So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1Paul, an apostle of Jesus Christ by the will of God, and Timothy our brother,To the church of God which is at Corinth, with all the saints who are in all Achaia:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phao-lô, theo ý muốn Đức Chúa Trời, làm sứ đồ Đức Chúa Jêsus Christ, cùng người anh em chúng ta là Ti-mô-thê, gởi cho Hội thánh của Đức Chúa Trời ở thành Cô-rinh-tô, và cho hết thảy thánh đồ ở khắp xứ A-chai:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô, bởi ý muốn Đức Chúa Trời được làm sứ đồ của Đấng Christ Jêsus, và Ti-mô-thê anh em chúng ta, kính gửi Hội Thánh của Đức Chúa Trời ở Cô-rinh-tô, cùng với tất cả thánh đồ ở khắp vùng A-chai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô, theo ý muốn Ðức Chúa Trời làm sứ đồ của Ðức Chúa Jesus Christ, và Ti-mô-thê anh em chúng ta, kính gởi hội thánh của Ðức Chúa Trời tại Cô-rinh-tô với tất cả các thánh đồ ở khắp miền A-chai.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi là Phao-lô, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su theo ý Đức Chúa Trời, cùng với Ti-mô-thê, một anh em chúng ta, Kính gởi Hội Thánh Đức Chúa Trời tại thành Cô-rinh-tô cùng tất cả thánh đồ ở khắp vùng A-chai.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu theo ý muốn Thượng Đế,cùng với Ti-mô-thê, anh em chúng ta trong Ngài.Kính gởi hội thánh của Chúa tại Cô-rinh và tất cả con dân Chúa khắp miền Nam Hi-lạp.

New King James Version (NKJV)

2Grace to you and peace from God our Father and the Lord Jesus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nguyền xin anh em được ân điển và sự bình an ban cho bởi Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và bởi Đức Chúa Jêsus Christ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cầu xin Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ ban ân điển và bình an cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nguyện xin ân sủng và bình an từ Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, và từ Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, đến với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nguyện xin Đức Chúa Trời là Cha chúng ta và Chúa Cứu Thế Giê-su ban ân sủng và bình an cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nguyền xin ân phúc và bình an từ Thượng Đế, Cha chúng ta và từ Chúa Cứu Thế Giê-xu, ở cùng anh chị em.

New King James Version (NKJV)

3Blessed be the God and Father of our Lord Jesus Christ, the Father of mercies and God of all comfort,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúc tạ Đức Chúa Trời, Cha Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, là Cha hay thương xót, là Đức Chúa Trời ban mọi sự yên ủi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúc tạ Đức Chúa Trời, Cha của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ, là Cha nhân từ và Đức Chúa Trời của mọi niềm an ủi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôn ngợi Ðức Chúa Trời, Cha của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta. Ngài là Cha thương xót và Ðức Chúa Trời luôn an ủi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúc tụng Đức Chúa Trời, Cha của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta, là Cha thương xót và Đức Chúa Trời ban mọi niềm an ủi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cảm tạ Thượng Đế, Cha của Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đấng đầy lòng thương xót và an ủi.

New King James Version (NKJV)

4who comforts us in all our tribulation, that we may be able to comfort those who are in any trouble, with the comfort with which we ourselves are comforted by God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài yên ủi chúng tôi trong mọi sự khốn nạn, hầu cho nhân sự yên ủi mà Ngài đã yên ủi chúng tôi, thì chúng tôi cũng có thể yên ủi kẻ khác trong sự khốn nạn nào họ gặp!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài an ủi chúng tôi trong mọi hoạn nạn, để chúng tôi có thể dùng chính sự an ủi mà Đức Chúa Trời đã an ủi chúng tôi để an ủi những người khác trong bất cứ hoạn nạn nào họ gặp!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài an ủi chúng ta trong mọi cơn đau buồn, để chúng ta có thể an ủi những người khác trong mọi cơn đau buồn của họ bằng niềm an ủi chính chúng ta đã được Ðức Chúa Trời an ủi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài luôn an ủi chúng ta trong mọi cơn hoạn nạn để chúng ta, nhờ sự an ủi đã nhận được từ Đức Chúa Trời, có thể an ủi những người khác trong mọi cơn hoạn nạn họ gặp.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài an ủi chúng tôi trong mọi cảnh khó khăn, nên chúng tôi có thể dùng sự an ủi ấy mà an ủi những người cũng gặp đồng hoàn cảnh.

