơklă hăng Ahab tui anai, “Tơdah ih wơ̆t glaĭ rơnŭk rơnua, sĭt Yahweh ƀu pơhiăp sĭt hăng kâo ôh.” Giŏng anŭn, ñu pơhiăp pơñen dơ̆ng hăng abih bang ƀing dŏ pơ anŭn tui anai, “Djă̱ pioh bĕ khul boh hiăp kâo, Ơ abih bang ƀing ană plei hơi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Mi-chê tiếp rằng: Nếu vua trở về bình an thì Đức Giê-hô-va không cậy tôi phán. Người lại nói: Hỡi chúng dân! Các ngươi khá nghe ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Mi-chê nói: “Nếu vua trở về bình an thì Đức Giê-hô-va đã không phán qua tôi.” Ông lại nói tiếp: “Tất cả mọi người hãy nghe những lời tôi vừa nói!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Mi-cai-a nói, “Nếu ngài trở về bình an thì CHÚA đã không phán qua tôi.” Rồi ông tiếp, “Hãy ghi nhớ lời tôi nói, hỡi muôn dân, hỡi mọi người!”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Mi-chê nói: “Nếu vua trở về bình an thì CHÚA đã không có phán qua tôi.” Rồi ông tiếp: “Hãy ghi nhớ lời tôi nói, hỡi muôn dân, hỡi mọi người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Mi-cai-gia, “Thưa vua A-háp, nếu vua từ chiến trận trở về an toàn thì CHÚA không phán qua tôi. Mọi người hãy ghi nhớ lời tôi!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Tui anŭn, Ahab pơtao ƀing Israel laih anŭn Yehôsaphat pơtao ƀing Yudah đĭ nao pơ anih Ramôt-Gilead yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vậy, vua Y-sơ-ra-ên đi lên Ra-mốt trong Ga-la-át với Giô-sa-phát, vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Thế rồi, vua Y-sơ-ra-ên cùng với Giô-sa-phát, vua Giu-đa lên đánh Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vậy vua của I-sơ-ra-ên và Giê-hô-sa-phát vua của Giu-đa đi lên Ra-mốt Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vậy vua của Y-sơ-ra-ên và vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa đi lên Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vậy A-háp vua Ít-ra-en và Giô-sa-phát vua Giu-đa đi lên Ra-mốt trong Ghi-lê-át.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Pơtao ƀing Israel laĭ kơ Yehôsaphat tui anai, “Tơdang ƀing ta nao pơblah, kâo či pơhrôp hĭ kâo pô kiăng arăng ƀu thâo krăn ôh kâo, samơ̆ ih buh bĕ ao pơtao ih.” Tui anŭn yơh, pơtao ƀing Israel pơhrôp ñu pô hlâo kơ nao pơblah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vua Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sa-phát rằng: Tôi sẽ giả dạng ăn mặc, rồi ra trận; còn vua hãy mặc áo của vua. Như vậy, vua Y-sơ-ra-ên ăn mặc giả dạng mà ra trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vua Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sa-phát: “Tôi sẽ cải trang và ra trận, còn ngài cứ mặc vương bào.” Như vậy, vua Y-sơ-ra-ên cải trang mà ra trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vua I-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát, “Tôi sẽ cải trang và xung trận, nhưng xin ngài cứ mặc vương bào.” Vậy vua của I-sơ-ra-ên cải trang và xông vào chiến trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua của Y-sơ-ra-ên nói với Giê-hô-sa-phát: “Tôi sẽ cải trang và xung trận, nhưng vua cứ mặc vương bào.” Vậy vua Y-sơ-ra-ên cải trang cho mình và xông vào chiến trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vua A-háp bảo Giô-sa-phát, “Tôi sẽ ra trận nhưng tôi sẽ ăn mặc giả dạng để không ai nhận ra. Còn vua thì cứ mặc triều phục.” Vậy A-háp mặc giả dạng và ra trận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Hlak anŭn, pơtao Aram hơmâo pơtă laih kơ klâopluh-dua čô khua git gai rơdêh aseh ñu tui anai, “Ƀing gih anăm blah hăng hlơi pô anet ƀôdah prŏng ôh, samơ̆ kơnơ̆ng blah hăng pơtao ƀing Israel đôč.