So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1推罗希兰大卫平生的好友。希兰听见以色列人膏所罗门接续他父亲作王,就派臣仆到他那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hi-ram, vua Ty-rơ, hay Sa-lô-môn đã được xức dầu làm vua đặng kế vị cha người, bèn sai tôi tớ mình đến cùng người; vì Hi-ram vẫn yêu mến Đa-vít luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi nghe tin Sa-lô-môn đã được xức dầu lên ngôi kế vị vua cha thì vua Ty-rơ là Hi-ram sai bề tôi mình đến cùng Sa-lô-môn, vì Hi-ram vẫn luôn quý mến Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Vua Hi-ram của Ty-rơ nghe rằng Sa-lô-môn đã được xức dầu làm vua kế vị cho vua cha là Ða-vít, ông sai các sứ giả đến triều kiến Sa-lô-môn, vì ông là bạn của Vua Ða-vít lúc sinh tiền.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Hi-ram vua Ty-rơ nghe rằng Sa-lô-môn đã được xức dầu làm vua kế vị cho cha là Đa-vít, vua bèn sai các sứ giả đến triều kiến Sa-lô-môn, vì vua là bạn của vua Đa-vít lúc sinh tiền.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hi-ram, vua Tia, xưa nay vốn là bạn của Đa-vít. Khi Hi-ram nghe tin Sô-lô-môn đã lên ngôi vua thế Đa-vít thì phái các sứ giả đến chúc mừng Sô-lô-môn.

和合本修订版 (RCUVSS)

2所罗门也派人到希兰那里,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-lô-môn sai sứ nói với Hi-ram rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sa-lô-môn sai sứ nói với Hi-ram rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sa-lô-môn gởi sứ điệp đến Vua Hi-ram, tâu rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sa-lô-môn gởi sứ điệp đến vua Hi-ram tâu rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vua Sô-lô-môn nhắn về cho vua Hi-ram như sau:

和合本修订版 (RCUVSS)

3“你知道我父亲大卫因四围的战争,不能为耶和华-他上帝的名建殿,直等到耶和华使仇敌都服在他脚下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua biết rằng Đa-vít, thân phụ tôi, không cất được một cái đền cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời người, vì cớ chinh chiến thù nghịch vây tứ phía người, cho đến ngày Đức Giê-hô-va đã khiến chúng nó phục dưới chân người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Ngài biết rằng Đa-vít, thân phụ tôi, không thể xây cất một đền thờ cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời người, vì chiến tranh vây quanh tứ phía cho đến ngày Đức Giê-hô-va khiến các kẻ thù phục dưới chân người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Chắc ngài đã biết rằng vì chiến tranh giặc giã tứ phía nên thân phụ tôi đã không có thể xây cất một Ðền Thờ cho danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của người, cho đến khi CHÚA đã cho người đè bẹp các kẻ thù của người dưới chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Vua chắc đã biết rằng vì chiến tranh giặc giã bao quanh tứ phía, nên thân phụ tôi không thể xây cất một Đền Thờ cho danh Chúa, là Đức Chúa Trời của người được cho đến khi Chúa đã cho người đè bẹp các kẻ thù của người dưới chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Chắc ngài còn nhớ Đa-vít, cha tôi vì phải đánh nhau nhiều với các nước chung quanh cho nên không thể xây một đền thờ để thờ phụng CHÚA là Thượng Đế của người được. Đa-vít chờ cho đến khi CHÚA cho phép người đánh bại hết mọi kẻ thù.

和合本修订版 (RCUVSS)

4现在耶和华-我的上帝使我四围太平,没有仇敌,没有灾祸。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi đã ban cho tôi bằng yên tứ phía, chẳng còn cừu địch, chẳng còn tai họa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi đã ban cho tôi được bốn bề yên ổn, không còn quân thù, cũng chẳng có tai họa nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng bây giờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi, đã cho tôi được bình an tứ phía, không còn quân thù và cũng chẳng có tai họa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng bây giờ Chúa, là Đức Chúa Trời của tôi, đã ban cho tôi được bình an tứ phía, không còn quân nghịch và cũng chẳng có họa tai.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng nay CHÚA là Thượng Đế tôi đã ban cho tôi hoà bình bốn bên trong nước. Tôi không còn thù nghịch nữa; không còn mối nguy nào đe dọa dân tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

