So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tui anŭn, kâo khưp pơmĭn kơ tơlơi kâo ƀu nao čuă ngui pơrơngot hĭ ƀing gih dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy, chính tôi đã quyết định không trở lại cùng anh em để làm cho anh em buồn rầu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, tôi quyết định không trở lại thăm để làm anh em đau buồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vì thế tôi đã quyết định không trở lại thăm để khỏi làm anh chị em đau buồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì vậy tôi đã quyết định rằng tôi không trở lại cùng anh chị em để khiến anh chị em buồn phiền.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cho nên tôi nhất quyết rằng chuyến viếng thăm sắp đến của tôi không phải là một dịp để khiến anh chị em buồn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Yuakơ tơdah kâo pơrơngot hĭ ƀing gih, dŏ glaĭ hlơi pô dơ̆ng kiăng kơ pơmơak kơ kâo lĕ? Samơ̆ kơnơ̆ng rơngiao kơ ƀing mơnuih kâo hơmâo pơrơngot hĭ laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2vì nếu tôi làm cho anh em buồn rầu, thì thể nào tôi được trông cậy sự vui bởi kẻ mà chính tôi đã làm cho buồn rầu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì nếu tôi làm cho anh em đau buồn, thì ai là người làm cho tôi vui, nếu không phải là những người tôi đã làm đau buồn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì nếu tôi đã làm anh chị em đau buồn, thì ai sẽ là người làm tôi vui trở lại, nếu không phải là những người tôi đã làm đau buồn?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì nếu tôi làm cho anh chị em buồn phiền thì còn ai là người làm cho tôi vui nếu không phải là người mà tôi đã làm buồn lòng?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nếu tôi làm anh chị em buồn thì ai là người làm cho tôi vui? Chỉ có một mình anh chị em có thể làm cho tôi vui được thôi—đó là những người mà tôi đã làm buồn lòng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Kâo čih tui hăng kâo ngă yơh kiăng kơ tơdang kâo nao čuă ngui, kâo ƀu či tah hơtai ôh yua mơ̆ng ƀing mơnuih lăp ngă kơ kâo hơ̆k mơak. Yuakơ kâo hơmâo tơlơi kơnang kơjăp amăng abih bang ƀing gih, kiăng kơ abih bang ƀing gih ăt pơpha hrŏm tơlơi mơak kâo mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi đã viết cho anh em như thế, hầu cho khi tôi đến nơi, sẽ không buồn bởi kẻ đáng làm cho tôi vui: Tôi tin cậy ở hết thảy anh em rằng, anh em ai nấy đều lấy sự vui của tôi mà làm vui mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi đã viết cho anh em như thế, để khi đến thăm, tôi sẽ không đau buồn bởi chính những người đáng ra phải làm cho tôi vui. Vì tôi tin tưởng rằng tất cả anh em đều lấy niềm vui của tôi làm niềm vui của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi viết điều nầy cho anh chị em để khi tôi đến, tôi sẽ không bị đau buồn bởi những người đáng lý phải làm tôi vui; nhưng tôi tin tưởng nơi anh chị em rằng tất cả anh chị em sẽ lấy niềm vui của tôi làm niềm vui của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi đã viết cho anh chị em như thế để khi tôi đến, tôi không phải buồn vì chính những người đáng lý làm cho tôi vui. Tôi tin tưởng ở tất cả anh chị em rằng niềm vui của tôi cũng là niềm vui của tất cả anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi viết thư nầy là vì lý do sau: Khi tôi đến cùng anh chị em tôi sẽ không bị buồn vì những người đáng lẽ làm cho tôi vui. Tôi tin chắc tất cả các anh chị em cũng chia xẻ niềm vui ấy của tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo čih hră anŭn kơ ƀing gih hăng pran jua rŭng răng rơngot hơning biă mă hrŏm hăng lu ia mơta mơ̆n, ƀu djơ̆ kiăng pơrơngot hĭ ƀing gih ôh, samơ̆ kiăng kơ ƀing gih thâo krăn sĭt tơlơi khăp dơlăm kâo khăp kơ ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, ấy