So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Xalaumoo ua nwg lub tsev tau kaum peb xyoos txhad ua tau lub vaaj lub tsev tav txhua yaam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sa-lô-môn cũng cất cung điện mình, xong mọi việc trong mười ba năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sa-lô-môn cũng xây cất cung điện cho mình, và hoàn thành toàn bộ công trình trong mười ba năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sa-lô-môn cũng xây cất cung điện cho ông. Ông hoàn tất công trình xây cất đó trong mười ba năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sa-lô-môn cũng xây cất cung điện cho mình. Vua hoàn tất công trình xây cất đó trong mười ba năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Sô-lô-môn cũng xây một cung điện cho mình; mất mười ba năm mới xong.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Nwg ua lub tsev Haav Zoov Lenpanoo, ntev ib puas tshwm daav tswb caug tshwm hab sab peb caug tshwm, hab xuas ntoo cab ua plaub leej ncej, hab xuas ntoo cab ua cov dau sau cov hauv ncej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người lại cất cái cung rừng Li-ban, bề dài một trăm thước, bề ngang năm mươi thước, và bề cao ba mươi thước, đặt trên bốn hàng cột bằng gỗ bá hương, có những xà ngang bằng gỗ bá hương để trên những cột.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua xây cất cung Rừng Li-ban dài năm mươi mét, ngang hai mươi lăm mét và cao mười lăm mét, với bốn hàng cột bằng gỗ bá hương, và những xà ngang cũng bằng gỗ bá hương đặt trên những cột ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông xây Cung Ðiện Rừng Li-băng. Cung điện ấy dài năm mươi mét, rộng hai mươi lăm mét, và cao mười lăm mét. Cung điện được xây trên bốn hàng cột gỗ bá hương; gỗ bá hương cũng được dùng làm đà đặt trên các hàng cột gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua xây cung điện Rừng Li-ban. Cung điện ấy dài năm mươi thước, rộng hai mươi lăm thước, và cao mười lăm thước. Cung điện được xây trên bốn hàng cột gỗ bá hương; gỗ bá hương cũng được dùng làm đà đặt trên các hàng cột gỗ bá hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cung điện được xây bằng gỗ hương nam, gọi là Rừng Li-băng, cung điện dài năm mươi thước, rộng hai mươi lăm thước, và cao mười lăm thước. Có bốn hàng cột đỡ các cây đà bằng gỗ hương nam.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Txheej sau mas xuas ntoo cab vuv, yog vuv sau plaub caug tswb chaav kws nyob txheej sau cov hauv ncej ib leej muaj kaum tswb chaav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trần của các phòng bởi cột chống đỡ, số là bốn mươi lăm cây, mười lăm cây mỗi dãy, đều đóng bằng ván gỗ bá hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trần nhà làm bằng gỗ bá hương với các xà ngang được đặt trên bốn mươi lăm cây cột, mười lăm cây mỗi dãy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trần cung điện được lát bằng gỗ bá hương, do bốn mươi lăm cây đà nâng đỡ, mười lăm cây mỗi dãy, các đà ấy đều gác đầu trên cột.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trần cung điện được lát bằng gỗ bá hương, do bốn mươi lăm cây đà nâng đỡ, mười lăm cây mỗi dãy, các đà ấy đều gát đầu trên cột.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Có bốn mươi lăm cây đà đỡ mái nhà, mỗi hàng có mười lăm cây đà, và trần phía trên các cây đà được bọc bằng gỗ hương nam.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Muaj peb zaaj qhov rais, peb zaaj qhov rais hov nyob sws ncaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có ba dãy phòng, cửa sổ đối ngang nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Có ba dãy cửa sổ, dãy nầy đối diện với dãy kia thành bộ ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Có ba dãy cửa sổ, các cửa sổ đối diện nhau, và cứ mỗi ba cửa sổ thành một bộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Có ba dãy cửa sổ, các cửa sổ đối diện nhau, và cứ mỗi ba cửa sổ thì thành một bộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các cửa sổ được đặt theo ba hàng đối diện nhau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Qhov rooj qhov rais huvsw ua daav xwm faab xwm meem, hab cov qhov rais kuj nyob peb zaaj nyob sws ncaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hết thảy cửa và cột đều vuông, và các cửa sổ của ba dãy phòng đều đối mặt nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tất cả các cửa và khung đều có hình vuông, đối diện nhau thành bộ ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Gỗ của tất cả các cửa và khung cửa đều có bốn cạnh, đối diện với nhau, và cứ ba cửa thành một bộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Gỗ của tất cả các cửa và khung cửa đều có bốn cạnh, đối diện nhau, và cứ ba cửa thì thành một bộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các cửa đều hình vuông, và có ba cửa ở mỗi đầu đối diện nhau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Nwg ua lub tsev Ncej Ntshais Nrho, ntev tswb caug tshwm daav peb caug tshwm. Muaj ib chaav muaj ncej nyob saab nrau qhov rooj kws muaj zaaj qaab khaav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người cất hiên cửa có trụ, bề dài năm mươi thước, và bề rộng ba mươi thước: Trước hiên nầy có một hiên khác cũng có trụ và bực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua cũng làm một hành lang có nhiều cột; hành lang ấy dài hai mươi lăm mét, rộng mười lăm mét. Phía trước hành lang có nhiều cột và một mái hiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông cũng xây một sảnh đường bằng cột, sảnh đường ấy dài hai mươi lăm mét, rộng mười lăm mét. Phía trước sảnh đường là một vòm mặt tiền với một hàng cột và một mái hiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua cũng xây một hành lang bằng cột, hành lang ấy dài hai mươi lăm thước, rộng mười lăm thước. Phía trước hành lang là một vòm mặt tiền với một hàng cột và một mái hiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sô-lô-môn cũng xây mái vòm có cột chống. Vòm nầy dài hai mươi lăm thước, rộng mười lăm thước. Dọc theo vòm là một mái có các trụ đỡ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Nwg ua lub tsev kws muaj lub zwm txwv kws nwg tu plaub, yog lub tsev tu plaub. Nwg xuas ntoo cab xov txwj nrho taw ntsaa tsev moog nto plawg rua tej laag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sa-lô-môn cũng xây hiên để ngai, là nơi người xét đoán, và gọi là hiên xét đoán; rồi dùng ván gỗ bá hương lót từ nền đến trần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sa-lô-môn còn làm một đại sảnh đặt ngai để vua ngồi xét xử, gọi là Đại Sảnh Công Lý. Đại sảnh được làm bằng ván gỗ bá hương từ nền đến trần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông cũng xây một triều cung để đặt ngai vàng, nơi ông xét đoán; đó là Cung Công Lý. Cung ấy được lát bằng gỗ bá hương từ sàn cho đến trần.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua cũng xây một triều cung để đặt ngai vàng, là nơi vua xét đoán; đó là Cung Công Lý. Cung ấy được lát bằng gỗ bá hương từ sàn cho đến trần.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sô-lô-môn cũng xây một phòng để ngai vàng, nơi ông ngồi xét xử dân chúng gọi là Điện Công Lý. Phòng nầy bọc bằng gỗ hương nam từ sàn cho tới trần.