New King James Version (NKJV)

5For as the sufferings of Christ abound in us, so our consolation also abounds through Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì như những sự đau đớn của Đấng Christ chan chứa trong chúng tôi thể nào, thì sự yên ủi của chúng tôi bởi Đấng Christ mà chứa chan cũng thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì như sự đau đớn của Đấng Christ tràn đầy trong chúng tôi thể nào, thì nhờ Đấng Christ mà sự an ủi của chúng tôi cũng tràn đầy thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì khi chúng ta càng mang lấy đau đớn của Ðấng Christ nhiều bao nhiêu, nhờ Ðấng Christ chúng ta càng nhận được nhiều an ủi bấy nhiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Như sự đau đớn của Chúa Cứu Thế tràn ngập trong đời sống chúng ta thể nào thì nhờ Chúa Cứu Thế niềm an ủi của chúng ta cũng dồi dào thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng tôi san sẻ mọi nỗi khổ mà Chúa Cứu Thế đã gánh chịu. Do đó chúng tôi đã nhận được nhiều an ủi qua Ngài.

New King James Version (NKJV)

6Now if we are afflicted, it is for your consolation and salvation, which is effective for enduring the same sufferings which we also suffer. Or if we are comforted, it is for your consolation and salvation.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Như vậy, hoặc chúng tôi gặp hoạn nạn, ấy là cho anh em được yên ủi và được rỗi; hoặc chúng tôi được yên ủi ấy là cho anh em được yên ủi, mà sự yên ủi đó được hiện ra bởi anh em chịu cách nhịn nhục những sự đau đớn mà chúng tôi cùng chịu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu chúng tôi chịu hoạn nạn, ấy là để anh em được an ủi và được cứu rỗi; hoặc nếu chúng tôi được an ủi, ấy là để anh em được an ủi, là sự an ủi mà anh em kinh nghiệm được khi nhẫn nhục chịu đựng những đau đớn mà chúng tôi đã chịu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu chúng tôi phải mang lấy đau buồn ấy là để anh chị em được an ủi và được cứu. Nếu chúng tôi được an ủi ấy là để anh chị em được an ủi, và kinh nghiệm đó sẽ tạo cho anh chị em khả năng chịu đựng những đau đớn, giống như những đau đớn chúng tôi đã từng chịu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi chúng tôi chịu hoạn nạn cũng là để cho anh chị em được an ủi và giải cứu. Hoặc chúng tôi được an ủi, ấy là vì sự an ủi mà anh chị em kinh nghiệm khi kiên trì chịu đựng cùng những nỗi đau đớn chúng tôi đã chịu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu chúng tôi gặp cảnh khó khăn là để cho anh chị em được an ủi và được cứu rỗi, và nếu chúng tôi được an ủi thì chính anh chị em cũng được an ủi. Cho nên anh chị em có thể nhẫn nại chịu đựng những nỗi khổ như chúng tôi.

New King James Version (NKJV)

7And our hope for you is steadfast, because we know that as you are partakers of the sufferings, so also you will partake of the consolation.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sự trông cậy của chúng tôi về anh em thật vững vàng; vì biết rằng bởi anh em có phần trong sự đau đớn, thì cũng có phần trong sự yên ủi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Niềm hi vọng của chúng tôi nơi anh em thật vững chắc, vì biết rằng khi anh em dự phần trong sự đau đớn thì cũng sẽ được dự phần trong sự an ủi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hy vọng của chúng tôi về anh chị em thật vững chắc, vì chúng tôi biết rằng anh chị em chia sẻ những đau đớn với chúng tôi thể nào, anh chị em cũng sẽ chia sẻ sự an ủi với chúng tôi thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hy vọng của chúng tôi nơi anh chị em thật vững chắc. Vì chúng ta biết rằng như anh chị em đã chia sẻ sự đau đớn của chúng tôi thể nào thì anh chị em cũng dự phần trong niềm an ủi của chúng tôi thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng tôi hi vọng vững chắc về anh chị em vì biết rằng anh chị em cũng san sẻ những nỗi khổ và niềm an ủi mà chúng tôi đã nhận.

