So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Yie, Baulo, weic ganh tov meih mbuo. Mienh gorngv yie caux meih mbuo yiem nyei ziangh hoc yie suonc nyei, horh norh nyei, mv baac maiv caux meih mbuo yiem yie bungx laangc nyei. Giduc se suonc nyei, horh norh nyei, yie ziouc kaux ninh

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tôi là Phao-lô, bởi sự nhu mì, nhân từ của Đấng Christ mà xin anh em, --- tôi là người hèn hạ lắm trong khi gặp mặt giữa anh em, nhưng lúc vắng mặt, đối với anh em, tỏ ra biết bao là dạn dĩ! ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tôi, Phao-lô, lấy sự nhu mì và nhân từ của Đấng Christ mà khuyên nài anh em — tôi là người mềm yếu khi gặp mặt anh em, nhưng lại cứng rắn với anh em khi xa cách! —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi, Phao-lô, cậy vào đức khiêm nhu và mềm mại của Ðấng Christ nài xin anh chị em; tôi là người ở trước mặt anh chị em có vẻ mềm yếu, nhưng lại cứng rắn đối với anh chị em khi vắng mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nhờ đức nhu mì và nhân từ của Chúa Cứu Thế, tôi, Phao-lô, nài khuyên anh chị em. Tôi là người mềm mỏng khi ở trước mặt anh chị em nhưng lúc vắng mặt lại rất cứng rắn đối với anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi, Phao-lô, lấy lòng mềm mại và nhân ái của Chúa Cứu Thế nài xin anh chị em. Có người bảo rằng khi tôi có mặt thì dễ dãi với anh chị em mà khi vắng mặt thì lại mạnh bạo.

Ging-Sou (IUMINR)

2tov! meih mbuo, yie mingh taux meih mbuo naaic, maiv dungx bun yie oix zuqc bungx laangc gorngv, hnangv yie hnamv daaih yie oix zuqc gorngv dongh nqemh yie mbuo kungx ei baamh mienh nyei eix zoux wuov deix mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2tôi nài xin anh em chớ ép tôi, khi tôi sẽ có mặt, phải dùng sự dạn dĩ mà tôi toan dùng nghịch cùng mấy kẻ kia tưởng chúng tôi ăn ở theo xác thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi tôi có mặt, xin anh em đừng buộc tôi phải dùng biện pháp cứng rắn mà tôi định dùng đối với mấy kẻ cho rằng chúng tôi cư xử theo xác thịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi xin anh chị em đừng đặt tôi vào thế mà khi gặp mặt phải sử dụng biện pháp cứng rắn đối với một số người đã cho rằng chúng tôi là những kẻ sống theo xác thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đến khi có mặt, xin anh chị em đừng để tôi bạo dạn dùng biện pháp mạnh mà đối xử với những người cho rằng chúng tôi sống theo xác thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ cho rằng chúng tôi sống như kiểu thế gian, nhưng tôi nói trước rằng khi tôi đến tôi sẽ chứng tỏ sự bạo dạn cho họ thấy. Tôi mong rằng khi tôi đến, tôi sẽ không phải dùng sự mạnh bạo ấy với anh chị em.

Ging-Sou (IUMINR)

3Yie mbuo yiem baamh gen zeiz nyei, mv baac yie mbuo maiv longc baamh mienh nyei eix mborqv jaax.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì chúng tôi dầu sống trong xác thịt, chớ chẳng tranh chiến theo xác thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúng tôi dù sống trong thân xác, nhưng không chiến đấu theo cách xác thịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Dù chúng tôi đang sống trong xác thịt, nhưng chúng tôi không chiến đấu theo xác thịt,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì dù sống trong xác thịt, chúng tôi không chiến đấu theo xác thịt đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mặc dù chúng ta sống trong thế gian nhưng chúng ta không chiến đấu như thế gian.