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Nwg ua lub tsev rua nwg nyob rua huv lub tshaav puam npuas nkaus lub tsev tu plaub saab nraag, ua zoo ib yaam nkaus le tej. Xalaumoo kuj ua ib lub tsev zoo yaam nkaus le nuav rua Falau tug ntxhais kws yuav lug ua quaspuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cung của Sa-lô-môn ở trong sân thứ nhì phía sau cửa hiên, cũng xây một cách giống như vậy. Cũng xây cho con gái Pha-ra-ôn mà Sa-lô-môn đã cưới, một cái cung như kiểu của hiên nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cung vua nằm phía sau đại sảnh, có cách kiến trúc giống như đại sảnh. Sa-lô-môn cũng xây một cung tương tự cho công chúa Pha-ra-ôn mà vua đã cưới làm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Còn cung thất, nơi ông ở, nằm phía sau triều cung, cũng có lối kiến trúc như thế. Sa-lô-môn cũng xây một cung tương tự cho con gái của Pha-ra-ôn mà ông đã cưới làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Còn cung thất là nơi vua ở thì nằm phía sau triều cung, cũng có lối kiến trúc như thế. Sa-lô-môn cũng xây một cung tương tự cho công chúa Pha-ra-ôn, mà vua đã cưới làm vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cung điện nơi Sô-lô-môn ở được xây như Điện Công Lý, và nằm ngay sau điện ấy. Sô-lô-môn cũng xây một cung điện như thế cho vợ mình, tức công chúa, con vua Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Muaj tej pob zeb muaj nqes heev kws txhwm lawv le ntsuag ca hab xuas kaw kaw saab nrau hab saab huv lug ua, txwj nrho huv taw moog nto plawg ntsaa, hab txwj nrho ntawm Vaajtswv lub tuam tsev moog txug lub tshaav puam luj huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các cung điện nầy đều xây bằng đá quí, đục theo thước tấc, cưa xẻ, hoặc bề trong hay bề ngoài, từ nền đến cổ bồng cây cột, và cho đến vách cửa sân lớn đều cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Toàn bộ các công trình nầy đều xây bằng đá quý được đẽo gọt, cắt xén theo kích thước định sẵn, bên trong cũng như bên ngoài, từ nền đến đầu tường, và từ bên ngoài cho đến sân lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tất cả các cung điện ấy đều được xây bằng đá quý – các đá ấy được đục đẽo cắt xén theo kích thước đã định sẵn – cả phía trước lẫn phía sau, từ nền cho đến trần, từ bên ngoài cho đến đại sảnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tất cả các cung điện nầy đều được xây bằng đá quý; các đá ấy được đục đẽo cắt xén theo kích thước đã định sẵn, cả phía trước lẫn phía sau, từ nền cho đến trần, từ bên ngoài cho đến đại sảnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các dinh thự nầy làm bằng các khối đá đẽo tốt. Trước hết các tảng đá được đục cẩn thận rồi mặt trước và mặt sau được xén gọn bằng cưa. Các tảng đá tốt nầy chạy từ nền dinh thự cho đến đỉnh của các vách. Sân cung điện cũng làm bằng các khối đá.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Muab tej pob zeb luj kws muaj nqes tag huv taw, tej nam txhwb zeb luj luj daav yim tshwm hab kaum tshwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cái nền thì bằng đá quí và lớn, có hòn thì mười thước, hòn thì tám thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nền làm bằng loại đá quý và lớn, có phiến năm mét, có phiến bốn mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nền các cung điện làm bằng những phiến đá quý và lớn, mỗi phiến rộng bốn mét và dài năm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nền các cung điện làm bằng những phiến đá quý và lớn, mỗi phiến rộng bốn thước và dài năm thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các nền được làm bằng các khối đá đẽo tốt, có khối dài đến mười lăm bộ. Các khối đá khác dài mười hai bộ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Txheej sau mas muaj tej pob zeb muaj nqes kws txhwm lug lawv le ntsuag ca, hab muab ntoo cab ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trên các nền nầy, lại còn những đá quí đục theo thước tấc và gỗ bá hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Phần trên làm bằng gỗ bá hương và đá quý được đục đẽo theo đúng kích thước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Xây trên nền là các phiến đá thượng hạng đã cắt sẵn theo kích thước, và gỗ bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Xây trên nền là các phiến đá thượng hạng đã cắt sẵn theo kích thước và gỗ bá hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bên trên các khối đá làm nền là các khối đá tốt khác và các cây đà hương nam.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Lub tshaav puam luj muab cov pob zeb kws txhwm xov peb tshooj mas xov ib tshooj ntoo cab. Lub tshaav puam saab huv kws xov Yawmsaub lub tuam tsev hab zaaj qaab khaav kuj zoo ib yaam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vách hành lang lớn, tứ vi có ba hàng đá chạm và một hàng cây đà bằng gỗ bá hương, y như hành lang phía trong của đền Đức Giê-hô-va, và y như cửa hiên đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chung quanh sân lớn có ba dãy đá đẽo và một dãy xà ngang bằng gỗ bá hương, giống như sân trong và tiền sảnh của đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chung quanh đại sảnh là ba hàng đá và một hàng đà bằng gỗ bá hương, giống như nội điện của Ðền Thờ CHÚA và tiền đình của Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chung quanh đại sảnh là ba hàng đá và một hàng đà bằng gỗ bá hương, giống như nội sảnh của Đền Thờ Chúa và tiền đình của Đền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sân cung vua, sân bên trong đền thờ, và vòm của đền thờ đều có vách bao quanh. Tất cả các vách nầy có ba hàng đá khối, và một hàng cây đà bằng gỗ hương nam.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Vaajntxwv Xalaumoo khaiv tuabneeg moog coj Hilaa huv lub nroog Thailab tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua Sa-lô-môn sai người đòi Hi-ram ở Ty-rơ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua Sa-lô-môn sai người mời Hi-ram từ Ty-rơ đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua Sa-lô-môn sai người mời Hi-ram ở Ty-rơ về.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Sa-lô-môn sai người mời Hu-ram ở Ty-rơ về.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua Sô-lô-môn sai người đến thành Tia mang Hu-ram về.