So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Xalaumoo yuav Falau kws yog vaajntxwv Iyi tug ntxhais ua quaspuj txhad tau nrug Falau tis nruab ze sws raug zoo. Nwg txhad coj Falau tug ntxhais lug nyob rua huv Tavi lub nroog moog txug thaus ua nwg lub tsev hab ua Yawmsaub lub tuam tsev tav hab txhwm lub ntsaa loog xov lub nroog Yeluxalee taag huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sa-lô-môn kết thân với Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, cưới con gái người, rước nàng về thành Đa-vít, đợi xây cất xong cung điện riêng mình, đền của Đức Giê-hô-va, và tường thành chung quanh Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sa-lô-môn kết thân với Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, và cưới con gái của Pha-ra-ôn. Vua đưa nàng về ở thành Đa-vít cho đến khi hoàn thành việc xây cất cung điện cho mình, đền thờ của Đức Giê-hô-va, và tường thành chung quanh Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sa-lô-môn kết đồng minh với Pha-ra-ôn vua Ai-cập. Ông cưới con gái của Pha-ra-ôn, rồi đưa nàng về Thành Ða-vít, cho đến khi ông hoàn thành công trình xây cất cung điện cho ông, Ðền Thờ cho CHÚA, và tường thành bao quanh Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sa-lô-môn kết đồng minh với Pha-ra-ôn, vua Ai-cập. Vua cưới công chúa của Pha-ra-ôn rồi đưa nàng về thành Đa-vít, cho đến khi vua hoàn thành công trình xây cất cung điện cho mình, Đền Thờ cho Chúa, và tường thành bao quanh Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sô-lô-môn kết ước với vua Ai-cập bằng cách cưới con gái vua ấy và mang nàng về Giê-ru-sa-lem. Lúc đó Sô-lô-môn đang xây cung điện và đền thờ của CHÚA, cũng như vách bao quanh thành Đa-vít.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Cov pejxeem tseed tua tsaj xyeem rua sau tej chaw sab vem yog tsw tau ua lub tuam tsev rua Yawmsaub lub npe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Dân sự hãy còn dâng của lễ trên các nơi cao, vì cho đến bấy giờ chưa có xây cất đền nào cho danh Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tuy nhiên, dân chúng vẫn còn dâng sinh tế trên các nơi cao, vì cho đến bấy giờ chưa có đền thờ nào được xây cất cho danh Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tuy nhiên, dân chúng vẫn còn dâng tế lễ trên các tế đàn ở các nơi cao, vì đến bấy giờ ông chưa xây Ðền Thờ cho danh CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tuy nhiên dân chúng vẫn còn dâng tế lễ trong các đền miếu trên những nơi cao, vì đến bấy giờ vua vẫn chưa xây được Đền Thờ cho danh Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đền thờ để thờ kính CHÚA chưa cất xong, cho nên dân chúng vẫn còn dâng tế lễ ở những nơi thờ phụng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Xalaumoo hlub Yawmsaub hab nwg ua lub neej lawv le nwg txwv Tavi tej kaab ke tsuas yog nwg tua tsaj hab hlawv moov tshuaj tsw qaab xyeem rua sau tej chaw sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sa-lô-môn kính mến Đức Giê-hô-va, và đi theo các luật lệ của Đa-vít, cha mình; song người dâng của lễ và xông hương tại trên nơi cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sa-lô-môn kính yêu Đức Giê-hô-va nên bước đi theo các luật lệ của Đa-vít, cha mình. Tuy nhiên, vua vẫn còn dâng sinh tế và đốt hương trên các nơi cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sa-lô-môn kính mến CHÚA, bước đi theo những huấn lệnh của Ða-vít cha ông, ngoại trừ ông vẫn còn dâng tế lễ và dâng hương trong các tế đàn trên các nơi cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sa-lô-môn kính mến Chúa, bước đi theo những huấn lệnh của Đa-vít, thân phụ vua, ngoại trừ vua vẫn còn dâng tế lễ và đốt hương trong các đền miếu trên những nơi cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sô-lô-môn chứng tỏ ông yêu mến CHÚA bằng cách vâng theo những mệnh lệnh mà cha mình là Đa-vít đã truyền lại, ngoại trừ những nơi thờ phụng mà dân chúng vẫn dùng để dâng của lễ và đốt hương.