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vả, vua Sy-ri đã truyền lịnh cho ba mươi hai quan coi xe mình rằng: Các ngươi chớ áp đánh ai bất kỳ lớn hay nhỏ, nhưng chỉ một mình vua Y-sơ-ra-ên mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Lúc bấy giờ, vua A-ram đã ra lệnh cho ba mươi hai quan chỉ huy chiến xa rằng: “Các khanh đừng đánh ai, dù lớn hay nhỏ, nhưng chỉ đánh giết một mình vua Y-sơ-ra-ên mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi ấy vua của A-ram đã truyền lịnh cho ba mươi hai tướng chỉ huy các đạo quân có các xe chiến mã rằng, “Các ngươi chớ đánh ai, bất kể nhỏ hay lớn, nhưng chỉ nhắm vào vua của I-sơ-ra-ên mà đánh cho ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Khi ấy vua của A-ram có truyền lịnh cho ba mươi hai tướng chỉ huy các đạo quân có các xe chiến mã: “Các ngươi chớ đánh ai, bất kể nhỏ hay lớn, mà chỉ nhắm vào vua Y-sơ-ra-ên mà đánh cho ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vua A-ram đã ra lệnh cho ba mươi hai viên chỉ huy quân xa rằng, “Đừng tấn công ai cả, dù cấp lớn hay cấp nhỏ, chỉ tấn công vua Ít-ra-en mà thôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Tơdang ƀing khua git gai rơdêh aseh ƀuh Yehôsaphat, ƀing gơñu pơmĭn tui anai, “Sĭt yơh anŭn jing pơtao ƀing Israel.” Tui anŭn, ƀing gơñu wir nao blah gơ̆, samơ̆ Yehôsaphat ur kraih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, khi các quan coi xe thấy Giô-sa-phát thì nói rằng: Ấy quả thật là vua Y-sơ-ra-ên. Chúng bèn đến gần người đặng áp đánh; nhưng Giô-sa-phát kêu la lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì vậy, khi các quan chỉ huy chiến xa thấy Giô-sa-phát thì nói rằng: “Đúng là vua Y-sơ-ra-ên đây rồi.” Vì thế, chúng quay sang tấn công ông, nhưng Giô-sa-phát kêu thét lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Khi các tướng chỉ huy các đạo quân các xe chiến mã thấy Giê-hô-sa-phát họ tưởng, “Chắc là vua của I-sơ-ra-ên đây rồi.” Vì thế họ cùng nhau tấn công vào ông ấy; nhưng khi Giê-hô-sa-phát la lên,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Khi các tướng chỉ huy các đạo quân có các xe chiến mã thấy Giê-hô-sa-phát, họ nghĩ: “Chắc là vua Y-sơ-ra-ên đây rồi.” Cho nên họ cùng nhau tấn công vào vua; nhưng khi Giê-hô-sa-phát gào thét lên,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khi các viên chỉ huy đó thấy Giô-sa-phát thì yên trí là vua Ít-ra-en nên họ liền quay sang tấn công vua. Nhưng Giô-sa-phát la lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Tơdang ƀing khua git gai rơdêh aseh anŭn thâo krăn kơ gơ̆ ƀu djơ̆ pơtao ƀing Israel ôh, ƀing gơñu ƀu kiaŏ mă gơ̆ dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Khi các quan coi xe thấy chẳng phải vua Y-sơ-ra-ên, thì thối lại, không đuổi theo nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi các quan chỉ huy chiến xa thấy không phải là vua Y-sơ-ra-ên thì dừng lại, không đuổi theo nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33họ nhận ra đó không phải là vua của I-sơ-ra-ên, nên quay trở lại và không đuổi theo ông nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