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Hilaa yog ib tug puj ntsuag kws yog xeem Nathali le tub. Nwg txwv yog ib tug nyob huv lub nroog Thailab, nwg yog Kws ntaus tooj lab. Hilaa muaj plaab plaw tswvyim hab txawj muab tooj lab ua txhua yaam. Nwg tuaj cuag vaajntxwv Xalaumoo hab ua vaajntxwv tej num huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người là con trai của một đàn bà góa về chi phái Nép-ta-li, còn cha là người Ty-rơ, làm thợ đồng. Hi-ram đầy sự khôn ngoan, thông hiểu, có tài làm các thứ công việc bằng đồng. Người đến vua Sa-lô-môn, và làm mọi công việc người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông là con của một bà góa thuộc bộ tộc Nép-ta-li, còn cha là người Ty-rơ, làm thợ đồng. Hi-ram đầy kinh nghiệm, thông thạo, và rất khéo tay trong tất cả các công việc thuộc nghề đồng. Ông đến với vua Sa-lô-môn và làm mọi việc vua giao cho ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông là con một góa phụ thuộc chi tộc Náp-ta-li, cha ông là người Ty-rơ, một chuyên viên làm đồ đồng. Hi-ram là một người có tài khéo, kinh nghiệm, và có kiến thức về nghệ thuật và kỹ thuật làm đồ đồng. Ông đến với Vua Sa-lô-môn và làm mọi việc vua giao cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông là con một góa phụ thuộc chi tộc Nép-ta-li, cha ông là một người Ty-rơ, một chuyên viên làm đồ đồng. Hu-ram là một người có tài khéo, kinh nghiệm và có kiến thức về nghệ thuật và kỹ thuật làm đồ đồng. Ông đến với vua Sa-lô-môn và làm mọi việc vua giao cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mẹ của Hu-ram thuộc chi tộc Nép-ta-li, góa chồng. Cha Hu-ram là người gốc thành Tia và rất giỏi về nghề làm đồ đồng. Hu-ram cũng rất giỏi và giàu kinh nghiệm làm đồ đồng. Nên ông đến làm đồ đồng cho vua Sô-lô-môn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Nwg muab tooj lab nchuav ua ob tug ncej. Ib tug sab kaum yim tshwm, ntsuag puag ncig muaj kaum ob tshwm. Tug ncej kws ob kuj zoo ib yaam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người làm hai cây trụ bằng đồng, cây thứ nhất cao mười tám thước, và một sợi dây mười hai thước đo bề tròn của cây thứ nhì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ông đúc hai trụ đồng: trụ thứ nhất cao chín mét và chu vi là sáu mét, trụ thứ nhì cũng thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hi-ram đúc hai trụ đồng, mỗi trụ cao chín mét; chu vi mỗi trụ là sáu mét nếu lấy dây mà đo.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hu-ram đúc hai trụ đồng, mỗi trụ cao chín thước; chu vi mỗi trụ là sáu thước, nếu lấy dây mà đo.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ông làm hai cây cột đồng, mỗi cột cao chín thước, chu vi sáu thước. Các cột đều rỗng ruột, chiều dầy của vách cột khoảng bảy phân tây.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Nwg muab tooj lab nchuav ua ob lub hauv ncej kws yuav muab txawb rua sau ob tug ncej. Ob lub hauv ncej puavleej sab tswb tshwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người đúc hai đầu trụ bằng đồng, đặt nó trên chót trụ, bề cao đầu trụ nầy là năm thước, bề cao đầu trụ kia cũng là năm thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông cũng đúc hai đầu trụ bằng đồng đặt trên đỉnh của hai trụ; chiều cao của đầu trụ thứ nhất là hai mét rưỡi, chiều cao của đầu trụ thứ nhì cũng hai mét rưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông cũng đúc hai đầu trụ bằng đồng để đặt trên đầu hai trụ. Chiều cao của đầu trụ nầy là hai mét rưỡi, chiều cao của đầu trụ kia cũng hai mét rưỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông cũng đúc hai đầu trụ bằng đồng, để đặt trên đầu hai trụ. Chiều cao của đầu trụ nầy là hai thước rưỡi, chiều cao của đầu trụ kia cũng hai thước rưỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ông cũng làm hai đầu cột cao hai thước rưỡi và đặt lên trên đỉnh các cột.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Muaj saw tooj lab qhab ua qhov muag ntxaij rua sau cov hauv ncej, ua xyaa lub rua ib lub hauv ncej, ua dua xyaa lub rua ib lub hauv ncej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những mặt võng xe lại và những dây hoa tréo như chuyền nhỏ trang điểm đầu trụ đặt ở trên chót trụ; có bảy dây hoa cho đầu trụ nầy, và bảy dây hoa cho đầu trụ kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hi-ram dùng lưới mắt cáo đan bằng các dây chuyền kết lại thành vòng hoa để trang trí cho đầu trụ trên mỗi trụ; có bảy vòng hoa cho đầu trụ nầy, và bảy vòng hoa cho đầu trụ kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông cũng làm một lưới bằng đồng gắn trên đầu mỗi trụ; lưới ấy do các dây chuyền đồng kết lại; các dây chuyền ấy được đúc theo hình các đóa hoa. Có bảy dây chuyền cho đầu trụ nầy và bảy dây chuyền cho đầu trụ kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông cũng làm một lưới bằng đồng gắn trên đầu mỗi trụ, lưới ấy do những dây chuyền đồng kết lại, các dây chuyền nầy được đúc theo hình các đóa hoa. Có bảy dây chuyền cho đầu trụ nầy và bảy dây chuyền cho đầu trụ kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi ông cũng làm một cái lưới gồm bảy dây xích cho mỗi đầu cột, lưới đó bao quanh đỉnh của các đầu cột.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Nwg ua txwv ntsab pobkws ob zaaj puag ncig daim ntxaij qhov muag txhad vej tau ib lub hauv ncej kws muab txawb rua sau cov ncej. Lub hauv ncej kws ob nwg kuj ua zoo ib yaam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hi-ram vấn chung quanh mặt võng nầy hai hàng trái lựu đặng trang sức cho đầu trụ nầy, và cũng làm như vậy cho đầu trụ kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ông cũng làm hai đường viền chung quanh lưới để trang trí cho đầu trụ nầy, và cũng làm như vậy cho đầu trụ kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hi-ram cũng đúc hai hàng trái lựu bằng đồng, gắn bên ngoài lưới bằng đồng, ở trên đầu trụ, để tô điểm cho đầu trụ được đẹp đẽ. Ông làm như vậy cho mỗi đầu trụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hu-ram cũng đúc hai hàng trái thạch lựu bằng đồng, gắn bên ngoài lưới bằng đồng, ở trên đầu trụ, để tô điểm cho đầu trụ đẹp đẽ. Ông làm như vậy cho mỗi đầu trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ông làm hai hàng trái lựu bằng đồng gắn vào lưới. Các trái lựu đó bao quanh đầu cột.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Tassws tej hauv ncej kws nyob sau cov ncej huv zaaj qaab khaav, ua paaj zoo le paaj qos dej rua, yog sab plaub tshwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Những đầu trụ ở trên các cây trụ trong hiên cửa, đều có hoa huệ ở chót, cao bốn thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các đầu trụ trên mỗi trụ nơi tiền sảnh đều theo hình hoa huệ, cao hai mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các đầu trụ đặt trên các trụ dựng nơi tiền đình đều được đúc theo hình hoa huệ; các hình ấy cao hai mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các đầu trụ đặt trên các trụ dựng nơi tiền đình đều được đúc theo hình hoa huệ, lớn hai thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các phần đầu cột nơi vòm cửa được làm theo hình hoa huệ, cao hai thước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Tej hauv ncej muab txawb sau ob tug ncej rua sau lub ntxheb kws nyob ntawm daim ntxaij qhov muag, hab muaj ob puas lub txwv ntsab pobkws nyob ua ob zaaj puag ncig cov hauv ncej. Tug ncej kws ob kuj ib yaam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Những đầu trụ ở trên trụ nẩy ra liền thân trên nơi bầu bên phía kia mặt võng: Có hai trăm trái lựu sắp hai hàng vòng chung quanh hai đầu trụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trên chóp mỗi đầu trụ của hai trụ đó, phần nhô ra ở ngay bên lưới mắt cáo, có hai trăm trái lựu sắp thành hàng chung quanh hai đầu trụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ở ngoài mặt, trên chóp mỗi đầu trụ, gần lưới đồng, ông cho đúc một hàng hai trăm trái lựu, gắn quanh đầu trụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ở ngoài mặt, trên chóp mỗi đầu trụ, gần lưới bằng đồng, ông cho đúc một hàng hai trăm trái thạch lựu, gắn quanh đầu trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các đầu cột nằm trên chóp hai cột, phía trên phần hình chậu kế cận các lưới. Có hai trăm trái lựu kết theo hàng quanh đầu cột.