là đương trong cơn khốn nạn lớn, tấm lòng quặn thắt, nước mắt dầm dề, mà tôi đã viết thơ cho anh em, nào phải để cho anh em âu sầu, nhưng để làm cho anh em biết tình yêu dấu riêng của tôi đối với anh em vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi viết cho anh em, lòng tôi đau đớn, quặn thắt và nước mắt dầm dề; nào có phải để làm cho anh em đau buồn, nhưng để anh em biết rằng tình yêu của tôi đối với anh em sâu đậm thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì tôi viết cho anh chị em mà trong lòng buồn đau và quặn thắt, với nước mắt dầm dề, không phải để làm anh chị em đau buồn, nhưng để anh chị em biết rằng tôi thương anh chị em tha thiết biết bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì tôi đã viết cho anh chị em trong nỗi đau đớn, tấm lòng quặn thắt, nước mắt đầm đìa, không phải để làm anh chị em buồn phiền, trái lại để anh chị em biết rõ tình yêu thương sâu đậm tôi dành cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lúc viết bức thư trước, lòng tôi rất bối rối và đau buồn. Tôi viết cho anh chị em mà rơi nước mắt. Tôi viết, không phải để làm cho anh chị em buồn mà là để anh chị em biết tôi yêu anh chị em đến mức nào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdah hlơi pô hơmâo pơrơngot hĭ laih arăng, sĭt ñu ƀu hơmâo pơrơngot hĭ kâo lu kar hăng ñu hơmâo pơrơngot hĭ laih abih bang ƀing gih, ƀiă biă mă ñu, kâo ƀu kiăng pơhiăp pơđĭ hloh kơ tơlơi anŭn đơi ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nếu kẻ nào làm cớ buồn rầu, ấy chẳng phải chỉ làm cho tôi buồn rầu mà thôi, nhưng đã làm cho anh em thảy đều buồn rầu ít nhiều, tôi chẳng muốn nói quá làm gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu người nào làm cho đau buồn, người ấy không chỉ làm đau buồn cho tôi, mà trong một giới hạn nào đó — không quá lời đâu — đã làm đau buồn cho tất cả anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nếu người nào đã gây nên đau buồn, người ấy không chỉ đã làm tôi đau buồn, nhưng ít nhiều cũng đã làm tất cả anh chị em đau buồn nữa; tôi không nói quá lời đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nếu người nào đã gây ra điều buồn phiền, không phải chỉ làm buồn phiền tôi mà thôi, tôi không có ý nghiêm khắc quá đâu, nhưng đã làm buồn phiền tất cả anh chị em phần nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có người trong anh chị em gây ra điều buồn rầu, không phải cho tôi mà là cho anh chị em. Tôi muốn nói là người ấy gây buồn cho tất cả chúng ta ít nhiều. Tôi không muốn phóng đại làm gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơlơi pơkơhma̱l pơruă laih ƀơi ñu yua mơ̆ng ƀiă kơ abih bang ƀing gih jing djŏp laih yơh kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kẻ đó đã bị phần nhiều người trong anh em quở trách, ấy là đủ rồi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người ấy đã bị đa số anh em trách phạt như vậy là đủ rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người ấy đã bị đa số anh chị em trừng phạt như vậy cũng đủ rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Kẻ ấy đã bị đa số anh chị em trừng phạt, như thế đủ rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sự trừng phạt mà hầu hết anh chị em làm cho người đó đã đủ rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tui anŭn kơđai glaĭ, ƀing gih khŏm pap brơi laih anŭn pơjuh pơalum ñu, kiăng kơ ñu ƀu či rơngot kơtang biă mă ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7thà nay anh em tha thứ yên ủi, hầu cho người khỏi bị sa ngã vì sự buồn rầu quá lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng bây giờ, anh em nên tha thứ và an ủi người ấy thì hơn, để người ấy không bị chìm ngập trong sự đau buồn quá mức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7nên bây giờ xin anh chị em làm ngược lại mà tha thứ và an ủi người ấy, kẻo người ấy bị sự đau buồn quá lớn nuốt mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, anh chị em nên tha thứ và an ủi kẻo người ấy bị sự buồn rầu quá lớn quật ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng bây giờ anh chị em nên tha thứ và an ủi người ấy để họ không quá buồn bã đến nỗi muốn bỏ cuộc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Hơnŭn yơh, kâo pơđu̱r kơ ƀing gih kơ tơlơi brơi kơ ñu thâo sĭt bĕ ƀing gih ăt dŏ khăp kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy tôi xin anh em hãy bày tỏ lòng yêu thương đối với người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, tôi nài xin anh em hãy tỏ lòng yêu thương đối với người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy tôi khuyên anh chị em hãy tái xác nhận cho người ấy biết rằng anh chị em vẫn còn yêu thương người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nên tôi xin anh chị em hãy xác nhận tình yêu thương đối với người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cho nên tôi xin anh chị em hãy tiếp tục chứng tỏ tình yêu thương với người ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tơhơnal tơlơi kâo čih kơ ƀing gih jing kiăng kơ thâo kơ tơlơi ƀing gih dưi dŏ kơjăp amăng tơlơi lông lăng laih anŭn tŭ tui gưt amăng abih bang tơlơi bruă mơ̆n thâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi chưng tôi viết thơ cho anh em, cốt để thử anh em xem có vâng lời trong cả mọi sự cùng chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sở dĩ tôi viết cho anh em, là để thử xem anh em có vâng lời trong mọi việc không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì mục đích đó mà tôi đã viết cho anh chị em, để thử xem anh chị em có vâng lời trong mọi sự chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì lý do này tôi viết cho anh chị em để thử xem anh chị em có vâng lời trong mọi việc không.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi viết để thử xem anh chị em có vâng theo mọi việc hay không.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tơdah ƀing gih pap brơi kơ arăng hơget tơlơi bruă, kâo ăt pap brơi kơ ñu anŭn mơ̆n. Laih anŭn tơlơi kâo hơmâo pap brơi laih, tơdah kâo hơmâo hơget tơlơi kiăng kơ pap brơi, sĭt kâo hơmâo pap brơi laih ƀơi anăp Krist yuakơ ƀing gih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng anh em tha thứ ai, thì tôi cũng tha thứ. Vả, nếu tôi đã tha, là vì anh em mà tha, ở trước mặt Đấng Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng anh em tha thứ cho ai thì tôi cũng tha thứ. Còn nếu tôi tha thứ điều gì thì cũng vì anh em mà tha thứ ở trước mặt Đấng Christ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bây giờ hễ anh chị em tha thứ ai, thì tôi cũng tha thứ người ấy. Nếu tôi tha thứ ai, ấy là vì cớ anh chị em mà tha thứ trước mặt Ðấng Christ,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng anh chị em tha thứ ai điều gì, tôi cũng tha thứ và khi tôi đã tha, nếu có điều gì để tha, thì tôi vì anh chị em mà tha trước mặt Chúa Cứu Thế;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu anh chị em tha thứ ai thì tôi cũng tha thứ người ấy. Và điều tôi tha—nếu có gì để tha—là vì anh chị em, giống như Chúa Cứu Thế đang ở cùng tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11kiăng kơ ƀu brơi kơ Satan hơmâo mông găl dưi hĭ kơ ƀing ta ôh. Yuakơ ƀing ta thâo krăn laih hơdră mơneč ñu kiăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11hầu đừng để cho quỉ Sa-tan thắng chúng ta, vì chúng ta chẳng phải là không biết mưu chước của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11để Sa-tan không lợi dụng chúng ta được, vì chúng ta không lạ gì các mưu đồ của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11để Sa-tan không thể thừa cơ đánh phá chúng ta, vì chúng ta không lạ gì mưu chước