Ging-Sou (IUMINR)

4Yie mbuo longc nyei wuoqc ginc se maiv zeiz baamh gen nyei wuoqc ginc, se Tin-Hungh henv haic nyei wuoqc ginc weic porx waaic win-wangv wuonv haic nyei dorngx. Se porx waaic mienh nzaeng nyei nyungc-nyungc jaav sic

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, những khí giới mà chúng tôi dùng để chiến tranh là không phải thuộc về xác thịt đâu, bèn là bởi quyền năng của Đức Chúa Trời, có sức mạnh để đạp đổ các đồn lũy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vũ khí chúng tôi dùng để chiến đấu không phải là những vũ khí xác thịt, mà là quyền năng của Đức Chúa Trời để phá đổ các thành lũy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì các vũ khí chúng tôi dùng trong cuộc chiến của chúng ta không phải là thứ vũ khí xác thịt, nhưng là quyền năng thiên thượng để phá tan mọi thành lũy, đánh đổ mọi lý luận

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì vũ khí chiến đấu của chúng tôi không phải là loại vũ khí xác thịt nhưng là quyền năng Đức Chúa Trời để phá hủy các thành lũy, đánh đổ các lý luận,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng ta dùng những khí giới khác với thế gian. Khí giới của chúng ta có quyền năng từ Thượng Đế để tiêu diệt những đồn lũy của kẻ thù. Chúng ta phá đổ những lý luận con người

Ging-Sou (IUMINR)

5caux ceng-hlo nyei nyungc-nyungc, dongh laanh jienv maiv bun mienh hiuv duqv Tin-Hungh nyei sic. Yiem hnyouv hnamv cuotv yietc zungv nyei za'eix yie mbuo oix hingh jiex bun guei Giduc nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhờ khí giới đó chúng tôi đánh đổ các lý luận, mọi sự tự cao nổi lên nghịch cùng sự hiểu biết Đức Chúa Trời, và bắt hết các ý tưởng làm tôi vâng phục Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5đánh hạ các lý luận và mọi sự kiêu căng chống lại sự hiểu biết Đức Chúa Trời, và buộc mọi ý tưởng phải thuận phục Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5và mọi chướng ngại cao ngạo chống lại sự hiểu biết Ðức Chúa Trời, và bắt nhốt mọi tư tưởng, để người ta vâng phục Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5và mọi sự kiêu căng nghịch với sự hiểu biết về Đức Chúa Trời, chúng tôi cũng bắt mọi tư tưởng phải vâng phục Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

5và những sự kiêu căng lên mình, nghịch lại sự hiểu biết của Thượng Đế. Chúng ta buộc mọi tư tưởng phải vâng theo Chúa Cứu Thế.

Ging-Sou (IUMINR)

6Yie mbuo liuc leiz ziangx zuov meih mbuo gengh ei jienv yie mbuo nyei waac. Haaix dauh maiv muangx, yie mbuo ziouc dingc wuov dauh nyei zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Cũng nhờ khí giới đó, chúng tôi sẵn sàng phạt mọi kẻ chẳng phục, khi anh em đã chịu lụy trọn rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng tôi cũng sẵn sàng sửa trị mọi kẻ bất phục một khi anh em đã hoàn toàn thuận phục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau khi anh chị em đã hoàn toàn vâng phục, chúng tôi sẵn sàng sửa trị mọi kẻ không vâng phục.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Và khi anh chị em đã hoàn toàn vâng phục, chúng tôi cũng sẵn sàng sửa phạt mọi hành động không vâng lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng ta sẵn sàng trừng phạt những người bất tuân, nhưng trước hết chúng tôi muốn anh chị em hoàn toàn vâng phục.

Ging-Sou (IUMINR)

7Meih mbuo kungx mangc beih zaangc hnangv. Yiem meih mbuo naaic maaih haaix dauh funx ninh benx Giduc nyei mienh fai? Ninh oix zuqc aengx longx-longx nyei hnamv gaax, weic zuqc yie mbuo zoux Giduc nyei mienh hnangv ninh nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Anh em cứ xem bề ngoài sao? Bằng có ai quyết mình thuộc về Đấng Christ, hãy ngẫm nghĩ rằng nếu người thuộc về Đấng Christ, thì chúng tôi cũng thuộc về Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Anh em chỉ nhìn bề ngoài. Nếu có ai cho rằng mình thuộc về Đấng Christ thì chính họ hãy nghĩ lại xem, nếu họ thuộc về Đấng Christ thì chúng tôi cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Anh chị em nhìn vào bề ngoài chăng? Nếu ai cho rằng mình thuộc về Ðấng Christ, người đó hãy coi lại xem; nếu người đó là người của Ðấng Christ, chúng tôi cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Anh chị em đang xem xét theo bề ngoài. Nếu có ai tin rằng mình thuộc về Chúa Cứu Thế thế nào thì chúng tôi cũng thuộc về Ngài thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Anh chị em phải nhìn những thực trạng trước mắt mình. Nếu anh chị em tin chắc rằng mình thuộc về Chúa Cứu Thế thì chúng tôi cũng vậy.

