So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yog li no vim peb muaj tes haujlwm no ntawm Vajtswv txojkev khuvleej, peb thiaj tsis poob siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy nên, chúng tôi nhờ sự thương xót đã ban cho, mà được chức vụ nầy, thì chúng tôi chẳng ngã lòng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thế thì, bởi sự thương xót của Đức Chúa Trời, chúng tôi nhận được chức vụ nầy, nên chúng tôi không nản lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vì vậy nhờ ơn thương xót của Ðức Chúa Trời, chúng tôi được giao cho chức vụ nầy, nên chúng tôi chẳng ngã lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì vậy, khi lãnh chức vụ này, chúng tôi được ơn Chúa thương nên không nản lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thượng Đế, Đấng giàu lòng thương xót, trao cho chúng tôi công tác nầy, nên chúng tôi không bỏ cuộc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Peb tso tej kev txaj muag uas zais ntshis hauv peb lub siab tseg. Peb tsis siv tej tswvyim phem lossis muab Vajtswv txojlus hloov, tiamsis peb nthuav kiag qhov tseeb thiaj qhia peb tus kheej rau sawvdaws lub siab tshuaj saib tab meeg Vajtswv lub xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2nhưng chúng tôi từ bỏ mọi điều hổ thẹn giấu kín. Chúng tôi chẳng theo sự dối gạt, và chẳng giả mạo lời Đức Chúa Trời, nhưng trước mặt Đức Chúa Trời chúng tôi tỏ bày lẽ thật, khiến lương tâm mọi người cho chúng tôi là đáng chuộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúng tôi khước từ những việc làm mờ ám và đáng xấu hổ; chúng tôi không dùng sự xảo quyệt hoặc giả mạo lời Đức Chúa Trời. Trái lại, khi thẳng thắn tỏ bày chân lý, chúng tôi để lương tâm của mọi người nhận định về chúng tôi trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngược lại, chúng tôi khước từ mọi đường lối ám muội và đáng xấu hổ. Chúng tôi không sử dụng những phương thức xảo quyệt hoặc giả mạo lời của Ðức Chúa Trời, nhưng cứ thẳng thắn trình bày chân lý và để lương tâm mọi người nhận định về chúng tôi trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hơn nữa chúng tôi từ khước những điều giấu giếm đáng hổ thẹn, không hành động xảo quyệt, không giả mạo lời Đức Chúa Trời, trái lại trong khi công khai trình bày chân lý, chúng tôi được lương tâm mọi người ca ngợi trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng chúng tôi đã từ bỏ những lối hư xấu và lén lút cũ. Chúng tôi không dùng mưu mẹo và cũng không tráo đổi lời dạy của Thượng Đế. Chúng tôi giảng dạy sự thật một cách rõ ràng, cho mọi người thấy chúng tôi là ai để trong lòng họ biết chúng tôi là người thế nào trước mặt Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Yog peb txoj xov zoo tseem raug daim ntaub kauv, kuj yog raug kauv ntawm cov uas tabtom yuav puam tsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nếu Tin lành của chúng tôi còn che khuất, là chỉ che khuất cho những kẻ hư mất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu Tin Lành của chúng tôi có bị che khuất thì chỉ che khuất đối với những người bị hư mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu Tin Mừng chúng tôi rao giảng bị che khuất ấy là bị che khuất đối với những kẻ đang chết mất,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng nếu Phúc Âm của chúng tôi vẫn bị che khuất thì chỉ bị che khuất đối với những kẻ hư mất

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu Tin Mừng mà chúng tôi rao giảng bị che khuất, là chỉ che khuất với những người bị chết mất thôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Tus dab uas kav tiam no ua rau cov uas tsis ntseeg, txojkev xav tsaus ntuj nti mus lawm, lawv thiaj tsis pom txoj xov zoo qhov kaj uas hais txog lub hwjchim ci ntsa iab hauv Khetos uas yog Vajtswv tus yam ntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4cho những kẻ chẳng tin mà chúa đời nầy đã làm mù lòng họ, hầu cho họ không trông thấy sự vinh hiển chói lói của Tin lành Đấng Christ, là ảnh tượng của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thần của đời nầy làm mù lòa tâm trí của những người vô tín, để họ không thấy ánh sáng