của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11để chúng ta không bị Sa-tan lợi dụng vì chúng ta không lạ gì mưu chước của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi làm như thế để Sa-tăng không thể lợi dụng, vì chúng ta đã rõ âm mưu của nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang kâo nao truh pơ plei Trôas kiăng kơ pơtô Tơlơi Pơthâo Hiam Krist laih anŭn kâo ƀuh Khua Yang hơmâo pŏk laih bah amăng kơ kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lại khi tôi đã đến thành Trô-ách đặng giảng Tin lành của Đấng Christ, dầu Chúa đã mở cửa cho tôi ở đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi tôi đến thành Trô-ách để rao giảng Tin Lành của Đấng Christ, dù Chúa đã mở cửa cho tôi tại đó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi tôi đến Trô-ách để rao giảng Tin Mừng của Ðấng Christ, Chúa đã mở một cánh cửa cho tôi ở đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi tôi đến thành Trô-ách để truyền giảng Phúc Âm của Chúa Cứu Thế, dù Chúa đã mở cho tôi một cánh cửa tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi tôi đến thành Trô-ách để rao giảng Tin Mừng của Chúa Cứu Thế thì thấy Ngài đã cho tôi một cơ hội tốt tại đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13samơ̆ kâo ăt ƀu hơđơ̆ng ôh amăng jua pơmĭn, yuakơ kâo ƀu hơduah ƀuh ôh ayŏng adơi kâo anăn Titos pơ anih anŭn. Tui anŭn, kâo pơhiăp pơčơlah hăng ƀing gơñu laih anŭn nao pơ kwar Makedonia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13mà vì tôi không gặp anh em tôi là Tít, nên chẳng được yên lòng. Vậy sau khi từ giã các tín đồ, thì tôi qua xứ Ma-xê-đoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13nhưng tôi chẳng an tâm vì không gặp được Tít, người anh em của tôi. Vậy, tôi đã từ giã những người ở đó để qua Ma-xê-đô-ni-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13nhưng tôi không được an tâm, vì tôi không tìm được anh em tôi là Tít ở đó, nên tôi đành tạm biệt họ để đi qua Ma-xê-đô-ni-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi không an tâm được vì chưa tìm gặp Tích, một anh em tôi tại đó, nên tôi từ giã họ đi qua xứ Ma-xê-đoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng tôi không an tâm vì không gặp anh em tôi là Tít ở đó. Cho nên tôi từ giã các anh chị em ở Trô-ách để lên đường qua Ma-xê-đoan.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ bơni kơ Ơi Adai, jing Pô nanao dui ba ƀing ta dưi hĭ amăng Krist laih anŭn mơ̆ng ƀing ta yơh kiăng kơ pơlar djŏp anih mơnâo ƀâo hiam kơ tơlơi thâo hluh kơ Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song tạ ơn Đức Chúa Trời, Ngài làm cho chúng tôi được thắng trong Đấng Christ luôn luôn, và bởi chúng tôi, Ngài rải mùi thơm về sự nhận biết Ngài khắp chốn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng tạ ơn Đức Chúa Trời, là Đấng luôn dẫn đầu chúng tôi trong cuộc diễu hành chiến thắng trong Đấng Christ; và qua chúng tôi, Ngài làm cho hương thơm về sự hiểu biết Ngài lan tỏa khắp nơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng tạ ơn Ðức Chúa Trời, vì Ngài luôn luôn làm cho chúng tôi được đắc thắng vẻ vang trong Ðấng Christ, và đã dùng chúng tôi tỏa lan mùi thơm về sự hiểu biết Ngài ra khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng tạ ơn Đức Chúa Trời, Ngài luôn luôn dẫn đầu chúng tôi trong cuộc diễn hành chiến thắng trong Chúa Cứu Thế và dùng chúng tôi để tỏa hương thơm, tức là sự hiểu biết về Ngài ra khắp nơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng tạ ơn Thượng Đế, Đấng lúc nào cũng đưa chúng ta đến đắc thắng trong Chúa Cứu Thế. Ngài dùng chúng tôi rải sự hiểu biết về Ngài khắp nơi như hương thơm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Yuakơ ƀing ta jing kar hăng gơnam ƀâo mơngưi Krist pơyơr kơ Ơi Adai, jing amăng ƀing tŭ tơlơi pơklaih laih