So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Kâo čiăng kơ diih gĭr hŏng kâo hlăm klei mluk ƀiă. Ƀiădah diih dôk gĭr snăn leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ôi! Chớ chi anh em dung chịu sự rồ dại của tôi một ít! Phải, anh em nên dung chịu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ước gì anh em chịu đựng sự điên rồ của tôi một chút! Phải, anh em nên chịu đựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi ước ao anh chị em có thể chịu đựng sự điên khùng của tôi một chút, và có lẽ anh chị em đã chịu đựng tôi rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ước gì anh chị em chịu đựng một chút điên dại của tôi. Thật ra anh chị em đang chịu đựng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi ước ao anh chị em hãy kiên nhẫn với tôi một chút dù rằng đôi khi tôi hơi khờ dại. Tuy nhiên anh chị em đã tỏ ra kiên nhẫn rồi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Kâo mâo klei trih kơ diih msĕ si klei Aê Diê trih. Kyuadah kâo bi čuôp leh diih hŏng Krist msĕ si sa čô mniê êra hrông doh kơ knŏng sa čô sa čô ung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì về anh em, tôi rất sốt sắng như sự sốt sắng của Đức Chúa Trời, bởi tôi đã gả anh em cho một chồng mà thôi, dâng anh em như người trinh nữ tinh sạch cho Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì anh em, tôi ghen với cái ghen của Đức Chúa Trời, bởi tôi đã gả anh em cho một người chồng duy nhất, trình diện anh em như một trinh nữ tinh khiết cho Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì tôi đang ghen cho anh chị em, một nỗi ghen thiên thượng, bởi tôi đã hứa gả anh chị em cho một người chồng, để trình diện anh chị em như một trinh nữ trong trắng lên Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi ghen với lòng ghen thiêng liêng vì tôi đã gả anh chị em cho một người chồng độc nhất, trình diện anh chị em như một trinh nữ trong trắng cho Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi ghen tức với anh chị em bằng sự ghen tức của Thượng Đế. Tôi đã hứa gả anh chị em cho Chúa Cứu Thế, Ngài là chồng duy nhất của anh chị em. Tôi muốn gả anh chị em cho Ngài như một nàng dâu trinh khiết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3 Ƀiădah kâo huĭ msĕ si ala mplư leh H'Êwơ hŏng klei ñu thâo mnêč, snăn mơh klei mĭn diih srăng weh đuĕ mơ̆ng klei diih jao leh diih pô kơ Krist hŏng klei kpă leh anăn klei doh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng tôi ngại rằng như xưa Ê-va bị cám dỗ bởi mưu chước con rắn kia, thì ý tưởng anh em cũng hư đi, mà dời đổi lòng thật thà tinh sạch đối với Đấng Christ chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng tôi sợ rằng, như Ê-va bị con rắn dùng mưu mô lừa dối thể nào, thì tư tưởng của anh em cũng bị hư hỏng, mất sự chân thật và tinh sạch đối với Đấng Christ thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng bây giờ tôi lo ngại rằng giống như Ê-va đã bị con rắn dùng những mưu chước quỷ quyệt lừa gạt, những suy nghĩ của anh chị em đã bị nhiễm độc, mất đi tính chất đơn thành và tinh khiết dành cho Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng tôi sợ rằng như Con Rắn đã dùng sự xảo quyệt lừa dối Ê-va, thì tâm trí anh chị em cũng bị quyến rũ từ bỏ tấm lòng đơn sơ, trong trắng đối với Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng tôi e rằng tâm trí anh chị em sẽ bị hướng dẫn lầm lạc, không theo Chúa Cứu Thế bằng tấm lòng chân thật và thanh khiết, như Ê-va xưa kia đã bị con rắn phỉnh dỗ bằng mưu mô gian xảo.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Kyuadah tơdah arăng hriê mtô kơ diih sa Yêsu mkăn mdê hŏng pô hmei mtô leh, amâodah tơdah diih jum sa yang mkăn mdê hŏng Yang Mngăt Jăk diih jum leh, amâodah tơdah diih mă tŭ sa klei mrâo mrang jăk mkăn mdê hŏng klei diih mă tŭ leh, diih djăl tŭ klei anăn!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì nếu có người đến giảng cho anh em một Jêsus khác với Jêsus chúng tôi đã giảng, hoặc anh em nhận một Thánh Linh khác với Thánh Linh anh em đã nhận, hoặc được một Tin lành khác với Tin lành anh em đã được, thì anh em chắc dung chịu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì, nếu có ai đến rao giảng cho anh em một Jêsus khác với Đức Chúa Jêsus mà chúng tôi đã rao giảng, hoặc nếu anh em nhận một linh khác với Thánh Linh anh em đã nhận, hoặc tiếp nhận một tin lành khác với Tin Lành anh em đã tiếp nhận, thì chắc anh em cũng sẵn sàng chấp nhận!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì nếu có ai đến rao giảng cho anh chị em một Jesus khác với Ðức Chúa Jesus chúng tôi rao giảng, hoặc giới thiệu đến anh chị em một linh khác với Ðức Thánh Linh anh chị em đã nhận lãnh, hoặc một tin mừng khác với Tin Mừng anh chị em đã tiếp nhận, có lẽ anh chị em sẽ chịu đựng những điều đó một cách dễ dàng!

