So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1虽然自夸无益,我还是不得不夸。我现在要提到主的异象和启示。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tôi cần phải khoe mình, dầu chẳng có ích gì; nhưng tôi sẽ nói đến các sự hiện thấy và sự Chúa đã tỏ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tôi phải tự hào, dù chẳng có ích lợi gì, nhưng tôi sẽ nói đến những khải tượng và mặc khải của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nếu phải tự hào, dù biết rằng chẳng có lợi ích gì, thì tôi sẽ đề cập đến những khải tượng và những mặc khải Chúa ban.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi phải tự hào, dù chẳng được lợi gì, về các khải tượng và mạc khải Chúa ban cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi cần phải khoe thêm. Có lẽ không ích lợi gì nhưng tôi muốn nói đến những khải tượng và khải thị mà Chúa cho tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

2我认识一个在基督里的人,他在十四年前被提到第三层天上去;或在身内,我不知道,或在身外,我也不知道,只有上帝知道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi biết một người trong Đấng Christ, cách mười bốn năm trước, đã được đem lên đến từng trời thứ ba (hoặc trong thân thể người, hoặc ngoài thân thể người, tôi chẳng biết, có Đức Chúa Trời biết).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi biết một người trong Đấng Christ, cách đây mười bốn năm đã được cất lên đến tầng trời thứ ba (hoặc trong thân thể, hoặc ngoài thân thể người, tôi không biết, có Đức Chúa Trời biết).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi biết một người trong Ðấng Christ, mười bốn năm trước đã được cất lên tầng trời thứ ba, hoặc trong thân thể người ấy hoặc ngoài thân thể người ấy, tôi không biết, có Ðức Chúa Trời biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi biết một người trong Chúa Cứu Thế, mười bốn năm trước đây đã được đem lên đến tầng trời thứ ba, hoặc trong thân xác hoặc ngoài thân xác, tôi không biết, chỉ có Đức Chúa Trời biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi biết một người trong Chúa Cứu Thế, cách đây mười bốn năm, được đưa lên đến từng trời thứ ba. Tôi không rõ việc ấy xảy ra trong thân thể hay ngoài thân thể người đó, nhưng Thượng Đế biết.

和合本修订版 (RCUVSS)

3我认识的这样的一个人—或在身内,或在身外,我都不知道,只有上帝知道—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi biết người đó (hoặc trong thân thể người, hoặc ngoài thân thể người, tôi cũng chẳng biết, có Đức Chúa Trời biết)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi biết người ấy (hoặc trong thân thể, hoặc ngoài thân thể người ấy, tôi không biết, có Đức Chúa Trời biết)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi biết người ấy, hoặc trong thân thể người ấy hoặc ngoài thân thể người ấy, tôi không biết, có Ðức Chúa Trời biết,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi biết người đó, hoặc trong thân xác hoặc ngoài thân xác, tôi không biết được, chỉ có Đức Chúa Trời biết,

Bản Phổ Thông (BPT)

3-4Tôi biết người ấy được đưa lên thiên đàng. Tôi cũng không rõ việc ấy xảy ra trong thân thể hay ngoài thân thể người đó, nhưng Thượng Đế biết. Người ấy nghe những việc không thể mô tả được mà cũng không cho phép ai nói ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他被提到乐园里,听见隐秘的言语,是人不可说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4được đem lên đến chốn Ba-ra-đi, ở đó, nghe những lời không thể nói, mà không có phép cho người nào nói ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4được đem lên nơi Pa-ra-đi; tại đó, người ấy được nghe những điều không thể nói ra, và cũng không ai được phép nói ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4đã được đưa vào nơi phước hạnh, và được nghe những lời không thể diễn tả, là những điều phàm nhân không được phép kể lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

4được đem lên tận Pa-ra-đi và nghe những lời không thể nào diễn tả mà loài người cũng không được phép nói ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

3-4Tôi biết người ấy được đưa lên thiên đàng. Tôi cũng không rõ việc ấy xảy ra trong thân thể hay ngoài thân thể người đó, nhưng Thượng Đế biết. Người ấy nghe những việc không thể mô tả được mà cũng không cho phép ai nói ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