New King James Version (NKJV)

8For we do not want you to be ignorant, brethren, of our trouble which came to us in Asia: that we were burdened beyond measure, above strength, so that we despaired even of life.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, hỡi anh em, chúng tôi không muốn để anh em chẳng biết sự khốn nạn đã xảy đến cho chúng tôi trong xứ A-si, và chúng tôi đã bị đè nén quá chừng, quá sức mình, đến nỗi mất lòng trông cậy giữ sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thưa anh em, tôi không muốn anh em không biết những hoạn nạn mà chúng tôi đã trải qua tại A-si-a. Chúng tôi bị đè nén quá mức, quá sức chịu đựng, đến nỗi không còn hi vọng sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thưa anh chị em, chúng tôi không muốn anh chị em không biết về những đau buồn đã xảy ra cho chúng tôi ở vùng A-si-a; những đau buồn ấy thật lớn lao, quá sức chịu đựng, khiến chúng tôi gần tuyệt vọng, thiếu điều không muốn sống nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì, thưa anh chị em, chúng tôi muốn anh chị em biết rằng hoạn nạn đã xảy ra cho chúng tôi tại Tiểu-á thật nặng nề quá sức chịu đựng, đến nỗi chúng tôi không còn chút hy vọng sống sót nào nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thưa anh chị em, chúng tôi muốn anh chị em biết những nỗi khổ chúng tôi đã chịu trong miền Á-châu. Chúng tôi bị đè nén quá sức đến nỗi hết hi vọng sống.

New King James Version (NKJV)

9Yes, we had the sentence of death in ourselves, that we should not trust in ourselves but in God who raises the dead,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúng tôi lại hình như đã nhận án xử tử, hầu cho chúng tôi không cậy mình, nhưng cậy Đức Chúa Trời là Đấng khiến kẻ chết sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng tôi cảm thấy như mình đã phải nhận án tử hình; nhưng điều nầy đã khiến chúng tôi không còn nhờ cậy vào chính mình nữa, mà tin cậy nơi Đức Chúa Trời, Đấng khiến kẻ chết sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thật vậy chúng tôi có cảm tưởng như đã lãnh bản án tử hình, nên chúng tôi không cậy vào mình nữa, nhưng cậy hoàn toàn vào Ðức Chúa Trời, Ðấng làm cho người chết sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thật vậy, chúng tôi cảm thấy mình phải mang án tử hình để không còn cậy nơi chính mình, nhưng nương cậy Đức Chúa Trời là Đấng làm cho kẻ chết sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thật thế, chúng tôi yên trí mình sắp chết đến nơi. Nhưng việc ấy xảy ra để chúng tôi không còn tin vào mình nhưng tin cậy Thượng Đế là Đấng khiến kẻ chết sống lại.

New King James Version (NKJV)

10who delivered us from so great a death, and does deliver us; in whom we trust that He will still deliver us,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ấy chính Ngài đã cứu chúng tôi khỏi sự chết lớn dường ấy, và sẽ cứu chúng tôi; phải, chúng tôi còn mong Ngài sẽ cứu chúng tôi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chính Ngài đã giải cứu chúng tôi khỏi cái chết khủng khiếp như thế; Ngài đang giải cứu chúng tôi, và chúng tôi hi vọng Ngài sẽ tiếp tục giải cứu chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đã cứu chúng tôi thoát khỏi cái chết cận kề như thế, và Ngài sẽ tiếp tục giải cứu chúng tôi. Chúng tôi đặt hy vọng hoàn toàn nơi Ngài rằng Ngài sẽ tiếp tục giải cứu chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chính Ngài đã giải cứu chúng tôi khỏi hiểm họa chết chóc lớn như thế thì Ngài cũng sẽ giải cứu chúng tôi nữa. Chúng tôi hy vọng nơi Đức Chúa Trời rằng Ngài sẽ tiếp tục giải cứu chúng tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thượng Đế đã giải thoát chúng tôi khỏi những hiểm nguy kề cái chết đó, nên chúng tôi tin chắc rằng Ngài sẽ còn giải cứu chúng tôi nữa.

