So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1以色列人出埃及地後四百八十年,所羅門以色列王第四年西弗月,就是二月,他開工建造耶和華的殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Xảy ra năm bốn trăm tám mươi, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô, là năm thứ tư của Sa-lô-môn trị vì trên Y-sơ-ra-ên, nhằm tháng Xíp, nghĩa là tháng thứ hai, thì người cất đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm bốn trăm tám mươi, kể từ khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập, tức là năm thứ tư Sa-lô-môn trị vì trên Y-sơ-ra-ên, nhằm tháng Xíp, nghĩa là tháng thứ hai, thì vua khởi công xây cất đền thờ để thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ bốn trăm tám mươi sau khi dân I-sơ-ra-ên ra khỏi đất Ai-cập, tức là năm thứ tư của thời Sa-lô-môn trị vì trên dân I-sơ-ra-ên, vào tháng Xi-vơ, tức tháng thứ hai, ông bắt đầu xây cất Ðền Thờ để thờ phượng CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm bốn trăm tám mươi, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai-cập, tức là năm thứ tư của triều đại Sa-lô-môn trị vì trên dân Y-sơ-ra-ên, vào tháng Di, tức là tháng thứ hai, vua bắt đầu xây cất Đền Thờ cho Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sô-lô-môn chuẩn bị xây đền thờ vào năm bốn trăm tám mươi sau khi Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập. Đó là năm thứ tư triều đại Sô-lô-môn trị vì trên Ít-ra-en, tháng thứ nhì, tức tháng Xíp.

和合本修訂版 (RCUV)

2所羅門王為耶和華所建的殿,長六十肘,寬二十肘,高三十肘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Cái đền mà vua Sa-lô-môn cất cho Đức Giê-hô-va, bề dài có sáu mươi thước, bề ngang hai mươi thước, và bề cao ba mươi thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đền thờ mà vua Sa-lô-môn xây cất cho Đức Giê-hô-va có chiều dài ba mươi mét, chiều ngang mười mét, và chiều cao mười lăm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngôi đền mà Vua Sa-lô-môn xây cất cho CHÚA dài ba mươi mét, rộng mười mét, và cao mười lăm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngôi đền mà vua Sa-lô-môn xây cất cho Chúa có chiều dài ba mươi thước, chiều rộng mười thước, và chiều cao mười lăm thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đền thờ ba mươi thước, ngang mười thước, cao mười lăm thước.

和合本修訂版 (RCUV)

3殿的正堂前走廊長二十肘,與殿的寬度一樣,殿前寬十肘;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cái hiên cửa ở trước đền bề dài hai mươi thước, bằng bề ngang của đền, và rộng mười thước ở trước đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hành lang ở phía trước chính điện của đền thờ có chiều dài mười mét, nằm theo chiều ngang của đền thờ, và rộng năm mét, nối theo chiều dài của đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tiền đình ở trước chính điện của Ðền Thờ dài mười mét, theo chiều rộng của Ðền Thờ, và rộng năm mét, nối theo chiều dài của Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tiền đình ở phía trước chính điện của Đền Thờ có chiều dài mười thước, theo chiều rộng của Đền Thờ, và rộng năm thước, nối theo chiều dài của Đền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vòm cửa phía trước gian phòng chính của đền thờ sâu năm thước, và rộng mười thước. Phòng nầy chạy dọc theo mặt trước của đền thờ. Chiều rộng của nó bằng với chiều rộng đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

4他為殿做了有框嵌壁式的窗戶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua cũng làm cho đền những cửa sổ có song, khuôn cây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua cũng làm các cửa sổ có khung và chấn song cho đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua cũng làm những cửa sổ có chấn song cho Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua cũng làm những cửa sổ có chấn song cho Đền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đền thờ cũng có cửa sổ nhỏ. Những cửa nầy nhỏ về phía trong vách và lớn về phía ngoài.

和合本修訂版 (RCUV)

5靠着殿牆,圍着外殿和內殿的牆,周圍建造了廂房;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người cất những từng lầu, dựa vào vách tứ phía đền, tức là dựa vào vách chung quanh đền thờ và nơi thánh; cũng làm những phòng chung quanh đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dựa vào tường của đền thờ, vua xây các tầng lầu chung quanh đền thờ và nơi thánh; vua cũng làm nhiều phòng ốc chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dọc theo tường quanh chính điện và Nơi Chí Thánh ông xây các tầng lầu với nhiều phòng chái.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dọc theo tường quanh chính điện và nơi chí thánh vua xây các tầng lầu với nhiều phòng chái.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sô-lô-môn cũng xây một số phòng bên hông nằm sát vách của phòng chính và phòng trong của đền thờ. Xung quanh đền thờ ông xây rất nhiều phòng.