33họ nhận ra đấy không phải là vua Y-sơ-ra-ên, cho nên họ quay trở lại và không đuổi theo vua nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi họ thấy không phải vua A-háp liền thôi không đuổi theo vua nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Kơđai glaĭ, hơmâo ling tơhan ƀing Aram pơnăh hraŏ ñu djơ̆ hĭ pơtao ƀing Israel kơplăh wăh anih kơhơ ao pơgang gơ̆, samơ̆ pô tơhan anŭn ƀu thâo ôh anŭn jing pơtao ƀing Israel. Pơtao laĭ kơ pô gai rơdêh aseh ñu tui anai, “Wir glaĭ bĕ hăng ba kâo tơbiă mơ̆ng tơlơi pơblah anai bĕ! Kâo hơmâo ruă kơtang laih!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bấy giờ, có một người tình cờ giương cung bắn vua Y-sơ-ra-ên, trúng nhằm người nơi giáp đâu lại. Vua nói cùng kẻ đánh xe mình rằng: Hãy quay cương lại, dẫn ta ra ngoài hàng quân, vì ta bị thương nặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Bấy giờ, có một người tình cờ giương cung bắn trúng vua Y-sơ-ra-ên, ngay chỗ nối của áo giáp. Vua nói với người đánh xe của mình rằng: “Hãy quay cương lại, đưa trẫm ra khỏi trận địa, vì trẫm bị thương nặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bấy giờ có một người giương cung bắn càn, không ngờ mũi tên lại trúng ngay vào giữa khớp áo giáp của vua I-sơ-ra-ên. Vua nói với người đánh xe của ông, “Hãy quay trở lại và đưa ta ra khỏi chiến trường, vì ta đã bị thương.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng có một người giương cung bắn đại, không ngờ tên lại trúng ngay vào giữa khớp áo giáp của vua Y-sơ-ra-ên. Vua nói với người đánh xe của mình: “Hãy quay trở lại và đưa ta ra khỏi chiến trường, vì ta đã bị thương.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Tình cờ có một binh sĩ bắn một mũi tên trúng nhằm A-háp ngay chỗ nối của áo giáp. Vua A-háp bảo tài xế quân xa, “Hãy quay lại chở ta ra khỏi mặt trận vì ta bị thương nặng!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Amăng abih hrơi anŭn tơlơi pơblah kơtang biă mă laih anŭn hơmâo mơnuih djă̱ grơ̆ng brơi pơtao ƀơi rơdêh aseh kiăng kơ ñu dưi ƀuh ƀing ling tơhan Aram truh pơ hrơi klăm. Drah mơ̆ng nam rơka ñu rô trŭn amăng atur rơdêh aseh ñu laih anŭn ñu tơĭ pran yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nhưng trong ngày đó thế trận thêm dữ dội; có người nâng đỡ vua đứng trong xe mình đối địch dân Sy-ri. Đến chiều tối vua chết; huyết của vít thương người chảy xuống trong lòng xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng trận chiến hôm đó trở nên ác liệt, cho nên phải có người đỡ vua đứng trong xe để chiến đấu với quân A-ram. Đến chiều tối thì vua chết, máu từ vết thương chảy xuống cả sàn xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nhưng ngày hôm đó, trận chiến đã trở nên khốc liệt, vì thế người ta phải đỡ để vua đứng trên xe chiến mã đối diện với quân A-ram. Máu từ vết thương của ông chảy xuống ướt đẫm cả sàn xe, và đến chiều tối thì ông chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nhưng ngày hôm đó, trận chiến đã trở nên khốc liệt, cho nên người ta phải đỡ cho vua đứng trên xe chiến mã mà đối diện với quân A-ram. Máu từ vết thương của vua chảy xuống ướt đẫm cả sàn xe, và đến chiều tối thì vua chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Trận ác chiến kéo dài suốt ngày. Người ta đỡ A-háp đứng trong quân xa để đối đầu với quân A-ram. Máu của vua chảy xuống gầm xe. Đến chiều thì vua chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Tơdang yang hrơi lê̆ laih, hơmâo arăng mơit tơlơi laĭ pơthâo kơ ƀing ling tơhan tui anai, “Ƀing gih glaĭ bĕ pơ plei pla tring trang gih pô!