So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1所羅門作全以色列的王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vua Sa-lô-môn trị vì trên cả Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vua Sa-lô-môn trị vì trên toàn cõi Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vua Sa-lô-môn trị vì trên toàn cõi I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Sa-lô-môn trị vì trên toàn cõi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Sô-lô-môn trị vì trên cả Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

2這些是他的官員:撒督的兒子亞撒利雅作祭司,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nầy là các triều thần của người: A-xa-ria, con trai thầy tế lễ Xa-đốc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đây là các triều thần của vua: A-xa-ria, con trai Xa-đốc, làm thầy tế lễ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau đây là quần thần của ông:A-xa-ri-a con của Xa-đốc làm tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sau đây là quần thần của vua: A-xa-ria, con trai của Xa-đốc, làm thầy tế lễ;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau đây là tên của những viên chức quan trọng trong triều đình: A-xa-ria, con trai Xa-đốc là thầy tế lễ.

和合本修訂版 (RCUV)

3示沙的兩個兒子以利何烈亞希亞作書記,亞希律的兒子約沙法作史官,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ê-li-ô-rếp và A-hi-gia, con trai của Si-sa, làm ký lục; Giê-hô-sa-phát, con trai A-hi-lút, làm thủ bộ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ê-li-ô-rếp và A-hi-gia, các con trai của Si-sa, làm thư ký; Giê-hô-sa-phát, con trai A-hi-lút, làm ngự sử;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ê-li-ô-rếp và A-hi-gia, hai con trai của Si-sa, làm hai bí thư.Giê-hô-sa-phát con của A-hi-lút làm ngự sử.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ê-li-ô-rếp và A-hi-gia, hai con trai của Si-sa, là hai bí thư; Giê-hô-sa-phát, con trai A-hi-lút, làm ngự sử;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ê-li-hô-rếp và A-hi-gia, các con của Si-sa, làm lục sự tòa án; Giê-hô-sa-phát con A-hi-lút là sử gia của dân chúng;

和合本修訂版 (RCUV)

4耶何耶大的兒子比拿雅作元帥,撒督亞比亞他作祭司,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, làm tổng binh, Xa-đốc và A-bia-tha làm thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, chỉ huy trưởng quân đội; Xa-đốc và A-bia-tha làm thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa chỉ huy quân đội.Xa-đốc và A-bi-a-tha làm tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, chỉ huy quân đội; Xa-đốc và A-bia-tha, làm thầy tế lễ;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Bê-na-gia con Giê-hô-gia-đa làm tư lệnh quân đội; Xa-đốc và A-bia-tha làm thầy tế lễ;

和合本修訂版 (RCUV)

5拿單的兒子亞撒利雅作宰相,拿單的兒子撒布得作祭司和王的顧問,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-xa-ria, con trai Na-than, làm đầu các quan lại; Xa-bút, con trai Na-than, làm tể tướng và là bạn của vua;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5A-xa-ria, con trai Na-than, đứng đầu các quan lại; Xa-bút, con trai Na-than, làm thầy tế lễ và là cố vấn của vua;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5A-xa-ri-a con của Na-than chỉ huy các quan lại.Xa-bút con của Na-than làm tư tế và cố vấn của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

5A-xa-ria, con trai Na-than, chỉ huy các quan lại; Xa-bút, con trai Na-than, làm thầy tế lễ và cố vấn của vua;

Bản Phổ Thông (BPT)

5A-xa-ria, con Na-than quản đốc các tổng trấn vùng; Xa-bút, con Na-than làm thầy tế lễ và cố vấn cho vua;

和合本修訂版 (RCUV)

6亞希煞作管家,亞比大的兒子亞多尼蘭掌管服勞役的工人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6A-hi-sa, làm quan cai cung điện; và A-đô-ni-ram, con trai Áp-đa, coi việc cống thuế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6A-hi-sa, đặc trách cung điện; và A-đô-ni-ram, con trai Áp-đa, đặc trách về lao dịch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6A-hi-sa làm tổng quản hoàng cung.A-đô-ni-ram con của Áp-đa phụ trách việc lao dịch.

Bản Dịch Mới (NVB)

6A-hi-sa, làm tổng quản hoàng cung; A-đô-ni-ram, con trai Áp-đa, đặc trách việc lao dịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

6A-hi-sa làm quản lý cung vua; A-đô-ni-ram, con Áp-đa làm quản lý nhân viên.