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Vaajntxwv moog tua tsaj xyeem rua ntawm lub moos Kinpe‑oo tsua qhov lub chaw sab kws tseem ceeb nyob hov ntawd. Xalaumoo tua ib txheeb tug tsaj ua kevcai hlawv xyeem rua sau lub thaaj ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua đi đến Ga-ba-ôn đặng dâng của lễ tại đó, vì nơi cao ấy là trọng nhứt; trên bàn thờ đó Sa-lô-môn dâng một ngàn con sinh làm của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua đi đến Ga-ba-ôn để dâng sinh tế tại đó vì ấy là nơi cao quan trọng nhất. Trên bàn thờ đó, Sa-lô-môn dâng một nghìn sinh tế làm tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua đi đến Ghi-bê-ôn để dâng tế lễ, vì đó là chỗ thờ phượng trên nơi cao quan trọng nhất. Tại đó Sa-lô-môn dâng trên bàn thờ một ngàn của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua đi đến Ga-ba-ôn để dâng tế lễ, vì đó là ngôi đền trên nơi cao quan trọng nhất. Tại đó Sa-lô-môn dâng trên bàn thờ một ngàn sinh tế làm của lễ thiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua Sô-lô-môn đi đến Ghi-bê-ôn để dâng của lễ, vì đó là nơi thờ phụng quan trọng nhất. Ông dâng một ngàn của lễ trên bàn thờ đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Mo ntuj Yawmsaub lug tshwm huv npau suav rua Xalaumoo pum ntawm lub moos Kinpe‑oo. Vaajtswv has tas, “Koj xaav kuas kuv pub daabtsw rua koj, ca le thov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tại Ga-ba-ôn, lúc ban đêm, Đức Giê-hô-va hiện đến cùng Sa-lô-môn trong cơn chiêm bao, và phán với người rằng: Hãy xin điều gì ngươi muốn ta ban cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tại Ga-ba-ôn, Đức Giê-hô-va hiện ra với Sa-lô-môn trong giấc chiêm bao ban đêm; Đức Chúa Trời phán: “Hãy xin điều gì con muốn Ta ban cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tại Ghi-bê-ôn, ban đêm CHÚA hiện ra cùng Sa-lô-môn trong giấc chiêm bao, Ðức Chúa Trời phán rằng, “Hãy cầu xin Ta bất cứ điều gì ngươi muốn, Ta sẽ ban cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại Ga-ba-ôn, ban đêm Chúa hiện ra cùng Sa-lô-môn trong một giấc chiêm bao, Đức Chúa Trời phán rằng: “Hãy cầu xin Ta bất cứ điều gì ngươi muốn, Ta sẽ ban cho.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong khi đang ở Ghi-bê-ôn CHÚA hiện ra cùng ông trong một giấc mộng và hỏi, “Hãy xin bất cứ điều gì ngươi muốn ta ban cho.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Mas Xalaumoo has tas, “Koj ua koj txujkev hlub ruaj khov kws luj kawg tshwm rua kuv txwv Tavi kws yog koj tug qhev, tsua qhov nwg ua lub neej xwb rua koj hab ua ncaaj ua nceeg taab meeg koj hab ua lub sab ncaaj rua koj. Koj tuav rawv txujkev hlub ruaj khov kws luj kawg nuav rua nwg hab pub nwg muaj ib tug tub nyob sau nwg lub zwm txwv rua nub nua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sa-lô-môn thưa rằng: Chúa đã lấy ơn lớn đãi kẻ tôi tớ Chúa, là Đa-vít, cha tôi, theo như người lấy sự trung tín, sự công bình và lòng ngay trọn vẹn mà đi trước mặt Đức Giê-hô-va; lại Chúa có giữ ơn lớn ấy cho người, mà ban cho người một con trai ngồi trên ngai của người, y như đã có ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sa-lô-môn thưa: “Chúa đã bày tỏ lòng nhân từ lớn lao đối với đầy tớ Ngài là Đa-vít, thân phụ con, như người đã bước đi trước mặt Ngài trong sự trung tín, công chính và tấm lòng ngay thẳng. Chúa lại tiếp tục bày tỏ lòng nhân từ lớn lao ấy cho người, khi ban cho người một con trai ngồi trên ngai của người như đã có ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sa-lô-môn thưa, “Ngài đã lấy lòng nhân từ mà đối xử với tôi tớ Ngài là Ða-vít cha con, vì cha con đã hết lòng bước đi cách trung thành, ngay lành, và chính trực trước mặt Ngài. Ngài lại tiếp tục bày tỏ lòng nhân từ lớn lao ấy đối với cha con mà ban cho cha con một con trai để ngồi trên ngai của cha con cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sa-lô-môn thưa: “Ngài đã lấy lòng nhân từ đối cùng tôi tớ Ngài là Đa-vít, cha con, vì cha con đã hết lòng bước đi cách trung thành, ngay lành, và trung chính trước mặt Ngài. Ngài lại tiếp tục bày tỏ lòng nhân từ lớn lao ấy đối với cha con mà ban cho cha con một con trai để ngồi trên ngai của cha con cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sô-lô-môn thưa, “CHÚA đã rất nhân từ cùng Đa-vít, cha của con, kẻ tôi tớ Ngài. Cha của con đã vâng lời Ngài, làm điều ngay thẳng và sống phải lẽ. Ngài cũng đã tỏ lòng nhân từ lớn lao đối với người khi CHÚA cho con người lên ngôi kế vị người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Au Yawmsaub kws yog kuv tug Vaajtswv, kuv txawm yog mivnyuas yau los nwgnuav koj pub kuv kws yog koj tug qhev sawv ua vaajntxwv nyob kuv txwv Tavi chaw. Kuv tsw paub tas kuv yuav coj le caag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! Bây giờ Chúa đã khiến kẻ tôi tớ Chúa trị vì kế Đa-vít, là cha tôi; nhưng tôi chỉ là một đứa trẻ nhỏ chẳng biết phải ra vào làm sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bây giờ, lạy Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của con, chính Chúa đã khiến đầy tớ Ngài lên ngôi kế vị Đa-vít, thân phụ con, mặc dù con chỉ là một đứa trẻ chẳng biết phải điều hành việc nước như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bây giờ, lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, Ngài đã cho tôi tớ Ngài được làm vua kế vị cho Ða-vít cha con, nhưng con chỉ là một đứa trẻ; con không biết phải điều khiển việc nước như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bây giờ, ôi lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của con, Ngài đã cho kẻ tôi tớ Ngài được làm vua thay thế cho Đa-vít, cha con, nhưng con chỉ là một đứa trẻ, không biết phải điều khiển việc nước như thể nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lạy CHÚA là Thượng Đế của con, bây giờ Ngài đã lập con, kẻ tôi tớ Ngài, làm vua thế cho cha của con. Nhưng con chỉ là một đứa con nít, không biết phải hành động ra sao.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Hab koj tug qhev nyob rua huv koj haiv tuabneeg kws koj tau xaiv ca lawd, yog haiv tuabneeg kws muaj zug hab coob kawg suav tsw txheeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ tôi tớ Chúa ở giữa dân của Chúa chọn, là một dân đông vô số, không thể đếm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đầy tớ Chúa ở giữa dân mà Chúa đã chọn, một dân đông vô số không thể đếm nổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi tớ Ngài lại ở giữa tuyển dân của Ngài, thật là một dân lớn và rất đông, không thể đếm hết được.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi tớ Ngài lại ở giữa tuyển dân của Ngài, là một dân lớn và thật đông đúc, không thể đếm hết được.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Con, kẻ tôi tớ CHÚA ở giữa dân chúng được chọn lựa của Ngài, là một dân đông vô số.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Thov koj pub kev nkaag sab rua kuv kws yog koj tug qhev sub kuv txhad kaav tau koj cov tuabneeg hab paub qhov zoo qhov phem, tsua qhov leejtwg yuav kaav tau koj haiv tuabneeg kws coob heev nuav?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, xin ban cho kẻ tôi tớ Chúa tấm lòng khôn sáng, để đoán xét dân sự Ngài và phân biệt điều lành điều dữ; vì ai có thể đoán xét dân rất lớn nầy của Chúa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, xin Chúa ban cho đầy tớ Ngài tấm lòng khôn sáng để xét xử dân Ngài và phân biệt đúng sai; vì ai có thể xét xử đoàn dân đông đảo nầy của Chúa?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy xin Ngài ban cho tôi tớ Ngài một tâm trí thông minh khôn sáng, một khả năng phân biệt chính tà để trị vì dân Ngài, vì ai có thể trị vì một dân lớn như thế nầy của Ngài?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy xin Ngài ban cho kẻ tôi tớ Ngài một tâm trí khôn sáng, một khả năng phân biệt chính tà để trị vì dân Ngài, vì ai là người có thể trị vì một dân lớn của Ngài như thế nầy được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Con cầu xin Ngài ban cho con một tấm lòng vâng phục để con có thể cai trị dân Ngài theo đường lối ngay thẳng và biết phân biệt phải trái. Nếu không làm sao con có thể cai trị đám dân đông đảo nầy của CHÚA?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Xalaumoo thov le nuav mas kuj txaus tug Tswv lub sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Lời của Sa-lô-môn đẹp lòng Chúa, vì người đã cầu xin sự đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúa hài lòng vì Sa-lô-môn đã xin điều nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA rất hài lòng vì Sa-lô-môn đã xin điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúa rất hài lòng vì Sa-lô-môn đã xin điều ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Lời yêu cầu của Sô-lô-môn làm hài lòng CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Mas Vaajtswv has rua nwg tas, “Vem yog koj thov tej nuav koj tsw tau thov kuas koj muaj txujsa nyob ntev hab tsw thov nyaj txag rua koj hab tsw thov kuas koj cov yeeb ncuab txujsa tu, tassws koj thov kev nkaag sab sub txhad paub tas qhov