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì nếu có ai đến truyền giảng một Giê-su khác với Đức Giê-su mà chúng tôi đã truyền giảng, hoặc anh chị em tiếp nhận một linh khác với Linh anh chị em đã nhận, hay một phúc âm khác với Phúc Âm anh chị em đã tiếp nhận thì anh chị em vui vẻ chấp nhận ngay!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Anh chị em chịu nghe bất cứ ai đến rao giảng về một Chúa Giê-xu khác với Đấng mà chúng tôi rao giảng. Anh chị em bằng lòng chấp nhận một thần linh hay một tin mừng khác hơn Thánh Linh và Tin Mừng mà anh chị em đã nhận từ chúng tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Kâo mĭn kâo amâo jing điêt hĭn kơ phung khua ƀĭng kna prŏng hĭn anăn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng tôi tưởng rằng dầu các sứ đồ ấy tôn trọng đến đâu, tôi cũng chẳng thua kém chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi nghĩ rằng, tôi chẳng thua kém gì các sứ đồ siêu đẳng kia đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tôi nghĩ rằng tôi không thua kém gì các sứ đồ siêu đẳng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi nghĩ rằng tôi không thua kém các sứ đồ siêu đẳng ấy tí nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi không nghĩ rằng các “đại sứ đồ” kia khá hơn tôi tí nào.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Wăt tơdah kâo amâo thâo blŭ siam ôh, ăt kâo mâo klei thâo săng, hlăm djăp mta klei hmei bi êdah leh mngač klei anăn kơ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Về lời nói, tôi dầu là người thường, nhưng về sự thông biết, tôi chẳng phải là người thường: Đối với anh em, chúng tôi đã tỏ điều đó ra giữa mọi người và trong mọi sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lời nói của tôi có thể kém trôi chảy, nhưng tri thức thì không kém đâu. Tôi đã tỏ rõ điều nầy trong mọi trường hợp và giữa mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Có thể tôi không giỏi về nghệ thuật nói trước công chúng, nhưng về kiến thức tôi không thua kém họ, vì trong mọi hoàn cảnh và mọi sự, tôi đã chứng tỏ điều đó cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dù tôi không giỏi khoa hùng biện nhưng về kiến thức thì không kém ai. Trái lại, trong mọi sự và giữa mọi người chúng tôi đã làm sáng tỏ điều đó cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi có thể không phải là tay ăn nói giỏi nhưng tôi có sự hiểu biết. Chúng tôi đã từng trình bày điểm nầy rõ ràng cho anh chị em thấy bằng mọi cách.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Kâo ngă soh mơ̆ êjai kâo bi luă gŭ kâo pô čiăng bi mđĭ diih, kyuadah kâo mtô leh hơăi mang klei mrâo mrang jăk Aê Diê kơ diih?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi đã rao giảng Tin lành của Đức Chúa Trời cho anh em một cách nhưng không, hạ mình xuống cho anh em được cao lên, vậy thì tôi có phạm lỗi gì chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi có lỗi gì khi hạ mình xuống để anh em được tôn cao? Hoặc khi tình nguyện rao giảng Tin Lành của Đức Chúa Trời cho anh em mà không đòi hỏi gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Phải chăng tôi có tội khi hạ mình xuống để anh chị em được tôn lên, bởi vì tôi rao giảng Tin Mừng của Ðức Chúa Trời mà không đòi thù lao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hay là tôi có phạm lỗi vì đã hạ mình xuống để anh chị em được đề cao, hoặc vì tôi đã truyền giảng Phúc Âm của Đức Chúa Trời cho anh chị em miễn phí?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi rao giảng Tin Mừng của Thượng Đế cho anh chị em mà không nhận thù lao. Tôi tự hạ mình để nâng anh chị em lên. Anh chị em có cho rằng làm như thế là sai không?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Kâo tlĕ mơ̆ng Phung Sang Aê Diê mkăn, êjai kâo tŭ mnơ̆ng đru mơ̆ng diñu, čiăng mă bruă kơ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tôi đã nhận lương hướng, vét lấy của Hội thánh khác đặng giúp việc anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi đã vơ vét từ các Hội Thánh khác bằng cách nhận trợ cấp của họ để phục vụ anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi đã lột các hội thánh khác, tức nhận sự trợ cấp tài chính của họ, để phục vụ anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi đã vơ vét từ các Hội Thánh khác bằng cách nhận lương của họ để phục vụ anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi nhận lương hướng từ các hội thánh khác, dùng tiền của họ để phục vụ anh chị em.