和合本修訂版 (RCUV)

7所羅門在全以色列有十二個官員,供給王和王室的食物,每年各人供給一個月。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sa-lô-môn có mười hai người làm đầu quan lại cai trị cả Y-sơ-ra-ên, để cung cấp lương thực cho vua và cho nhà vua: Mỗi người trong một năm phải cung cấp một tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sa-lô-môn chỉ định mười hai quan chức trên toàn cõi Y-sơ-ra-ên, để cung cấp lương thực cho vua và hoàng gia; mỗi người phải cung cấp một tháng trong một năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sa-lô-môn có mười hai quan trưởng trên toàn cõi I-sơ-ra-ên. Họ phụ trách việc cung cấp lương thực cho vua và mọi người trong triều đình. Mỗi người chịu trách nhiệm cung cấp một tháng trong một năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sa-lô-môn có mười hai quan trưởng trên toàn cõi Y-sơ-ra-ên, họ phụ trách cung cấp lương thực cho vua và mọi người trong triều đình. Mỗi người chịu trách nhiệm cung cấp một tháng trong một năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sô-lô-môn đặt mười hai tổng trấn cai quản mười hai vùng của Ít-ra-en. Họ có nhiệm vụ thu thực phẩm trong vùng mình cho vua và hoàng gia. Mỗi tổng trấn có nhiệm vụ mang thực phẩm đến cho vua một tháng mỗi năm.

和合本修訂版 (RCUV)

8這些是他們的名字:在以法蓮山區有便‧戶珥

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nầy là các tên họ: Con trai Hu-rơ, coi về trong núi Ép-ra-im;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đây là tên của họ: Bên Hu-rơ đặc trách vùng đồi núi Ép-ra-im;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðây là tên của họ:Bên Hu-rơ phụ trách vùng Cao Nguyên Ép-ra-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đây là tên của họ: Con trai Hu-rơ, đặc trách vùng đồi núi Ép-ra-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đây là tên của mười hai quan tổng trấn đó: Bên-Hu-rơ là tổng trấn vùng núi Ép-ra-im.

和合本修訂版 (RCUV)

9瑪迦斯沙賓伯‧示麥以倫‧伯‧哈南便‧底甲

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9con trai Đê-ke, coi về Ma-kát, Sa-an-bim, Bết-Sê-mết, và Ê-lôn của Bết-Ha-nan;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bên Đê-ke đặc trách vùng Ma-kát, Sa-an-bim, Bết Sê-mết, và Ê-lôn Bết Ha-nan;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bên Ðéc-ke phụ trách vùng Ma-cát, Sa-anh-bim, Bết Sê-mết, và Ê-lôn thuộc Bết Ha-nan.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Con trai Đê-ke, đặc trách vùng Ma-cát, Sa-an-bim, Bết Sê-mết, và Ê-lơn thuộc Bết Ha-nan.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bên-Đê-ke là tổng trấn Ma-cát, Sa-a-lim, Bết-Sê-mết, và Ê-lôn Bết-ha-nan.

和合本修訂版 (RCUV)

10亞魯泊便‧希悉,他管理梭哥希弗全地;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10con trai Hê-sết, coi về A-ru-bốt; người coi luôn Sô-cô và cả xứ Hê-phe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bên Hê-sết đặc trách vùng A-ru-bốt, Sô-cô và toàn miền đất Hê-phe đều thuộc quyền ông;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bên Hê-sết phụ trách vùng A-rúp-bốt. Ông ấy cũng quản nhiệm vùng Sô-cô và toàn xứ Hê-phe.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Con trai Hê-sết, đặc trách vùng A-ru-bốt, ông ấy cũng quản nhiệm vùng Sô-cô và toàn xứ Hê-phê;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bên-Hê-sết là tổng trấn A-ru-bốt, Sô-cô, và toàn vùng đất Hê-phe.

和合本修訂版 (RCUV)

11多珥山岡有便‧亞比拿達,他娶了所羅門的女兒她法為妻;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Con trai A-bi-na-đáp coi cả đồng cao Đô-rơ; Ta-phát, con gái Sa-lô-môn, là vợ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bên A-bi-na-đáp đặc trách toàn vùng cao nguyên Đô-rơ (vợ ông là Ta-phát, con gái của Sa-lô-môn);

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bên A-bi-na-đáp phụ trách toàn vùng cao nguyên Ðô-rơ. Vợ ông là Công Chúa Ta-phát, ái nữ của Sa-lô-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con trai A-bi-na-đáp, đặc trách toàn vùng cao nguyên Đô-rơ. Vợ ông là công chúa Ta-phát, ái nữ của Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bên A-bi-na-đáp là tổng trấn Na-phốt Đô-rơ. Ông lấy Ta-phát, con gái Sô-lô-môn.