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Nwg txhus ob tug ncej rua ntawm qaab khaav lub tuam tsev, ib tug rua saab nraag hu ua Yakhi, ib tug rua saab peg hu ua Npau‑a.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hi-ram dựng những cây trụ trong hiên cửa đền thờ. Người dựng cây trụ bên hữu, và đặt tên là Gia-kin; đoạn dựng cây trụ bên tả, đặt tên là Bô-ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hi-ram dựng hai trụ đồng nơi tiền sảnh của đền thờ. Ông dựng trụ bên phải và đặt tên là Gia-kin; rồi dựng trụ bên trái và đặt tên là Bô-ách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðoạn ông dựng hai trụ ấy nơi tiền đình của Ðền Thờ. Ông dựng một trụ bên phải và đặt tên là Gia-kin; ông dựng một trụ bên trái và đặt tên là Bô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Rồi ông dựng hai trụ ấy nơi tiền đình của Đền Thờ. Ông dựng một trụ bên phải và đặt tên là Gia-kin, ông dựng một trụ bên trái và đặt tên là Bô-ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hu-ram đặt hai cột đồng nầy nơi vòm cửa của đền thờ. Ông gọi cột phía nam là Đấng Thiết Lập và cột phía bắc là Sức Mạnh ở trong Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Sau tej hauv ncej mas muaj paaj zoo le paaj qos dej. Ob tug ncej txhad ua tau tav le nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trên chót trụ, thì chế hình hoa huệ. Công việc làm những cây trụ đều hoàn thành là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trên đỉnh các trụ đều có hình hoa huệ. Như thế, công việc làm hai trụ đồng đã hoàn tất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Mỗi đầu trụ đặt trên chóp trụ đều có hình hoa huệ. Vậy công việc làm hai trụ đồng được hoàn tất.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Mỗi đầu trụ đặt trên chóp trụ đều có hình hoa huệ. Vậy công việc làm hai trụ đồng được hoàn tất.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trên mỗi đầu cột đều đúc theo hình hoa huệ. Như thế công tác xây cột hoàn tất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Nwg nchuav lub rhawv dej kheej kheej, ntsuag lub nrog sau ncauj daav kaum tshwm sab tswb tshwm hab ntsuag puag ncig muaj peb caug tshwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người cũng làm biển đúc, hình tròn, cao năm thước; từ mép nầy đến mép kia có mười thước, một sợi dây ba mươi thước đo vòng tròn của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau đó, ông đúc một bể chứa nước hình tròn cao hai mét rưỡi, đường kính năm mét, chu vi mười lăm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hi-ram cũng đúc một bể nước tròn, bằng đồng, đường kính của miệng bể là năm mét; bể nước nầy cao hai mét rưỡi, với chu vi mười lăm mét nếu lấy dây mà đo.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hu-ram cũng đúc một bể nước tròn, bằng đồng, đường kính của miệng bể là năm thước; bể nước nầy cao hai thước rưỡi, với chu vi là mười lăm thước nếu lấy dây mà đo.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi Hu-ram làm một cái chậu lớn hình tròn bằng đồng, gọi là cái Biển. Chu vi biển là mười lăm thước, ngang năm thước, sâu hai thước rưỡi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Ntawm lub ncauj rhawv dej huv qaab muaj ib co taub ab puag ncig taag nrho peb caug tshwm. Cov taub ab hov nyob ua ob zaaj nchuav keev xeeb nkaus rua lub rhawv dej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Dưới mép biển có hai hàng dưa ác vây chung quanh, cứ mỗi thước mười trái, đúc liền một với biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Quanh miệng bể có hai hàng hình trái bầu, cứ nửa mét mười trái, đúc liền với bể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ông cũng cho đúc hai hàng hình trái bầu quanh miệng bể, cứ nửa mét mười trái. Ông cho đúc như thế cùng một lượt khi đúc bể.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ông cũng cho đúc hai hàng hình các trái bầu quanh mép bể, cứ nửa thước là mười trái. Ông cho đúc như thế cùng một lượt với khi đúc bể.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Quanh mép ngoài cái chậu là cái viền. Dưới cái viền nầy là hai hàng cây bằng đồng tạc quanh chậu. Mỗi nửa thước có mười cây, các cây được đúc thành một khối liền với chậu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Lub rhawv dej txawb rua sau kaum ob tug nyuj, peb tug tig ndag rua saab peg, peb tug tig ndag rua saab nub poob, peb tug tig ndag rua saab nraag hab peb tug tig ndag rua saab nub tuaj. Puab muab lub rhawv dej txawb sau cov nyuj. Cov nyuj tig pobtw huvsw rua huv plawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Biển để kê trên mười hai con bò, ba con hướng về bắc, ba con hướng về tây, ba con hướng về nam, và ba con hướng về đông. Biển thì đặt trên lưng các con bò ấy, và phía sau thân con bò đều xây vào trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bể được đặt trên mười hai con bò: ba con nhìn về hướng bắc, ba con nhìn về hướng tây, ba con nhìn về hướng nam, và ba con nhìn về hướng đông. Bể nước được đặt trên lưng các con bò ấy, còn đuôi của chúng đều quay vào trong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bể nước bằng đồng nầy được đặt trên lưng mười hai con bò đúc, đứng quay đuôi vào nhau. Ba con quay mặt về hướng bắc, ba con quay mặt về hướng tây, ba con quay mặt về hướng nam, và ba con quay mặt về hướng đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bể nước bằng đồng nầy được đặt trên lưng mười hai con bò đứng quay đuôi vào nhau. Ba con nhìn về hướng bắc, ba con nhìn về hướng tây, ba con nhìn về hướng nam, và ba con nhìn về hướng đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cái chậu được đặt trên lưng mười hai con bò đực bằng đồng, mặt xoay ra ngoài. Ba con quay mặt về phía bắc, ba con quay mặt về phía tây, ba con quay mặt về phía nam, và ba con quay mặt về phía đông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Lub rhawv dej hov tuab ib dus, ua lub npoo rhawv dej zoo le lub npoo taig, hab ua zoo le lub paaj qos dej, ntim dej tau ob txheeb npa dej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Biển dầy một gang tay, và mép làm giống mép chén và cách như bông huệ; nó đựng hai ngàn bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thành bể dày bằng bề ngang bàn tay; miệng bể giống miệng chén hình hoa huệ. Bể có thể chứa bốn mươi bốn nghìn lít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Thành bể dày bằng bề ngang của bàn tay, và miệng bể giống như miệng chén hình hoa huệ. Bể ấy chứa được bốn mươi bốn ngàn lít nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thành bể dày bằng bề ngang của mặt bàn tay, và mép bể giống như mép chén có hình hoa huệ. Bể nầy chứa được bốn mươi bốn ngàn lít nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Bề dầy của chậu khoảng một tấc, chứa được khoảng hai ngàn bát nước. Viền của chậu giống như viền của ly hay đóa hoa sen.