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9 Leh anăn êjai kâo dôk mbĭt hŏng diih leh anăn kƀah mnơ̆ng, kâo amâo tuôm bi ktrŏ diih ôh. Kyuadah phung ayŏng adei hriê mơ̆ng čar Masêdôn đru leh mnơ̆ng kâo kƀah. Snăn kâo amâo bi ktrŏ diih ôh, leh anăn kăn kâo srăng bi ktrŏ diih rei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi tôi ở cùng anh em, gặp phải lúc thiếu thốn, thì không lụy đến ai cả; vì các anh em ở xứ Ma-xê-đoan đến, đã bù lại sự thiếu thốn cho tôi. Không cứ việc gì, tôi đã giữ mình cho khỏi lụy đến anh em, tôi lại cũng sẽ giữ mình như vậy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong thời gian ở với anh em, gặp lúc thiếu thốn, tôi đã không phiền lụy một ai, vì các anh em ở Ma-xê-đô-ni-a đã đến cung ứng các nhu cầu của tôi. Bất cứ việc gì, tôi cũng đều giữ để khỏi làm gánh nặng cho anh em, và sẽ cứ làm như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi tôi ở với anh chị em và lâm vào cảnh túng thiếu, tôi đã không trở thành gánh nặng cho ai, vì các anh em từ Ma-xê-đô-ni-a đến đã chu cấp đầy đủ các nhu cầu của tôi. Trong mọi việc, tôi luôn giữ mình để khỏi trở thành gánh nặng cho anh chị em, và tôi sẽ giữ luôn như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi ở với anh chị em, gặp lúc thiếu thốn tôi đã không làm phiền ai cả vì các anh chị em từ Ma-xê-đoan đến đã cung cấp các nhu cầu cho tôi. Trong mọi sự tôi vẫn gìn giữ để khỏi phiền lụy đến anh chị em và tôi cũng sẽ tiếp tục như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lúc ở với anh chị em, nếu cần gì thì tôi không hề làm phiền ai cả. Vì các anh em từ Ma-xê-đoan đến đã cung cấp đủ mọi điều cần dùng cho tôi. Tôi không để mình làm gánh nặng cho anh chị em và tôi cũng sẽ không bao giờ làm phiền anh chị em.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Tui si klei sĭt nik Krist dôk leh hlăm kâo, arăng amâo srăng bi luč ôh hlăm čar Akai klei kâo bi mni kơ kâo pô hlăm klei anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Như chắc rằng sự chân thật của Đấng Christ ở trong tôi, thì trong các miền xứ A-chai không ai cất lấy sự tôi khoe mình đó được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cũng như chân lý của Đấng Christ ở trong tôi, không một ai trong các khu vực A-chai nầy có thể làm cho tôi thôi tự hào về điều nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngày nào lẽ thật của Ðấng Christ còn trong tôi, ngày ấy không ai có quyền cấm tôi không được nói lên niềm tự hào nầy của tôi trong các miền ở A-chai.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Như chân lý của Chúa Cứu Thế ở trong tôi thể nào thì cũng không ai bưng bít được niềm tự hào này của tôi tại các vùng A-chai.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Không một ai thuộc miền Nam Hi-lạp có thể ngăn cản tôi về lời khoe khoang ấy. Tôi nói những điều nầy với lòng thành thật của Chúa Cứu Thế trong tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Si ngă? Kyuadah kâo amâo khăp kơ diih mơ̆? Aê Diê thâo kâo khăp kơ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sao vậy? Vì tôi không yêu anh em chăng? Đã có Đức Chúa Trời biết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tại sao vậy? Vì tôi không yêu thương anh em chăng? Có Đức Chúa Trời biết!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tại sao như thế? Phải chăng vì tôi không yêu thương anh chị em? Có Ðức Chúa Trời biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tại sao như thế? Vì tôi không yêu thương anh chị em sao? Đức Chúa Trời biết cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng tại sao tôi không chịu lệ thuộc anh chị em? Có phải vì tôi chẳng yêu thương anh chị em không? Thượng Đế biết rằng tôi yêu thương anh chị em.