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Lối chiều, trong hàng quân có rao truyền rằng: Ai nấy hãy trở về thành mình, xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Lúc mặt trời lặn, có lời loan báo khắp trại quân rằng: “Ai nấy hãy trở về thành và xứ mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Hoàng hôn đến, người ta rao ra giữa ba quân rằng, “Ai nấy hãy trở về thành mình! Ai nấy hãy trở về xứ mình!”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Hoàng hôn đến, người ta rao lên giữa đội quân rằng: “Ai nấy hãy trở về thành mình! Ai nấy hãy trở về xứ mình!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Gần đến khi mặt trời lặn thì có tiếng kêu trong hàng ngũ quân Ít-ra-en: “Ai nấy hãy trở về thành và đất đai mình đi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Tơdơi kơ pơtao djai laih, arăng ba atâo ñu pơ plei phŭn Samaria laih anŭn dơ̱r ñu pơ anih anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vua băng hà là như vậy; người ta đem thây vua về Sa-ma-ri, và chôn tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Vậy vua băng hà, xác vua được đem về Sa-ma-ri và chôn cất tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Vậy vua đã tử trận, và xác ông được mang về Sa-ma-ri. Người ta chôn ông tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vậy vua qua đời và được đem về Sa-ma-ri; người ta chôn cất vua tại Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Vậy vua A-háp qua đời như thế. Xác ông được chở đến Xa-ma-ri và chôn tại đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Ƀing arăng ăt rao rơdêh aseh anŭn ƀơi dơnao ia amăng plei Samaria, jing anih ƀing rĭh răm mơnơi, laih anŭn khul asâo liah ƀơ̆ng drah ñu, kar hăng boh hiăp Yahweh hơmâo pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người ta rửa xe người tại trong ao Sa-ma-ri, là nơi những bợm buôn hương tắm, và có những chó liếm máu người, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Người ta rửa xe của vua tại ao Sa-ma-ri, là nơi những gái mại dâm thường tắm; và chó đến liếm máu vua, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Họ rửa chiếc xe chiến mã của ông bên bờ ao ở Sa-ma-ri, nơi các gái điếm tắm rửa, và chó đến liếm máu của ông, y như lời của CHÚA đã phán trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Họ rửa chiếc xe chiến mã của vua bên bờ hồ Sa-ma-ri, chỗ các gái điếm tắm rửa, và chó đến liếm máu của vua, đúng y như lời của Chúa đã phán trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Người ta rửa quân xa của A-háp nơi hồ, chỗ các gái điếm tắm, có mấy con chó liếm máu ông từ quân xa. Những chuyện đó xảy ra y như lời CHÚA phán.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Bơ kơ khul tơlơi truh pơkŏn dơ̆ng amăng rơnŭk Ahab git gai wai lăng wơ̆t hăng abih bang tơlơi ñu ngă laih, sang pơtao ñu pơdơ̆ng đĭ hăng pơhrôp hăng bla laih anŭn khul kơđông plei ñu pơdơ̆ng đĭ, arăng čih pioh laih amăng hră bruă mơnuă ƀing pơtao Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Các chuyện khác của A-háp, những công việc người làm, cái đền bằng ngà người cất, và các thành người xây, đều chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Các việc khác của A-háp, những công trình vua thực hiện, gồm cung điện được trang trí bằng ngà, và các thành vua xây cất, đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Các việc khác của A-háp, tất cả công việc ông làm, cung điện bằng ngà ông xây, và tất cả các thành ông dựng há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