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Nwg muab tooj lab ua kaum lub nyuas tsheb thawb dej, ib lub ntev plaub tshwm daav plaub tshwm sab peb tshwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người cũng làm mười viên táng đồng, mỗi viên bốn thước bề dài, bốn thước bề ngang, và ba thước bề cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ông cũng làm mười cái đế bằng đồng, mỗi cái dài hai mét, rộng hai mét, và cao một mét rưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Hi-ram cũng làm mười chiếc xe bằng đồng, mỗi xe có chiều ngang hai mét, chiều dọc hai mét, và chiều cao một mét rưỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Hu-ram cũng làm mười chiếc xe bằng đồng, mỗi xe dài hai thước, rộng hai thước, và cao một thước rưỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau đó Hu-ram làm mười cái giá bằng đồng, mỗi cái dài sáu bộ, rộng sáu bộ, và cao bốn bộ rưỡi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Nwg ua lub tsheb le nuav, nwg muab tooj lab ua txag xov lub tsheb hab ua ib pluaj puag ncig daim txag hov lub ntug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Các viên táng làm cách nầy: Có những miếng trám đóng vào khuông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đây là cách làm các đế nầy: Người ta làm những tấm đồng gắn vào khung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Kiểu của mỗi xe như sau: mỗi xe đều có các tấm đồng gắn vào khung.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Kiểu của mỗi xe như sau: mỗi xe đều có những tấm đồng gắn vào khung.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các giá có hình vuông, đặt trên khung.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Ib daim txag kws muaj ntug hov mas nwg sais duab tsuv ntxhuav hab nyuj hab duab Khelunpee rua huv. Hab xuas rauj txaug sais saab npoo sau cov duab tsuv ntxhuav hab nyuj hov hab sais saab npoo huv ua txaij nraug quas zeeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Trên các trám đóng vào khuông nầy có hình sư tử, bò, và chê-ru-bim; nơi triêng trên, cũng có như vậy. Còn nơi triêng dưới sư tử và bò, có những dây hoa thòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Trên các tấm đồng gắn vào khung nầy có chạm hình các sư tử, bò đực, và chê-ru-bim; trên các khung, cả phía trên và phía dưới các sư tử và bò đều có chạm những vòng hoa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Trên mỗi tấm đồng gắn vào khung có chạm hình các sư tử, các bò đực, và các chê-ru-bim. Phía trên và phía dưới các hình của các sư tử và các bò đực được chạm hình các dây hoa.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Trên mỗi tấm đồng gắn vào khung đó có chạm hình các sư tử, các bò đực, và chê-ru-bim. Phía trên và phía dưới các hình của các sư tử và các bò đực lại chạm khắc những tràng hoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Trên mỗi cạnh có tạc hình sư tử, bò đực và thú có cánh. Trên các khung, phía trên và phía dưới các con sư tử và con bò là các hình bông hoa giát vào đồng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Ib lub tsheb muaj plaub lub lug tsheb tooj lab hab ib tug laag tooj lab. Plaub lub kaum tsheb mas muaj plaub tug ncej tag lub phaaj dej. Cov ncej hov puavleej muab nchuav ua txaij nraug zeeg ntswj pis leeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Mỗi viên táng có bốn bánh xe đồng với cốt đồng, và nơi bốn góc có những cái đế đúc để chịu cái chậu và những dây hoa ở bên mỗi cái đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Mỗi đế có bốn bánh xe bằng đồng với trục bằng đồng. Ở bốn góc đế có những cái giá đúc để đỡ chậu nước, với những vòng hoa ở bên mỗi cái giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Mỗi xe có bốn bánh bằng đồng và các trục bằng đồng. Ở bốn góc xe lại có bốn cái trụ để chịu sức nặng của sàn xe. Bốn trụ ấy được đúc liền với khung xe và ngoài mặt các trụ ấy có chạm hình các dây hoa.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Mỗi xe có bốn bánh bằng đồng và các trục bằng đồng. Ở bốn góc xe lại có bốn cái chân trụ để chịu đựng sức nặng đặt trên xe. Bốn chân trụ nầy được đúc liền với khung xe và ngoài mặt các chân ấy có chạm khắc hình các tràng hoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Mỗi giá có bốn bánh xe bằng đồng và trục ngang cũng bằng đồng. Ở các góc có các cây chống bằng đồng để đỡ cái chậu lớn, trên các cây chống cũng có chạm trổ hình bông hoa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Lub taig kws tag lub phaaj dej nyob sab sau lub tsheb ib tshwm. Lub taig hov kheej kheej yaam le ua lub qaab txawb taig hab tub ib tshwm txhais. Lub ncauj taig hov ua tau txaij nraug quas zeeg. Daim txag xov mas daav plaub faab xwm yeem tsw kheej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Giữa viên táng trên đầu trụ có một miệng tròn sâu một thước, và rộng một thước rưỡi. Cái miệng nầy cũng có hình chạm trổ. Còn các miếng trám thì vuông, chớ không phải tròn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trên đế, ngay ở giữa có một miệng tròn nhô lên nửa mét, rộng bảy tấc rưỡi. Trên miệng nầy cũng có hình chạm trổ. Còn các tấm đồng thì vuông chứ không tròn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Trên mặt sàn xe là một khung tròn để làm đế cho bồn nước, khung nầy cao hơn mặt sàn xe nửa mét và lõm xuống bảy tấc rưỡi. Mặt của thành khung được chạm khắc mỹ thuật. Mặt ấy được làm bằng những tấm đồng vuông, chứ không tròn.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Trên mặt xe là một khung tròn làm đế, khung nầy lồi lên nửa thước, và lõm xuống bảy tấc rưỡi. Mặt của thành khung được chạm khắc mỹ thuật. Mặt của thành khung được làm bằng những tấm đồng vuông, chứ không tròn.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Trên các chậu có cái khung, cao hơn chậu nửa thước. Miệng chậu hình tròn, sâu bảy tấc rưỡi. Có các kiểu chạm hoa vào khung đồng quanh miệng hình vuông, không phải hình tròn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Plaub lub lug tsheb nyob huv qaab daim txag. Ob tug laag tooj lab keev xeeb nkaus rua lug tsheb. Txhua lub lug tsheb sab ib tshwm ib dus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Bốn bánh xe đều ở dưới những miếng trám; và các cốt bánh xe thì đóng vào viên táng. Mỗi bánh xe cao một thước rưỡi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bốn bánh xe đều ở dưới những tấm đồng của khung, các trục bánh xe thì được gắn vào đế. Mỗi bánh xe cao bảy tấc rưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Dưới các tấm đồng của thân xe là bốn bánh và các trục bánh xe. Mỗi bánh xe cao bảy tấc rưỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Dưới các tấm đồng trên thân xe là bốn bánh và các trục bánh xe. Mỗi bánh xe cao bảy tấc rưỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Bốn bánh xe đặt dưới khung cao bảy tấc rưỡi. Các trục giữa các bánh xe cũng được làm thành một miếng cùng với cái giá.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Cov lug tsheb hov ua zoo nkaus le lug tsheb ua rog, tej laag hab tej ntug kauj hab tej taab hab tej plov puavleej yog nchuav lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Bánh làm như bánh của cái cộ: Trục, vành, căm, và tum nó, đều đúc cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Các bánh xe được làm giống như bánh xe ngựa: Tất cả trục, vành, căm, và đùm bánh xe đều được đúc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Các bánh xe ấy cũng được làm giống như các bánh xe của xe chiến mã. Cây trục, vành, căm, và bộ trục đều được đúc.