Ging-Sou (IUMINR)

8Ziouv ceix hatc maaz bun yie mbuo, yie ziouc ceng-hlo diqv dien mv bei, mv baac yie maiv nyaiv. Ziouv bun nyei hatc maaz se weic ceix meih mbuo, maiv zeiz baaic meih mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dầu khi tôi khoe mình khí quá về quyền phép Chúa đã ban cho chúng tôi, để gây dựng anh em, chớ chẳng phải để hủy diệt, thì tôi sẽ không hổ thẹn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngay cả khi chúng tôi có tự hào hơi thái quá về uy quyền Chúa ban cho chúng tôi, uy quyền để xây dựng chứ không phải để phá đổ anh em, thì tôi cũng không xấu hổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngay cả khi tôi có tự hào ít nhiều về quyền năng Chúa ban cho chúng tôi để xây dựng anh chị em chứ không phải để phá đổ, thì tôi cũng không có gì hổ thẹn,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dù tôi có hơi tự hào đôi chút về thẩm quyền Chúa ban cho chúng tôi để xây dựng anh chị em, chứ không phải để phá hoại, thì tôi cũng không hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đành rằng chúng tôi hơi khoe khoang về quyền hành của Chúa cho nhưng quyền hành ấy là để xây dựng anh chị em chứ không phải để hủy phá, vì thế chúng tôi sẽ không xấu hổ.

Ging-Sou (IUMINR)

9Yie hnangv naaiv nor gorngv weic zuqc maiv oix meih mbuo laaic yie fiev fienx haeqv meih mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9song tôi chẳng muốn làm bộ dọa anh em bằng thơ từ của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tôi không muốn làm ra vẻ như đang cố dùng thư từ để đe dọa anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9vì tôi không muốn làm ra vẻ hù dọa anh chị em bằng thư từ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi cũng không muốn ra vẻ đe dọa anh chị em bằng thư từ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi không muốn anh chị em nghĩ rằng tôi dùng thư từ để dọa nạt anh chị em.

Ging-Sou (IUMINR)

10Maaih deix mienh gorngv, “Baulo fiev nyei fienx hniev nyei, jienv nyei, mv baac doix hmien buatc ninh maiv maaih haaix nyungc mou. Ninh gorngv waac yaac maiv zic zinh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Có người nói rằng các thơ của người nặng lời và bạo mạnh; nhưng đến khi có mặt thì người yếu đuối và lời nói chẳng có giá gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì có người nói: “Khi viết thư thì ông ta nặng lời và gay gắt, nhưng khi có mặt thì lại yếu mềm và lời nói chẳng ra gì.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Số là đã có người nói rằng, “Các thư của ông ấy có vẻ nghiêm khắc và mạnh mẽ, nhưng đến khi gặp mặt thì ông ấy yếu xìu và nói năng chẳng ra gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì có người nói thư Phao-lô viết thì nặng lời và mạnh bạo nhưng khi có mặt thì yếu ớt và lời nói không ra gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Có người bảo, “Thư của Phao-lô viết có vẻ mạnh bạo và quan trọng nhưng khi có mặt giữa chúng ta thì ông rất hèn yếu, nói năng không ra gì.”

Ging-Sou (IUMINR)

11Gorngv naaiv nyungc waac nyei mienh oix zuqc hiuv duqv, yie mbuo maiv caux meih mbuo yiem nyei ziangh hoc fiev fienx gorngv haaix nyungc, yie mbuo taux meih mbuo naaic yie mbuo yaac zoux wuov nyungc aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kẻ nói như vậy, hãy nghĩ rằng khi chúng tôi vắng mặt, lời trong thơ thể nào, thì khi có mặt, việc làm cũng thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người nói như vậy phải biết rằng khi chúng tôi vắng mặt, lời trong thư thể nào, thì khi có mặt, chúng tôi cũng hành động thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Xin những người nói như thế hãy biết rằng khi vắng mặt chúng tôi nói trong thư thế nào, khi có mặt chúng tôi cũng hành động thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Kẻ ấy phải hiểu rằng khi chúng tôi vắng mặt, lời trong thư thế nào, thì khi có mặt, hành động của chúng tôi cũng thế ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Những người ấy nên biết rằng: Hiện thời vì không có mặt giữa anh chị em nên tôi phải dùng thư từ nhưng khi chúng tôi có mặt, chúng tôi sẽ chứng tỏ bằng hành động mà chúng tôi đã chứng tỏ qua thư từ.