和合本修訂版 (RCUV)

6下層寬五肘,中層寬六肘,第三層寬七肘。他在殿牆的周圍造坎,免得梁木插入殿牆裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Từng dưới rộng năm thước, từng giữa rộng sáu thước, và từng trên rộng bảy thước; vì vua cất sụt lui các vách vòng ngoài nhà, đặng tránh sườn xà hoành đâm vào vách đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tầng dưới rộng hai mét rưỡi, tầng giữa rộng ba mét, và tầng thứ ba rộng ba mét rưỡi. Bên ngoài đền thờ, vua cho xây tường chung quanh thụt vào để những cây đà của các tầng lầu không đâm vào tường của đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tầng dưới rộng hai mét rưỡi, tầng giữa rộng ba mét, và tầng thứ ba rộng ba mét rưỡi. Ông cho xây các vách tường thụt vào để các cây đà của các tầng lầu có thể gác đầu trên các vách, nhưng không đâm vào vách Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tầng dưới rộng hai thước rưỡi, tầng giữa rộng ba thước, và tầng thứ ba rộng ba thước rưỡi. Vua cho xây các vách tường thụt vào để các cây đà của các tầng lầu có thể gác đầu trên các vách nhưng không đâm vào vách của Đền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các phòng nơi tầng trệt rộng hai thước rưỡi. Các phòng nơi tầng giữa rộng ba thước, và các phòng tầng trên rộng ba thước. Vách đền thờ dùng làm vách hông cho mỗi phòng được xây mỏng hơn vách của phòng bên dưới. Các phòng nầy xây tựa vào vách đền thờ, nhưng không có cây đà ngang dựa vào vách ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

7殿是用山中鑿成的石頭建的,所以建殿的時候,鎚子、斧子和別樣鐵器的響聲都沒有聽見。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi cất đền, người ta dùng đá đã đẽo sẵn nơi hầm, nên không nghe tiếng búa, rìu hay là khí dụng khác bằng sắt tại nơi đền đương khi cất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi xây cất đền thờ, người ta dùng đá đã đục sẵn tại hầm đá nên trong lúc xây cất không ai nghe tiếng búa, đục hay bất cứ dụng cụ bằng sắt nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi xây cất đền, người ta chỉ dùng những khối đá đã được đục sẵn nơi các hầm đá, nên khi xây cất không ai nghe tiếng búa, tiếng đục đẽo, hay tiếng một dụng cụ bằng sắt nào cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi xây cất đền, người ta chỉ dùng những khối đá đã được đục sẵn nơi các hầm đá, nên đang khi xây cất không ai nghe tiếng búa, đục, hay một dụng cụ bằng sắt nào cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đá được chuẩn bị sẵn tại nơi được đục ra từ đất. Vì chỉ có những tảng đá đó là được dùng xây đền thờ cho nên không có tiếng búa, rìu, hay các vật dụng bằng sắt ồn ào nào khi xây đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

8在殿右邊當中的廂房有門,可以從螺旋梯上到中層,再從中層上到第三層。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cửa vào các phòng từng thứ nhì, ở bên phía hữu của đền; người ta đi lên từng giữa bởi một cái thang khu ốc; rồi từ từng giữa lên từng thứ ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cửa vào tầng giữa nằm bên phải của đền thờ; người ta đi lên tầng giữa bằng một cái thang xoắn ốc, rồi từ tầng giữa đi lên tầng thứ ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lối vào tầng dưới nằm về bên phải của Ðền Thờ. Người ta làm một cầu thang hình xoắn ốc đi từ dưới lên tầng giữa, rồi từ tầng giữa đi lên tầng thứ ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lối vào tầng dưới nằm về hông phía nam của Đền Thờ. Người ta dùng một thang hình xoắn ốc đi lên tầng giữa, rồi từ tầng giữa đi lên tầng thứ ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cửa vào phòng dưới bên cạnh đền thờ hướng về phía nam. Từ đó có bậc thang đi lên các phòng tầng nhì. Rồi từ đó có bậc thang đi lên các phòng tầng ba.