twg yog qhov raug cai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Trời phán với người rằng: Bởi vì ngươi đã cầu xin điều nầy, mà không xin sự sống lâu, không xin sự giàu có, cũng không xin mạng của những kẻ thù nghịch ngươi, nhưng xin sự thông minh để biết xét đoán,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Trời phán với vua: “Vì con đã xin điều nầy mà không xin cho con được sống lâu hay giàu có, cũng không xin mạng sống của những kẻ thù con, nhưng xin sự khôn sáng để xét xử thích đáng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy Ðức Chúa Trời phán với ông, “Bởi vì ngươi xin điều nầy, mà không xin cho ngươi được sống lâu hay giàu có, ngươi cũng không xin cho những kẻ thù của ngươi bị tiêu diệt, nhưng lại xin sự thông minh khôn sáng để thi hành công lý,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy Đức Chúa Trời phán với vua: “Bởi vì ngươi có xin điều nầy mà không xin cho ngươi được sống lâu hay giàu có, ngươi cũng không xin cho những kẻ thù của ngươi bị tiêu diệt, nhưng lại xin sự khôn sáng để thi hành công lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nên Thượng Đế bảo ông, “Ngươi không xin sống lâu, giàu có, hay mạng sống các kẻ thù ngươi. Vì ngươi xin cho được khôn ngoan để biết quyết định cho đúng,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12vem le nuav kuv yuav ua lawv le koj tej lug thov. Kuv yeej yuav pub plaab plaw tswvyim hab kev nkaag sab rua koj, sub txhad tsw muaj leejtwg kws nyob ua koj ntej zoo cuag le koj hab tsw muaj leejtwg kws tshwm lug tom qaab yuav zoo cuag le koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12nầy, ta đã làm theo lời cầu xin của ngươi, ban cho ngươi tấm lòng khôn ngoan thông sáng, đến đỗi trước ngươi chẳng có ai bằng, và sau ngươi cũng sẽ chẳng có ai ngang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12nên Ta làm theo điều con xin. Ta ban cho con tấm lòng khôn ngoan thông sáng, đến nỗi trước con không ai bằng và sau con cũng sẽ không ai sánh kịp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12nầy, Ta sẽ ban cho ngươi điều ngươi cầu xin. Nầy, Ta sẽ ban cho ngươi tâm trí khôn ngoan và thông sáng, đến nỗi trước ngươi chưa có ai bằng, và sau ngươi sẽ không ai sánh kịp.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nầy, Ta sẽ ban cho ngươi điều ngươi cầu xin. Nầy, Ta sẽ ban cho ngươi tâm trí khôn ngoan thông sáng, đến nỗi trước ngươi chưa có ai bằng và sau ngươi sẽ không ai sánh kịp.

Bản Phổ Thông (BPT)

12nên ta sẽ ban cho ngươi điều ngươi xin. Ta sẽ cho ngươi sự khôn ngoan và hiểu biết hơn cả những người sống trước kia hay về sau nầy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Kuv tseed yuav pub tej kws koj tsw tau thov rua koj, yog nyaj txag hab meej thawb, mas taag koj swm neej txhad yuav tsw muaj lwm tug vaajntxwv pev tau rua koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả lại, ta cũng đã ban cho ngươi những điều ngươi không xin, tức là sự giàu có và sự vinh hiển, đến đỗi trọn đời ngươi, trong vòng các vua, sẽ chẳng có ai giống như ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hơn nữa, Ta cũng ban cho con những điều con không xin, tức là sự giàu có và danh vọng, đến nỗi trọn đời con, không ai trong các vua được như con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngoài ra, Ta sẽ ban cho ngươi những điều ngươi không cầu xin. Ngươi sẽ được cả giàu có lẫn tôn trọng, đến nỗi trọn đời ngươi không một vua nào có thể sánh với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hơn nữa, Ta sẽ ban cho ngươi những điều ngươi không cầu xin. Ngươi sẽ được cả giàu có lẫn tôn trọng, đến nỗi trọn đời ngươi, không một vua nào có thể sánh bằng ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta cũng sẽ ban cho ngươi điều ngươi không xin: là sự giàu có và vinh dự. Trong đời ngươi sẽ không có vua nào cao sang bằng ngươi cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Hab yog koj ua lub neej lawv nraim kuv txujkev hab tuav rawv kuv tej kaab ke hab kuv tej lug nkaw ib yaam le koj txwv Tavi tau ua lawd, kuv yuav pub koj lub noob nyoog ntev moog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lại nếu ngươi đi trong đường lối ta, gìn giữ luật pháp và điều răn ta, như Đa-vít, cha ngươi, đã đi, thì ta sẽ khiến cho ngươi được sống lâu ngày thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu con bước đi