5为这人,我要夸口;但是为我自己,除了我的软弱以外,我并不夸口。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Về người đó, tôi sẽ khoe mình; nhưng về chính mình tôi, tôi không khoe, chỉ khoe về sự yếu đuối của tôi mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Về con người ấy, tôi sẽ tự hào; nhưng về chính mình thì tôi không tự hào, chỉ tự hào về những yếu đuối của tôi thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Về người ấy, tôi sẽ tự hào, nhưng về chính tôi, tôi sẽ không tự hào, ngoại trừ tự hào về những yếu đuối của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Về con người đó, tôi sẽ tự hào, còn về chính tôi, tôi không dám tự hào, chỉ tự hào về sự yếu kém của tôi mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi sẽ khoe về một người như thế, nhưng về phần tôi, tôi sẽ không khoe ngoài ra khoe về sự yếu đuối của tôi thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

6就是我愿意夸口也不算狂,因为我会说实话;只是我绝口不谈,恐怕有人把我看得太高了,过于他在我身上所看见所听见的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dầu tôi muốn khoe mình, thì cũng không phải là một người dại dột, vì tôi sẽ nói thật; nhưng tôi giữ, không nói, hầu cho chẳng ai nghĩ tôi vượt quá sự họ thấy ở nơi tôi và nghe tôi nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Cho dù tôi muốn tự hào đi nữa thì tôi cũng không phải là kẻ điên rồ, vì tôi nói sự thật. Nhưng tôi tự kiềm chế không làm điều đó, để không ai nghĩ tốt về tôi hơn những gì họ thấy trong tôi và nghe nơi tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì nếu tôi muốn tự hào, tôi sẽ không dại đâu, bởi tôi sẽ nói sự thật. Tuy nhiên tôi phải tự kiềm chế, để không ai nghĩ rằng tôi làm cho mình có giá hơn những gì họ đã thấy nơi tôi hoặc đã nghe nơi tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dù tôi muốn tự hào, tôi cũng không phải là người điên dại vì tôi nói sự thật. Nhưng tôi đã tự kiềm chế, không nói để không ai nghĩ về tôi tốt hơn những điều họ nghe thấy nơi tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu tôi muốn tự khoe thì tôi sẽ không phải là người khờ dại nữa vì tôi nói thật. Nhưng tôi sẽ không tự khoe. Tôi không muốn người nào quá trọng tôi hơn điều họ thấy hoặc nghe tôi nói.

和合本修订版 (RCUVSS)

7又恐怕我因所得的启示太高深,就过于高抬自己,所以有一根刺加在我身上,就是撒但的差役来折磨我,免得我过于高抬自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy nên, e rằng tôi lên mình kiêu ngạo bởi sự cao trọng cả thể của những sự tỏ ra ấy chăng, thì đã cho một cái giằm xóc vào thịt tôi, tức là quỉ sứ của Sa-tan, để vả tôi, và làm cho tôi đừng kiêu ngạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Để giữ tôi khỏi kiêu ngạo về những mặc khải diệu kỳ nầy, một cái dằm đã đâm vào xác thịt tôi; một sứ giả của Sa-tan đã đánh tôi để tôi đừng kiêu ngạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy để giữ tôi khỏi lên mình kiêu ngạo, đặc biệt về những mặc khải siêu phàm, một cái dằm đã được cho đâm vào thân xác tôi, một sứ giả của Sa-tan đã đánh tôi, để giữ tôi khỏi lên mình kiêu ngạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Và để tôi khỏi kiêu căng vì những mạc khải siêu việt, Chúa đã cho một cái dằm đâm vào thân xác tôi, một sứ giả của quỷ Sa-tan, để đánh tôi và làm cho tôi không kiêu căng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Để cho tôi khỏi khoe khoang quá đáng về những điều diệu kỳ đã được tỏ ra cho tôi thì thân thể tôi đã phải mang một chứng đau. Chứng đau ấy là sứ giả của Sa-tăng sai đến trừng trị tôi, để tôi đừng kiêu căng.