Tin Lành vinh quang của Đấng Christ, là hình ảnh của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì thần của đời nầy đã làm mù tâm trí những kẻ không tin để họ không trông thấy ánh sáng của Tin Mừng đang tỏa rạng vinh quang của Ðấng Christ, là hình ảnh của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4là những người vô tín mà thần đời này đã làm mờ tối tâm trí để họ không thấy ánh sáng Phúc Âm tỏa vinh quang của Chúa Cứu Thế, chính Ngài là hình ảnh của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ma quỉ là kẻ thống trị đời nầy làm mù tâm trí những người không tin. Họ không thể nhìn thấy ánh sáng của Tin Mừng—tức Tin Mừng về sự vinh hiển của Chúa Cứu Thế, hình ảnh của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Rau qhov tsis yog peb tshaj tawm peb tus kheej tiamsis tshaj tawm tias Yexus Khetos yog tus Tswv thiab peb yog nej li qhev vim yog saib rau Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, chúng tôi chẳng rao giảng chính mình chúng tôi, nhưng rao giảng Đức Chúa Jêsus Christ, tức là Chúa; và vì tình yêu mến Đức Chúa Jêsus mà chúng tôi xưng mình là tôi tớ của anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì chúng tôi không rao giảng chính mình, mà rao giảng Đức Chúa Jêsus Christ là Chúa; và bản thân chúng tôi là đầy tớ của anh em vì Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì chúng tôi chẳng giảng về chính mình nhưng giảng về Ðức Chúa Jesus Christ là Chúa, và vì cớ Ðức Chúa Jesus, chúng tôi là đầy tớ của anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì chúng tôi không truyền giảng về chúng tôi nhưng về Chúa Cứu Thế Giê-su, tức là Chúa Tể, còn chúng tôi vì cớ Đức Giê-su mà làm tôi tớ cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng tôi không giảng về chính mình nhưng giảng rằng Chúa Cứu Thế Giê-xu là Chúa và vì Ngài chúng tôi làm tôi tớ phục vụ anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Rau qhov Vajtswv uas hais tias, “Cia qhov kaj ci hauv qhov tsaus ntuj tuaj,” nws tsom qhov kaj tuaj rau hauv peb lub siab kom peb thiaj muaj qhov kaj uas paub txog Vajtswv lub hwjchim ci ntsa iab uas tshwm rau ntawm Khetos lub ntsej muag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì Đức Chúa Trời, --- là Đấng có phán: Sự sáng phải soi từ trong sự tối tăm! --- đã làm cho sự sáng Ngài chói lòa trong lòng chúng tôi, đặng sự thông biết về vinh hiển Đức Chúa Trời soi sáng nơi mặt Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bởi Đức Chúa Trời là Đấng phán rằng: “Ánh sáng phải chiếu ra từ bóng tối,” đã soi sáng lòng chúng tôi, ban ánh sáng để hiểu biết vinh quang của Đức Chúa Trời trên gương mặt Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6vì Ðức Chúa Trời là Ðấng đã phán,“Ánh sáng hãy chiếu ra từ cõi tối tăm,” đã chiếu sáng lòng chúng tôi, ban cho chúng tôi ánh sáng của trí tuệ để nhận biết vinh hiển của Ðức Chúa Trời đang rạng ngời trên gương mặt Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì Đức Chúa Trời là Đấng đã phán: Ánh sáng, hãy chiếu ra từ nơi tối tăm, cũng là Đấng đã soi sáng tấm lòng chúng tôi để đem đến cho chúng tôi ánh sáng hiểu biết về vinh quang của Đức Chúa Trời trên mặt Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thượng Đế xưa kia đã phán, “Ánh sáng phải chiếu ra từ trong tối tăm!” Cũng chính Thượng Đế ấy đã khiến ánh sáng Ngài soi trong lòng chúng tôi để chúng tôi biết vinh hiển của Thượng Đế nơi gương mặt của Chúa Cứu Thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Peb muaj tej uas muaj nqes no nyob hauv lub tais av xwv thiaj pom tias lub hwjchim uas loj kawg nkaus ntawd yog Vajtswv li tsis yog los ntawm peb los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng chúng tôi đựng của quí nầy trong chậu bằng đất, hầu cho tỏ quyền phép lớn dường ấy là bởi Đức Chúa Trời mà ra, chớ chẳng phải bởi chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng chúng tôi đựng báu vật nầy trong những bình đất, để bày tỏ rằng quyền năng tối thượng nầy đến từ Đức Chúa Trời, chứ không phải từ chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng tôi đựng bửu vật nầy trong những bình bằng đất để bày tỏ rằng