trong đường lối Ta, tuân giữ các điều răn và mệnh lệnh của Ta, như cha của con là Đa-vít đã bước đi, thì Ta sẽ cho con được sống lâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu ngươi cứ bước đi trong đường lối Ta, vâng theo các luật lệ và các điều răn Ta, như Ða-vít cha ngươi đã làm, Ta sẽ cho ngươi được trường thọ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu ngươi cứ bước đi trong đường lối Ta, vâng theo các luật lệ và điều răn Ta, như Đa-vít cha ngươi đã làm, thì Ta sẽ cho ngươi được trường thọ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu ngươi vâng lời ta, luật lệ và mệnh lệnh ta như Đa-vít, cha ngươi, đã làm thì ta cũng sẽ ban cho ngươi sống lâu.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tes Xalaumoo txawm tswm lug, na cav yog npau suav. Tes nwg txawm lug rua huv lub nroog Yeluxalee hab sawv ntsug ntawm Yawmsaub lub swb xaab sws cog lug, hab tua tsaj ua kevcai hlawv xyeem hab ua kevcai xyeem sws raug zoo, hab paam ib rooj mov rua nwg cov tub teg tub taw suavdawg noj haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ, Sa-lô-môn thức dậy, thấy là một điềm chiêm bao. Người trở về Giê-ru-sa-lem, đứng trước mặt hòm giao ước của Đức Giê-hô-va, dâng của lễ thiêu cùng của lễ thù ân, và đãi tiệc cho hết thảy tôi tớ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sa-lô-môn thức dậy, thấy đó là một giấc chiêm bao. Rồi vua trở về Giê-ru-sa-lem, đứng trước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va, dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an. Sau đó, vua mở tiệc khoản đãi tất cả quần thần của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ Sa-lô-môn thức giấc và nhận biết rằng đó là một giấc chiêm bao. Ông trở về Giê-ru-sa-lem, đứng chầu trước Rương Giao Ước của CHÚA, và dâng lên Ngài các của lễ thiêu và các của lễ tạ ơn. Sau đó, ông mở một yến tiệc thết đãi tất cả quần thần của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rồi Sa-lô-môn thức giấc, và nhận biết rằng ấy là một giấc chiêm bao. Vua trở về Giê-ru-sa-lem, đứng trước Rương Giao Ước của Chúa và dâng cho Ngài những của lễ thiêu và của lễ tạ ơn. Rồi vua mở một yến tiệc thiết đãi tất cả quần thần của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau khi Sô-lô-môn thức giấc thì đi đến Giê-ru-sa-lem. Ông đứng trước Rương Giao Ước của CHÚA, dâng của lễ thiêu và của lễ thân hữu. Sau đó ông mở tiệc thết đãi quần thần.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Muaj ob tug puj muag cev tuaj cuag vaajntxwv sawv ntsug ntawm vaajntxwv xubndag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bấy giờ, có hai con bợm đến cùng vua, đứng trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ, có hai gái mại dâm đến đứng chầu trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ, người ta đem hai cô gái điếm đến đứng trước mặt vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ có hai người gái điếm đến đứng trước mặt vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Một ngày kia có hai cô gái điếm đến gặp Sô-lô-môn. Đứng trước vua,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Ib tug puj has tas, “Au kuv tug vaajntxwv, kuv hab tug puj nuav nyob ua ke huv ib lub tsev. Kuv yug tau ib tug mivnyuas rua thaus tug puj nuav tseed nyob huv tsev hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Một đứa nói: Chúa tôi ôi! Người đàn bà nầy và tôi ở chung nhau một nhà, và tôi đẻ bên người trong nhà đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Một người nói: “Tâu bệ hạ, tôi và người đàn bà nầy ở chung một nhà. Tôi sinh được một đứa con trai trong lúc chị ấy đang ở nhà với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Một người nói, “Tâu chúa thượng, người đàn bà nầy và tôi sống chung một nhà. Tôi sinh được một con trai trong lúc chị ấy đang ở nhà với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Một người nói: “Tâu chúa thượng, người đàn bà nầy và tôi sống chung với nhau một nhà. Tôi sinh được một con trai, trong lúc chị ấy đang ở nhà với tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17một trong hai cô tâu, “Thưa chúa, chị nầy và tôi ở chung nhà. Trong khi đang ở chung thì tôi sinh con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Thaus kuv yug mivnyuas tau peb nub lawd, tug puj nuav txawm yug mivnyuas hab. Mas ib ob leeg nyob ua ke, tsw muaj lwm tug nrug ib nyob huv