So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Hếq la cũai pruam táq ranáq parnơi cớp Yiang Sursĩ. Án khoiq chuai miat anhia. Yuaq ngkíq, hếq sễq anhia chỗi táh máh ŏ́c án chuai miat anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ấy vậy, vì chúng tôi làm việc với Chúa, nên xin anh em chớ chịu ơn Đức Chúa Trời luống không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vì cùng làm việc với Đức Chúa Trời, chúng tôi nài xin anh em đừng nhận ân điển của Ngài một cách vô ích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Với tư cách những người làm việc với Ðức Chúa Trời, chúng tôi nài xin anh chị em đừng nhận ân sủng của Ngài cách uổng phí,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vốn là những người cộng tác với Chúa, chúng tôi khuyên nài anh chị em chớ nhận lãnh ân sủng Đức Chúa Trời một cách vô ích.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúng tôi là bạn đồng công với Thượng Đế cho nên chúng tôi nài xin anh chị em: Đừng làm uổng phí ân tứ anh chị em đã nhận từ Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Yiang Sursĩ khoiq atỡng tâng tâm saráq án tễ mbŏ́q neq:“Toâq ngư cứq ễ chuai miat anhia,cứq sâng sưong mới câu.Cớp toâq ngư cứq yoc ễ chuai amoong anhia,cứq lứq chuai.”Lứq samoât, tangái nâi toâp Yiang Sursĩ ễ chuai anhia, cớp tangái nâi toâp án lứq chuai amoong anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì Ngài phán rằng: Ta đã nhậm lời ngươi trong thì thuận tiện, Ta đã phù hộ ngươi trong ngày cứu rỗi.Kìa, hiện nay là thì thuận tiện; kìa, hiện nay là ngày cứu rỗi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì Ngài phán rằng:“Ta đã nhậm lời ngươi trong thì thuận tiện,Ta đã phù hộ ngươi trong ngày cứu rỗi.” Kìa, hiện nay là thì thuận tiện; kìa, hiện nay là ngày cứu rỗi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2vì Ngài phán,“Ta đã nhậm lời ngươi trong thời điểm thuận lợi.Ta đã phù hộ ngươi trong ngày cứu rỗi.” Này, bây giờ là thời điểm thuận lợi! Này, hôm nay là ngày cứu rỗi!