和合本修訂版 (RCUV)

12他納米吉多,以及靠近撒拉他拿耶斯列下邊的伯‧善全地,從伯‧善亞伯‧米何拉直到約緬的另一邊有亞希律的兒子巴拿

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ba-a-na, con trai A-hi-lút, coi Tha-a-nác, Mê-ghi-đô, và cả xứ Bết-Sê-an, ở gần Xạt-han, dưới Gít-rê-ên, từ Bết-Sê-an cho đến A-bên-Mê-hô-la và cho đến khỏi bên kia Giốc-mê-am.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ba-a-na, con trai A-hi-lút, đặc trách vùng Tha-a-nác, Mê-ghi-đô, và toàn vùng Bết Sê-an, là vùng gần Xạt-han, phía dưới Gít-rê-ên, từ Bết Sê-an cho đến A-bên Mê-hô-la và cho đến tận bên kia Giốc-mê-am;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ba-a-na con của A-hi-lút phụ trách vùng Ta-a-nác, Mê-ghi-đô, cả xứ Bết Sê-an gần Xa-rê-than phía dưới Giê-rê-ên, và vùng từ Bết Sê-an đến A-bên Mê-hô-la chạy dài đến phía bên kia Giốc-mê-am.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ba-a-na, con trai A-hi-lút, đặc trách vùng Ta-a-nác, Mê-ghi-đô, cả xứ Bết Sê-an, là xứ gần Xạt-han, phía dưới Ghít-rê-ên, và từ Bết Sê-an cho đến A-bên Mê-hô-la, chạy dài đến tận phía bên kia Giốc-mê-am.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ba-a-na con A-hi-lút là tổng trấn Ta-a-nách, Mê-ghi-đô, và toàn vùng Bết-san kế cận Xa-rê-than. Vùng nầy nằm dưới Ghít-rê-ên từ Bết-San cho đến A-bên Mê-hô-la đối ngang Giốc-mê-am.

和合本修訂版 (RCUV)

13基列拉末便‧基別,他管理在基列瑪拿西子孫睚珥的城鎮,巴珊亞珥歌伯地的六十座大城,各有城牆和銅閂;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Con trai Ghê-be ở tại Ra-mốt của Ga-la-át; người coi thôn Giai-rơ, ở trong Ga-la-át; Giai-rơ là con trai của Ma-na-se; người cũng cai trị miền Ạt-gốp, trong Ba-san, sáu mươi thành lớn có tường thành và then cửa đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bên Ghê-be đặc trách vùng Ra-mốt Ga-la-át, kể cả các thôn của Giai-rơ (Giai-rơ là con của Ma-na-se) trong miền Ga-la-át, ông cũng đặc trách vùng Ạt-gốp trong Ba-san, gồm sáu mươi thành lớn có tường thành và then cửa bằng đồng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bên Ghê-be ở Ra-mốt Ghi-lê-át phụ trách các thị trấn của Giai-rơ con của Ma-na-se trong miền Ghi-lê-át. Ông cũng cai trị vùng Ạc-gốp trong xứ Ba-san, gồm sáu mươi thành có tường bao quanh và cổng thành có những thanh cài làm bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Con trai Ghê-be, ở Ra-mốt Ga-la-át, đặc trách các làng của Giai-rơ con trai Ma-na-se, trong miền Ga-la-át; ông cũng cai trị vùng Ạt-gốp trong xứ Ba-san, gồm sáu mươi thành có tường bao quanh và cổng thành có những thanh cài làm bằng đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bên-Ghê-be làm tổng trấn Ra-mốt trong Ghi-lê-át. Ông làm tổng trấn tất cả các thị trấn Giai-rơ trong Ghi-lê-át. Giai-rơ là con Ma-na-xe. Bên-Ghê-be cũng cai quản vùng Ạc-gốp trong Ba-san, tức vùng có sáu mươi thành có vách kiên cố, và cổng cài then đồng.