anŭn ƀing hlak răm rơngiă hĭ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì chúng tôi ở trước mặt Đức Chúa Trời là mùi thơm của Đấng Christ, ở giữa kẻ được cứu, và ở giữa kẻ bị hư mất:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì chúng tôi là hương thơm của Đấng Christ dâng lên Đức Chúa Trời, giữa những người được cứu rỗi và những kẻ bị hư mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì chúng tôi là hương thơm của Ðấng Christ được dâng lên Ðức Chúa Trời giữa những người được cứu và những người bị hư mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì chúng tôi là hương thơm của Chúa Cứu Thế trước mặt Đức Chúa Trời giữa những người được cứu rỗi; còn giữa những người

Bản Phổ Thông (BPT)

15Của lễ chúng tôi dâng cho Thượng Đế là hương thơm của Chúa Cứu Thế ở giữa những người được cứu và những người bị chết mất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kơ ƀing răm rơngiă ƀing ta jing kar hăng mơnâo tơlơi djai truh pơ tơlơi djai, samơ̆ bơ kơ ƀing pơkŏn ƀing ta jing kar hăng mơnâo tơlơi hơdip truh pơ tơlơi hơdip yơh. Tui anŭn, hlơi pô lăp mă bruă yom anŭn lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cho kẻ nầy, mùi của sự chết làm cho chết; cho kẻ kia, mùi của sự sống làm cho sống. --- Ai xứng đáng cho những sự nầy? ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đối với những người bị hư mất, chúng tôi là mùi sự chết, dẫn đến sự chết; đối với những người được cứu rỗi, chúng tôi là mùi sự sống, dẫn đến sự sống. Ai là người đủ khả năng làm những việc nầy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðối với những người bị hư mất, chúng tôi là mùi tử khí để họ biết rằng họ đang tiến dần đến sự chết, nhưng đối với những người được cứu, chúng tôi là mùi sinh khí dẫn họ đến sự sống. Ai có khả năng làm những điều ấy chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

16hư mất, đối với họ chúng tôi là tử khí đưa đến sự chết; đối với những người kia chúng tôi là sinh khí đưa đến sự sống. Nếu thế, ai là người xứng đáng cho những việc này?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đối với những kẻ bị chết mất, chúng tôi là mùi của sự chết đưa đến cái chết, nhưng đối với người được cứu, chúng tôi là mùi thơm của sự sống đưa đến sự sống. Ai có thể làm được điều ấy?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Yuakơ ƀing gơmơi ƀu hrup hăng ƀing arăng ôh, ƀing gơmơi ƀu pơtô pơblang boh hiăp Ơi Adai kiăng kơ tŭ mă gơnam kơmlai ôh. Kơđai glaĭ, amăng Krist ƀing gơmơi pơhiăp ƀơi anăp Ơi Adai hăng tơlơi tơpă, jing ƀing mơnuih Ơi Adai pơkiaŏ rai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, chúng tôi chẳng giả mạo lời của Đức Chúa Trời như nhiều kẻ khác; nhưng chúng tôi lấy lòng chân thật, theo như đạo từ Đức Chúa Trời đến thể nào, thì giảng ra thể ấy trước mặt Đức Chúa Trời, trong Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì, chúng tôi không buôn bán lời Đức Chúa Trời như nhiều người khác. Nhưng là người được Đức Chúa Trời sai phái, chúng tôi rao giảng một cách thành thật trong Đấng Christ, trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thật vậy chúng tôi không rao giảng lời của Ðức Chúa Trời để kiếm sống như nhiều người đang làm, nhưng với tư cách là những người được Ðức Chúa Trời sai phái trong Ðấng Christ, chúng tôi đã rao giảng cách chân thành trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì chúng tôi không bán rẻ Lời Đức Chúa Trời như nhiều người khác, nhưng với lòng thành thật, được Đức Chúa Trời sai đi; trước sự hiện diện của Đức Chúa Trời chúng tôi truyền giảng Lời Ngài trong Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng tôi không thủ lợi bằng cách buôn bán lời của Thượng Đế như nhiều người khác đã làm nhưng trong Chúa Cứu Thế chúng tôi nói ra lời chân thật như những sứ giả của Thượng Đế đứng trước mặt Ngài.