5看哪,我吩咐要为耶和华-我上帝的名建殿,是照耶和华向我父亲大卫说的:‘我必使你儿子接续你,坐你的王位,他必为我的名建殿。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, tôi tính cất một cái đền cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, theo như Đức Giê-hô-va đã phán cùng Đa-vít, cha tôi, mà rằng: Con trai ngươi, mà ta sẽ khiến ngồi trên ngai ngươi kế vị ngươi, sẽ cất một cái đền cho danh ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì vậy, tôi định xây cất một đền thờ cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi như Đức Giê-hô-va đã phán bảo Đa-vít, thân phụ tôi rằng: ‘Con trai con, mà Ta đặt ngồi trên ngai kế vị con, sẽ xây một đền thờ cho danh Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế, tôi muốn xây một Ðền Thờ cho danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi, như CHÚA đã phán với Ða-vít thân phụ tôi rằng, ‘Con trai ngươi, kẻ Ta sẽ đặt trên ngai kế vị ngươi, sẽ xây một Ðền Thờ cho danh Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy nên tôi muốn xây cất một Đền Thờ cho danh Chúa, là Đức Chúa Trời của tôi, như Chúa đã phán với Đa-vít, thân phụ tôi rằng: ‘Con trai ngươi, là kẻ Ta sẽ đặt trên ngôi kế vị ngươi, sẽ xây một Đền Thờ cho danh Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA đã hứa với Đa-vít cha tôi rằng, ‘Ta sẽ lập con ngươi lên nối ngôi sau ngươi, và nó sẽ xây một đền thờ để thờ phụng ta.’ Bây giờ tôi dự định xây đền thờ đó để thờ phụng CHÚA là Thượng Đế tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

6现在,请吩咐人在黎巴嫩为我砍伐香柏木,我的仆人必帮助你的仆人。至于你仆人的工钱,我必照你所定的给你。你知道,在我们中间没有人像西顿人那样擅长砍伐树木。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, bây giờ, xin vua hãy truyền cho đầy tớ của vua đốn cho tôi cây bá hương trên núi Li-ban; tôi cũng sẽ truyền cho các đầy tớ tôi giúp đỡ các đầy tớ vua, và tôi sẽ phát cho vua công giá của họ, tùy theo vua sẽ định; vì vua biết rằng chẳng ai trong chúng ta thạo đốn gỗ như dân Si-đôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy bây giờ, xin ngài truyền lệnh cho đốn những cây bá hương trên núi Li-ban cho tôi. Các đầy tớ của tôi sẽ cùng làm việc với đầy tớ của ngài, và tôi sẽ trả tiền công cho họ theo giá ngài định; vì ngài biết rằng không ai trong chúng tôi thạo việc đốn gỗ như người Si-đôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy xin ngài ban lịnh cho phép đốn những cây bá hương ở Li-băng cho tôi. Người của tôi sẽ làm việc với người của ngài. Tôi sẽ trả lương cho người của ngài theo giá do ngài ấn định, vì ngài biết rằng không ai trong chúng tôi thạo nghề đốn gỗ bằng người Si-đôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy xin vua hãy ban lịnh cho đốn những cây bá hương ở Li-ban cho tôi. Người của tôi sẽ làm việc với người của vua. Tôi sẽ trả lương cho người của vua theo mức do vua ấn định. Vì vua cũng biết rằng chúng tôi không có ai thạo nghề đốn gỗ bằng người Si-đôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy xin phái người đến đốn cây hương nam ở Li-băng cho tôi. Các tôi tớ tôi sẽ làm việc chung với tôi tớ ngài, tôi sẽ trả công theo như ngài muốn. Chúng tôi không có ai có tài làm nghề mộc giỏi như người Xi-đôn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7希兰听见所罗门的话,就很高兴,说:“今日耶和华是应当称颂的,因为他赐给大卫一个有智慧的儿子,治理这众多的百姓。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi Hi-ram nghe lời của Sa-lô-môn, thì mừng lắm, mà rằng: Ngày nay đáng khen ngợi thay Đức Giê-hô-va, vì đã ban cho Đa-vít một con trai khôn ngoan, để trị vì dân sự lớn nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi được nghe những lời của Sa-lô-môn, vua Hi-ram rất vui và nói: “Hôm nay đáng chúc tụng Đức Giê-hô-va, Đấng đã ban cho Đa-vít một người con khôn ngoan để trị vì dân tộc đông đảo nầy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi Hi-ram nghe những lời ấy, ông rất vui mừng và nói, “Chúc tụng CHÚA, vì ngày nay Ngài đã ban cho Ða-vít một con trai khôn ngoan để trị vì trên một nước lớn như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi Hi-ram nghe xong những lời ấy, vua rất đỗi vui mừng và nói: “Chúc tụng Chúa, vì ngày nay Ngài đã ban cho Đa-vít một đứa con khôn ngoan để trị vì trên một nước lớn như thế nầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi Hi-ram nghe điều Sô-lô-môn yêu cầu vua bảo, “Chúc tụng Thượng Đế hôm nay! Ngài đã ban cho Đa-vít một con trai khôn ngoan để cai trị quốc gia to lớn nầy!”