和合本修订版 (RCUVSS)

8为了这事,我曾三次求主使这根刺离开我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đã ba lần tôi cầu nguyện Chúa cho nó lìa xa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đã ba lần tôi cầu nguyện xin Chúa cho nó lìa xa tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðã ba lần tôi cầu xin Chúa cất nó khỏi tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đã ba lần tôi nài xin Chúa cho nó lìa khỏi tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đã ba lần tôi cầu xin Chúa lấy tật nguyền ấy ra khỏi tôi

和合本修订版 (RCUVSS)

9他对我说:“我的恩典是够你用的,因为我的能力是在人的软弱上显得完全。”所以,我更喜欢夸耀自己的软弱,好使基督的能力覆庇我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng Chúa phán rằng: Ân điển ta đủ cho ngươi rồi, vì sức mạnh của ta nên trọn vẹn trong sự yếu đuối. Vậy tôi sẽ rất vui lòng khoe mình về sự yếu đuối tôi, hầu cho sức mạnh của Đấng Christ ở trong tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Chúa phán: “Ân điển Ta đầy đủ cho con, vì sức mạnh của Ta trở nên trọn vẹn trong sự yếu đuối.” Vì vậy, tôi rất vui mừng tự hào về những yếu đuối của tôi, để sức mạnh của Đấng Christ ở trong tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9nhưng Ngài đã phán với tôi, “Ân sủng của Ta đã đủ cho ngươi rồi, vì quyền năng của Ta được thể hiện trọn vẹn trong sự yếu đuối.” Vậy tôi rất vui mừng tự hào về những yếu đuối của tôi, để quyền năng của Ðấng Christ có thể ngự trên tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng Ngài phán với tôi: Ân sủng Ta đủ cho con rồi, vì quyền năng của Ta trở nên trọn vẹn trong sự yếu đuối. Vì vậy tôi rất vui mừng, tự hào trong sự yếu đuối của tôi, để quyền năng của Chúa Cứu Thế có thể ở luôn trong tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9nhưng Ngài đáp, “Ân phúc ta đủ cho con rồi. Khi con bị yếu đuối thì năng lực ta được hoàn thành trong con.” Vì thế mà tôi rất thích khoe về sự yếu đuối của tôi để quyền năng Chúa Cứu Thế tỏ ra trong tôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

10为基督的缘故,我以软弱、凌辱、艰难、迫害、困苦为可喜乐的事;因为我什么时候软弱,什么时候就刚强了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cho nên tôi vì Đấng Christ mà đành chịu trong sự yếu đuối, nhuốc nhơ, túng ngặt, bắt bớ, khốn khó; vì khi tôi yếu đuối, ấy là lúc tôi mạnh mẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cho nên, vì cớ Đấng Christ, tôi vui chịu sự yếu đuối, sỉ nhục, túng ngặt, bắt bớ, khốn khó. Vì khi tôi yếu đuối chính là lúc tôi mạnh mẽ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cho nên vì cớ Ðấng Christ, tôi vui chịu yếu đuối, sỉ nhục, gian khổ, bắt bớ, và hoạn nạn, vì khi tôi yếu đuối chính là lúc tôi mạnh mẽ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cho nên vì Chúa Cứu Thế, tôi cam chịu yếu đuối, sỉ nhục, gian khổ, bắt bớ, hoạn nạn. Vì khi tôi yếu đuối, ấy chính là lúc tôi mạnh mẽ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Do đó mà mỗi khi tôi cảm thấy yếu sức, bị sỉ nhục, gặp cảnh khốn khổ và đủ thứ gian nan vì Chúa Cứu Thế thì tôi lại vui mừng. Vì khi tôi yếu đuối lại là lúc tôi thật mạnh mẽ.