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì Ngài phán: “Ta đã nhận lời con trong thời thuận tiện, Ta đã phù hộ con trong ngày cứu rỗi. Kìa, hiện nay là thời thuận tiện, Kìa, hiện nay là ngày cứu rỗi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thượng Đế đã phán,“Ta đã nghe lời cầu nguyệncủa ngươi đúng lúc.Ta đã cứu giúp ngươitrong ngày cứu rỗi.” Ê-sai 49:8Tôi xin thưa với anh chị em, bây giờ là “đúng lúc,” và bây giờ là “ngày cứu rỗi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Hếq tỡ bữn táq ntrớu yỗn cũai canŏ́h tỡ ễq sa‑âm, tỡ la yỗn alới têq tếq máh ranáq hếq táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng tôi chẳng làm cho ai vấp phạm, hầu cho chức vụ của mình khỏi bị một tiếng chê bai nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúng tôi không làm cớ vấp phạm cho ai, để chức vụ mình không bị chỉ trích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúng tôi không để điều gì làm cớ vấp ngã cho ai, kẻo chức vụ của chúng tôi bị người ta chê trách.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúng tôi không gây cho ai vấp ngã để chức vụ khỏi bị người ta chỉ trích.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng tôi không muốn làm cớ vấp ngã cho người nào để không ai chỉ trích việc làm của chúng tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ma dũ ranáq hếq táq, hếq apáh hếq lứq táq ranáq Yiang Sursĩ la neq: Hếq tanhĩr máh ramứh túh coat, túh cadĩt, cớp ŏ́c tỗiq bap;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng chúng tôi làm cho mình đáng trượng trong mọi sự, như kẻ hầu việc Đức Chúa Trời, bởi lòng nhịn nhục lắm trong những sự hoạn nạn thiếu thốn, khốn khổ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng trong mọi sự, chúng tôi chứng tỏ mình là đầy tớ của Đức Chúa Trời: rất mực kiên trì trong hoạn nạn, gian khổ, tai ương,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng trong mọi sự, chúng tôi luôn luôn chứng tỏ mình là những đầy tớ của Ðức Chúa Trời, trong sự kiên trì chịu đựng, trong những hoạn nạn, trong những gian khổ, trong những lúc khốn cùng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trái lại, trong mọi sự chúng tôi chứng tỏ mình là tôi tớ Đức Chúa Trời. Chúng tôi hết sức kiên trì, chịu hoạn nạn, bị thiếu thốn, khổ não,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong mọi việc, chúng tôi luôn luôn chứng tỏ mình là đầy tớ Thượng Đế: Chúng tôi chấp nhận khốn khó, vất vả và thử thách.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5hếq chĩuq noau toân, noau carál hếq tâng cuaq tũ, cớp noau sasrúc ễq noau táq hếq. Hếq táq ranáq lakéh lứq; tâng sadâu hếq ŏ́q bếq; cớp hếq ŏ́q crơng sana cha,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5đòn vọt, lao tù, rối loạn, khó nhọc, tỉnh thức, kiêng ăn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5đòn vọt, tù đày, loạn lạc, nhọc nhằn, mất ngủ, nhịn đói;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5trong những lần bị đánh đập, trong những ngày bị giam cầm, trong những khi người ta nổi loạn, trong những lúc lao động nhọc nhằn, trong những đêm thiếu ngủ, trong những ngày thiếu ăn,

Bản Dịch Mới (NVB)

5bị đánh đập, giam cầm, quấy rối, làm việc nhọc nhằn, thao thức mất ngủ, nhịn ăn nhịn uống;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng tôi bị đòn vọt, tù đày. Gặp những người tức giận với chúng tôi rồi gây bạo động. Chúng tôi làm việc vất vả, có khi thiếu ăn, mất ngủ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6cỗ hếq bữn mứt bráh o yáng moat Yiang Sursĩ; cỗ hếq dáng ngê Yê-su Crĩt, hếq chĩuq noau táq; hếq chuai yớu; hếq bữn Raviei Yiang Sursĩ ỡt cớp hếq; hếq ayooq yớu samoât samơi;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6bởi sự thanh sạch, thông biết, khoan nhẫn, nhân từ, bởi Đức Thánh Linh, bởi lòng yêu thương thật tình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6trong sự thanh sạch, tri thức, nhẫn nhục, nhân từ, trong Đức Thánh Linh, trong tình yêu thương chân thành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6trong sự trong sạch, trong sự hiểu biết, trong sự nhịn nhục, trong sự nhân từ, trong Ðức Thánh Linh, trong tình thương chân thật,

Bản Dịch Mới (NVB)

6trong sự tinh khiết, trong hiểu biết, trong kiên nhẫn, nhân từ, trong Đức Thánh Linh, trong tình thương không giả dối,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Để chứng tỏ mình là đầy tớ của Thượng Đế chúng tôi dùng đời sống tinh sạch, hiểu biết, kiên nhẫn, nhân từ, bằng Thánh Linh, bằng lòng yêu thương chân thật,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7hếq atỡng parnai o tễ Yiang Sursĩ; cớp hếq bữn chớc tễ Yiang Sursĩ. Hếq ỡt tanoang o yáng moat Yiang Sursĩ, nâi la samoât riang hếq yống crơng choac tâng bar coah atĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7bởi lời chân thật, bởi quyền phép Đức Chúa Trời, cầm những khí giới công bình ở tay hữu và tay tả;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7trong lời nói chân thật, và trong quyền năng của Đức Chúa Trời; cầm vũ khí công chính trong cả tay phải lẫn tay trái;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7trong khi rao giảng lời chân lý, trong quyền năng của Ðức Chúa Trời. Chúng tôi dùng sự công chính làm vũ khí để tấn công và tự vệ,