和合本修订版 (RCUVSS)

8希兰送信给所罗门,说:“你派人向我所提的那事,我已听见了;论到香柏木和松木,我必照你一切的心愿去做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hi-ram bèn sai sứ đáp lời cho Sa-lô-môn rằng: Tôi đã nghe được lời vua sai nói với tôi; mọi điều vua ước ao về gỗ bá hương và gỗ tòng, thì tôi sẽ làm hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi Hi-ram sai sứ đáp lời Sa-lô-môn: “Tôi đã được nghe sứ giả ngài nói với tôi; tôi sẽ làm mọi điều ngài yêu cầu về gỗ bá hương và gỗ tùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy Hi-ram sai người đến nói với Sa-lô-môn, “Tôi đã nhận được sứ điệp do ngài đã sai người đem đến tôi. Tôi sẽ làm cho ngài mọi điều ngài muốn về việc gỗ bá hương và gỗ tùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy Hi-ram sai người đến nói với Sa-lô-môn: “Tôi đã nhận được sứ điệp vua đã sai người đến báo với tôi. Tôi sẽ làm cho vua mọi điều vua muốn về việc gỗ bá hương và gỗ tùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hi-ram liền nhắn lại với Sô-lô-môn như sau: “Tôi có nghe biết điều Ngài muốn, tôi sẽ cung cấp cho ngài đủ số cây hương nam và cây thông ngài cần.

和合本修订版 (RCUVSS)

9我的仆人必把这木料从黎巴嫩运到海里,我会把它们扎成筏子浮在海上,运到你告诉我的地方,在那里拆开,你就可以收取;你也要照我的心愿做,把食物给我的家。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các đầy tớ tôi sẽ kéo gỗ ấy từ Li-ban đến biển, đóng bè thả biển cho đến nơi vua sẽ chỉ cho. Ở đó tôi sẽ sả nó ra, và vua sẽ nhận lấy đem đi. Còn vua, sẽ làm cho thỏa ý tôi mà cấp lương thực cho nhà tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các đầy tớ của tôi sẽ kéo gỗ ấy từ Li-ban xuống biển, rồi tôi sẽ đóng bè thả trôi theo biển đến nơi ngài chỉ định. Tại đó tôi sẽ rã bè, và ngài sẽ nhận lấy đem đi. Còn ngài, xin cũng làm theo điều tôi yêu cầu là cung cấp lương thực cho triều đình tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người của tôi sẽ di chuyển các gỗ đó từ Li-băng xuống biển, rồi tôi sẽ cho đóng bè và đưa đến nơi ngài chỉ định. Tại đó, tôi sẽ rã bè, và ngài sẽ lấy đi. Còn ngài, xin ngài làm cho tôi điều tôi yêu cầu, ấy là cung cấp lương thực cho cả triều đình của tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người của tôi sẽ di chuyển các gỗ đó từ Li-ban xuống biển, rồi tôi sẽ đóng bè và đưa đến nơi vua chỉ định. Tại đó tôi sẽ rã bè và vua sẽ lấy đi. Còn vua, xin vua hãy làm cho tôi điều tôi muốn, ấy là cung cấp lương thực cho cả triều đình của tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các tôi tớ tôi sẽ đưa gỗ từ Li-băng ra biển rồi đóng bè cho trôi dọc theo bờ biển đến nơi ngài chọn. Đến nơi tôi sẽ rã bè ra rồi ngài mang đi. Tôi chỉ cần ngài cung cấp thực phẩm cho người của tôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10于是希兰所罗门的心愿,给他香柏木和松木;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, Hi-ram cấp cho Sa-lô-môn gỗ bá hương và gỗ tòng, bao nhiêu tùy người muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, Hi-ram cung cấp cho Sa-lô-môn tất cả số gỗ bá hương và gỗ tùng như vua muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Như thế, Hi-ram cung cấp cho Sa-lô-môn tất cả gỗ bá hương và gỗ tùng ông muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Như thế Hi-ram cung cấp cho Sa-lô-môn tất cả gỗ bá hương và gỗ tùng vua muốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vậy Hi-ram cung cấp gỗ hương nam và gỗ thông cho vua Sô-lô-môn theo nhu cầu của vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