和合本修訂版 (RCUV)

9所羅門完成殿的建造。他用香柏木作梁木和橫板,遮蓋殿頂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi cất đền xong; thì Sa-lô-môn lợp nó bằng đòn tay và ván gỗ bá hương,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, vua Sa-lô-môn hoàn tất công trình xây cất đền thờ. Vua cho gác đà và đóng trần bằng gỗ bá hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy ông xây cất Ðền Thờ và hoàn tất công trình xây cất ấy. Ông đóng trần Ðền Thờ bằng những cây đà ngang và những phiến gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy vua xây cất Đền Thờ và hoàn tất công trình xây cất ấy. Vua đóng trần Đền Thờ bằng những cây đà ngang và những phiến gỗ bá hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sô-lô-môn dựng một mái từ các cây đà và miếng ván hương nam trên đền thờ. Vậy vua hoàn tất việc xây cất đền thờ

和合本修訂版 (RCUV)

10靠着整個殿所造的廂房,每層高五肘,香柏木的梁板擱在殿的牆坎上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10cũng cất những từng lầu cao năm thước dựa vào tứ phía đền, dính với nhà bởi cây đà bá hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua cũng xây những tầng lầu cao hai mét rưỡi dựa vào toàn bộ đền thờ, gắn liền với đền thờ bằng những cây đà bá hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông cũng xây các phòng dọc theo tường Ðền Thờ. Mỗi phòng cao hai mét rưỡi. Những phòng ấy dính liền với Ðền Thờ bằng các cây đà làm bằng gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua cũng xây các phòng dọc theo tường Đền Thờ. Mỗi phòng cao hai thước rưỡi. Những phòng ấy dính liền với Đền Thờ bằng những cây đà gỗ bá hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

10cũng như tầng trệt bên cạnh đền thờ. Tầng trệt nầy cao hai thước rưỡi và nối vào đền thờ bằng các cây đà.

和合本修訂版 (RCUV)

11耶和華的話臨到所羅門,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ có lời của Đức Giê-hô-va phán với Sa-lô-môn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ có lời của Đức Giê-hô-va phán với Sa-lô-môn rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Có lời của CHÚA phán với Sa-lô-môn,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Có lời của Chúa phán với Sa-lô-môn rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA bảo Sô-lô-môn:

和合本修訂版 (RCUV)

12「論到你所建的這殿,你若遵行我的律例,謹守我的典章,遵從我的一切誡命,行在其中,我必向你應驗我所應許你父親大衛的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Về nhà nầy mà ngươi đương xây cất, nếu ngươi vâng theo các luật lệ ta, noi theo các mạng lịnh ta, giữ và đi trong hết thảy các điều răn của ta, thì ta sẽ vì ngươi làm hoàn thành lời ta đã hứa cùng Đa-vít, cha ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Về đền thờ mà con đang xây cất đây, nếu con vâng theo luật pháp của Ta, thực thi các mạng lệnh của Ta, tuân giữ và bước đi theo tất cả các điều răn của Ta, thì Ta sẽ thực hiện cho con lời hứa mà Ta đã phán với Đa-vít, thân phụ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Về ngôi đền mà ngươi đang xây cất, nếu ngươi đi theo các mạng lịnh Ta, thi hành các luật lệ Ta, giữ gìn mọi điều răn Ta, và vâng theo chúng, Ta sẽ làm trọn những lời Ta đã hứa với Ða-vít cha ngươi trên đời sống ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Về ngôi đền mà ngươi đang xây cất đây, nếu ngươi đi theo các mạng lịnh Ta, thi hành các luật lệ Ta, giữ gìn mọi điều răn Ta và vâng theo chúng, thì Ta sẽ làm trọn những lời Ta đã hứa với Đa-vít, cha ngươi, trên đời sống ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Nếu ngươi vâng giữ luật lệ và mệnh lệnh ta thì ta sẽ làm cho ngươi điều ta đã hứa cùng Đa-vít, cha ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

13我必住在以色列人中間,並不丟棄我的百姓以色列。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta sẽ ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên, chẳng hề bỏ Y-sơ-ra-ên, là dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta sẽ ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên và sẽ không lìa bỏ Y-sơ-ra-ên là dân Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta sẽ ngự giữa dân I-sơ-ra-ên và Ta sẽ không bỏ I-sơ-ra-ên dân Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta sẽ ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên và Ta sẽ không bỏ Y-sơ-ra-ên, dân Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta sẽ ngự giữa dân Ít-ra-en trong đền thờ nầy và sẽ chẳng bao giờ lìa bỏ dân Ít-ra-en.”