New King James Version (NKJV)

11you also helping together in prayer for us, that thanks may be given by many persons on our behalf for the gift granted to us through many.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chính anh em lấy lời cầu nguyện mà giúp đỡ chúng tôi, hầu cho chúng tôi nhờ nhiều người cầu nguyện mà được ơn, thì cũng nên dịp cho nhiều người vì cớ chúng tôi mà tạ ơn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Anh em cũng hãy hỗ trợ chúng tôi bằng lời cầu nguyện, để nhờ lời cầu nguyện của nhiều người mà chúng tôi nhận được ơn; và qua đó, nhiều người sẽ vì chúng tôi mà dâng lời cảm tạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Xin anh chị em hỗ trợ chúng tôi trong lời cầu nguyện, để nhờ nhiều người cầu thay mà chúng tôi được ơn, và do đó nhiều người sẽ vì cớ chúng tôi dâng lời tạ ơn Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11khi anh chị em hợp tác giúp đỡ chúng tôi bằng lời cầu thay để nhờ lời cầu nguyện của nhiều người mà chúng tôi được ân tứ và nhiều người cũng cảm tạ Chúa vì chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Anh chị em có thể giúp chúng tôi bằng lời cầu nguyện. Nhờ thế mà nhiều người sẽ cảm tạ vì chúng tôi và nhờ lời cầu nguyện của anh chị em mà Thượng Đế đã ban phúc cho chúng tôi.

New King James Version (NKJV)

12For our boasting is this: the testimony of our conscience that we conducted ourselves in the world in simplicity and godly sincerity, not with fleshly wisdom but by the grace of God, and more abundantly toward you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Còn như cái điều làm vẻ vang cho chúng tôi, ấy là lương tâm chúng tôi làm chứng rằng mình lấy sự thánh sạch và thật thà đến bởi Đức Chúa Trời mà ăn ở trong thế gian nầy, nhứt là đối với anh em, không cậy sự khôn ngoan theo tánh xác thịt, nhưng cậy ơn của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Điều làm cho chúng tôi hãnh diện, ấy là lương tâm chúng tôi làm chứng rằng chúng tôi đã lấy sự đơn thành và chân thật từ Đức Chúa Trời mà cư xử trong thế gian nầy, đặc biệt đối với anh em. Chúng tôi không dựa vào sự khôn ngoan của xác thịt, nhưng nương nhờ ân điển của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðiều chúng tôi hãnh diện là thế nầy, và có lương tâm chúng tôi làm chứng: Chúng tôi cư xử giữa thế gian và đặc biệt với anh chị em bằng sự đơn thành và chân thật của Ðức Chúa Trời, không bằng sự khôn ngoan xác thịt, nhưng bằng ân sủng của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Điều hãnh diện cho chúng tôi là thế này, có lương tâm chúng tôi làm chứng rằng chúng tôi cư xử trong thế gian, nhất là đối với anh chị em với tấm lòng thánh khiết và chân thật của Đức Chúa Trời, không phải bằng sự khôn ngoan xác thịt nhưng bằng ân sủng của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đây là điều chúng tôi có thể kiêu hãnh và là điều chúng tôi mạnh dạn tuyên bố mà không xấu hổ với lương tâm: Tức là trong mọi việc chúng tôi làm trên thế gian và nhất là đối với anh chị em, chúng tôi đều làm với lòng chân thành ngay thật từ Thượng Đế vì chúng tôi làm nhờ ân phúc của Thượng Đế chứ không nhờ sự khôn ngoan của thế gian.

New King James Version (NKJV)

13For we are not writing any other things to you than what you read or understand. Now I trust you will understand, even to the end

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì chúng tôi chẳng viết cho anh em sự gì khác hơn những điều anh em đọc trong thơ chúng tôi và chính mình anh em nhận biết; và tôi lại mong anh em nhận biết cho đến cuối cùng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì chúng tôi không viết cho anh em điều gì khác hơn những điều anh em có thể đọc và hiểu. Tôi hi vọng rằng anh em sẽ hiểu thấu đáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì chúng tôi viết cho anh chị em không gì khác hơn những điều anh chị em đã đọc và hiểu. Tôi hy vọng anh chị em sẽ thấu hiểu tận tường

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì chúng tôi không viết cho anh chị em những gì mà anh chị em không thể đọc và hiểu được. Tôi hy vọng anh chị em sẽ hiểu thấu,

Bản Phổ Thông (BPT)

13-14Chúng tôi chỉ viết những gì mà anh chị em có thể đọc và hiểu. Hi vọng rằng nếu anh chị em hiểu một ít về chúng tôi, anh chị em sẽ có thể hiểu tất cả. Lúc ấy anh chị em sẽ hãnh diện về chúng tôi cũng như chúng tôi sẽ hãnh diện về anh chị em vào ngày Chúa Giê-xu chúng ta trở lại.