和合本修订版 (RCUVSS)

11我成了愚蠢人,是被你们逼出来的,因为我本该被你们赞许才是。虽然我算不了什么,却没有一件事在那些超级使徒以下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi đã nên dại dột bởi anh em ép uổng tôi; lẽ thì anh em khen lao tôi mới phải, vì dầu tôi không ra gì, cũng chẳng kém các sứ đồ rất lớn kia chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi đã là kẻ điên rồ! Anh em đã buộc tôi phải như thế. Đúng ra anh em phải khen tôi; vì tuy không là gì cả, tôi cũng chẳng thua kém gì các sứ đồ siêu đẳng kia đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi đã thành một kẻ điên khùng, vì anh chị em ép buộc tôi trở nên như thế. Ðúng ra, anh chị em phải khen tôi mới phải, vì tuy tôi không ra gì, nhưng tôi không thua kém các sứ đồ siêu đẳng kia đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi đã trở nên điên dại! Chính anh chị em đã ép tôi làm như thế. Đáng lẽ anh chị em phải khen ngợi tôi, vì dù tôi không ra gì, cũng không kém các sứ đồ siêu đẳng kia chút nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Từ đầu đến giờ tôi nói như người khờ dại là vì anh chị em buộc tôi làm như thế. Anh chị em là người đáng phải nói tốt về tôi. Tôi tuy không ra gì nhưng các “đại sứ đồ” kia cũng không khá hơn tôi đâu!

和合本修订版 (RCUVSS)

12我在你们中间,用百般的忍耐,藉着神迹、奇事、异能显出使徒的凭据来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các bằng cớ về chức sứ đồ tôi đã tỏ ra trong anh em bởi sự nhịn nhục mọi đàng, bởi các dấu lạ, các sự khác thường, và các phép lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những dấu hiệu của một sứ đồ đã được thể hiện giữa anh em rồi: nào là sự chịu đựng, nào là các dấu lạ, các phép mầu, và các việc quyền năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Những dấu hiệu của một sứ đồ thật đã được thể hiện giữa anh chị em với tất cả sự kiên trì, đó là những dấu kỳ, những phép lạ, và những việc quyền năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những dấu hiệu của một sứ đồ đã được thực hiện giữa vòng anh chị em với tất cả kiên trì, dấu lạ, phép mầu và phép lạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi tôi có mặt giữa anh chị em tôi đã nhẫn nhục làm những điều chứng tỏ tôi là sứ đồ—chẳng hạn như các dấu kỳ và phép lạ.

和合本修订版 (RCUVSS)

13除了我不曾连累你们这一件事,你们还有什么事不及别的教会呢?这不公平之处,请你们饶恕我吧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, nếu trừ ra sự chính tôi không làm lụy cho anh em, thì anh em có việc gì mà chẳng bằng các Hội thánh khác? Xin tha thứ cho tôi sự không công bình đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì, ngoài việc chính tôi không phiền lụy đến anh em thì anh em có thua kém gì các Hội Thánh khác? Xin thứ lỗi cho tôi về sự thiếu công bằng nầy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Anh chị em có thua kém các hội thánh khác điều gì chăng? Có chăng là tôi không là gánh nặng cho anh chị em. Hãy tha thứ cho tôi về nỗi bất công ấy!

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì, có gì đã làm cho anh chị em thua kém các hội thánh kia đâu? Trừ việc chính tôi không phiền lụy anh chị em, xin anh chị em tha thứ cho tôi điều bất công ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên anh chị em đã nhận lãnh đầy đủ mọi điều giống như các hội thánh khác đã nhận. Chỉ có một điểm khác biệt duy nhất là tôi chưa hề làm gánh nặng cho anh chị em. Xin hãy tha thứ cho tôi về điểm ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