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ƀiădah klei kâo ngă kâo ăt srăng ngă, čiăng bi mdlưh hĕ phung duah mông găl bi mđĭ kơ diñu pô, lač diñu jing msĕ si hmei mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song điều tôi làm, tôi còn làm nữa, để cất mọi mưu của kẻ tìm mưu, hầu cho trong những sự họ lấy mà khoe mình, chẳng có một sự nào trổi hơn chúng tôi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng điều tôi đang làm, tôi sẽ tiếp tục làm, để loại bỏ cơ hội của những kẻ tìm cơ hội khoe khoang rằng họ cũng như chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng những gì tôi đang làm, tôi sẽ tiếp tục làm, để loại trừ mọi cơ hội mà những kẻ chuyên lợi dụng cơ hội mong muốn hầu có thể khoe rằng họ cũng phục vụ như chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng điều tôi đang làm, tôi sẽ tiếp tục làm để khỏi tạo cơ hội cho những kẻ muốn lợi dụng mà khoe khoang rằng họ cũng hành động như chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi sẽ tiếp tục hành động như hiện nay vì tôi không muốn những người kia khoe khoang. Họ muốn nói rằng công tác mà họ khoe cũng không thua kém công tác chúng tôi làm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Kyuadah phung anăn jing phung khua ƀĭng kna soh, phung mă bruă mplư, mgưt diñu pô jing msĕ si phung khua ƀĭng kna Krist.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì mấy người như vậy là sứ đồ giả, là kẻ làm công lừa dối, mạo chức sứ đồ của Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì những kẻ như vậy là sứ đồ giả, những kẻ làm công lừa dối, mạo làm sứ đồ của Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Những kẻ ấy là những sứ đồ giả, những công nhân gian dối, đội lốt các sứ đồ của Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì những người như thế là sứ đồ giả, là công nhân gian dối, là kẻ ngụy trang làm sứ đồ của Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Những người như thế không phải là sứ đồ thật mà chỉ là kẻ làm công cho sự dối trá. Họ đội lốt sứ đồ của Chúa Cứu Thế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Klei anăn amâo bi kngăr ôh, kyuadah wăt Satan mgưt ñu pô jing msĕ si sa čô dĭng buăl jăk klei mngač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nào có lạ gì, chính quỉ Sa-tan mạo làm thiên sứ sáng láng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nào có lạ gì, ngay cả Sa-tan cũng mạo làm thiên sứ sáng láng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thật chẳng lạ gì, vì chính Sa-tan đã đội lốt một thiên sứ sáng láng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Điều này không lạ gì! Chính quỷ Sa-tan cũng thường ngụy trang thành thiên sứ sáng láng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Có gì lạ đâu. Sa-tăng cũng giả dạng làm thiên sứ sáng láng được.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Snăn amâo bi kngăr ôh tơdah phung dĭng buăl ñu msĕ mơh mgưt diñu pô jing msĕ si phung dĭng buăl kơ klei kpă ênô. Ti knhal tuč diñu srăng mă tŭ tui si bruă diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy thì những kẻ giúp việc nó mạo làm kẻ giúp việc công bình cũng chẳng lạ gì; nhưng sự cuối cùng họ sẽ y theo việc làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì vậy, những đầy tớ của nó mạo làm đầy tớ của sự công chính thì cũng chẳng lạ gì. Kết cuộc chúng sẽ nhận hậu quả xứng với việc chúng đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì thế chẳng có gì lạ khi những kẻ phục vụ nó cũng đội lốt những người phục vụ sự công chính; đến ngày chung cuộc, họ sẽ chuốc lấy hậu quả của những việc họ làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thế thì các tôi tớ nó ngụy trang thành tôi tớ của sự công chính cũng đâu có gì lạ, kết cuộc họ sẽ lãnh đầy đủ hậu quả những điều họ làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên chúng tôi không ngạc nhiên gì cả khi đầy tớ của Sa-tăng giả dạng làm tôi tớ của sự công chính. Nhưng cuối cùng chúng nó sẽ bị trừng phạt về điều mình làm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Kâo lŏ lač, đăm brei arăng mĭn kâo jing sa čô mluk ôh; ƀiădah wăt tơdah diih mĭn snăn, brei gĭr hŏng kâo msĕ si sa čô mluk, čiăng kơ kâo msĕ mơh dưi bi mni kơ kâo pô ƀiă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi lại nói rằng: Chớ có ai xem tôi như kẻ dại dột; nếu vậy thì hãy nhận tôi như kẻ dại dột, hầu cho tôi cũng khoe mình ít nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi nhắc lại, đừng ai nghĩ tôi là kẻ điên rồ; nhưng nếu anh em đã nghĩ vậy thì hãy chấp nhận tôi như kẻ điên rồ, để tôi cũng được tự hào đôi chút.