39Những việc khác của A-háp, tất cả những việc vua làm, cung điện bằng ngà vua xây cất, và tất cả những thành vua xây dựng, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

39Mọi việc khác A-háp làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en. Sách đó ghi lại cung điện A-háp cất và trang hoàng bằng ngà voi cùng những thành phố ông đã xây.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Tơdang Ahab tơĭ pran, ană đah rơkơi ñu Ahazyah tŏ tui ñu jing pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vậy, A-háp an giấc cùng tổ phụ mình, và A-cha-xia, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40A-háp an giấc cùng tổ phụ mình. Con của vua là A-cha-xia lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vậy A-háp an giấc với các tổ tiên ông và A-ha-xi-a con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vậy A-háp an giấc với các tổ phụ mình và A-cha-xia, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Vậy A-háp qua đời, rồi A-cha-xia, con trai ông lên kế vị.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Yehôsaphat ană đah rơkơi Asa jing pơtao ƀing Yudah amăng thŭn tal pă̱ Ahab ngă pơtao ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Năm thứ tư đời A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, thì Giô-sa-phát, con trai A-sa, lên ngôi làm vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Vào năm thứ tư đời A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, thì Giô-sa-phát, con trai A-sa, lên làm vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Giê-hô-sa-phát con của A-sa lên ngôi làm vua của Giu-đa vào năm thứ tư triều đại của A-háp vua I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Giê-hô-sa-phát, con trai A-sa, lên ngôi làm vua Giu-đa vào năm thứ tư triều vua A-háp của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Giô-sa-phát, con A-sa lên ngôi vua Giu-đa trong năm thứ tư đời A-háp, vua Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Yehôsaphat hơmâo klâopluh-rơma thŭn laih tơdang ñu jing pơtao lŏn čar Yudah laih anŭn ñu git gai wai lăng amăng plei Yerusalaim duapluh-rơma thŭn. Anăn amĭ ñu jing HʼAzubah jing ană đah kơmơi Silhi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Giô-sa-phát lên ngôi, tuổi được ba mươi lăm; người cai trị hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Tên của mẹ người là A-xu-ba, con gái của Si-chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Giô-sa-phát lên ngôi vua lúc ba mươi lăm tuổi, và trị vì hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là A-xu-ba, con gái của Si-chi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Giê-hô-sa-phát được ba mươi lăm tuổi khi ông lên ngôi làm vua, và ông trị vì hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên là A-xu-ba con gái của Sin-hi.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Giê-hô-sa-phát được ba mươi lăm tuổi khi lên ngôi làm vua, và vua trị vì hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là A-xu-ba, con gái của Si-chi.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Giô-sa-phát được ba mươi lăm tuổi khi lên ngôi vua và cai trị hai mươi lăm năm ở Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua là A-xu-ba, con gái Sin-li.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Amăng abih bang tơlơi ñu rơbat tui amăng khul jơlan hiam klă ama ñu Asa hơmâo rơbat laih, laih anŭn ñu ƀu wir đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng khul jơlan anŭn. Ñu ngă tơlơi tơpă hơnơ̆ng ƀơi anăp Yahweh. Samơ̆ khul sang anet kơkuh pơpŭ yang rơba̱ng ƀơi anih glông ñu ƀu pơrai hĭ ôh, laih anŭn ƀing ană plei ăt nao pơyơr gơnam ngă yang, čuh gơnam ƀâo mơngưi pơ khul anih anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Người đi theo đường của A-sa, cha người, chẳng xây bỏ đi, song làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Vua đi theo đường lối của vua cha là A-sa, không hề sai lệch. Vua làm điều thiện dưới mắt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ông đi trong mọi đường lối của A-sa cha ông, và không tẻ tách khỏi đường lối ấy. Ông làm điều ngay lành trước mặt CHÚA. Nhưng ông không phá bỏ các tế đàn trên các nơi cao. Dân chúng vẫn còn dâng con vật hiến tế và dâng hương ở các tế đàn trên các nơi cao ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Vua đi trong mọi đường lối của A-sa, cha mình, mà không hề sai lệch. Vua làm điều ngay lành trước mặt CHÚA. Nhưng vua không dỡ bỏ các đền miếu trên những nơi cao. Dân chúng vẫn còn dâng sinh tế và dâng hương trong các đền miếu trên những nơi cao đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Giô-sa-phát là người tốt, giống như A-sa, cha mình. Ông làm điều thiện theo như CHÚA bảo. Nhưng vua không tiêu hủy các nơi thờ thần tượng, cho nên dân chúng tiếp tục dâng sinh tế và đốt hương ở các nơi đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44Yehôsaphat ăt dŏ rơnŭk rơnua hăng Ahab pơtao ƀing Israel mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Nhưng người không trừ bỏ các nơi cao; dân sự còn tế lễ và đốt hương tại trên các nơi cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Nhưng vua không phá bỏ các nơi cao, dân chúng vẫn còn dâng sinh tế và đốt hương trên các nơi cao đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Giê-hô-sa-phát giao hảo thuận hòa với vua của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Giê-hô-sa-phát giao hảo thuận hòa với vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Giô-sa-phát và vua Ít-ra-en sống hòa thuận với nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45Bơ kơ khul tơlơi truh amăng rơnŭk pơtao Yehôsaphat git gai wai lăng, wơ̆t hăng khul bruă ñu pơgiŏng laih hrŏm hăng tơlơi ñu pơblah, arăng čih pioh laih amăng hră bruă mơnuă ƀing pơtao Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Giô-sa-phát và vua Y-sơ-ra-ên ở hòa hảo với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Giô-sa-phát giao hảo với vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Những việc khác của Giê-hô-sa-phát, những thành quả ông thu đạt, và những chiến công quân sự của ông há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