Ging-Sou (IUMINR)

12Yie mbuo maiv gaamv funx yie mbuo caux ceng ganh hlo wuov deix benx yietc horngh mienh, yaac maiv dorh ganh beiv ninh mbuo. Ninh mbuo hngongx haic aqv. Ninh mbuo longc ganh zoux ciqv-cunx ndorqc ganh caux ganh, beiv ganh caux ganh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thật chúng tôi không dám bằng vai hoặc sánh mình với những người kia, là kẻ hay tự phô mình. Nhưng lấy mình đo mình, lấy mình so sánh với mình, thì họ tỏ ra ít trí khôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dĩ nhiên, chúng tôi không dám sánh vai hoặc so mình với những người tự đề cao kia. Nhưng khi họ tự lấy mình đo mình, hay lấy chính mình so sánh mình, thì họ thiếu hiểu biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng tôi không dám kể mình ngang hàng hoặc so sánh chúng tôi với những người tự đề cao đó. Nhưng khi họ lấy mình làm tiêu chuẩn để đo nhau, hoặc so sánh mình với nhau, họ không mấy hiểu biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì chúng tôi không muốn xếp hạng hoặc sánh mình với những người tự đắc. Nhưng họ tự lấy mình đo mình và lấy mình so sánh với nhau thì rõ là thiếu hiểu biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng tôi không dám so sánh mình với những kẻ tự đề cao. Họ tự lấy mình so với mình và lấy chính con người mình làm tiêu chuẩn. Điều ấy cho thấy họ chẳng biết gì hết.

Ging-Sou (IUMINR)

13Yie mbuo maiv bungx waac-maux jiex ndaangc soux mouc. Kungx ziux Tin-Hungh dingc bun yie mbuo nyei deic-jaaix zoux nyei gong bungx waac-maux hnangv. Meih mbuo yaac yiem yie mbuo nyei deic-jaaix gu'nyuoz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Về phần chúng tôi, chẳng muốn khoe mình quá mực, chỉ theo mực về địa phận mà Đức Chúa Trời đã chỉ định cho chúng tôi tới đến anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Về phần chúng tôi, chúng tôi không tự hào quá mức mà chỉ trong giới hạn Đức Chúa Trời đã giao cho chúng tôi; trong giới hạn đó có cả anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Còn chúng tôi, chúng tôi không dám tự hào quá đáng, nhưng chỉ ở trong phạm vi Ðức Chúa Trời đã quy định cho chúng tôi, và phạm vi đó bao gồm cả anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng tôi không tự hào quá mức nhưng theo mức độ mà Đức Chúa Trời đã phân định cho chúng tôi; trong giới hạn đó, chúng tôi đến với anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng chúng tôi sẽ không khi nào khoe khoang ngoài công tác đã được ủy thác cho chúng tôi. Chúng tôi chỉ khoe về công tác Chúa giao, kể cả công tác chúng tôi làm giữa anh chị em.

Ging-Sou (IUMINR)

14Yie mbuo mingh meih mbuo naaic, yie mbuo maiv jiex ndaangc yie mbuo horpc zuqc yiem nyei deic-jaaix, weic zuqc yie mbuo zoux daauh guanh zunh Giduc nyei kuv fienx bun meih mbuo muangx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bởi chưng chúng tôi chẳng vượt quá mực mình, như thể chúng tôi không đến cùng anh em, vì thật chúng tôi đã đem Tin lành của Đấng Christ mà đến nơi anh em trước hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì chúng tôi không vượt quá giới hạn của mình như thể chúng tôi chưa từng đến với anh em; nhưng thật ra chúng tôi là người đem Tin Lành của Đấng Christ đến với anh em trước tiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng tôi không vượt quá phạm vi của chúng tôi như thể chúng tôi chưa hề đến với anh chị em, vì chúng tôi là những người đầu tiên đem Tin Mừng của Ðấng Christ đến tận nơi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng tôi không vượt quá giới hạn mình như một người chưa từng đến cùng anh chị em, nhưng chúng tôi là người đầu tiên đem Phúc Âm của Chúa Cứu Thế đến tận anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng tôi không dám khoe khoang thái quá nếu chúng tôi chưa đến cùng anh chị em. Nhưng chúng tôi đã mang Tin Mừng của Chúa Cứu Thế đến cho anh chị em rồi.