lub tsev tsuas yog ib ob leeg nyob huv lub tsev hov xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sau ba ngày, người nầy cũng đẻ; chúng tôi ở chung nhau, chẳng một người lạ nào ở với chúng tôi trong nhà; chỉ có hai chúng tôi ở đó mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngày thứ ba sau khi tôi sinh con thì người đàn bà nầy cũng sinh con. Chúng tôi ở chung với nhau, không có một người lạ nào ở với chúng tôi trong nhà, mà chỉ có hai chúng tôi thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngày thứ ba, sau khi tôi sinh con, chị ấy cũng sinh một con trai. Chỉ có hai chúng tôi ở trong nhà, không có người nào khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngày thứ ba, sau khi tôi sinh con, chị ấy cũng sinh một con trai. Chỉ có hai chúng tôi ở trong nhà, không có một người xa lạ nào khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ba ngày sau chị nầy cũng sinh con. Không có ai khác ở chung với chúng tôi, chỉ có hai đứa chúng tôi thôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Thaus mo ntuj tug puj nuav tug mivnyuas txawm tuag vem nwg muab tais tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lúc ban đêm, con trai của người nầy chết, bởi vì người đã nằm đè trên nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đêm nọ, con trai của người đàn bà nầy chết, vì chị ấy đã nằm đè lên nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðang đêm, con trai của chị ấy chết, vì chị ngủ say và đè trên đứa bé.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đang đêm, con trai của chị ấy chết, bởi vì chị ngủ đè trên nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Một đêm chị nầy lăn đè chết con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Mas thaus ib taag mo kuv kws yog koj tug qhev tseed tsaug zug, nwg txawm sawv lug muab kuv tug tub ntawm kuv ib saab coj moog tso rua huv nwg xubndag hab muab nwg tug tub kws tuag lawd tso rua huv kuv xubndag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đêm khuya người chỗi dậy, và trong khi con đòi vua ngủ, thì người lấy con trai tôi khỏi bên tôi, mà để nó nằm trong lòng mình; rồi đặt con trai chết của nó nằm trong lòng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Giữa đêm khuya, trong khi tớ gái bệ hạ đang ngủ thì chị ấy thức dậy, bế đi con trai tôi đang ở bên cạnh tôi và đặt nằm trong lòng mình, rồi chị đặt đứa con trai đã chết của mình nằm trong lòng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thế rồi nửa đêm chị ấy thức dậy, đang lúc tôi ngủ say, chị đến bế con trai của tôi đang ở bên cạnh tôi và đem nó đặt vào lòng chị; sau đó chị đem đứa con đã chết của chị để vào lòng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Cho nên nửa đêm chị ấy thức dậy, đang lúc tôi ngủ mê, chị đến bế con trai tôi đang ở bên cạnh tôi đi. Chị đem cháu đặt vào lòng chị, rồi chị đem đứa con đã chết của chị để vào lòng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đang đêm trong khi tôi ngủ thì chị liền mang con tôi từ giường tôi sang giường chị. Rồi chị đặt đứa con chết vào giường tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Thaus taagkig kuv sawv lug yuav muab mig rua kuv tug mivnyuas noj, ua cav tub tuag lawm. Taagkig hov thaus kuv muab ua tuab zoo saib, ua cav tsw yog tug mivnyuas kws kuv yug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sáng sớm, tôi thức dậy đặng cho con trai tôi bú, thì thấy nó đã chết; nhưng sáng rõ, tôi nhìn nó kỹ càng, thấy chẳng phải là con trai tôi đã đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đến sáng, khi tôi thức dậy cho con bú thì thấy nó đã chết! Nhưng khi trời sáng, tôi nhìn kỹ thì thấy nó chẳng phải là đứa con mà tôi đã sinh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sáng hôm sau, tôi dậy cho con tôi bú, thì kìa, nó đã chết rồi. Nhưng khi trời sáng, tôi nhìn kỹ, tôi biết rằng đó không phải là đứa con tôi đã sinh ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sáng hôm sau, tôi dậy cho con bú, thì kìa, nó đã chết rồi. Nhưng đến khi trời sáng, tôi nhìn kỹ, thì biết rằng đó không phải là đứa con tôi đã sinh ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sáng hôm sau khi tôi thức dậy để cho con tôi bú thì thấy nó chết rồi! Khi tôi nhìn kỹ lại thì thấy không phải con tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Tassws tug quaspuj kws nyob ntawd has