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tôi xin nói lại, xin đừng ai nghĩ tôi là một kẻ điên khùng; nhưng nếu ai nghĩ vậy, thì xin cứ nhận tôi như một kẻ điên khùng đi, để tôi cũng có thể tự hào đôi chút.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tôi lặp lại: Đừng ai xem tôi là điên khùng. Nếu ai tưởng như thế, thì cứ chấp nhận tôi như một người điên để tôi có thể tự hào đôi chút.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi nói với anh chị em lần nữa: Đừng ai xem tôi như kẻ khờ dại. Nhưng nếu ai nghĩ vậy thì hãy chấp nhận tôi như kẻ khờ dại để tôi có thể khoe khoang đôi chút.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Ya klei kâo lač, kâo amâo lač tui si klei dưi mơ̆ng Khua Yang ôh, ƀiădah msĕ si sa čô mluk hŏng klei jhŏng bi mni kơ kâo pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Điều tôi nói, là khi tôi lấy sự quả quyết dường ấy mà khoe mình, thì chẳng phải nói theo Chúa, song như kẻ dại dột vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Điều tôi đang nói không phải là những gì Chúa muốn tôi nói, nhưng nói như một kẻ điên rồ đầy tin tưởng tự hào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Những gì tôi sắp nói đây không phải là nói theo ý Chúa, nhưng nói theo ý của một kẻ điên khùng đầy tự tín đang tự hào.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Điều tôi nói, tôi không nói theo tinh thần của Chúa, nhưng nói như một người điên với sự quả quyết tự hào này.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sở dĩ tôi khoe là vì tôi tin chắc ở chính mình. Tôi không nói theo lối Chúa nói nhưng nói như kẻ khờ dại.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Kyuadah lu mnuih bi mni kơ diñu pô tui si klei bhiăn kđeh, kâo msĕ mơh srăng bi mni kơ kâo pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bởi có nhiều người khoe mình theo xác thịt, tôi cũng sẽ khoe mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì có nhiều kẻ tự hào theo lối xác thịt thì tôi cũng sẽ tự hào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì đã có lắm người tự hào về những gì thuộc xác thịt, tôi cũng có thể tự hào vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bởi có nhiều người tự hào theo xác thịt, tôi cũng tự hào.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhiều người khoe về cuộc đời họ trong thế gian nên tôi cũng khoe.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Kyuadah diih mơak gĭr hŏng phung mluk êjai diih pô jing thâo mĭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì anh em là kẻ khôn ngoan lại vui mừng dung chịu kẻ dại dột.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì anh em cho mình là những người khôn ngoan, lại vui lòng chịu đựng những kẻ điên rồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bởi anh chị em là những người khôn ngoan mà đã hoan hỉ chịu đựng những kẻ điên khùng kia mà!

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì vốn khôn ngoan, anh chị em lại vui lòng chịu đựng những kẻ điên.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vì anh chị em khôn ngoan nên chắc anh chị em sẵn lòng kiên nhẫn với những kẻ khờ dại.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Kyuadah diih tŭ tơdah arăng mjing diih hlŭn, amâodah plah mă dŏ dô diih, amâodah ƀơ̆ng ngăn diih, ngă mgao hŏng diih amâodah pah miêng diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Phải, anh em hay chịu người ta bắt mình làm tôi tớ, hay là nuốt sống, hay là cướp bóc, hay là tự cao mà khinh dể anh em, vả trên mặt anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Phải, anh em thường chịu đựng nếu người ta bắt anh em làm nô lệ, ăn nuốt anh em, tước đoạt anh em, khinh dể hay tát vào mặt anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nếu ai bắt anh chị em làm nô lệ, nếu ai cắn nuốt anh chị em, nếu ai tước đoạt của cải anh chị em, nếu ai lên mình hách dịch với anh chị em, thậm chí nếu ai tát vào mặt anh chị em, anh chị em cũng vẫn chịu đựng được kia mà.