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các bánh xe nầy cũng được làm giống như bánh xe của xe chiến mã. Cây trục, vành, căm, và bộ trục đều được đúc cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các bánh xe giống như các bánh quân xa. Vật gì cũng đặt trên bánh xe trục, niền, căm, và ổ trục và đều làm bằng đồng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Ib lub tsheb muaj plaub tug ncej tag lub phaaj dej rua ntawm plaub lub kaum tsheb, tug ncej kws tag hov keev xeeb nkaus rua lub tsheb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Có bốn con bọ ở nơi bốn góc của mỗi viên táng và liền với táng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ở bốn góc của mỗi đế, có bốn cái giá được đúc liền với đế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ở bốn góc xe, dưới bốn trụ là bốn cái đế được đúc liền với xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ở bốn góc xe, dưới bốn chân trụ là bốn cái đế được đúc liền với xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Bốn cây chống được đặt ở bốn góc xe đẩy. Chúng được chế thành một khối chung với xe đẩy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Sau lub npoo tsheb muaj ib tug caaj ntswg sab ib dus. Tug caaj ntswg sau lub npoo tsheb hab cov ncej tag lub phaaj dej hab cov daim txag mas lu keev xeeb nkaus ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đầu viên táng hình tròn nhọn, và cao nửa thước; nó cũng có biên và trám.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Mặt trên của đế có một đai tròn cao hai tấc rưỡi, cũng có viền và những tấm trám đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Trên mặt sàn xe cũng có một niền tròn, cao hai tấc rưỡi. Thành của niền và chân của nó được đúc liền với sàn xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Trên mặt xe cũng có một niền tròn, cao hai tấc rưỡi. Thành của niền và chân của nó được đúc liền với mặt xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Một đường viền đồng bọc quanh mỗi xe đẩy sâu hai tấc rưỡi. Nó cũng được chế thành một khối chung với xe đẩy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Nwg sais duab Khelunpee hab tsuv ntxhuav hab tej tsob toov laaj rua tej ncej tag hab rua tej daim txag rua tej chaw seem hab txhua yaam sais ntswj ua txaij nraug quas zeeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Trên mặt biên và trám của đế, tại nơi trống của mỗi biên và trám chừa ra, Hi-ram chạm những chê-ru-bim, sư tử, cây chà là, và dây hoa chung quanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Trên mặt viền và những tấm trám đồng, Hi-ram chạm những chê-ru-bim, sư tử, cây chà là; còn những chỗ trống thì chạm những vòng hoa bọc quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Trên các mặt vuông của khung tròn và trên mặt các tấm đồng ở thân xe ông chạm hình các chê-ru-bim, các sư tử, và các cây cọ. Nơi nào còn trống, ông chạm các dây hoa vòng quanh nơi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Trên các mặt vuông của khung tròn và trên mặt các tấm đồng ở thân xe ông chạm khắc các hình chê-ru-bim, sư tử và cây chà là. Còn nơi nào có chỗ trống thì ông chạm khắc các tràng hoa chung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Các cạnh của xe đẩy và khung đều có chạm hình các con thú có cánh, hình sư tử, cây chà là, và bông hoa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Nwg ua kaum lub tsheb zoo ib yaam le nuav. Nwg nchuav txhua lub ib yaam nkaus hab luj sws luag zog hab zoo ib yaam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Người theo kiểu nầy mà làm mười viên táng, đúc một thứ, một cỡ, và một dáng với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ông theo cách nầy mà làm mười cái đế đúc cùng một khuôn, một kích thước, và kiểu dáng như nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ông làm mười chiếc xe như thế. Tất cả đều được đúc cùng một khuôn, một kích thước, và một kiểu.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ông làm mười chiếc xe như thế. Tất cả đều được đúc cùng một khuôn, một kích thước, và một kiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Hu-ram làm mười xe đẩy giống nhau. Đồng để làm xe đẩy được nấu chảy và đổ vào một khuôn nên tất cả các xe đều cùng một cỡ và một dạng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Nwg muab tooj lab ua kaum lub phaaj dej, ib lub phaaj ntim tau plaub caug npa, ib lub phaaj daav plaub tshwm, ib lub tsheb muaj ib lub phaaj dej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Người cũng làm mười cái thùng bằng đồng, mỗi cái chứa bốn mươi bát. Mỗi thùng có bốn thước và để trên một táng của mười cái táng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Sau đó, ông làm mười cái bồn bằng đồng, mỗi cái chứa tám trăm tám mươi lít. Mỗi bồn cao hai mét và được đặt trên đế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Sau đó, ông làm mười bồn nước bằng đồng; mỗi bồn chứa được tám trăm tám mươi lít. Mỗi bồn như thế cao hai mét. Rồi ông cho đặt chúng trên mười chiếc xe ấy, mỗi xe một bồn nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đoạn ông làm mười bồn nước bằng đồng; mỗi bồn chứa được tám trăm tám mươi lít. Mỗi bồn như thế cao hai thước. Rồi ông cho đặt chúng trên mười chiếc xe đó, mỗi xe một bồn nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Hu-ram cũng chế mười chậu đồng, mỗi xe đẩy có một chậu. Mỗi chậu rộng hai thước và có thể chứa được khoảng tám mươi thùng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Nwg muab cov tsheb txawb rua huv lub tuam tsev, tswb lub rua saab nraag tswb lub rua saab peg. Nwg muab lub nam rhawv dej luj txawb rua ntawm lub tuam tsev saab nub tuaj kws npuas rua saab nraag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Người sắp đặt táng như vầy: Năm cái về bên hữu đền, và năm cái về bên tả. Còn biển, người để nơi bên hữu đền, về hướng đông nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ông đặt năm cái đế bên phải đền thờ và năm cái bên trái. Còn bể nước thì ông đặt bên phải đền thờ, về hướng đông nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ông đặt năm xe ở phía nam của Ðền Thờ và năm xe ở phía bắc của Ðền Thờ. Ông cũng cho đặt bể nước bằng đồng ở góc đông nam của Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Xong ông để năm xe ở phía nam của Đền Thờ và năm xe ở phía bắc của Đền Thờ. Ông cũng cho đặt bể nước bằng đồng ở góc đông nam của Đền Thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Hu-ram đặt năm xe đẩy về phía nam của đền thờ và năm xe đẩy về phía bắc. Ông đặt cái biển lớn về góc Đông Nam của đền thờ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40Hilaa kuj ua tej laujkaub tej duav phuaj hab tej phaaj. Hilaa txhad ua tau txhua yaam tav kws nwg ua rua huv Yawmsaub lub tuam tsev rua vaajntxwv Xalaumoo, yog tej nuav,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Người cũng làm chảo, vá và ảng. Vậy, Hi-ram làm xong mọi công việc cho Sa-lô-môn trong đền của Đức Giê-hô-va:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ông cũng làm chảo, vá và chậu.Vậy, Hi-ram đã làm xong mọi công việc cho vua Sa-lô-môn trong đền thờ Đức Giê-hô-va, gồm có:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Hi-ram cũng làm các nồi, vá, và chậu. Vậy Hi-ram hoàn tất mọi công tác Vua Sa-lô-môn giao ông làm cho nhà CHÚA, gồm:

Bản Dịch Mới (NVB)

40Hu-ram cũng làm các nồi, vá, và chậu. Vậy Hu-ram hoàn tất mọi công tác vua Sa-lô-môn giao ông làm cho nhà Chúa, gồm:

Bản Phổ Thông (BPT)

40Hu-ram cũng làm các chậu, giá múc, và chén bát. Vậy Hu-ram thực hiện xong công tác trong đền thờ của CHÚA cho vua Sô-lô-môn:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41ob tug ncej hab ob lub taig kws txawb sau hauv ncej sau cov ncej, hab ob daim ntxaij qhov muag kws kauv ob lub taig kws txawb sau hauv ncej sau ob tug ncej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41tức là hai cây trụ, hai đầu trụ tròn trên đỉnh trụ, hai tấm mặt võng bao hai đầu trụ tròn, luôn với đỉnh trụ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41hai cây trụ đồng, hai đầu trụ tròn trên mỗi trụ, hai lưới mắt cáo bao hai đầu trụ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41hai trụ đồng, hai đầu trụ đặt trên hai trụ đồng, các lưới bằng đồng gắn trên các đầu trụ,

Bản Dịch Mới (NVB)

41hai trụ đồng, hai đầu trụ đặt trên hai trụ đồng, các lưới bằng đồng gắn trên các đầu trụ,

Bản Phổ Thông (BPT)

41hai cây trụ mang hình cái chậu; hai mạng lưới để che phần trên đầu trụ;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42hab plaub puas lub txwv ntsab pobkws lu rua ob daim ntxaij qhov muag hov. Ib daim ntxaij qhov muag mas dai ob zaaj txwv ntsab pobkws sub txhad le nyob puag ncig ob lub taig hauv ncej sau ob tug ncej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42bốn trăm trái lựu sắp hai hàng vòng chung quanh mặt võng bao hai đầu trụ tròn nơi đỉnh trụ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42bốn trăm trái lựu cho hai lưới mắt cáo, kết thành hai hàng trong mỗi lưới bao hai đầu trụ trên mỗi trụ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42bốn trăm trái lựu bằng đồng, gắn thành hai hàng, mỗi hàng một trăm trái, quanh mỗi đầu trụ,

Bản Dịch Mới (NVB)

42bốn trăm trái thạch lựu bằng đồng, gắn thành hai hàng, mỗi hàng một trăm trái, quanh mỗi đầu trụ,

Bản Phổ Thông (BPT)

42bốn trăm trái lựu cho hai mạng lưới, mỗi mạng lưới trên chóp cột được phủ bằng hai hàng trái lựu;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43hab kaum lub tsheb thawb dej hab kaum lub phaaj dej kws nyob sau cov tsheb,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43mười viên táng và mười cái bồn trên táng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43mười cái đế và mười cái bồn để trên đế;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43mười chiếc xe, mười bồn nước để trên các xe,

Bản Dịch Mới (NVB)

43mười chiếc xe, mười bồn nước để trên các xe,

Bản Phổ Thông (BPT)

43mười giá, trên mỗi giá có một chậu;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

44hab ib lub nam rhawv dej hab kaum ob tug nyuj kws txawb lub rhawv dej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44biển đúc nguyên miếng một và mười hai con bò để dưới biển;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44một bể nước và mười hai con bò đỡ phía dưới;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44một bể nước, và mười hai con bò chịu bên dưới bể nước,

Bản Dịch Mới (NVB)

44một bể nước, và mười hai con bò chịu bên dưới bể nước,

Bản Phổ Thông (BPT)

44một bể lớn đặt trên mười hai con bò;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

45hab tej laujkaub hab tej duav phuaj hab tej phaaj. Tej nuav huvsw kws Hilaa tau ua rua vaajntxwv Xalaumoo swv tsua huv Yawmsaub lub tuam tsev mas puavleej yog xuas tooj lab kws txhuam ci nplaag lawm ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45chảo, vá và ảng. Các khí dụng nầy mà Hi-ram làm cho Sa-lô-môn trong đền Đức Giê-hô-va, đều bằng đồng đánh bóng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45chảo, vá và chậu.Tất cả các vật dụng mà Hi-ram làm cho vua Sa-lô-môn trong đền thờ Đức Giê-hô-va đều bằng đồng đánh bóng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45các nồi, vá, và chậu.Tất cả các vật ấy Hi-ram làm cho nhà CHÚA do Vua Sa-lô-môn giao phó đều được làm bằng đồng đánh bóng.

Bản Dịch Mới (NVB)

45các nồi, vá và chậu. Tất cả các vật nầy Hu-ram làm cho nhà Chúa do vua Sa-lô-môn giao phó đều được làm bằng đồng đánh bóng.

Bản Phổ Thông (BPT)

45các nồi, xẻng, chén bát, và tất cả vật dụng dùng cho đền thờ của CHÚA. Tất cả những gì vua Sô-lô-môn muốn, Hu-ram đều làm bằng đồng đánh bóng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

46Vaajntxwv nchuav cov nuav ntawm lub haav Yalatee ntawm qhov aav nplaum kws nyob lub moos Xukhau hab lub moos Xalethaa ntu nruab nraab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Vua biểu đúc các vật đó tại đồng bằng Giô-đanh, trong một nơi đất sét, giữa Su-cốt và Xát-than.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Vua cho đúc các vật đó ở đồng bằng Giô-đanh, tại một nơi có nhiều đất sét, giữa Su-cốt và Xát-than.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Vua cho làm những vật ấy tại một nơi có nhiều đất sét trong đồng bằng Giô-đanh, giữa Su-cốt và Xa-rê-than.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Vua cho làm những vật nầy tại một nơi có nhiều đất sét trong đồng bằng Giô-đanh, giữa Su-cốt và Xác-than.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Vua cũng cho đúc khuôn tất cả các vật dụng đó ở thung lũng sông Giô-đanh giữa Xu-cốt và Xa-rê-than.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