tas, “Tsw yog. Tug mivnyuas kws caj yog kuv le, tug mivnyuas kws tuag yog koj le.” Thawj tug quaspuj has tas, “Tsw yog. Tug mivnyuas kws tuag yog koj le, tug kws caj yog kuv le.” Ob tug ob leeg has le nuav rua ntawm vaajntxwv xubndag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người đàn bà kia trả lời rằng: Không phải vậy; vì đứa sống là con trai tao, đứa chết là con trai mầy. Song đàn bà nầy nói: Không phải vậy đâu; đứa chết là con trai mầy, còn đứa sống là con trai tao. Hai người cãi nhau như vậy trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người đàn bà kia trả lời: “Không! Đứa sống là con của tôi, còn đứa chết là con của chị.” Nhưng người nầy lại nói: “Không! Đứa chết là con của chị, còn đứa sống là con của tôi.”Họ cãi nhau như vậy trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Người đàn bà kia nói, “Không! Ðứa sống là con tôi, đứa chết là con chị.”Nhưng người nọ cứ khẳng định, “Không! Ðứa chết là con chị, đứa sống là con tôi.” Vậy họ cãi nhau trước mặt vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người đàn bà kia nói: “Không! Đứa sống là con tôi, đứa chết là con chị.” Nhưng người nọ nhất định: “Không! Đứa chết là con chị, đứa sống là con tôi.” Vậy họ cãi nhau trước mặt vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chị kia kêu lên, “Không! Đứa sống là con tao, đứa chết là con mầy!”Nhưng chị thứ nhất cãi, “Không! Đứa chết là con mầy, đứa sống là con tao!” Hai bên cãi nhau trước mặt vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Tes vaajntxwv txawm has tas, “Ib tug has tas, ‘Tug mivnyuas kws caj nuav yog kuv le, koj tug yog tug kws tuag lawd,’ dua ib tug kuj has tas, ‘Tsw yog, koj tug mivnyuas tuag lawm, kuv tug yog tug kws caj.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vua bèn phán rằng: Người nầy nói: Đứa còn sống là con trai tao, và đứa chết là con trai mầy. Người kia nói: Không phải vậy đâu; song con trai mầy ấy là đứa chết, và con trai tao ấy là đứa sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Bấy giờ vua phán: “Người nầy nói: ‘Đứa sống là con của tôi, còn đứa chết là con của chị.’ Người kia nói: ‘Không! Đứa chết là con của chị, còn đứa sống là con của tôi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vua phán, “Người nầy nói, ‘Con tôi là đứa sống, còn con chị là đứa chết,’ trong khi người kia nói, ‘Không! Con chị là đứa chết, còn con tôi là đứa sống.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua phán: “Người nầy nói: ‘Con tôi là đứa sống còn con chị là đứa chết,’ trong khi người kia nói: ‘Không! Con chị là đứa chết còn con tôi là đứa sống.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sô-lô-môn liền bảo, “Người thì nói, ‘Đứa sống là con tao, đứa chết là con mầy.’ Người kia nói, ‘Không! Đứa chết là con mầy, đứa sống là con tao.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Hab vaajntxwv has tas, “Ca le muab ib raab ntaaj lug rua kuv.” Puab txhad coj raab ntaaj lug tso rua ntawm vaajntxwv xubndag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vua bèn tiếp rằng: Vậy, hãy đem cho ta một cây gươm. Người ta đem cho vua một cây gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi vua truyền: “Hãy đem cho ta một thanh gươm.” Người ta đem đến cho vua một thanh gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bấy giờ vua truyền, “Hãy đem cho ta một thanh gươm.” Vậy họ mang đến vua một thanh gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Rồi vua truyền: “Hãy đem cho ta một thanh gươm.” Vậy họ mang đến cho vua một thanh gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vua bảo đầy tớ mang đến một cây gươm. Khi họ mang gươm đến,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Tes vaajntxwv txawm has tas, “Ca le muab tug mivnyuas kws caj hov phua ua ob saab, muab faib rua ob tug quaspuj hov ib leeg ib saab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vua lại phán: Hãy chia đứa trẻ sống làm hai; phân nửa cho người nầy và phân nửa cho người kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vua ra lệnh: “Hãy chặt đứa bé còn sống ra làm hai, rồi cho người nầy một nửa và cho người kia một nửa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vua ra lịnh, “Hãy chặt đứa bé còn sống đó ra làm hai, cho người nầy một nửa và người kia một nửa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đoạn vua truyền lịnh: “Hãy chặt đứa bé còn sống đó ra làm hai, rồi cho người nầy một nửa và cho người kia một nửa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25vua bảo, “Chặt đứa con sống ra làm đôi, cho mỗi người một nửa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Vem tug puj kws nwg tug mivnyuas tseed caj hov mob sab nwg tug tub, nwg txawm has rua vaajntxwv tas, “Au kuv tug vaajntxwv, ca le muab tug mivnyuas kws caj nuav rua tug puj hov. Txawm le caag los xwj tsw xob muab tug mivnyuas tua.” Tassws tug puj ntawd has tas, “Tug mivnyuas hov tsw ua kuv le tsw ua koj le, ca le muab faib.