和合本修訂版 (RCUV)

14所羅門完成殿的建造。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ấy vậy, Sa-lô-môn xây đền và làm cho hoàn thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Như thế, Sa-lô-môn xây cất đền thờ và hoàn thành công trình ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy Sa-lô-môn xây cất Ðền Thờ và hoàn tất công trình xây cất ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy Sa-lô-môn xây cất Đền Thờ và hoàn tất công trình xây cất ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Như thế Sô-lô-môn xây cất xong đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

15他用香柏木板建造殿的內牆,從殿的地到牆頂都貼上木板,又用松木板鋪地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người lấy ván bá hương đóng vách phía trong đền, từ đất cho đến trần, và lót nền đất bằng ván cây tùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua dùng ván gỗ bá hương đóng vách phía trong đền thờ từ nền cho đến trần, và lót nền bằng ván gỗ tùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ông dùng ván bá hương lát mặt tường trong của Ðền Thờ, từ nền cho đến trần. Còn mặt nền của Ðền Thờ thì ông lát bằng ván tùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua dùng ván bá hương lát tường trong Đền Thờ, từ nền cho đến trần. Còn mặt nền của Đền Thờ thì vua lát bằng ván gỗ tùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các vách bên trong được lót bằng ván hương nam từ sàn đến trần. Sàn nhà làm bằng gỗ thông.

和合本修訂版 (RCUV)

16他在殿的後部建了一間內殿,長二十肘,從地到牆用香柏木板,作為至聖所。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Từ cuối phía trong đền hai mươi thước, người đóng ngăn bằng ván bá hương, từ nền cho đến trần, đặng làm nơi chí thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vua ngăn mười mét phần cuối của đền thờ bằng ván bá hương từ nền cho đến trần, để làm Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông dùng ván bá hương ngăn mười mét phần trong cùng của Ðền Thờ, từ nền cho đến trần, thành một phòng cực thánh ở trong cùng, và gọi là Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua dùng ván bá hương ngăn mười thước phía trong của Đền Thờ, từ nền cho đến trần, thành một Nơi Cực Thánh, và gọi là Nơi Chí Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Một phòng dài ba mươi bộ được xây phía sau đền thờ. Phòng nầy gọi là Nơi Chí Thánh, được ngăn cách khỏi đền thờ bằng một vách gỗ hương nam từ sàn cho đến trần.

和合本修訂版 (RCUV)

17殿,就在內殿的前面,長四十肘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Còn bốn mươi thước kia, làm tiền đường của đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Phần còn lại của đền thờ ở phía trước là hai mươi mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Phần chính điện ở phía trước của Nơi Chí Thánh dài hai mươi mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Phần chính điện ở phía trước của Nơi Chí Thánh dài hai mươi thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Phòng chính, tức phòng phía trước Nơi Chí Thánh, dài hai mươi thước.

和合本修訂版 (RCUV)

18殿裏一點石頭都不顯露,一概用香柏木遮蔽;香柏木上刻着野瓜和綻開的花。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ở phía trong đền, có gỗ bá hương chạm hình dưa ác và hoa mới nở; toàn là gỗ bá hương, không thấy đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Phía trong đền thờ được lát bằng gỗ bá hương chạm trổ hình trái bầu và hoa nở. Tất cả đều làm bằng gỗ bá hương nên không thấy đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tường bên trong của Ðền Thờ được lát toàn bằng ván bá hương chạm trổ những hình trái bầu và hoa nở. Chỗ nào cũng là gỗ bá hương chứ không thấy đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tường bên trong của Đền Thờ được lát toàn bằng ván bá hương chạm trổ những hình trái bầu và hoa nở. Chỗ nào cũng là gỗ bá hương chứ không thấy đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tất cả các phần bên trong đền thờ đều bọc gỗ hương nam, khảm hình bông hoa và cây cối. Không ai thấy đá trong vách, chỉ thấy gỗ hương nam thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

19他在殿的中間預備內殿,在那裏安放耶和華的約櫃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn nơi chí thánh, Sa-lô-môn đặt ở phía trong đền, tận cuối trong, đặng để hòm giao ước của Đức Giê-hô-va tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua cũng chuẩn bị phần trong cùng của đền thờ làm Nơi Chí Thánh để đặt Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông cũng chuẩn bị một Nơi Chí Thánh trong Ðền Thờ để đặt Rương Giao Ước của CHÚA tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua cũng chuẩn bị một Nơi Chí Thánh trong Đền Thờ để đặt rương giao ước của Chúa tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sô-lô-môn chuẩn bị phòng trong phía sau đền thờ để đặt Rương Giao Ước của CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