和合本修訂版 (RCUV)

14瑪哈念易多的兒子亞希拿達

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14A-hi-na-đáp, con trai Y-đô, ở tại Ma-ha-na-im;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14A-hi-na-đáp, con trai Y-đô, đặc trách vùng Ma-ha-na-im;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14A-hi-na-đáp con của I-đô phụ trách vùng Ma-ha-na-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

14A-hi-na-đáp, con trai I-đô, đặc trách vùng Ma-ha-na-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

14A-hi-na-đáp con Y-đô là tổng trấn Ma-ha-na-im.

和合本修訂版 (RCUV)

15拿弗他利亞希瑪斯,他也娶了所羅門的一個女兒巴實抹為妻;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15A-hi-mát, trong địa phận Nép-ta-li; người cũng cưới một con gái của Sa-lô-môn làm vợ, tên là Bách-mát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15A-hi-mát đặc trách địa phận Nép-ta-li (ông cũng cưới con gái của Sa-lô-môn là Bách-mát làm vợ);

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15A-hi-ma-a phụ trách vùng Náp-ta-li. Ông cưới Công Chúa Ba-sê-mát ái nữ của Sa-lô-môn làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15A-hi-mát, đặc trách vùng Nép-ta-li. Ông cưới công chúa Bạch-mai, ái nữ của Sa-lô-môn, làm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15A-hi-mát làm tổng trấn Nép-ta-li. Ông lấy Ba-sê-mát, con gái Sô-lô-môn.

和合本修訂版 (RCUV)

16亞設亞祿戶篩的兒子巴拿

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ba-a-na, con trai Hu-sai, ở trong xứ A-se và A-lốt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ba-a-na, con trai Hu-sai, đặc trách vùng A-se và Bê-a-lốt;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ba-a-na con của Hu-sai phụ trách vùng A-se và Bê-a-lốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ba-a-na, con trai Hu-sai, đặc trách vùng A-se và Bê-a-lốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ba-a-na con Hu-sai làm tổng trấn A-se và A-lốt.

和合本修訂版 (RCUV)

17以薩迦帕路亞的兒子約沙法

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giê-hô-sa-phát, con trai Pha-ru-ác, coi về Y-sa-ca;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giê-hô-sa-phát, con trai Pha-ru-ác, đặc trách vùng Y-sa-ca;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Giê-hô-sa-phát con của Pa-ru-a phụ trách vùng I-sa-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giê-hô-sa-phát, con trai Pha-ru-ác, đặc trách vùng Y-sa-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giê-hô-sa-phát con Ba-rua làm tổng trấn Y-xa-ca.

和合本修訂版 (RCUV)

18便雅憫以拉的兒子示每

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Si-mê-i, con trai Ê-la, coi về Bên-gia-min;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Si-mê-i, con trai Ê-la, đặc trách vùng Bên-gia-min;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Si-mê-i con của Ê-la phụ trách vùng Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Si-mê-i, con trai Ê-la, đặc trách vùng Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Si-mê-i con Ê-la làm tổng trấn Bên-gia-min.

和合本修訂版 (RCUV)

19基列地,就是亞摩利西宏巴珊之地,有烏利的兒子基別,他一個官員管理這地 。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ghê-be, con trai U-ri, coi về xứ Ga-la-át, thuở xưa vốn là xứ của Si-hôn, vua dân A-mô-rít, và của Óc, vua Ba-san. Chỉ có một mình người làm đầu quan lại coi về cả miền nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ghê-be, con trai U-ri, đặc trách đất Ga-la-át, là đất trước kia thuộc quyền của Si-hôn, vua dân A-mô-rít, và của Óc, vua Ba-san. Chỉ một mình Ghê-be làm quan cai trị cả vùng nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ghê-be con của U-ri phụ trách vùng Ghi-lê-át. Ngày trước vùng đó là lãnh thổ của Si-hôn vua dân A-mô-ri và Óc vua của Ba-san. Chỉ một mình ông làm quan cai trị cả xứ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ghê-be, con trai U-ri, đặc trách vùng Ga-la-át, ngày trước là lãnh thổ của vua Si-hôn, người A-mô-rít, và vua Óc của Ba-san. Chỉ một mình ông làm quan cai trị trên cả xứ nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ghê-be con U-ri làm tổng trấn Ghi-lê-át. Ghi-lê-át trước kia thuộc xứ của Si-hôn, vua A-mô-rít, và Óc, vua của Ba-san. Nhưng Ghê-be là tổng trấn duy nhất cai trị vùng nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