Ging-Sou (IUMINR)

15Yie mbuo maiv zeiz bungx waac-maux gorngv ganh deix mienh jiex ndaangc yie mbuo nyei deic-jaaix zoux nyei gong. Mv baac yie mbuo maaih lamh hnamv meih mbuo jaa sienx henv jienv faaux, yie mbuo ziouc duqv yiem meih mbuo mbu'ndongx zoux gong jaa camv jienv faaux,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng tôi không khoe mình quá mực, cũng không khoe về việc người khác làm; nhưng mong rằng đức tin của anh em thêm lên, thì công việc chúng tôi cũng sẽ lớn lên thêm giữa anh em, theo giới hạn đã định cho chúng tôi, và công việc ấy càng mở mang,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúng tôi không tự hào quá giới hạn, tức là tự hào về công việc do người khác làm. Nhưng hi vọng rằng đức tin của anh em gia tăng thì công việc của chúng tôi cũng sẽ phát triển giữa anh em, trong giới hạn đã được giao cho chúng tôi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chúng tôi không lấy công lao khó nhọc của người khác cho là của mình để tự hào quá đáng, nhưng chúng tôi hy vọng rằng, khi đức tin của anh chị em tăng trưởng, phạm vi hoạt động của chúng tôi, qua anh chị em, sẽ nới rộng nhiều hơn,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúng tôi không tự hào quá mức về công lao của những người khác. Nhưng hy vọng rằng khi đức tin anh chị em tăng trưởng thì phạm vi hoạt động của chúng tôi giữa anh chị em cũng gia tăng bội phần,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng tôi chỉ khoe về công tác của chính mình chứ không phải công tác người khác đã làm. Chúng tôi hi vọng rằng đức tin anh chị em sẽ lớn mạnh để anh chị em có thể giúp công việc chúng tôi càng mở rộng thêm nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

16yie mbuo ziouc haih zunh kuv fienx jiex ndaangc meih mbuo nyei deic-jaaix. Weic zuqc yie mbuo maiv oix zorqv ganh laanh mienh yiem nyei deic-jaaix zoux liuz nyei gong bungx waac-maux.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16cho đến nỗi chúng tôi sẽ có thể truyền Tin lành ra đến các xứ xa hơn xứ anh em, song chúng tôi không hề khoe mình về việc đã làm trong địa phận của người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16đến nỗi chúng tôi có thể rao giảng Tin Lành trong những vùng xa hơn mà không tự hào về những việc đã thực hiện trong phạm vi của người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16bấy giờ chúng tôi có thể rao giảng Tin Mừng ở những nơi xa xôi và không bị mang tiếng là tự hào về công việc đã thực hiện trong phạm vi hoạt động của người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

16đến nỗi chúng tôi có thể truyền giảng Phúc Âm vượt quá lãnh vực anh chị em, tuy nhiên chúng tôi không tự hào về công việc đã làm trong địa phận người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúng tôi muốn truyền Tin Mừng cho những miền bên ngoài vùng của anh chị em. Chúng tôi không muốn khoe về những công tác thuộc khu vực người khác.

Ging-Sou (IUMINR)

17Mv baac hnangv Ging-Sou gorngv nor,“Haaix dauh oix bungx waac-maux,oix zuqc bungx waac-maux gorngv Ziouv zoux nyei sic.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng ai khoe mình, hãy khoe mình trong Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17“Nhưng ai tự hào, hãy tự hào trong Chúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng ai muốn tự hào, hãy tự hào trong Chúa,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì ai tự hào hãy tự hào trong Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng “ai muốn khoe, hãy khoe trong Chúa mà thôi.”

Ging-Sou (IUMINR)

18Weic zuqc ceng ganh nyei mienh maiv zic duqv taaih. Zic duqv taaih nyei se dongh Ziouv ceng wuov dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì ấy chẳng phải là kẻ tự phô mình đáng được ưng chịu, bèn là kẻ mà Chúa gởi gắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì không phải ai tự đề cao mình là được chấp nhận, nhưng là người được Chúa đề cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18vì không phải ai tự đề cao sẽ được công nhận, nhưng chỉ người nào được Chúa khen ngợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì không phải ai tự hào thì được nhìn nhận là có giá trị nhưng chỉ người nào được Chúa khen.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Không phải những người tự cho mình tốt là được chấp nhận đâu mà chỉ có những người Chúa khen ngợi mới được chấp nhận thôi.