14如今,我准备第三次到你们那里去。我仍不会连累你们,因为我所求的是你们,不是你们的财物。儿女不该为父母积财,父母该为儿女积财。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nầy là lần thứ ba tôi sẵn sàng đi đến cùng anh em, và tôi sẽ chẳng làm lụy cho anh em đâu, vì không phải tôi tìm của cải anh em, bèn là tìm chính anh em vậy; thật, chẳng phải con cái nên chứa của quí cho cha mẹ, nhưng thà cha mẹ chứa cho con cái thì hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đây là lần thứ ba tôi sẵn sàng đến thăm anh em; tôi cũng sẽ không phiền lụy đến anh em đâu, vì tôi không tìm kiếm của cải của anh em mà là tìm kiếm chính anh em. Thật vậy, không phải con cái phải tích trữ của cải cho cha mẹ, mà cha mẹ tích trữ cho con cái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Xin anh chị em hãy xem, đây là lần thứ ba tôi sẵn sàng đến thăm anh chị em. Tôi sẽ không là gánh nặng cho anh chị em đâu, bởi vì tôi không muốn tìm kiếm vật gì của anh chị em, mà chỉ muốn chính anh chị em, vì không phải con cái để dành của cải cho cha mẹ, nhưng cha mẹ để dành của cải cho con cái.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đây là lần thứ ba tôi sẵn sàng đến thăm anh chị em; tôi cũng sẽ không phiền lụy anh chị em đâu. Vì điều tôi tìm kiếm không phải là tài sản của anh chị em mà chính là anh chị em đó. Bởi vì không phải con cái nên tồn trữ của cải cho cha mẹ mà là cha mẹ tồn trữ cho con cái.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bây giờ tôi đã sẵn sàng đến thăm anh chị em lần thứ ba, tôi cũng sẽ không làm gánh nặng cho anh chị em nữa. Tôi không xin gì ở anh chị em ngoại trừ xin chính anh chị em. Con cái không phải dành giụm cho cha mẹ mà cha mẹ nên dành giụm cho con cái.

和合本修订版 (RCUVSS)

15我也甘心乐意为你们的灵魂费财费力。难道我越爱你们,就越少得你们的爱吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Về phần tôi, tôi rất vui lòng phí của và phí trọn cả mình tôi vì linh hồn anh em, dẫu rằng tôi yêu anh em thêm, mà cần phải bị anh em yêu tôi kém.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tôi rất vui được tiêu phí tiền của, cạn kiệt sức lực vì linh hồn anh em. Nếu tôi yêu thương anh em càng nhiều, không lẽ anh em lại yêu thương tôi càng ít sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi rất vui sẽ chi tiêu, dù phải chi tiêu cả cuộc đời tôi vì linh hồn anh chị em. Nếu tôi yêu thương anh chị em nhiều hơn, lẽ nào tôi sẽ được thương yêu ít lại sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Về phần tôi, tôi rất vui lòng tiêu phí của cải và phí cả chính mình tôi nữa vì linh hồn anh chị em. Nếu tôi yêu mến anh chị em càng hơn, thì tôi được anh chị em yêu mến càng kém chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên tôi rất vui mà biếu anh chị em tất cả những gì tôi có, kể cả việc hi sinh chính mình tôi nữa. Nếu tôi yêu anh chị em nhiều hơn thì anh chị em sẽ yêu tôi ít hơn không?

和合本修订版 (RCUVSS)

16罢了,我自己并没有连累你们,你们却有人说,我施诡诈,用心计牢笼你们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tuy rằng tôi chưa từng làm lụy cho anh em, nhưng tôi là người khôn khéo, đã dùng mưu kế mà bắt lấy anh em!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chính tôi chưa từng phiền lụy đến anh em; nhưng cứ cho rằng tôi là người quỷ quyệt, đã dùng mưu mẹo mà bắt lấy anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng giả dụ như tôi không là gánh nặng cho anh chị em, nhưng tôi là kẻ xảo quyệt, đã dùng sự lừa dối gạt được anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đồng ý rằng chính bản thân tôi không làm gánh nặng cho anh chị em. Nhưng có người cho rằng tôi vốn xảo trá, đã dùng sự lừa dối mà bắt lấy anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rõ ràng là tôi chưa hề làm gánh nặng cho anh chị em, nhưng anh chị em lại tưởng tôi mưu mô và nói dối với anh chị em.