New King James Version (NKJV)

14(as also you have understood us in part), that we are your boast as you also are ours, in the day of the Lord Jesus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14cũng như anh em đã nhận biết ít nhiều rồi: Ấy là chúng tôi làm vẻ vang cho anh em, khác nào anh em cũng làm vẻ vang cho chúng tôi trong ngày Đức Chúa Jêsus chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Như anh em đã hiểu chúng tôi phần nào: Chúng tôi là niềm tự hào của anh em, cũng như anh em là niềm tự hào của chúng tôi trong ngày của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14–như anh chị em đã hiểu chúng tôi phần nào– rằng trong ngày của Ðức Chúa Jesus, Chúa chúng ta, chúng tôi là niềm hãnh diện của anh chị em, cũng như anh chị em là niềm hãnh diện của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14như anh chị em đã hiểu một phần nào rằng anh chị em có thể hãnh diện về chúng tôi cũng như chúng tôi hãnh diện về anh chị em trong ngày của Chúa Giê-su chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

13-14Chúng tôi chỉ viết những gì mà anh chị em có thể đọc và hiểu. Hi vọng rằng nếu anh chị em hiểu một ít về chúng tôi, anh chị em sẽ có thể hiểu tất cả. Lúc ấy anh chị em sẽ hãnh diện về chúng tôi cũng như chúng tôi sẽ hãnh diện về anh chị em vào ngày Chúa Giê-xu chúng ta trở lại.

New King James Version (NKJV)

15And in this confidence I intended to come to you before, that you might have a second benefit—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bởi sự trông cậy đó, trước đây tôi có định đi thăm anh em, hầu giúp cho anh em được ơn bội phần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Với sự tin tưởng đó, tôi định đến thăm anh em trước, để anh em nhận được phước hạnh gấp đôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Với niềm tin quả quyết đó, tôi dự tính sẽ đến thăm anh chị em trước, để anh chị em có thể được phước thêm lần thứ nhì.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi tin chắc rằng tôi muốn đến thăm anh chị em trước để anh chị em được vui mừng gấp bội.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi tin chắc điều ấy cho nên tôi đã dự định thăm viếng anh chị em để anh chị em nhận ân phúc gấp đôi.

New King James Version (NKJV)

16to pass by way of you to Macedonia, to come again from Macedonia to you, and be helped by you on my way to Judea.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi định trải qua nơi anh em rồi đi xứ Ma-xê-đoan, lại từ Ma-xê-đoan trở về nơi anh em, tại nơi đó, anh em cho đưa tôi qua xứ Giu-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi định đến thăm anh em trên đường đến Ma-xê-đô-ni-a; rồi từ Ma-xê-đô-ni-a trở lại nơi anh em, và nhờ anh em đưa tôi đến Giu-đê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tôi muốn ghé thăm anh chị em trên đường đến Ma-xê-đô-ni-a; sau đó tôi sẽ từ Ma-xê-đô-ni-a trở lại với anh chị em, để nhờ anh chị em đưa tôi về Giu-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tôi định ghé thăm anh chị em trên đường đi Ma-xê-đoan và khi về Giu-đê, tôi đến với anh chị em để anh chị em đưa tôi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi định thăm anh chị em trên đường qua Ma-xê-đoan và trên đường về. Tôi cần anh chị em giúp cho chuyến đi của tôi sang miền Giu-đia.