45Những việc khác của Giê-hô-sa-phát, những thành quả vua đạt, và những chiến tích quân sự của vua, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

45Giô-sa-phát đánh nhiều trận, những trận đánh và chiến công của ông đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46Ñu ăt puh pơđuaĭ hĭ mơ̆ng lŏn čar abih ƀing đah rơkơi đah kơmơi rĭh răm amăng sang iâu yang, jing ƀing ăt dŏ amăng lŏn čar wơ̆t tơdah ama ñu Asa hơmâo puh pơđuaĭ hĭ laih ƀing gơñu amăng rơnŭk ñu wai lăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Các truyện khác của Giô-sa-phát, dõng lực người, những giặc giã người, đều đã chép trong sử ký về các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Các việc khác của Giô-sa-phát, thế lực của vua, những cuộc chiến vua tham dự, đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ông diệt trừ khỏi xứ bọn đàn ông làm điếm trong các tế đàn còn sót lại trong thời cha của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Vua diệt trừ khỏi xứ bọn đàn ông làm điếm phục vụ trong các đền miếu còn sót lại trong thời phụ vương của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Trong đời A-sa, cha vua, vẫn có các đàn ông làm điếm ở những nơi thờ phụng cho nên Giô-sa-phát trục xuất chúng đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47Hlak anŭn, ƀing mơnuih Edôm ƀu hơmâo pơtao ôh, samơ̆ pơtao Yehôsaphat hơmâo ruah laih sa čô khua plei kiăng kơ wai lăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Người trừ diệt những bợm vĩ gian còn lại trong xứ từ đời A-sa, cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Vua quét sạch khỏi xứ bọn mại dâm nam trong các miếu thờ còn lại từ thời A-sa, cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Lúc ấy trong nước Ê-đôm không có vua, nhưng chỉ có một vị quan làm nhiếp chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Lúc ấy trong xứ Ê-đôm không có vua; chỉ có một vị quan làm nhiếp chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Trong lúc đó đất Ê-đôm không có vua, chỉ có tổng trấn cai trị mà thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