47Xalaumoo tub tsw kiv tej nuav tsua qhov muaj ntau dhau hwv lawm, txhad tsw paub tas tooj lab nyaav npaum le caag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Sa-lô-môn không cân một món nào trong các khí dụng ấy, bởi vì nhiều quá; người không xét sự nặng của đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Sa-lô-môn không cân một món nào trong các vật dụng ấy vì quá nhiều; số lượng đồng cũng không xác định được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Sa-lô-môn không cho cân các khí dụng ấy, vì chúng quá nhiều, và số lượng đồng không thể tính nổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Sa-lô-môn không cho cân các khí dụng ấy, vì chúng nhiều quá, và số lượng đồng thì không tính nổi

Bản Phổ Thông (BPT)

47Sô-lô-môn không cân số lượng đồng dùng để làm các thứ đó, vì quá nhiều nên không ai biết tổng số lượng đồng là bao nhiêu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

48Xalaumoo ua tau txhua yaam pestwj kws swv rua huv Yawmsaub lub tuam tsev, yog tej nuav, lub thaaj kub hab lub rooj kub kws txawb ncuav rua ntawm Yawmsaub xubndag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Sa-lô-môn lại làm những khí dụng cho đền Đức Giê-hô-va: là bàn thờ vàng, những bàn bằng vàng, để bánh trần thiết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Sa-lô-môn làm tất cả các vật dụng trong đền thờ Đức Giê-hô-va như: bàn thờ bằng vàng, bàn để bánh cung hiến cũng bằng vàng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Sa-lô-môn cũng làm các vật dụng cho nhà CHÚA gồm: bàn thờ dâng hương bằng vàng, bàn dâng Bánh Hằng Hiến bằng vàng,

Bản Dịch Mới (NVB)

48Sa-lô-môn cũng làm các khí dụng cho nhà Chúa gồm: bàn thờ bằng vàng, bàn bánh trần thiết bằng vàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

48Sô-lô-môn cũng làm tất cả các đồ dùng cho đền thờ của CHÚA: bàn thờ bằng vàng, cái bàn bọc vàng để chưng bày bánh hiện diện;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

49hab cov ncej txawb teeb kws xuas tseem kub ua muaj tswb tug nyob saab nraag tswb tug nyob saab peg nyob npuas chaav kws dawb huv kawg nkaus, hab cov paaj ntoo hab cov teeb hab caj kws xuas kub ua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49chân đèn bằng vàng ròng đặt trước nơi chí thánh, năm cái ở bên hữu và năm cái ở bên tả, cùng hoa, thếp đèn, và cái nỉa bằng vàng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49các chân đèn bằng vàng ròng đặt trước Nơi Chí Thánh, năm cái bên phải và năm cái bên trái; hoa đèn, thếp đèn, và kẹp gắp đều bằng vàng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49các cây đèn bằng vàng ròng, năm cái bên phải và năm cái bên trái, đặt phía trước Nơi Chí Thánh. Vua cũng cho làm các hoa, các đèn, và các kẹp gắp đều bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

49các chân đèn bằng vàng ròng, năm cái bên phải và năm cái bên trái, trước Nơi Chí Thánh. Vua cũng cho làm các hoa, đèn, và kẹp gắp đều bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

49các chân đèn bằng vàng ròng đặt trong Nơi Chí Thánh, bên phải năm cái, bên trái năm cái; các bông hoa, đèn, các kẹp gắp bằng vàng;

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

50hab cov taig hab cov taig khwb teeb xeeb hab cov phaaj hab cov taig kws rau cov moov tshuaj tsw qaab hab tej laug yawm ncaig tawg kws muab tseem kub ua, hab cov ntsej kub kws tuav txhwb qhov rooj kaw chaav huv kws yog chaav dawb huv kawg nkaus hab tuav txhwb qhov rooj chaav dawb huv ntawm lub tuam tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50những chén, dao, chậu, muỗng, và đồ đựng tro bằng vàng ròng; những chốt cửa hoặc dùng cho cửa của nhà phía trong, hoặc nơi chí thánh, hay là dùng cho cửa của đền thờ, thì đều bằng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50những chậu, kéo cắt tim đèn, bát, khay đựng tro và khay đựng than đều bằng vàng ròng; các bản lề cửa vào nơi trong cùng của đền thờ, tức là Nơi Chí Thánh, và cửa ra vào của đền thờ cũng đều làm bằng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Các chén, các kéo cắt tim đèn, các chậu, các khay đựng tro, và các khay đựng than đều bằng vàng ròng. Các bộ bản lề các cửa vào bên trong của Ðền Thờ, tức vào Nơi Chí Thánh, và các cửa của Nơi Thánh đều làm bằng vàng cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Các chén, kéo cắt tim đèn, chậu, khay đựng tro, khay đựng than đều bằng vàng ròng. Các bộ bản lề các cửa vào phía trong của Đền Thờ, tức là Nơi Chí Thánh, và các cửa của Nơi Thánh đều làm bằng vàng cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

50các chậu bằng vàng ròng, kéo hớt tim đèn, chén bát, chậu đựng, và dĩa dùng đựng than; các bản lề vàng cho các cửa của Nơi Chí Thánh và phòng chính của đền thờ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

51Txhua yaam num kws vaajntxwv Xalaumoo ua Yawmsaub lub tuam tsev txhad tav taag le nuav. Hab Xalaumoo coj tej nyaj tej kub hab tej pestwj swv kws nwg txwv Tavi tub muab xyeem pub rua Vaajtswv lawd lug muab khaws ca rua huv tej txhaab huv Yawmsaub lub tuam tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Các công việc mà Sa-lô-môn làm cho nhà Đức Giê-hô-va, đều được hoàn thành là như vậy. Đoạn, Sa-lô-môn sai đem các vật mà Đa-vít, cha người, đã biệt ra thánh, tức là bạc, vàng, các thứ khí dụng, và để trong kho tàng của đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Như vậy, các công trình mà vua Sa-lô-môn thực hiện cho đền thờ Đức Giê-hô-va đều được hoàn tất. Sa-lô-môn sai đem vào các kho của đền thờ Đức Giê-hô-va những vật thánh mà vua cha là Đa-vít đã dâng hiến, gồm bạc, vàng, và các vật dụng khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Vậy Vua Sa-lô-môn hoàn tất mọi công trình ông muốn làm cho nhà CHÚA. Sa-lô-môn đem vào Ðền Thờ những vật mà Ða-vít cha ông đã dâng hiến, gồm bạc, vàng, và các vật dụng. Ông để các vật ấy trong các kho của nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Vậy vua Sa-lô-môn hoàn tất mọi công trình vua muốn làm cho nhà Chúa. Sa-lô-môn đem vào Đền Thờ những vật mà Đa-vít, cha vua, đã dâng hiến, gồm bạc, vàng, và các vật dụng. Vua để các vật ấy trong các kho của nhà Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Sau cùng công tác vua Sô-lô-môn thực hiện cho đền thờ của CHÚA hoàn tất. Sô-lô-môn mang tất cả những thứ Đa-vít, cha mình đã biệt riêng ra cho đền thờ: bạc, vàng, và các món khác. Vua để mọi thứ vào trong kho ngân khố của đền thờ CHÚA.