New King James Version (NKJV)

17Therefore, when I was planning this, did I do it lightly? Or the things I plan, do I plan according to the flesh, that with me there should be Yes, Yes, and No, No?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tôi định ý như vậy, nào có phải bởi tôi nhẹ dạ sao? Hay là tôi theo xác thịt mà quyết định, đến nỗi ở nơi tôi khi thì phải khi thì chăng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Có phải tôi nhẹ dạ khi dự tính như vậy không? Hay là tôi đã quyết định theo xác thịt, đến nỗi lúc thì nói “Có” lúc thì nói “Không” chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tôi dự tính như thế có phải là tôi cứ đổi tới đổi lui chăng? Hay những gì tôi dự tính là dự tính theo xác thịt, nên cứ nói “Phải, Phải” và “Không, Không” cùng một lúc chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi dự định như thế, nào có phải vì nhẹ dạ đâu? Hay tôi quyết định theo xác thịt đến nỗi tôi lúc thì phải, phải, lúc thì không, không, sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Anh chị em nghĩ rằng tôi dự định như thế một cách lửng lơ sao? Hay là anh chị em cho rằng tôi hoạch định chương trình giống như thế gian, nghĩa là khi thế nầy, khi thế khác?

New King James Version (NKJV)

18But as God isfaithful, our word to you was not Yes and No.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Thật như Đức Chúa Trời là thành tín, lời chúng tôi nói với anh em cũng chẳng phải khi thì phải khi thì chăng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thật, như Đức Chúa Trời là thành tín, lời chúng tôi nói với anh em không phải lúc thì “Có” lúc thì “Không” đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Có Ðức Chúa Trời là Ðấng Thành Tín biết, lời chúng tôi nói với anh chị em không phải là vừa “Phải” và vừa “Không.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đức Chúa Trời là thành tín. Vì thế lời tôi nói với anh chị em không phải khi thì phải khi thì không đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu anh chị em tin Thượng Đế và Ngài là Đấng đáng tin, thì anh chị em có thể tin rằng điều chúng tôi nói với anh chị em trước sau như một.

New King James Version (NKJV)

19For the Son of God, Jesus Christ, who was preached among you by us—by me, Silvanus, and Timothy—was not Yes and No, but in Him was Yes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Con Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Jêsus Christ, mà chúng tôi, tức là tôi với Sin-vanh và Ti-mô-thê, đã giảng ra trong anh em, chẳng phải là vừa phải vừa chăng đâu; nhưng trong Ngài chỉ có phải mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì Đức Chúa Jêsus Christ, Con Đức Chúa Trời, Đấng mà chúng tôi là Sin-vanh, Ti-mô-thê và tôi đã rao giảng giữa anh em, không phải lúc thì “Có” lúc thì “Không” đâu, nhưng trong Ngài thì luôn luôn “Có”.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì Con Ðức Chúa Trời là Ðức Chúa Jesus Christ, Ðấng chúng tôi –tức tôi, Sin-va-nu, và Ti-mô-thê– đã rao giảng cho anh chị em không phải là vừa “Phải” và vừa “Không,” nhưng trong Ngài luôn luôn là “Phải.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì Con Đức Chúa Trời, là Chúa Cứu Thế Giê-su, Đấng mà chúng tôi, tức là tôi, Sinh-vanh và Ti-mô-thê, đã truyền giảng cho anh chị em, không phải là Đấng vừa “phải” vừa “không” nhưng trong Ngài chỉ toàn là “phải.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa Cứu Thế, Con Thượng Đế mà tôi, Xi-la và Ti-mô-thê rao giảng cho anh chị em không thể vừa phải lại vừa không được. Trong Ngài chỉ có phải mà thôi.

New King James Version (NKJV)

20For all the promises of God in Him are Yes, and in Him Amen, to the glory of God through us.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì chưng cũng như các lời hứa của Đức Chúa Trời đều là phải trong Ngài cả, ấy cũng bởi Ngài mà chúng tôi nói “A-men,” làm sáng danh Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì trong Ngài, tất cả mọi lời hứa của Đức Chúa Trời đều là “Có”. Do đó, cũng bởi Ngài mà chúng ta đều nói “A-men” để tôn vinh Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì bất kể bao nhiêu lời hứa Ðức Chúa Trời đã hứa, trong Ngài chúng đều được trả lời là “Phải” cả. Vì thế nhờ Ngài chúng ta có thể nói “A-men,” và dâng vinh hiển về Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì bất luận bao nhiêu lời hứa của Đức Chúa Trời đều thành tựu trong Ngài và cũng bởi Ngài mà chúng ta nói “a-men” tôn vinh Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vì mọi lời hứa của Thượng Đế chỉ có ‘phải’ ở trong Chúa Cứu Thế và qua Chúa Cứu Thế chúng ta ‘thưa phải’ cho vinh hiển Ngài.