11所罗门希兰二万歌珥麦子,二十歌珥捣成的油,作他家的食物。所罗门每年都是这样给希兰

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Còn Sa-lô-môn cấp cho Hi-ram hai vạn cô-rơ lúa mạch, dùng làm lương thực cho nhà người, và hai mươi cô-rơ dầu rất trong. Đó là số Sa-lô-môn cấp cho Hi-ram mỗi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Còn Sa-lô-môn thì cung cấp cho Hi-ram bốn triệu bốn trăm nghìn lít lúa mì dùng làm lương thực cho triều đình vua nầy, và bốn nghìn bốn trăm lít dầu ô-liu nguyên chất. Mỗi năm, Sa-lô-môn cung cấp cho Hi-ram như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Còn Sa-lô-môn cung cấp cho Hi-ram bốn ngàn bốn trăm tấn lúa mì làm lương thực cho triều đình của ông ấy. Ngoài ra, ông còn cấp thêm cho Hi-ram bốn ngàn bốn trăm lít dầu ô-liu nguyên chất. Sa-lô-môn cung cấp như thế cho Hi-ram hằng năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Còn Sa-lô-môn cung cấp cho Hi-ram hai mươi ngàn thùng lúa mì làm lương thực cho triều đình của người. Ngoài ra, vua còn cấp thêm cho Hi-ram hai mươi thùng dầu ô-liu nguyên chất nữa. Sa-lô-môn cung cấp như thế cho Hi-ram hằng năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sô-lô-môn trả cho Hi-ram khoảng một trăm hai mươi ngàn thùng lúa mì mỗi năm để nuôi những người của vua. Sô-lô-môn cũng trả cho vua khoảng bốn trăm bốn mươi ngàn lít dầu ô-liu nguyên chất mỗi năm.

和合本修订版 (RCUVSS)

12耶和华照着所应许的赐智慧给所罗门希兰所罗门和平相处,二人彼此立约。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Như vậy, Đức Giê-hô-va ban sự khôn ngoan cho Sa-lô-môn y như Ngài đã hứa với người. Hi-ram và Sa-lô-môn hòa nhau và lập giao ước với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va ban sự khôn ngoan cho Sa-lô-môn như Ngài đã phán hứa với vua. Giữa Hi-ram và Sa-lô-môn có mối giao hảo tốt, và hai vua đã ký kết hiệp ước với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA ban cho Sa-lô-môn sự khôn ngoan như Ngài đã phán với ông. Giữa Hi-ram và Sa-lô-môn có mối giao hảo thân thiện, và hai vua đã kết ước với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúa ban cho Sa-lô-môn sự khôn ngoan như Ngài đã phán với vua. Giữa Hi-ram và Sa-lô-môn có mối giao hảo thân thiện với nhau, và hai vua kết ước với nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA ban cho Sô-lô-môn sự khôn ngoan như Ngài đã hứa. Giữa Hi-ram và Sô-lô-môn rất thân thiện; hai vua kết ước với nhau.

和合本修订版 (RCUVSS)

13所罗门王从全以色列挑取服劳役的人,征来的人有三万,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua Sa-lô-môn chiêu mộ trong cả Y-sơ-ra-ên những người làm xâu, số là ba vạn người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua Sa-lô-môn huy động lực lượng lao dịch trong toàn thể Y-sơ-ra-ên, được ba mươi nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua Sa-lô-môn truyền lịnh trưng dụng dân công trong khắp I-sơ-ra-ên. Có ba mươi ngàn người nằm trong thành phần nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Sa-lô-môn truyền cho cả dân Y-sơ-ra-ên đi dân công. Có ba mươi ngàn người đáp ứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua Sô-lô-môn bắt ba mươi ngàn người Ít-ra-en làm xâu.