20猶大人和以色列人如同海邊的沙那樣多,都吃喝快樂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Dân Giu-đa và Y-sơ-ra-ên đông như cát trên bờ biển, ăn uống và vui chơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Dân Giu-đa và Y-sơ-ra-ên đông như cát trên bờ biển; họ ăn uống vui say.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Dân Giu-đa và dân I-sơ-ra-ên đông như cát nơi bờ biển. Họ ăn, uống, và sống an vui.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Dân Giu-đa và Y-sơ-ra-ên đông như cát trên bờ biển. Họ ăn, uống, và vui sướng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Dân Giu-đa và Ít-ra-en đông như cát bờ biển. Mọi người ăn, uống, vui vẻ.

和合本修訂版 (RCUV)

21所羅門統治諸國,從大河非利士地,直到埃及的邊界。所羅門在世的日子,這些國都向他進貢,服事他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sa-lô-môn cai trị trên các nước, từ sông cái cho đến xứ Phi-li-tin, cho đến ranh Ê-díp-tô. Các nước ấy đều tiến cống và phục Sa-lô-môn trọn đời người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sa-lô-môn cai trị trên tất cả các vương quốc, từ sông Ơ-phơ-rát cho đến đất của người Phi-li-tin, đến tận biên giới Ai Cập. Các vương quốc ấy đều phải triều cống và phục vụ vua Sa-lô-môn trọn đời của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sa-lô-môn trị vì trên các vương quốc từ Sông Ơ-phơ-rát đến xứ Phi-li-tin, tận đến biên giới Ai-cập. Người ta phải triều cống và phục vụ Vua Sa-lô-môn trọn đời ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sa-lô-môn trị vì trên các vương quốc từ sông Ơ-phơ-rát đến xứ Phi-li-tin, tận đến biên giới Ai-cập. Người ta phải triều cống và phục vụ vua Sa-lô-môn trọn đời của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sô-lô-môn cai trị tất cả các vương quốc từ sông Ơ-phơ-rát cho đến đất Phi-li-tin, tới tận biên giới Ai-cập. Các vương quốc đó nộp triều cống theo như Sô-lô-môn đòi và đều nằm dưới quyền của vua trọn đời mình.

和合本修訂版 (RCUV)

22所羅門每日所用的食物:三十歌珥細麵,六十歌珥粗麵,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Lương thực của nhà Sa-lô-môn cần dùng trong mỗi ngày là: Ba mươi cô-rơ bột miến lọc, và sáu mươi cô-rơ bột miến thường,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Lương thực cần cung cấp cho nhà Sa-lô-môn mỗi ngày là: Sáu nghìn sáu trăm lít bột mịn, và mười ba nghìn hai trăm lít bột thô,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Mỗi ngày trong hoàng cung của Sa-lô-môn người ta tiêu thụ sáu ngàn sáu trăm lít bột mịn, mười ba ngàn hai trăm lít bột thô,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Mỗi ngày trong hoàng cung của Sa-lô-môn người ta tiêu thụ sáu ngàn sáu trăm lít bột mịn, mười ba ngàn hai trăm lít bột thô,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mỗi ngày Sô-lô-môn cần rất nhiều thực phẩm: một trăm năm mươi thùng bột mì mịn, ba trăm thùng gạo,

和合本修訂版 (RCUV)

23十頭肥牛,二十頭草場的牛,一百隻羊,還有鹿、羚羊、麃子,以及肥禽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23mười con bò mập, hai mươi con bò nơi đồng cỏ, và một trăm con chiên, không kể nai đực, hoàng dương, cà tong, và vịt gà nuôi mập.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23mười con bò béo tốt, hai mươi con bò nuôi ngoài đồng cỏ, và một trăm con chiên. Ngoài ra còn có nai đực, hoàng dương, hươu, và gà vịt nuôi béo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23mười con bò mập nuôi trong chuồng, hai mươi con bò nuôi ngoài đồng, một trăm con chiên, không kể nai, hoàng dương, mang rừng, và gà vịt nuôi mập.

Bản Dịch Mới (NVB)

23mười con bò mập béo nuôi trong chuồng, hai mươi con bò nuôi ngoài đồng, một trăm con chiên, không kể nai, hoàng dương, mang rừng, và gà vịt nuôi mập.