和合本修订版 (RCUVSS)

17我所差遣到你们那里去的人,我何曾藉着他们中的任何人占过你们的便宜呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy tôi há đã dùng một người nào trong những kẻ tôi sai đến cùng anh em mà lấy lợi của anh em chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy thì tôi có dùng một ai trong số những người tôi phái đến với anh em để lừa đảo anh em không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy thử hỏi có ai trong số những người tôi đã phái đến với anh chị em, mà qua người đó tôi đã khai thác tư lợi gì của anh chị em chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trong những người tôi đã sai đến cùng anh chị em, tôi có dùng người nào để lợi dụng anh chị em không?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tôi có dùng những người mà tôi sai đến cùng anh chị em để phỉnh gạt anh chị em không? Chắc chắn là không, anh chị em biết điều ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

18我劝提多到你们那里去,又差遣那位弟兄与他同去,提多占过你们的便宜吗?我们的行事为人不是同一心灵吗?不是同一步伐吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tôi đã xin Tít đi thăm anh em, lại đã sai một người trong anh em chúng tôi cùng đi với người. Có phải là Tít đã lấy lợi của anh em không? Chúng tôi há chẳng bước đi bởi một Thánh Linh, theo cùng một dấu chân sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tôi đã giục Tít đi, và cử một anh em cùng đi với anh ấy. Tít có lừa đảo anh em không? Chẳng phải chúng tôi đồng bước đi trong cùng một tinh thần và cùng theo một đường lối đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lần trước tôi bảo Tít đi và đã phái một anh em cùng đi với anh ấy, Tít có khai thác tư lợi gì của anh chị em chăng? Chẳng phải chúng tôi đã bước đi trong cùng một Ðức Thánh Linh sao? Chẳng phải chúng tôi đã đi theo cùng một dấu chân sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tôi đã nhờ Tích đi thăm anh chị em và đã cử một anh em khác đi với người. Tích có lợi dụng anh chị em không? Chúng tôi đã chẳng sống trong cùng một tinh thần, theo cùng một đường lối sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi yêu cầu Tít đến thăm anh chị em, và tôi cũng cho một anh em khác cùng đi với Tít. Tít có phỉnh gạt anh chị em không? Chắc là không vì anh chị em biết rõ Tít và tôi đồng tâm và đồng công hầu việc.

和合本修订版 (RCUVSS)

19你们一直认为我们是在你们面前为自己辩护吗?其实,我们本是在基督里当着上帝面前说话。亲爱的,一切的事都是为了造就你们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đã lâu nay, anh em tưởng rằng chúng tôi tìm cách chữa mình trước mặt anh em. Ấy là trong Đấng Christ, trước mặt Đức Chúa Trời mà chúng tôi nói; hỡi những kẻ rất yêu dấu, mọi điều đó thảy vì sự gây dựng cho anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngay từ đầu, anh em đã nghĩ rằng chúng tôi tự biện hộ cho mình trước mặt anh em. Thưa anh em yêu dấu, ấy là trước mặt Đức Chúa Trời và trong Đấng Christ mà chúng tôi nói, tất cả chỉ nhằm xây dựng anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lâu nay có lẽ anh chị em nghĩ rằng chúng tôi muốn bào chữa mình với anh chị em. Nhưng thưa anh chị em yêu dấu, chúng tôi nói tất cả những điều nầy trước mặt Ðức Chúa Trời trong Ðấng Christ cốt để xây dựng anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lâu nay, anh chị em tưởng rằng chúng tôi đã tự bào chữa trước mặt anh chị em. Anh chị em yêu dấu, ấy là trước mặt Đức Chúa Trời và trong Chúa Cứu Thế mà chúng tôi nói tất cả những điều này để gây dựng anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Anh chị em có nghĩ rằng lúc nào chúng tôi cũng tự bênh vực không? Chúng tôi chỉ nói trong Chúa Cứu Thế và trước mặt Thượng Đế. Anh chị em là thân hữu tôi cho nên những gì tôi làm là để giúp anh chị em thêm vững mạnh.