20內殿長二十肘,寬二十肘,高二十肘,都貼上純金。他又用香柏木做壇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Phía trong nơi chí thánh có hai mươi thước bề dài, hai mươi thước bề ngang, và hai mươi thước bề cao; người bọc nó bằng vàng ròng, và cũng bọc vàng bàn thờ bằng cây bá hương nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nơi Chí Thánh dài mười mét, rộng mười mét, và cao mười mét đều được bọc bằng vàng ròng. Bàn thờ bằng gỗ bá hương cũng được bọc vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nơi Chí Thánh dọc mười mét, ngang mười mét, và cao mười mét. Ông dát vàng ròng khắp Nơi Chí Thánh. Ông cũng dát vàng ròng cho bàn thờ làm bằng gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nơi Chí Thánh đó dài mười thước, rộng mười thước, và cao mười thước. Vua dát toàn Nơi Chí Thánh nầy bằng vàng ròng. Vua cũng dát vàng ròng cho bàn thờ làm bằng gỗ bá hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Phòng trong nầy, dài mười thước, rộng mười thước, và cao mười thước. Phòng được bọc vàng ròng, vua cũng bọc vàng bàn thờ gỗ hương nam.

和合本修訂版 (RCUV)

21所羅門用純金貼殿內,又用金鏈子掛在內殿前,內殿也貼上金子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sa-lô-môn bọc vàng ròng tuồng trong của nhà, và lấy xiềng vàng giăng trước nơi chí thánh và bọc bằng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sa-lô-môn bọc vàng ròng phía trong của đền thờ, và cho giăng một dây xích bằng vàng trước Nơi Chí Thánh, là nơi cũng được bọc bằng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sa-lô-môn dát vàng ròng bên trong Ðền Thờ. Ông cho giăng một dây xích làm bằng vàng ở phía trước Nơi Chí Thánh, là nơi cũng được dát bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sa-lô-môn dát vàng ròng bên trong của Đền Thờ. Vua cho giăng một dây xích làm bằng vàng ở phía trước Nơi Chí Thánh, là nơi cũng được dát bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vua bọc vàng ròng bên trong đền thờ, máng các dây xích vàng ngang phía trước của phòng trong, phòng nầy cũng được bọc bằng vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

22整個殿都貼上金子,直到貼滿;內殿前的整個壇,也都包上金子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người cũng bọc vàng toàn cả nhà; người cũng lót vàng khắp mặt bàn thờ ở đằng trước nơi chí thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vua bọc vàng toàn bộ đền thờ, không trừ một chỗ nào. Vua cũng bọc vàng khắp mặt bàn thờ tại Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy ông dát vàng toàn phía trong Ðền Thờ đến nỗi không còn một chỗ nào là không được dát vàng. Ông cũng dát vàng bàn thờ ở trong Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy vua dát vàng toàn cả phía trong của Đền Thờ cho đến nỗi không còn một chỗ nào là không được dát vàng. Vua cũng dát vàng bàn thờ để trong Nơi Chí Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Như thế tất cả phía trong đền thờ, cũng như bàn thờ của Nơi Chí Thánh, đều bọc vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

23他在內殿裏用橄欖木做兩個基路伯,各高十肘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người làm cho nơi chí thánh hai chê-ru-bim bằng gỗ ô-li-ve, bề cao mười thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trong Nơi Chí Thánh, vua làm hai chê-ru-bim bằng gỗ ô-liu, cao năm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Trong Nơi Chí Thánh, ông làm hai chê-ru-bim bằng gỗ ô-liu, mỗi chê-rúp cao năm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Trong Nơi Chí Thánh, vua làm hai chê-ru-bim bằng gỗ ô-liu, mỗi chê-rúp cao năm thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sô-lô-môn làm hai con thú có cánh bằng gỗ ô-liu đặt trong Nơi Chí Thánh. Mỗi con thú cao năm thước,

和合本修訂版 (RCUV)