Bản Phổ Thông (BPT)

23mười con bò cái được nuôi bằng lúa tốt, hai mươi con bò cái nuôi trong đồng, một trăm con chiên, ba loại nai, và các loài gà vịt béo tốt.

和合本修訂版 (RCUV)

24所羅門管理整個大河西邊,從提弗薩直到迦薩,以及大河西邊的諸王,屬他的四境盡都平安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả lại, Sa-lô-môn cai trị trên các xứ ở bên nầy sông, trên các vua của mấy xứ đó, từ Típ-sắc cho đến Ga-xa; và người hòa hảo với các dân ở bốn phía.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì Sa-lô-môn thống trị các vùng ở phía tây sông Ơ-phơ-rát và các vua của những vùng đó, từ Típ-sắc cho đến Ga-xa, nên khắp bốn phương đều có hòa bình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sa-lô-môn trị vì trên các nước phía tây Sông Ơ-phơ-rát, từ Típ-sa đến Ga-xa. Tất cả các nước phía tây Sông Ơ-phơ-rát đều ở dưới quyền của ông. Ông giao hảo thân thiện với tất cả các nước chung quanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sa-lô-môn trị vì trên các nước phía tây sông Ơ-phơ-rát, từ Típ-sắc đến Ga-xa; tất cả các nước phía tây sông Ơ-phơ-rát đều ở dưới quyền của vua, vua giao hảo thân thiện với tất cả các nước xung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sô-lô-môn kiểm soát tất cả các xứ nằm về phía Tây sông Ơ-phơ-rát: vùng đất từ Típ-sa cho đến Ga-xa. Tất cả các vương quốc của vua đều có hoà bình bốn bên.

和合本修訂版 (RCUV)

25所羅門在世的日子,從別是巴猶大以色列各人都在自己的葡萄樹下和無花果樹下安然居住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trọn đời vua Sa-lô-môn trị vì, dân Giu-đa và Y-sơ-ra-ên ăn ở yên ổn vô sự từ Đan cho đến Bê-e-Sê-ba, ai nấy đều ở dưới cây nho và cây vả mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trọn đời vua Sa-lô-môn trị vì, cả Giu-đa và Y-sơ-ra-ên từ Đan cho đến Bê-e Sê-ba dân chúng đều được an cư lạc nghiệp, mỗi người ở dưới cây nho và cây vả của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trọn đời Sa-lô-môn trị vì, Giu-đa và I-sơ-ra-ên, từ Ðan cho đến Bê-e Sê-ba, sống an cư lạc nghiệp. Ai nấy đều sống an lành dưới bóng mát của cây nho và cây vả của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Trọn đời Sa-lô-môn trị vì, Giu-đa và Y-sơ-ra-ên, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba, sống an cư lạc nghiệp, ai nấy đều sống an lành dưới bóng cây nho và cây vả của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong đời Sô-lô-môn, xứ Giu-đa và Ít-ra-en, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba, đều có hòa bình; ai nấy đều được an vui dưới cây vả và cây nho mình.

和合本修訂版 (RCUV)

26所羅門擁有給戰車用的四萬個馬棚,還有一萬二千名騎兵。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sa-lô-môn có bốn vạn tàu để ngựa gác xe, và một vạn hai ngàn lính kỵ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sa-lô-môn có bốn mươi nghìn chuồng ngựa kéo chiến xa và mười hai nghìn kỵ binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sa-lô-môn có bốn mươi ngàn chuồng ngựa để nuôi ngựa kéo các xe chiến mã do mười hai ngàn kỵ binh điều khiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vua Sa-lô-môn cũng có bốn mươi ngàn chuồng ngựa để nuôi ngựa kéo các xe chiến mã, do mười hai ngàn kỵ binh điều khiển.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sô-lô-môn có bốn ngàn con ngựa để kéo quân xa, và mười hai ngàn ngựa.