quyền năng diệu kỳ là của Ðức Chúa Trời, chứ không phải của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúng tôi chứa đựng bảo vật này trong những bình đất để bày tỏ quyền năng vô hạn đến bởi Đức Chúa Trời, chứ không phải từ chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng tôi nhận được của báu nầy từ Thượng Đế nhưng chúng tôi chẳng khác nào cái bình bằng đất dùng đựng của báu ấy. Như thế để chứng tỏ rằng quyền năng lớn lao là do Thượng Đế đến chứ không phải do chúng tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Peb raug kev ceeblaj txhua fab tuaj, tiamsis tsis txog qeb nti tsis taus, peb siab faj tag tiamsis tsis tag kev vam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng tôi bị ép đủ cách, nhưng không đến cùng; bị túng thế, nhưng không ngã lòng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng tôi bị chèn ép mọi cách, nhưng không bị nghiền nát; bị bối rối, nhưng không tuyệt vọng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng tôi bị áp lực đủ mọi mặt nhưng không bị nghiền nát, bị bối rối nhưng không hề tuyệt vọng,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng tôi bị chèn ép đủ điều nhưng vẫn không bị đè bẹp, chúng tôi có bối rối nhưng không bao giờ tuyệt vọng,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng tôi bị vây khốn nhưng không bị đè bẹp, bị bối rối nhưng không tuyệt vọng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9peb raug tsim txom, tiamsis tsis raug muab pov tseg, peb raug ntaus ntog tiamsis kuj tsis raug puam tsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9bị bắt bớ, nhưng không đến bỏ; bị đánh đập, nhưng không đến chết mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9bị bắt bớ, nhưng không bị bỏ rơi; bị quật ngã, nhưng không bị tiêu diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9bị bách hại nhưng không bị bỏ rơi, bị quật ngã nhưng không bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng tôi bị bắt bớ nhưng không bị bỏ rơi, chúng tôi bị đánh ngã nhưng không bị hủy diệt,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng tôi bị hành hại nhưng Thượng Đế không lìa bỏ chúng tôi. Đôi khi chúng tôi bị tổn thương nhưng chưa chết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Peb niaj hnub ris Yexus txojkev tuag rau hauv peb lub cev, kom Yexus txojsia thiaj li tshwm rau hauv peb lub cev thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng tôi thường mang sự chết của Đức Chúa Jêsus trong thân thể mình, hầu cho sự sống của Đức Chúa Jêsus cũng tỏ ra trong thân thể chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng tôi luôn mang sự chết của Đức Chúa Jêsus trong thân thể mình, để sự sống của Đức Chúa Jêsus cũng được biểu lộ trong thân thể chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng tôi luôn mang sự chết của Ðức Chúa Jesus trong thân thể mình để sự sống của Ðức Chúa Jesus cũng được thể hiện trong thân thể chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng tôi luôn luôn mang sự chết của Đức Giê-su trong thân thể mình để sự sống của Đức Giê-su cũng được thể hiện trong thân thể chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng tôi mang cái chết của Chúa Giê-xu trong thân thể để sự sống của Ngài cũng được tỏ ra trong thân thể chúng tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Peb cov uas tseem muaj txojsia nyob raug muab cob rau txojkev tuag tsis tu li vim yog saib rau Yexus, kom Yexus txojsia thiaj li tshwm rau hauv peb lub cev nqaij uas txawj tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi chúng tôi là kẻ sống, vì cớ Đức Chúa Jêsus mà hằng bị nộp cho sự chết, hầu cho sự sống của Đức Chúa Jêsus cũng được tỏ ra trong xác thịt hay chết của chúng tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bởi trong khi sống, chúng tôi thường bị nộp cho sự chết vì cớ Đức Chúa Jêsus, để cho sự sống của Đức Chúa Jêsus được biểu lộ trong thân thể hay chết của chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Dù chúng tôi đang sống, nhưng vì cớ Ðức Chúa Jesus lúc nào chúng tôi cũng sẵn sàng chết, để sự sống của Ðức Chúa Jesus được thể hiện trong thân thể sẽ chết