和合本修订版 (RCUVSS)

14派他们轮流每月一万人上黎巴嫩去;一个月在黎巴嫩,两个月在家里。亚多尼兰管理他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14sai họ đi đến Li-ban, thay phiên mỗi tháng mười ngàn người; họ ở một tháng tại Li-ban và hai tháng nơi nhà mình; A-đô-ni-ram quản xuất người làm xâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua sai họ đến Li-ban, thay phiên nhau mỗi tháng mười nghìn người; họ ở Li-ban một tháng rồi ở nhà hai tháng. A-đô-ni-ram chỉ huy lực lượng lao dịch nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vua phái họ thay phiên nhau đến Li-băng, mỗi tháng mười ngàn người. Vậy họ ở Li-băng một tháng và ở nhà hai tháng. A-đô-ni-ram chỉ huy lực lượng dân công nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua phái họ thay phiên nhau đến Li-ban, mỗi tháng mười ngàn người. Vậy họ ở Li-ban một tháng và ở nhà hai tháng. A-đô-ni-gia chỉ huy lực lượng dân công nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mỗi tháng vua gởi một toán mười ngàn người đến Li-băng. Mỗi toán làm việc một tháng ở Li-băng rồi được về nhà hai tháng. Có A-đô-ni-ram cai quản họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

15所罗门有七万扛抬的,八万在山上凿石头的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sa-lô-môn còn có bảy vạn người khiêng gánh, và tám vạn người đẽo đá trong núi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sa-lô-môn có bảy mươi nghìn nhân công khuân vác và tám mươi nghìn thợ đá trên núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sa-lô-môn có bảy mươi ngàn người làm lao công và tám mươi ngàn người đục đá trên núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sa-lô-môn có bảy mươi ngàn người khuân vác và tám mươi ngàn người đục đá trên núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sô-lô-môn cũng bắt tám mươi ngàn người làm xâu trong vùng núi để đục đá và bảy mươi ngàn người khuân vác.

和合本修订版 (RCUVSS)

16此外,所罗门有三千三百个监督工作的官长,监管百姓做工。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16không kể những đốc công, số là ba ngàn ba trăm người, mà Sa-lô-môn đã đặt coi sóc công việc và sai khiến dân làm việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngoài ra còn có ba nghìn ba trăm đốc công mà Sa-lô-môn đã đặt coi sóc công việc và điều động nhân công làm việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngoài ra, còn có ba ngàn ba trăm người do vua bổ nhiệm để quản lý công trình xây cất và điều động nhân công.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngoài ra còn có ba ngàn ba trăm người do vua bổ nhiệm để quản lý công trình xây cất và điều động nhân công.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngoài ra có ba ngàn ba trăm đốc công để giám sát thợ.

和合本修订版 (RCUVSS)

17王下令,他们就凿出又大又贵重的石头来,用以立殿的根基。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vua truyền họ lấy đá lớn, đá quí giá mà đẽo đi, đặng dùng làm nền của đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua ra lệnh họ phải lấy những tảng đá lớn và quý mà đẽo để dùng làm nền của đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Theo lịnh vua, họ cho đục những tảng đá quý thành những phiến đá vuông vức và to lớn để làm nền Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Theo lịnh vua, họ cho đục những tảng đá quý thành những phiến đá vuông vức và to lớn để làm nền Đền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua Sô-lô-môn truyền cho họ phải đục những tảng đá lớn thuộc loại tốt dùng xây nền đền thờ.

和合本修订版 (RCUVSS)

18所罗门的工匠和希兰的工匠,以及迦巴勒人,把石头凿好,预备了木料和石头来建殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các thợ của Sa-lô-môn và của Hi-ram, với người Ghi-bê-lít, đẽo đá và dọn cây cùng đá đặng cất đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Những người thợ của Sa-lô-môn và của Hi-ram cùng với người Ghi-bê-lít đục đá. Họ chuẩn bị sẵn sàng gỗ và đá để xây dựng đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Những thợ khéo của Sa-lô-môn và Hi-ram cùng với người Ghê-banh lo việc đốn gỗ và đục đá để chuẩn bị xây cất Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những thợ khéo của Sa-lô-môn và Hi-ram, cùng với người Ghi-bê đốn gỗ và đục đá chuẩn bị cho việc xây cất Đền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các thợ xây cất của Sô-lô-môn và Hi-ram cùng những người từ Bi-bi-lốt đục đá, chuẩn bị đá và gỗ để xây đền thờ.