和合本修訂版 (RCUV)

27這些官員各按自己的月份供給所羅門王,以及一切與他同席之人的食物,一無所缺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Các người làm đầu quan lại, mỗi người một tháng, lo sắm sửa đồ cần dùng cho vua Sa-lô-môn và cho hết thảy những người được nhận tiếp nơi bàn vua, chẳng thiếu chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Các quan chức khu vực, mỗi người một tháng, lo cung cấp lương thực cho vua Sa-lô-môn và tất cả những người được mời đến ăn nơi bàn vua. Họ không để thiếu gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Các quan trưởng mỗi vùng cứ theo tháng đã định cho họ cung cấp mọi nhu cầu thực phẩm cho Vua Sa-lô-môn và tất cả những ai đến bàn ăn của Vua Sa-lô-môn. Họ không để cho thiếu vật chi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Các quan trưởng từng vùng, cứ theo tháng đã định cho họ, cung cấp mọi nhu cầu thực phẩm cho vua Sa-lô-môn và tất cả những ai đến nơi bàn của vua Sa-lô-môn. Họ không để cho thiếu vật chi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mỗi tháng thì mỗi một tổng trấn cung cấp thực phẩm cho vua Sô-lô-môn đủ cho mọi người ăn chung bàn với vua. Các quan tổng trấn phải làm sao để vua có đầy đủ mọi thứ cần dùng.

和合本修訂版 (RCUV)

28他們各按其分,把給馬與快馬吃的大麥和乾草送到指定的地方去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Họ theo phiên mình, mỗi người sắm sửa đem đến nơi vua ở, lúa mạch và rơm cho ngựa dùng để kéo và để cỡi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Mỗi người cứ theo phiên thứ mình mà đem lúa mạch và rơm đến nơi đã chỉ định cho ngựa kéo chiến xa và ngựa để cưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ còn đem đến nơi đã chỉ định lúa mạch và rơm cho ngựa chiến và ngựa kéo xe chiến mã theo số đã quy định cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Họ còn đem đến nơi đã chỉ định lúa mạch và rơm cho ngựa và ngựa kéo các xe chiến mã theo số đã quy định cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ cũng mang đủ lúa mạch và rơm cho các con ngựa kéo quân xa và ngựa làm việc của Sô-lô-môn; mỗi người phải đem ngũ cốc đến đúng nơi.

和合本修訂版 (RCUV)

29上帝賜給所羅門極大的智慧和聰明,以及寬闊的心,如同海邊的沙。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Trời ban cho Sa-lô-môn sự khôn ngoan, sự thông sáng rất cao, cùng lòng rộng rãi như cát trên bờ biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Trời ban cho Sa-lô-môn sự khôn ngoan thông sáng vượt trội, và sự hiểu biết sâu rộng như cát trên bãi biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Trời ban cho Sa-lô-môn khôn ngoan, thông sáng, và một kiến thức uyên bác vô kể như cát nơi bờ biển.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Chúa Trời ban cho vua Sa-lô-môn sự khôn ngoan, thông sáng, và một khả năng hiểu biết uyên bác vô kể như cát trên bờ biển vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Thượng Đế cho Sô-lô-môn sự khôn ngoan khiến ông thông hiểu nhiều điều. Sự khôn ngoan của vua rất bao la, khó lường được.

和合本修訂版 (RCUV)

30所羅門的智慧超過所有東方人的智慧,和埃及人一切的智慧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Sự khôn ngoan của Sa-lô-môn trổi hơn sự khôn ngoan của mọi người phương đông, và sự khôn ngoan của người Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Sự khôn ngoan của Sa-lô-môn trổi hơn sự khôn ngoan của mọi người ở phương Đông, và trổi hơn tất cả sự khôn ngoan ở Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Sự khôn ngoan của Sa-lô-môn trỗi hơn sự khôn ngoan của mọi người ở phương đông, trỗi hơn sự khôn ngoan của mọi người ở Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sự khôn ngoan của Sa-lô-môn trổi hơn sự khôn ngoan của mọi người ở phương Đông, trổi hơn sự khôn ngoan của mọi người ở Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sự khôn ngoan của vua trổi hơn bất cứ nhà thông thái nào khác ở Đông Phương hay ở Ai-cập.