của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì tuy vẫn sống, nhưng vì cớ Đức Giê-su chúng tôi luôn luôn bị đưa vào chỗ chết để sự sống của Đức Giê-su được thể hiện trong thân xác hay chết của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tuy rằng chúng tôi sống, nhưng vì Chúa Giê-xu, chúng tôi luôn luôn gặp nguy hiểm, kề cái chết để sự sống của Ngài tỏ ra trong thân thể chết của chúng tôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Yog li no txojkev tuag tabtom ua haujlwm rau hauv peb, tiamsis txojsia tabtom ua haujlwm rau hauv nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12vậy thì sự chết làm trong chúng tôi, còn sự sống trong anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Như vậy, sự chết hành động trong chúng tôi, còn sự sống thì hành động trong anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế thì sự chết đang hành động trong chúng tôi, nhưng sự sống đang hành động trong anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Điều này có nghĩa là sự chết hành động trong chúng tôi nhưng sự sống hành động trong anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên sự chết hành động trong chúng tôi còn sự sống hành động trong anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Peb muaj siab ntseeg ib yam nkaus li uas sau cia hais tias, “Kuv ntseeg kuv thiaj li hais,” peb kuj ntseeg peb thiaj li hais thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì chúng tôi có đồng một lòng tin, y như lời Kinh thánh rằng: Ta đã tin, cho nên ta nói, cũng vậy, chúng tôi tin, cho nên mới nói,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bởi có cùng một lòng tin như lời đã chép: “Tôi đã tin, nên tôi nói,” cũng vậy, chúng tôi tin, nên mới nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Do có cùng một tinh thần đức tin như lời đã chép,“Tôi tin nên tôi nói,” chúng tôi cũng tin nên chúng tôi cũng nói;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Và chúng tôi có cùng một tinh thần đức tin như Kinh Thánh chép: “Ta đã tin vì thế ta nói ra.” Chúng tôi cũng tin vì thế chúng tôi cũng nói ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Như Thánh Kinh viết, “Tôi tin nên tôi nói.” Đức tin của chúng tôi cũng như thế. Chúng tôi tin nên mới nói.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Peb paub tias tus uas tsa tus Tswv Yexus ciaj sawv rov los yuav tsa peb nrog Yexus ciaj sawv rov los thiab, thiab yuav coj peb nrog nej ua ke mus cuag nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14vì biết rằng Đấng đã khiến Đức Chúa Jêsus sống lại cũng sẽ làm cho chúng tôi sống lại với Đức Chúa Jêsus, và làm cho chúng tôi ứng hầu với anh em trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì chúng tôi biết rằng Đấng đã khiến Chúa là Đức Chúa Jêsus sống lại, cũng sẽ khiến chúng tôi sống lại với Đức Chúa Jêsus, và đem chúng tôi cùng với anh em vào trong sự hiện diện của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14vì chúng tôi biết rằng Ðấng đã làm cho Ðức Chúa Jesus sống lại cũng sẽ làm cho chúng ta sống lại với Ðức Chúa Jesus và sẽ đem chúng tôi và anh chị em đến trình diện trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng tôi biết rằng Đấng đã khiến Đức Giê-su sống lại cũng sẽ khiến chúng tôi sống lại với Đức Giê-su và đặt chúng tôi cùng anh chị em đứng trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thượng Đế đã khiến Chúa Giê-xu sống lại từ kẻ chết nên chúng tôi tin rằng Ngài cũng sẽ khiến chúng tôi sống lại với Chúa Giê-xu và đặt chúng tôi cùng anh chị em đứng trước mặt Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Txhua yam no muaj qabhau rau nej, xwv thaum Vajtswv txojkev hlub nthuav mus txog neeg coob zuj zus, qhov uas ua Vajtswv tsaug kuj yuav muaj ntau zuj zus thiaj ua rau Vajtswv tau koob meej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bởi chưng mọi điều đó xảy đến vì cớ anh em, hầu cho ân điển rải ra cách dư dật, khiến sự tạ ơn nơi nhiều người hơn cũng dư dật, mà thêm vinh hiển cho Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tất cả những điều nầy xảy đến là vì anh em, để ân điển càng đến với nhiều người hơn và càng có