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thật vậy, anh chị em chịu người ta áp chế, bóc lột, lợi dụng, lên mặt ngạo nghễ và tát vào mặt anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đến nỗi anh chị em còn chịu đựng những kẻ sai khiến mình, lợi dụng mình, lừa phỉnh mình, kẻ tự tôn hoặc tát vào mặt mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Kâo hêñ êjai kâo lač hmei awăt đei, amâo dưi ngă snăn ôh.Ƀiădah tơdah arăng jhŏng bi mni kơ ñu pô — kâo blŭ msĕ si sa čô mluk — kâo pô jhŏng msĕ mơh bi mni kơ kâo pô kyua klei anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Tôi làm hổ thẹn cho chúng tôi mà nói lời nầy, chúng tôi đã tỏ mình ra là yếu đuối. Nhưng, ví bằng có ai dám khoe mình về sự gì --- tôi nói như kẻ dại dột --- thì tôi cũng dám khoe mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tôi lấy làm xấu hổ mà nói rằng chúng tôi đã tỏ ra nhu nhược trong việc nầy. Nhưng bất cứ người nào dám tự hào về điều gì, thì nói như một người điên, tôi cũng dám tự hào về điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tôi lấy làm hổ thẹn mà nói rằng chúng tôi đã quá yếu đuối, nên không thể làm được như họ! Nhưng nếu ai dám tự hào về bất cứ điều gì, thì tôi nói như một kẻ điên khùng rằng, tôi cũng dám tự hào về điều đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi lấy làm hổ thẹn mà nói rằng: Chúng tôi đã quá yếu đuối để làm như thế. Nhưng bất cứ điều gì người ta dám khoe, tôi nói như người điên, tôi cũng dám khoe.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tôi cảm thấy xấu hổ khi nói như thế vì chúng tôi quá “hèn yếu,” không dám làm những chuyện ấy với anh chị em!Nhưng nếu có ai khoe khoang thì tôi cũng dám khoe. (Tôi nói theo kiểu kẻ khờ dại.)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Diñu jing phung Hêbrơ mơ̆? Kâo jing mơh. Diñu jing phung Israel mơ̆? Kâo jing mơh. Diñu jing phung anak čô Y-Abraham mơ̆? Kâo jing mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Họ là người Hê-bơ-rơ phải chăng? Tôi cũng vậy. Họ là người Y-sơ-ra-ên phải chăng? Tôi cũng vậy. Họ là dòng dõi của Áp-ra-ham phải chăng? Tôi cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Họ là người Hê-bơ-rơ chăng? Tôi cũng vậy. Họ là người Y-sơ-ra-ên chăng? Tôi cũng thế. Họ là dòng dõi Áp-ra-ham chăng? Tôi cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Họ là người Hê-bơ-rơ chăng? Tôi cũng vậy. Họ là người I-sơ-ra-ên chăng? Tôi cũng vậy. Họ là dòng dõi của Áp-ra-ham chăng? Tôi cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Họ là người Do Thái ư? Tôi cũng vậy. Họ là người Y-sơ-ra-ên ư? Tôi cũng vậy. Họ là dòng dõi Áp-ra-ham ư? Tôi cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Họ là người Hê-bơ-rơ à? Tôi cũng vậy. Họ là người Ít-ra-en à? Tôi cũng thế. Họ thuộc dòng họ Áp-ra-ham à? Tôi cũng vậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23 Diñu jing phung dĭng buăl Krist mơ̆? Kâo jing dĭng buăl jăk hĭn — kâo blŭ msĕ si sa čô khŏ — kâo mă bruă lu hĭn. Arăng krư̆ kâo lu bliư̆ hĭn. Arăng čăm kâo amâo thâo yap ôh, leh anăn jêñ jêñ kâo dôk giăm klei djiê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Họ là kẻ hầu việc của Đấng Christ phải chăng? Ừ, --- tôi nói như kẻ dại dột, --- tôi lại là kẻ hầu việc hơn! Tôi đã chịu khó nhọc nhiều hơn, tù rạc nhiều hơn, đòn vọt quá chừng. Đòi phen tôi gần phải bị chết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ là những đầy tớ của Đấng Christ chăng? — Tôi nói như một người điên — tôi còn hơn họ nữa! Tôi đã chịu khó nhọc nhiều hơn, tù tội nhiều hơn, đòn vọt vô kể, nhiều lần suýt bỏ mạng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ là những người phục vụ Ðấng Christ chăng? Tôi nói như một kẻ điên khùng, tôi còn phục vụ nhiều hơn họ. Tôi đã lao động vất vả hơn, bị tù thường xuyên hơn, bị đánh đập vô kể, biết bao lần suýt chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ là người phục vụ Chúa Cứu Thế chăng? Tôi nói như người điên khùng. Tôi còn hơn họ nữa. Tôi đã lao khổ nhiều hơn, bị tù nhiều hơn, bị đánh đập quá nhiều, suýt chết nhiều lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ đang phục vụ Chúa Cứu Thế à? Tôi còn phục vụ nhiều hơn nữa. (Tôi nói thế nầy giống như người điên.) Tôi vất vả nhiều hơn, tù rạc nhiều hơn, bị đòn vọt nhiều hơn. Lắm phen suýt chết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24 Êma bliư̆ phung Yuđa čăm kâo tlâo pluh dua păn smăt grăp bliư̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24năm lần bị người Giu-đa đánh roi, mỗi lần thiếu một roi đầy bốn chục;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Năm lần bị người Do Thái đánh bằng roi, mỗi lần thiếu một roi đầy bốn chục;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Năm lần tôi bị người Do-thái đánh bằng roi dây, mỗi lần thiếu một roi đầy bốn chục.