New King James Version (NKJV)

21Now He who establishes us with you in Christ and has anointed us is God,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, Đấng làm cho bền vững chúng tôi với anh em trong Đấng Christ, và đã xức dầu cho chúng tôi, ấy là Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chính Đức Chúa Trời, Đấng đã làm cho cả chúng tôi và anh em vững vàng trong Đấng Christ, đã xức dầu cho chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chính Ðức Chúa Trời đã lập vững chúng tôi với anh chị em trong Ðấng Christ, và đã xức dầu lựa chọn chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đức Chúa Trời là Đấng thiết lập chúng tôi với anh chị em vững vàng trong Chúa Cứu Thế, cũng là Đấng xức dầu cho chúng tôi;

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nên nhớ rằng Thượng Đế là Đấng khiến chúng ta vững mạnh trong Chúa Cứu Thế. Ngài cũng đã khiến chúng ta làm dân được Ngài chọn.

New King James Version (NKJV)

22who also has sealed us and given us the Spirit in our hearts as a guarantee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngài cũng lấy ấn mình mà đóng cho chúng tôi và ban của tin Đức Thánh Linh trong lòng chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngài cũng đã đóng ấn Ngài trên chúng ta, và ban Thánh Linh của Ngài vào lòng chúng ta để làm bảo chứng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài cũng đã đóng ấn trên chúng ta và ban Ðức Thánh Linh vào lòng chúng ta để làm bảo chứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đấng đóng ấn sở hữu trên chúng tôi và ban Đức Thánh Linh trong lòng chúng tôi để bảo chứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài đóng ấn trên chúng ta để chứng tỏ rằng chúng ta thuộc về Ngài đồng thời ban Thánh Linh vào lòng để làm vật bảo đảm cho lời hứa của Ngài.

New King James Version (NKJV)

23Moreover I call God as witness against my soul, that to spare you I came no more to Corinth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Tôi cầu Đức Chúa Trời lấy linh hồn tôi làm chứng rằng, ấy là tại nể anh em mà tôi chưa đi đến thành Cô-rinh-tô;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tôi cầu xin Đức Chúa Trời làm chứng cho linh hồn tôi rằng, chính vì nể anh em nên tôi chưa đến Cô-rinh-tô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tôi cầu xin Ðức Chúa Trời làm chứng cho linh hồn tôi rằng tôi chưa trở lại Cô-rinh-tô như dự tính bởi vì tôi muốn bỏ qua cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Còn chính tôi, xin Đức Chúa Trời chứng giám cho linh hồn tôi; tôi không trở lại Cô-rinh-tô nữa là vì dung thứ anh chị em;

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi thưa với anh chị em điều nầy và có Thượng Đế làm chứng rằng: Lý do tôi không trở về Cô-rinh được là để tránh cho anh chị em khỏi bị trừng phạt và đau buồn.

New King James Version (NKJV)

24Not that we have dominion over your faith, but are fellow workers for your joy; for by faith you stand.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24chớ không phải chúng tôi muốn cai trị đức tin anh em, nhưng chúng tôi muốn giúp thêm sự vui của anh em, vì anh em đứng vững vàng trong đức tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Không phải chúng tôi muốn khống chế đức tin anh em, nhưng chúng tôi muốn cùng xây dựng niềm vui cho anh em, vì anh em đã đứng vững trong đức tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tôi không có ý ám chỉ rằng chúng tôi có quyền gì trên đức tin của anh chị em, nhưng chúng tôi chỉ muốn làm những bạn đồng lao với anh chị em để phục vụ niềm vui của anh chị em, vì anh chị em đang đứng vững trong đức tin của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

24chứ không phải muốn khống chế đức tin anh chị em vì đức tin anh chị em rất vững vàng, trái lại chúng tôi là người đồng lao với anh chị em để anh chị em được vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúng tôi không muốn cai trị đức tin anh chị em. Đức tin anh chị em đã vững mạnh rồi. Còn chúng tôi là bạn đồng công cùng làm việc để anh chị em được vui mừng.