48Yehôsaphat ăt pơkra sa grup sŏng prŏng sĭ mơnia kiăng nao pơ anih Ôphir mă mah, samơ̆ ƀu thâo nao truh pơ anih anŭn ôh, yuakơ khul sŏng anŭn pơčah hĭ ƀơi anih Ezyôn-Geber.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Bấy giờ, dân Ê-đôm không có vua, có một quan trấn thủ cai trị.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Lúc ấy, ở Ê-đôm không có vua, chỉ có một quan tổng đốc cai trị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Giê-hô-sa-phát cho đóng một đoàn thương thuyền theo kiểu tàu Tạt-si để đi Ô-phia mua vàng, nhưng đoàn tàu đó không đi được, vì khi vừa đến Ê-xi-ôn Ghê-be thì đoàn tàu đã vỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Giê-hô-sa-phát đóng một đoàn thương thuyền Ta-rê-si để đi Ô-phia mua vàng, nhưng đoàn tàu đó không đi được, vì mới đến Ê-xi-ôn Ghê-be thì đoàn tàu đã vỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Vua Giô-sa-phát đóng các tàu buôn để đi Ô-phia chở vàng về. Nhưng các tàu ấy bị chìm ở Ê-xi-ôn Ghê-be cho nên không đi được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

49Hlak anŭn, Ahazyah ană đah rơkơi Ahab hơmâo laĭ laih hăng Yehôsaphat tui anai, “Brơi bĕ ƀing pơgăt sŏng kâo pơđu̱ng sŏng hrŏm hăng ƀing pơgăt sŏng ih.” Samơ̆ Yehôsaphat hơngah hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Giô-sa-phát đóng một đoàn tàu Ta-rê-si đặng đi Ô-phia chở vàng, nhưng không đi đến đó được, bởi vì tàu vỡ ra tại Ê-xi-ôn-Ghê-be.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Giô-sa-phát đóng một đoàn tàu Ta-rê-si để đi Ô-phia chở vàng, nhưng không đến đó được, vì tàu bị vỡ tại Ê-xi-ôn Ghê-be.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Lúc ấy A-ha-xi-a con của A-háp xin với Giê-hô-sa-phát, “Xin cho các tôi tớ của tôi cùng đi với các tôi tớ của ngài trên các tàu đó,” nhưng Giê-hô-sa-phát không cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Lúc ấy A-cha-xia, con trai A-háp, có nói với Giê-hô-sa-phát: “Xin hãy cho các tôi tớ tôi cùng đi trên các tàu đó với các tôi tớ vua,” nhưng Giê-hô-sa-phát không cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

49A-cha-xia, con trai A-háp đến giúp Giô-sa-phát và đề nghị gởi một số người của mình đi chung thuyền với các thủy thủ của Giô-sa-phát nhưng Giô-sa-phát từ chối.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

50Tơdang Yehôsaphat tơĭ pran, arăng dơ̱r ñu hrŏm hăng ƀing ơi adon ñu amăng Plei Dawid jing ơi adon ñu, laih anŭn ană đah rơkơi ñu Yehôram tŏ tui ñu jing pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50A-cha-xia, con trai của A-háp, nói với Giô-sa-phát rằng: Hãy cho phép các đầy tớ ta đi tàu với các đầy tớ ông. Nhưng Giô-sa-phát không chịu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50A-cha-xia, con của A-háp, nói với Giô-sa-phát: “Xin cho các đầy tớ tôi đi tàu với các đầy tớ ngài.” Nhưng Giô-sa-phát không đồng ý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Giê-hô-sa-phát an giấc với các tổ tiên của ông và được chôn với các tổ tiên ông trong Thành Ða-vít tổ phụ của ông. Giô-ram con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Giê-hô-sa-phát an giấc với các tổ phụ mình và được chôn với các tổ phụ vua trong thành Đa-vít, là tổ phụ vua. Giô-ram, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Giô-sa-phát qua đời và được chôn với tổ tiên mình ở Giê-ru-sa-lem trong thành Đa-vít, ông tổ mình. Rồi Giê-hô-ram, con trai vua lên kế vị.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