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Năm lần tôi bị người Do Thái đánh đòn, mỗi lần chỉ thiếu một roi đầy bốn chục.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Năm lần bị người Do-thái quất, mỗi lần ba mươi chín roi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25 Tlâo bliư̆ arăng čăm kâo hŏng giê, sa bliư̆ arăng bhĭr boh tâo ti kâo. Tlâo bliư̆ kâo tuôm hŏng klei kŭmpăn kram; kâo dôk leh sa hruê sa mlam hlăm êa ksĭ kpuh mđung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25ba lần bị đánh đòn; một lần bị ném đá; ba lần bị chìm tàu. Tôi đã ở trong biển sâu một ngày một đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25ba lần bị đòn; một lần bị ném đá; ba lần bị chìm tàu, một đêm một ngày trôi giạt trên biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ba lần tôi bị đánh đòn, một lần bị ném đá, ba lần bị chìm tàu, một ngày một đêm lênh đênh trên biển cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ba lần bị đánh đòn, một lần bị ném đá, ba lần chìm tàu, một ngày một đêm lênh đênh trên biển cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ba lần bị đập bằng gậy. Một lần bị ném đá gần chết. Ba lần bị chìm tàu, trong đó có một lần tôi bị lênh đênh trên biển cả suốt một ngày một đêm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26 Hlăm lu klei kâo hiu, kâo tuôm hŏng klei hyưt ti êa krông, mơ̆ng phung knĕ, mơ̆ng phung ƀuôn sang kâo pô, mơ̆ng phung tue, hlăm ƀuôn prŏng, hlăm kdrăn tač, ti êa ksĭ, mơ̆ng phung ayŏng adei soh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Lại nhiều lần tôi đi đường, nguy trên sông bến, nguy với trộm cướp, nguy với giữa dân mình, nguy với dân ngoại, nguy trong các thành, nguy trong các đồng vắng, nguy trên biển, nguy với anh em giả dối;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trong nhiều cuộc hành trình, gặp nguy hiểm trên sông bến, nguy với trộm cướp, nguy với dân mình, nguy với dân ngoại, nguy trong thành phố, nguy ngoài hoang mạc, nguy trên biển cả, nguy với những kẻ giả danh anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Trong những cuộc hành trình, tôi gặp nguy hiểm trên sông rạch, nguy hiểm với bọn cướp, nguy hiểm với đồng bào mình, nguy hiểm với các dân ngoại, nguy hiểm trong thành phố, nguy hiểm trong đồng hoang, nguy hiểm trên biển cả, nguy hiểm với anh chị em giả dối,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Trong nhiều cuộc hành trình, tôi bị nguy hiểm trên sông ngòi, nguy hiểm vì trộm cướp, nguy hiểm vì chính dân mình, nguy hiểm nơi dân ngoại, nguy hiểm ở thành phố, nơi sa mạc, ngoài biển, nguy hiểm vì các anh chị em giả,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tôi đi nhiều nơi, gặp nguy biến trên sông ngòi, nguy với trộm cướp, nguy với đồng bào mình là người Do-thái và người không phải Do-thái. Tôi gặp hiểm nguy trong các thành phố, những nơi hẻo lánh và trên biển cả. Tôi cũng gặp nguy khốn với các tín hữu giả hiệu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Kâo gĭr mă bruă suăi leh anăn dleh, lu bliư̆ kâo amâo dưi pĭt ôh êjai mlam, êpa leh anăn mhao, jêñ jêñ amâo mâo mnơ̆ng ƀơ̆ng huă ôh, êăt leh anăn amâo mâo čhiăm ao ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27chịu khó chịu nhọc, lắm lúc thức đêm, chịu đói khát, thường khi phải nhịn ăn, chịu lạnh và lõa lồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27chịu khó chịu nhọc, lắm lúc thức đêm, chịu đói chịu khát, bao lần nhịn ăn, chịu rét mướt, trần truồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tôi phải lao động vất vả và làm việc khó nhọc, thường khi thiếu ngủ, chịu đói chịu khát, nhiều lúc thiếu ăn, chịu rét mướt, và thiếu mặc.