24這基路伯的一個翅膀長五肘,另一個翅膀長五肘,從一個翅膀尖到另一個翅膀尖共有十肘;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Cánh nầy và cánh kia của mỗi chê-ru-bim có năm thước, thế là mười thước từ chót cánh nầy tới chót cánh kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Một cánh của chê-rúp dài hai mét rưỡi, cánh kia cũng dài hai mét rưỡi; như vậy, từ đầu cánh nầy đến đầu cánh kia dài năm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Một cánh của chê-rúp dài hai mét rưỡi, cánh kia cũng dài hai mét rưỡi; vậy từ đầu cánh nầy đến đầu cánh kia là năm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Một cánh của chê-rúp dài hai thước rưỡi, cánh kia cũng dài hai thước rưỡi; vậy từ đầu cánh nầy đến đầu cánh kia là năm thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

24có hai cánh. Mỗi cánh hai thước rưỡi, nghĩa là từ đầu cánh nầy tới đầu cánh kia là năm thước.

和合本修訂版 (RCUV)

25第二個基路伯也是十肘;兩個基路伯的尺寸、形狀都一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chê-ru-bim thứ nhì cũng có mười thước. Hai chê-ru-bim đều đồng một cỡ và một dáng với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chê-rúp thứ nhì cũng đo được năm mét. Cả hai chê-ru-bim đều có cùng một kích thước và hình dạng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Chê-rúp thứ hai cũng đo được năm mét. Cả hai chê-ru-bim đều giống nhau về kích thước lẫn hình dạng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Chê-rúp thứ hai cũng đo được năm thước. Vì hai chê-ru-bim đều giống nhau về cả kích thước lẫn hình dạng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hai con thú đều đồng cỡ và giống y nhau;

和合本修訂版 (RCUV)

26這一個基路伯高十肘,第二個基路伯也是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chê-ru-bim nầy có mười thước bề cao, và chê-ru-bim kia cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chê-rúp nầy cao năm mét, và chê-rúp kia cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Chiều cao của một chê-rúp là năm mét; chê-rúp thứ hai cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chiều cao của một chê-rúp là năm thước; chê-rúp thứ hai cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26mỗi con cao năm thước.

和合本修訂版 (RCUV)

27他把兩個基路伯安在內殿中間。基路伯的翅膀是張開的,這基路伯的一個翅膀挨着這邊的牆,第二個基路伯的一個翅膀挨着那邊的牆,向內的兩個翅膀在殿中間彼此相接。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Sa-lô-môn để hai chê-ru-bim tại nơi chí thánh, ở trong cùng của đền; cánh sè ra thế nào cho một cánh của chê-ru-bim thứ nhứt đụng trong vách nầy, và một cánh của chê-ru-bim thứ nhì đụng vách kia. Còn hai cánh khác đều đụng nhau tại giữa nơi chí thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sa-lô-môn đặt hai chê-ru-bim giữa Nơi Chí Thánh, ở phần trong cùng của đền thờ. Cánh của chê-ru-bim giương ra thế nào để một cánh của chê-rúp thứ nhất đụng tường bên nầy, và một cánh của chê-rúp thứ nhì đụng tường bên kia. Hai cánh còn lại chạm nhau ở giữa Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông đặt hai chê-ru-bim với đôi cánh dang ra ấy vào Nơi Chí Thánh của Ðền Thờ. Một cánh của một chê-rúp đụng ở tường nầy, một cánh của chê-rúp kia đụng ở tường kia, hai cánh còn lại chạm vào nhau ở chính giữa Nơi Chí Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua đặt hai chê-ru-bim với đôi cánh giang ra nầy vào Nơi Chí Thánh của Đền Thờ. Một cánh của một chê-rúp đụng ở tường nầy, một cánh của chê-rúp kia đụng ở tường kia, hai cánh còn lại thì chạm vào nhau ở chính giữa Nơi Chí Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Hai con thú được đặt cạnh nhau ở Nơi Chí Thánh, giương cánh ra. Một cánh của mỗi con thú chạm vào vách nầy, cánh con thú kia chạm vào vách kia, còn cánh thứ hai thì chạm nhau ở giữa phòng.

和合本修訂版 (RCUV)

28二基路伯都包上金子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người cũng bọc vàng cho hai chê-ru-bim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vua cũng bọc vàng cho hai chê-ru-bim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ông dát vàng cả hai chê-ru-bim.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vua dát cả hai chê-ru-bim bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Cả hai con thú đều bọc vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

29殿周圍的牆上全都刻着基路伯、棕樹和綻開的花,內外都是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Bốn phía vách đền, phía trong và phía ngoài, Sa-lô-môn khiến chạm nổi lên hình chê-ru-bim, cây chà là và hoa nở;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Trên toàn bộ các tường chung quanh đền thờ, cả trong lẫn ngoài, Sa-lô-môn đều cho chạm trổ những hình chê-ru-bim, hình cây chà là và hình hoa nở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Trên tường chung quanh Ðền Thờ, ông chạm hình các chê-ru-bim, các cây cọ, và các cành hoa nở, cả Nơi Chí Thánh lẫn Nơi Thánh .