和合本修订版 (RCUVSS)

20我怕我再来的时候,见你们不合我所期望的,而你们见我也不合你们所期望的。我怕有纷争、嫉妒、愤怒、自私、毁谤、谗言、狂傲、动乱的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì tôi e rằng khi tôi đến, chẳng thấy anh em như tôi ước ao, lại về phần anh em, chẳng thấy tôi như anh em đã ước ao chăng. Tôi còn e rằng trong các anh em có những điều rầy rà, ghen ghét, nóng giận, bất hòa, nói hành, nói gần nói xa, kiêu căng, hỗn loạn chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì tôi ngại rằng khi tôi đến thấy anh em không như tôi mong đợi, còn anh em cũng thấy chúng tôi không như anh em mong muốn. Tôi sợ rằng giữa anh em vẫn có sự cãi vã, ghen tị, nóng giận, ích kỷ, nói xấu, ngồi lê đôi mách, kiêu căng, hỗn loạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì tôi lo ngại rằng khi tôi đến, tôi sẽ thấy anh chị em không được như tôi mong ước, và anh chị em cũng sẽ thấy tôi không được như anh chị em mong ước. Tôi cũng lo ngại rằng giữa anh chị em sẽ có cãi vã, ganh tị, giận dữ, ích kỷ, vu khống, nói hành, tự kiêu, và hỗn loạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì tôi e rằng khi đến nơi, tôi không thấy anh chị em được như ý tôi muốn và anh chị em cũng không thấy tôi như ý anh chị em muốn. Tôi e rằng có sự cãi vã, ghen ghét, nóng giận, ích kỷ, nói xấu, ngồi lê đôi mách, kiêu căng, hỗn loạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tôi e rằng khi tôi đến, tôi không thấy anh chị em như tôi mong ước và anh chị em cũng không thấy tôi như anh chị em mong ước. Tôi sợ rằng trong vòng anh chị em vẫn còn cãi vã, ganh tị, giận dữ, tranh dành, bêu xấu, dèm pha, kiêu căng và hỗn loạn.

和合本修订版 (RCUVSS)

21我怕我再来的时候,我的上帝使我在你们面前蒙羞,并且又因许多人从前犯罪,行污秽、淫乱、放荡的事,不肯悔改而悲伤。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Có lẽ nào khi tôi đến nơi anh em, Đức Chúa Trời lại làm cho tôi phải hạ mình xuống về việc anh em một lần nữa, và tôi sẽ phải khóc lóc về nhiều kẻ trước đã phạm tội, mà không ăn năn về những sự ô uế, gian dâm, luông tuồng họ đã phạm, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tôi sợ rằng, lần sau đến với anh em, Đức Chúa Trời sẽ làm cho tôi bẽ mặt vì anh em, và tôi phải than khóc về nhiều người trước đây đã phạm tội mà vẫn không chịu ăn năn về những việc ô uế, gian dâm, trụy lạc họ đã phạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tôi cũng lo ngại rằng khi đến thăm anh chị em, Ðức Chúa Trời của tôi sẽ để tôi bị tủi hổ trước mặt anh chị em, và tôi phải than khóc vì những người đã phạm tội trước đây nhưng đến nay vẫn chưa chịu ăn năn về những việc ô uế, gian dâm, và trụy lạc họ đã phạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi cũng e rằng khi đến thăm anh chị em, Đức Chúa Trời của tôi sẽ để tôi bẽ mặt vì anh chị em và tôi phải than khóc cho nhiều người trước đây đã phạm tội mà nay vẫn không ăn năn về những việc ô uế, gian dâm và phóng đãng của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tôi ngại rằng khi tôi đến, Thượng Đế sẽ khiến tôi cảm thấy xấu hổ trước mặt anh chị em. Tôi có thể sẽ đau buồn vì những người trước đây phạm tội mà chưa ăn năn, chưa quay khỏi tội nhục dục và những điều nhơ nhuốc họ làm.