Bản Dịch Mới (NVB)

27lao lực, khó nhọc, nhiều lúc thức đêm, chịu đói chịu khát, nhiều khi bị đói khát, rét buốt và trần truồng,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tôi làm việc cực nhọc, nhiều đêm không ngủ. Tôi bị đói khát, lắm khi không có gì ăn. Tôi chịu lạnh và trần truồng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Leh anăn êbeh kơ klei mkăn, grăp hruê kâo mâo klei ktrŏ kyua klei uêñ kơ jih jang Phung Sang Aê Diê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Còn chưa kể mọi sự khác, là mỗi ngày tôi phải lo lắng về hết thảy các Hội thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chưa kể những việc khác, hằng ngày tôi phải lo lắng về tất cả các Hội Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ngoài bao nhiêu việc khác, mỗi ngày tôi phải chịu áp lực lo lắng cho tất cả các hội thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

28chưa kể những việc khác, mỗi ngày tôi băn khoăn lo lắng cho tất cả các Hội Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ngoài những nỗi cơ cực ấy, hằng ngày lòng tôi còn nặng gánh lo âu cho các hội thánh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Tơdah mâo pô jing awăt, amâo djŏ hĕ kâo pô awăt msĕ? Tơdah mâo pô lĕ hlăm klei soh, leh anăn kâo amâo ruă ai ênguôt kơ klei anăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nào có ai yếu đuối mà tôi chẳng yếu đuối ư? Nào có ai vấp ngã mà tôi chẳng như nung như đốt ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nào có ai yếu đuối mà tôi chẳng yếu đuối ư? Nào có ai vấp ngã mà lòng tôi chẳng như nung như đốt sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Có ai yếu đuối mà tôi không cảm thấy yếu đuối chăng? Có ai bị vấp ngã mà tôi không như đang bị nung đốt chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Có ai yếu đuối mà tôi không thấy yếu đuối? Có ai vấp ngã mà lòng tôi không như nung như đốt?

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi có ai yếu đuối, tôi cũng thấy yếu đuối. Tôi bực tức khi có người rơi vào cạm bẫy của tội lỗi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Tơdah kâo bi mni kơ kâo pô, kâo srăng bi mni kơ kâo pô hlăm klei bi êdah klei kâo jing awăt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ví phải khoe mình, thì tôi sẽ khoe mình về sự yếu đuối tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nếu phải tự hào, tôi sẽ tự hào về những yếu đuối của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nếu phải tự hào, tôi sẽ tự hào về những yếu đuối của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nếu tôi phải tự hào, tôi sẽ tự hào về những điều yếu đuối của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nếu tôi phải khoe, tôi sẽ khoe về những điều chứng tỏ rằng tôi yếu đuối.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Aê Diê, Ama Khua Yang Yêsu, Pô mâo klei arăng bi mni nanao hlŏng lar, thâo leh kâo amâo luar ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Chúa Trời là Cha Đức Chúa Jêsus, là Đấng đáng ngợi khen đời đời vô cùng, biết rằng tôi không nói dối đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Chúa Trời, Cha của Chúa là Đức Chúa Jêsus, là Đấng đáng ca ngợi đời đời, biết rằng tôi không nói dối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ðức Chúa Trời, Cha của Ðức Chúa Jesus, Ðấng đáng được chúc tụng đời đời, biết rõ rằng tôi không nói dối.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đức Chúa Trời là Cha của Chúa Giê-su, là Đấng đáng ca ngợi đời đời, biết rằng tôi không nói dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Thượng Đế biết rằng tôi không nói dối đâu. Ngài là Thượng Đế, Cha của Chúa Cứu Thế Giê-xu và là Đấng đáng chúc tụng đời đời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32 Ti ƀuôn Damas aê prŏng ti gŭ Mtao Arêtas brei arăng kiă ƀuôn Damas čiăng mă čăp kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ở thành Đa-mách, quan tổng đốc của vua A-rê-ta giữ thành của người Đa-mách để bắt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Tại Đa-mách, viên tổng đốc thuộc quyền vua A-rê-ta cho canh giữ thành Đa-mách để bắt tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ở Ða-mách, quan tổng trấn dưới quyền Vua A-rê-ta đã ra lệnh canh giữ Thành Ða-mách để bắt tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Tại Đa-mách, tổng đốc của vua A-rê-ta canh gác thành Đa-mách để bắt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khi tôi ở Đa-mách, quan tổng trấn dưới quyền vua A-rê-ta muốn bắt tôi nên sai lính canh chừng quanh thành.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33ƀiădah arăng mtrŭn kâo hlăm bai ti ƀăng bhă điêt hlue mnư̆, leh anăn kâo tlaih mơ̆ng kngan ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Có người từ cửa sổ dòng tôi xuống, bằng một cái giỏ, dọc theo lưng thành, ấy vậy là tôi thoát khỏi tay họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng tôi đã được dòng xuống trong một cái thúng, từ một cửa sổ dọc tường thành, và tôi đã thoát khỏi tay ông ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33nhưng tôi đã được dòng xuống trong một cái thúng, qua cửa số, thả ra bên ngoài tường thành, và tôi đã thoát khỏi tay ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhưng từ cửa sổ tôi được thòng xuống trong một cái thúng qua tường thành. Thế là tôi thoát khỏi tay ông ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng các bạn tôi lấy thúng thòng tôi xuống xuyên qua một lỗ trong vách thành, thế là tôi thoát khỏi tay ông ta.