Bản Dịch Mới (NVB)

29Trên tường chung quanh Đền Thờ, vua chạm hình các chê-ru-bim, các cây kè, và những cành hoa nở, cả trong Nơi Chí Thánh lẫn Nơi Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Tất cả các vách trong đền thờ đều được chạm hình các con thú có cánh, cùng hình cây chà là và bông hoa. Phòng chính và phòng trong cũng vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

30殿的地板都貼上金子,內外都是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30cũng phủ đất nhà bằng vàng, bề trong và bề ngoài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Còn nền đền thờ cũng được phủ vàng cả trong lẫn ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ông cũng dát vàng mặt nền của Ðền Thờ, cả Nơi Chí Thánh lẫn Nơi Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua cũng dát vàng mặt nền của Đền Thờ, cả Nơi Chí Thánh lẫn Nơi Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các sàn của cả hai phòng đều bọc vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

31他用橄欖木製造內殿的入口、門楣和五邊形的門柱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Tại chỗ vào nơi chí thánh, người làm một cái cửa hai cánh bằng gỗ ô-li-ve; thanh và cột choán một phần năm của mặt tiền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Tại lối vào Nơi Chí Thánh, vua làm hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu; đà cửa và trụ có năm cạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Lối vào Nơi Chí Thánh, ông làm hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu, gắn vào hai trụ cửa có năm cạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Lối vào Nơi Chí Thánh, vua làm hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu, gắn vào hai trụ cửa có năm cạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các cửa làm bằng gỗ ô liu và được đặt nơi lối vào của Nơi Chí Thánh. Các cửa có khung năm cạnh.

和合本修訂版 (RCUV)

32在橄欖木做的兩門扇上刻着基路伯、棕樹和綻開的花,都貼上金子。基路伯和棕樹上也灑上金子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người khiến chạm nổi lên trên hai cánh cửa bằng gỗ ô-li-ve ấy những hình chê-ru-bim, cây chà là và hoa nở; rồi bọc bằng vàng, tráng vàng ra trên hình chê-ru-bim và hình cây chà là.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Trên hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu ấy, vua cho chạm trổ những hình chê-ru-bim, hình cây chà là và hình hoa nở, rồi bọc bằng vàng; vua cho tráng vàng trên hình chê-ru-bim và hình cây chà là.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Trên hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu, ông chạm hình các chê-ru-bim, các cây cọ, và các cành hoa nở. Ông dát vàng hình các chê-ru-bim và các cây cọ bằng vàng cán mỏng.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Trên hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu, vua chạm hình các chê-ru-bim, các cây kè, và những cành hoa nở. Vua dát vàng hình các chê-ru-bim và các cây kè bằng vàng cán mỏng.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Các con thú có cánh cũng như các cây chà là và bông hoa được chạm trổ trên hai cánh cửa bằng gỗ ô liu và bọc vàng. Các con thú và các cây chà là chạm trên cửa cũng được bọc vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

33他又為外殿的入口,用橄欖木製造門柱,是四邊形的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Về cửa đền thờ, người cũng làm cột bằng gỗ ô-li-ve, choán hết một phần tư của vách,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Tại lối vào đền thờ, vua cũng làm trụ cửa bằng gỗ ô-liu có bốn cạnh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Lối vào Nơi Thánh cũng vậy, ông làm các trụ cửa có bốn cạnh bằng gỗ ô-liu.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Lối vào Nơi Thánh cũng vậy, vua làm các trụ cửa có bốn cạnh bằng gỗ ô-liu.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ở cửa vào phòng chính có một khung cửa hình vuông làm bằng gỗ ô liu.