nhiều người dâng lời cảm tạ hơn, để đem lại vinh quang cho Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy mọi sự đã được thực hiện vì cớ anh chị em, để có nhiều người nhận được ân sủng của Ðức Chúa Trời hơn, và sự tạ ơn Ngài nhờ thế được gia tăng nhiều hơn, hầu đem vinh hiển về Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tất cả mọi điều ấy đều được thực hiện vì cớ anh chị em để khi ân sủng gia tăng cho nhiều người hơn thì càng có nhiều người cảm tạ Chúa hơn, để đem lại vinh quang cho Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Mọi điều ấy được thực hiện vì ích lợi cho anh chị em để ân phúc Thượng Đế được ban cho nhiều người, để họ tạ ơn vì sự vinh hiển của Ngài càng tràn ngập.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Vim li no peb thiaj tsis poob siab. Txawm yog peb lub cev sab nraud sem zuj zus los sab hauv kuj niaj hnub hloov dua tshiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy nên chúng ta chẳng ngã lòng, dầu người bề ngoài hư nát, nhưng người bề trong cứ đổi mới càng ngày càng hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy nên, chúng tôi không nản lòng, dù con người bên ngoài bị suy mòn dần nhưng con người bên trong ngày càng đổi mới hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì vậy chúng ta không ngã lòng; dù con người bên ngoài đang tàn tạ, nhưng con người bên trong vẫn mỗi ngày một đổi mới.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cho nên chúng tôi không nản lòng, trái lại dù con người bên ngoài của chúng tôi bị suy tàn, con người bên trong chúng tôi cứ đổi mới mỗi ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên chúng tôi không thất vọng, dù thân xác bề ngoài càng ngày càng già yếu nhưng tinh thần bên trong mỗi ngày một đổi mới.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Rau qhov tej kev txom nyem me me uas peb raug ib nyuag ntu no yuav ua rau peb tau koob meej ntau kawg mus ib txhis tsis muaj dabtsi piv tau,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì sự hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng ta sanh cho chúng ta sự vinh hiển cao trọng đời đời, vô lượng vô biên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì sự hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng ta sẽ đem lại cho chúng ta vinh quang cao trọng và vĩnh cửu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì hoạn nạn tạm và nhẹ của chúng ta hiện nay sẽ đem lại cho chúng ta vinh hiển đời đời vô lượng vô biên,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng tôi đem lại cho chúng tôi vinh quang vô hạn đời đời không gì sánh được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hiện chúng tôi đang gặp ít nhiều khó khăn tạm nhưng những điều ấy chuẩn bị cho chúng tôi nhận được vinh hiển đời đời vô hạn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18rau qhov peb tsis saib rau tej uas peb qhov muag pom tiamsis saib rau tej uas qhov muag tsis pom. Vim tias tej uas qhov muag pom nyob tsis ntev tiamsis tej uas qhov muag tsis pom nyob mus ib txhis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18bởi chúng ta chẳng chăm sự thấy được, nhưng chăm sự không thấy được; vì những sự thấy được chỉ là tạm thời, mà sự không thấy được là đời đời không cùng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18bởi chúng ta không chú tâm đến những điều thấy được, nhưng chú tâm đến những điều không thấy được. Vì những điều thấy được chỉ là tạm thời, còn những điều không thấy được là vĩnh cửu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18bởi chúng ta không nhìn chăm vào những gì thấy được, nhưng vào những gì không thấy được, vì những gì thấy được chỉ là tạm thời, còn những gì không thấy được mới là đời đời bất diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì chúng tôi không chú tâm vào những sự vật hữu hình, nhưng vào những sự vật vô hình vì sự vật hữu hình chỉ là tạm thời, còn sự vật vô hình mới là vĩnh cửu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúng ta không đặt tầm mắt mình trên điều thấy được mà trên điều không thấy được. Vì điều thấy được chỉ tạm thời thôi nhưng điều không thấy được mới còn đời đời.