和合本修訂版 (RCUV)

31他的智慧勝過萬人,勝過以斯拉以探,以及瑪曷的兒子希幔甲各達大。他的名聲傳遍四圍的列國。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Người khôn ngoan hơn mọi người, khôn ngoan hơn Ê-than, người Ếch-ra-hít, hơn Hê-man, Canh-côn, và Đạt-đa, là các con trai Ma-hôn; danh tiếng người đồn ra trong các dân tộc chung quanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Sa-lô-môn khôn ngoan hơn mọi người, khôn ngoan hơn Ê-than người Ếch-ra-hít, hơn Hê-man, Canh-côn, và Đạt-đa, là các con trai của Ma-hôn. Danh tiếng người đồn ra khắp các dân tộc chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Sa-lô-môn khôn ngoan hơn mọi người khác, kể cả Ê-than người Ê-xơ-ra-hi. Ông khôn ngoan hơn Hê-man, Canh-côn, và Ðạc-đa, tức các con trai của Ma-hôn. Danh tiếng của ông thật lẫy lừng trong các nước chung quanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Sa-lô-môn khôn ngoan hơn mọi người khác, kể cả Ê-than, người Ết-ra-hít; nhà vua khôn ngoan hơn Hê-man, Canh-côn, và Đạt-đa, là các con trai của Ma-hôn. Danh tiếng của vua thật lẫy lừng trong các nước xung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vua khôn ngoan hơn bất cứ ai trên đất. Vua cũng khôn hơn Ê-than, người Ết-ra-hít, Hê-man, Canh-côn, và Đạc-đa, ba con trai của Ma-hôn. Vua Sô-lô-môn nổi danh trong tất cả các quốc gia lân cận.

和合本修訂版 (RCUV)

32他作箴言三千句,詩歌一千零五首。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người nói ba ngàn câu châm ngôn, và làm một ngàn năm bài thơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua nói ra ba nghìn câu châm ngôn, và sáng tác một nghìn lẻ năm bài ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ông nói ra ba ngàn câu châm ngôn và sáng tác một ngàn lẻ năm bài hát.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vua nói ra ba ngàn câu châm ngôn và sáng tác một ngàn lẻ năm bài hát.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Trong đời mình, Sô-lô-môn nói ba ngàn câu châm ngôn và soạn một ngàn lẻ năm bài ca.

和合本修訂版 (RCUV)

33他講論草木,從黎巴嫩的香柏樹直到牆上長的牛膝草,又講論飛禽、走獸、爬行動物和魚類。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người luận về cây cối, từ cây bá hương của Li-ban cho đến chùm kinh giới mọc ra nơi vách; người cũng có luận về loài vật, chim, loài côn trùng, và cá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vua luận về cây cối, từ cây bá hương ở Li-ban cho đến cây bài hương mọc trên tường. Vua cũng luận về loài vật, chim chóc, loài bò sát, và loài cá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ông luận về các thảo mộc, từ cây bá hương ở Li-băng cho đến cây bài hương mọc ở bờ tường. Ông giảng giải về các thú vật và chim chóc, loài bò sát và loài cá.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vua luận về các thảo mộc, từ cây bá hương ở Li-ban cho đến cây bài hương mọc ở bờ tường. Vua giảng giải về các thú vật và chim chóc, loài bò sát và loài cá.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Vua giảng dạy về nhiều loại thảo mộc, từ cây hương nam của Li-băng cho đến rong rêu mọc trên vách. Vua cũng dạy về các loại thú vật, chim chóc, loài bò sát, và loài cá.

和合本修訂版 (RCUV)

34地上凡曾聽過他智慧的君王,都派人來;萬民都有人來聽所羅門的智慧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Có kẻ từ các dân tộc đến nghe sự khôn ngoan của Sa-lô-môn, và các vua ở thế gian mà đã nghe nói về sự khôn ngoan của người, đều sai sứ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Thiên hạ từ mọi dân tộc kéo đến nghe sự khôn ngoan của Sa-lô-môn. Tất cả các vua trên thế giới nghe nói về sự khôn ngoan của Sa-lô-môn đều sai sứ đến triều kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Thiên hạ từ mọi nước kéo đến để nghe những lời khôn ngoan của Sa-lô-môn. Khi các vua trên đất nghe nói về sự khôn ngoan của Sa-lô-môn, họ đã phái người đến triều kiến để nghe sự khôn ngoan của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Thiên hạ từ mọi nước kéo đến lắng nghe sự khôn ngoan của vua Sa-lô-môn. Các vua trên đất khi nghe nói về sự khôn ngoan của vua Sa-lô-môn đều phái người đến triều kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Dân chúng từ các quốc gia đến để nghe sự khôn ngoan của Sô-lô-môn. Vua các nước phái dân mình đến vì họ nghe tiếng khôn ngoan của Sô-lô-môn.