51Ahazyah ană đah rơkơi Ahab jing pơtao ƀing Israel pơ plei phŭn Samaria amăng thŭn tal pluh-tơjuh Yehôsaphat ngă pơtao ƀing Yudah laih anŭn ñu wai lăng ƀing Israel dua thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Giô-sa-phát an giấc với tổ phụ mình, được chôn với họ trong thành Đa-vít, cha người, và Giô-ram, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Giô-sa-phát an giấc cùng các tổ phụ và được chôn với họ trong thành Đa-vít, tổ phụ vua. Giô-ram, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51A-ha-xi-a con của A-háp lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên ở Sa-ma-ri vào năm thứ mười bảy triều đại của Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa. Ông trị vì dân I-sơ-ra-ên được hai năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

51A-cha-xia, con trai A-háp, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên ở Sa-ma-ri vào năm thứ mười bảy triều vua Giê-hô-sa-phát của Giu-đa. Vua trị vì trên Y-sơ-ra-ên được hai năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

51A-cha-xia, con A-háp lên ngôi vua Ít-ra-en ở Xa-ma-ri trong năm thứ mười bảy đời Giô-sa-phát, vua Giu-đa. A-cha-xia cai trị Ít-ra-en trong hai năm

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

52Ñu ngă tơlơi sat ƀai ƀơi anăp Yahweh, jing tơlơi ñu rơbat amăng khul jơlan soh sat amĭ ama ñu ngă laih hlâo adih laih anŭn amăng khul jơlan soh sat Yarobam ană đah rơkơi Nebat mơ̆n, jing pô ăt ngă brơi mơ̆n kơ ƀing Israel ngă soh tui laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Năm thứ mười bảy đời Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì A-cha-xia, con trai A-háp, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và cai trị hai năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Vào năm thứ bảy đời Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì A-cha-xia, con trai A-háp, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên và cai trị hai năm tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi trong đường lối của cha mẹ ông, và trong đường lối của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, người đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi trong đường lối của cha vua và của mẹ vua, và trong đường lối của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là người đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

52và làm điều ác trước mặt CHÚA. Ông làm ác giống như A-háp, cha mình và Giê-xa-bên, mẹ mình, cùng Giê-rô-bô-am, con Nê-bát, đã làm. Tất cả những lãnh tụ đó quyến dụ dân Ít-ra-en đi sâu vào đường tội lỗi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

53Ñu čuih kiăng kơ Yahweh Ơi Adai ƀing Israel hil, yuakơ ñu đuaĭ tui kơkuh pơpŭ kơ yang rơba̱ng Baal, kar hăng ama ñu hơmâo ngă laih hlâo adih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, đi theo con đường của cha và mẹ mình, cùng theo đường của Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, là người xui cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, đi theo đường lối của cha mẹ mình, và theo đường lối của Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, là người khiến cho Y-sơ-ra-ên phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Ông phục vụ Ba-anh và thờ phượng nó. Ông chọc giận CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, như cha của ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Vua phục vụ Ba-anh và thờ phượng nó. Vua chọc giận CHÚA, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, như cha của vua đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

53A-cha-xia thờ phụng và phục vụ thần Ba-anh, chọc giận CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en. Ông làm y như cha mình đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Người hầu việc Ba-anh và thờ lạy nó, chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, cứ theo mọi sự cha người đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Vua phục vụ và thờ lạy Ba-anh, chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, như cha vua đã làm.