和合本修訂版 (RCUV)

34他用松木做兩扇門。這一扇有兩葉摺疊,第二扇也有兩葉摺疊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34lại làm hai cánh cửa bằng gỗ tòng; mỗi cánh có hai miếng trám khép lại được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34hai cánh cửa bằng gỗ tùng, cánh nầy có hai tấm xoay được, và cánh kia cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ông cũng làm hai cửa bằng gỗ tùng; cửa nầy có hai cánh xoay trên bản lề, và cửa kia cũng có hai cánh xoay trên bản lề.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vua cũng làm hai cửa bằng gỗ tùng; cửa nầy có hai cánh xoay trên bản lề và cửa kia cũng có hai cánh xoay trên bản lề.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Hai cánh cửa làm bằng gỗ thông. Mỗi cửa có hai miếng cho nên xếp vào được.

和合本修訂版 (RCUV)

35上面刻着基路伯、棕樹和綻開的花,雕刻物都均勻地貼上金子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Sa-lô-môn khiến chạm nổi lên những hình chê-ru-bim, cây chà là và hoa nở; rồi bọc bằng vàng, tráng vàng ra trên các vật chạm trổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Sa-lô-môn cho chạm trổ những hình chê-ru-bim, hình cây chà là và hình hoa nở, rồi bọc bằng vàng, và cho tráng vàng trên các hình chạm trổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ông chạm hình các chê-ru-bim, các cây cọ, và các cành hoa nở trên các cánh cửa, rồi lấy vàng khảm vào những đường nét đã chạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vua chạm hình các chê-ru-bim, các cây kè, và những cành hoa nở trên các cánh cửa, rồi lấy vàng khảm đều vào những đường nét đã chạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Các cửa có khắc hình các con thú có cánh, hình cây chà là và bông hoa. Tất cả các hình chạm trổ đều bọc vàng trải đều ra.

和合本修訂版 (RCUV)

36他又用三層鑿成的石頭、香柏木一層建造內院。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người xây tường hành lang phía trong bằng ba hàng đá chạm, và một hàng cây xà gỗ bá hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Vua cũng xây cất sân trong bằng ba hàng đá chạm trổ mỹ thuật và một hàng xà ngang bằng gỗ bá hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông cũng xây hàng rào để làm sân trong, trước mặt tiền của Ðền Thờ. Hàng rào ấy được xây như thế nầy: cứ ba hàng đá quý được đục đẽo mỹ thuật thì có một hàng xà ngang làm bằng gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vua cũng xây cất sân trong của Đền Thờ với ba hàng đá quý được đục đẽo mỹ thuật và một hàng xà ngang bằng gỗ bá hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Sân giữa có vách bao quanh làm bằng ba dãy đá đẽo và một dãy ván hương nam.

和合本修訂版 (RCUV)

37所羅門在位第四年西弗月,立了耶和華殿的根基。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Năm thứ tư, nhằm tháng Xíp, cái nền của đền thờ Đức Giê-hô-va đã đặt; năm thứ mười một, nhằm tháng Bu-lơ, nghĩa là tháng tám, đền thờ hoàn thành trong mọi phần nó, theo kiểu đã ra. Sa-lô-môn cất đền hết bảy năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Vào năm thứ tư, tháng Xíp, người ta khởi công xây nền đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Năm thứ tư, vào tháng Xi-vơ, nền Ðền Thờ CHÚA được khai móng.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Năm thứ tư, vào tháng Di, nền Đền Thờ của Chúa được khai móng.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Công tác xây cất đền thờ bắt đầu vào tháng Xíp, tức tháng thứ hai, năm thứ tư triều đại Sô-lô-môn trị vì trên Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

38到十一年布勒月,就是八月,殿和一切屬殿的都按着樣式造成。他建殿共用了七年。

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đến năm thứ mười một, nhằm tháng Bu-lơ, nghĩa là tháng tám, công trình xây cất đền thờ đã được hoàn thành đúng theo mọi chi tiết về kiểu mẫu và kích thước. Sa-lô-môn đã xây cất đền thờ trong bảy năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Năm thứ mười một, tháng Bun tức tháng Tám, công trình xây cất Ðền Thờ được hoàn tất, đúng theo các chi tiết về kiểu mẫu và kích thước đã định. Ông mất bảy năm mới xây xong Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Năm thứ mười một, tháng Bun, tức là tháng tám, công trình xây cất Đền Thờ được hoàn tất đúng theo các chi tiết về kiểu mẫu và kích thước đã định. Vua mất bảy năm mới xây cất xong Đền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Đền thờ hoàn tất vào năm thứ mười một triều vua, tháng thứ tám tức tháng Bun. Đền thờ được xây cất đúng y như dự định. Sô-lô-môn xây đền thờ mất bảy năm.