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng mẹ của đứa trẻ sống, --- vì gan ruột cảm động thương yêu con mình, --- bèn tâu với vua rằng: Ôi, chúa tôi! Xin hãy cho người kia con trẻ sống, chớ giết nó. Nhưng người kia nói rằng: Nó sẽ chẳng thuộc về tao, cũng chẳng thuộc về mầy; hãy chia nó đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người đàn bà có đứa con còn sống rất xúc động vì thương con mình liền tâu với vua: “Ôi, chúa tôi! Hãy cho chị ấy đứa trẻ còn sống, xin đừng giết nó!” Nhưng người kia nói: “Nó sẽ chẳng thuộc về tôi, cũng chẳng thuộc về chị, cứ chia đôi nó đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người đàn bà mẹ của đứa con còn sống rất xúc động vì thương con, bà tâu với vua, “Tâu chúa thượng, xin đừng. Xin cho chị ấy đứa bé. Xin đừng giết nó!”Nhưng người kia nói, “Nó sẽ không là con của chị và cũng không là con của tôi. Cứ chặt nó ra làm hai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người đàn bà có đứa con còn sống rất xúc động vì thương con, liền tâu với vua: “Xin đừng, tâu chúa thượng. Hãy cho chị ấy đứa bé đi. Xin đừng giết nó!” Nhưng người kia nói: “Nó sẽ không là con của chị và cũng không là con của tôi. Cứ chặt nó ra làm hai đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người mẹ thật của đứa con sống đầy lòng thương con cho nên thưa với vua, “Thưa chúa, xin đừng giết nó! Giao nó cho chị kia đi!” Nhưng chị nọ bảo, “Nó không thuộc về tao hay mầy. Chặt nó ra làm hai đi!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Tes vaajntxwv txawm teb ob tug tas, “Ca le muab tug mivnyuas kws caj hov rua thawj tug quaspuj, tsw xob muab tua hlo le, nwg yeej yog tug mivnyuas hov nam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Bấy giờ, vua cất tiếng phán rằng: Hãy cho người nầy đứa trẻ sống, chớ giết nó; ấy là mẹ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bấy giờ, vua phán quyết: “Hãy trao đứa bé còn sống cho người đàn bà nói trước, và đừng giết nó vì bà ấy chính là mẹ nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bấy giờ vua phán quyết, “Hãy trao đứa bé còn sống cho người thứ nhất. Ðừng giết nó. Người ấy chính là mẹ nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Bấy giờ vua phán quyết: “Hãy trao đứa bé còn sống cho người thứ nhất. Đừng giết nó. Người ấy chính là mẹ nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vua Sô-lô-môn liền nói, “Đừng giết nó. Trả nó cho chị đầu tiên, vì chị đó mới là mẹ thật của nó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Cov Yixayee suavdawg nov txug qhov kws vaajntxwv tu plaub hov. Puab ntshai hab fwm vaajntxwv heev tsua qhov puab pum tas Vaajtswv tug tswvyim nyob huv nwg, nwg txhad tu tau plaub ncaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Cả Y-sơ-ra-ên đều nghe sự đoán xét mà vua đã làm, thì bắt kính sợ vua, vì thấy trong lòng người có sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời đặng xử đoán công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Toàn dân Y-sơ-ra-ên nghe việc phân xử và phán quyết của vua đều rất kính phục vua, vì họ thấy rằng Đức Chúa Trời đã ban cho vua sự khôn ngoan để thực thi công lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi cả I-sơ-ra-ên đã nghe về phán quyết của vua, họ kính phục vua, vì họ nhận thấy vua có sự khôn ngoan của Ðức Chúa Trời để thi hành công lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi cả Y-sơ-ra-ên đã nghe phán quyết của vua, họ lấy làm kính phục vua, vì họ thấy rằng vua có sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời để thi hành công lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi dân Ít-ra-en nghe sự phân xử của vua Sô-lô-môn, thì họ hết sức kính nể. Dân chúng nhận thấy vua có sự khôn ngoan của Thượng Đế để đưa ra những quyết định đúng đắn.