Bản Dịch Mới (NVB)

7trong lời nói chân thật, trong năng lực của Đức Chúa Trời; chúng tôi dùng vũ khí công chính trong lúc tiến công lẫn phòng thủ;

Bản Phổ Thông (BPT)

7bằng lời nói thật, và bằng quyền năng Thượng Đế. Chúng tôi dùng nếp sống ngay thật để bênh vực mình khỏi mọi thứ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Bữn cũai khễn hếq, cớp bữn cũai ayê ra‑ac hếq. Bữn cũai voŏq sâuq tễ hếq, ma bữn cũai pai hếq la cũai o. Bữn cũai calauq hếq, ma bữn cũai pai hếq atỡng pĩeiq lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8dầu vinh dầu nhục, dầu mang tiếng xấu, dầu được tiếng tốt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8dù vinh hay nhục, dù mang tiếng xấu hay được tiếng tốt. Chúng tôi bị đối xử như những kẻ lừa đảo, nhưng lại là người chân thật;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8khi được vinh hiển cũng như khi bị tủi nhục, khi bị chê bai cũng như khi được khen ngợi. Chúng tôi bị tưởng như những kẻ lừa đảo nhưng là những người chân thật,

Bản Dịch Mới (NVB)

8trong vinh quang lẫn tủi nhục, dù được tiếng khen hay bị chê bai. Chúng tôi bị coi như kẻ lừa dối nhưng là người thành thật, bị coi

Bản Phổ Thông (BPT)

8Có người tôn trọng chúng tôi nhưng cũng có kẻ chê trách chúng tôi. Có kẻ nói xấu chúng tôi nhưng cũng có người nói tốt về chúng tôi. Có người cho chúng tôi là kẻ nói dối nhưng chúng tôi luôn luôn nói điều chân thật.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Bữn cũai pai hếq la cũai liaq, ma bữn cũai sacoal hếq. Sa‑ữi trỗ chơ hếq mán ễ cuchĩt, ma noâng hếq bữn tamoong. Toâq Yiang Sursĩ manrap hếq, ma án tỡ bữn táq yỗn hếq cuchĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9ngó như kẻ phỉnh dỗ, nhưng là kẻ thật thà; ngó như kẻ xa lạ, nhưng là kẻ quen biết lắm; ngó như gần chết, mà nay vẫn sống; ngó như bị sửa phạt, mà không đến chịu giết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9bị xem như những kẻ xa lạ, nhưng lại được mọi người biết đến; bị xem như gần chết, nhưng thật chúng tôi vẫn sống; xem như bị hình phạt, nhưng không bị giết chết;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9tưởng như những kẻ vô danh tiểu tốt nhưng lại được nhiều người biết đến, tưởng như những kẻ sắp chết đến nơi, nhưng xem đây, chúng tôi vẫn sống sờ sờ, tưởng như những kẻ bị trừng phạt nhưng vẫn không bị giết chết,

Bản Dịch Mới (NVB)

9như người xa lạ nhưng là quen biết cả, bị coi như đang chết mà chúng tôi vẫn sống, dù bị hình phạt nhưng không mất mạng;

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trông như không ai biết, thế mà có nhiều người biết. Trông như sắp chết, thế mà vẫn còn sống, chúng tôi bị hình phạt nhưng chưa bị giết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Sa‑ữi trỗ chơ hếq sâng túh ngua, ma noâng Yiang Sursĩ yỗn hếq sâng bũi níc. Hếq cadĩt lứq tâng dỡi nâi, ma hếq chuai yỗn clứng cũai cỡt sốc bữn. Hếq la samoât riang cũai ŏ́q ntrớu tháng, ma hếq bữn dũ ramứh tễ Yiang Sursĩ yỗn hếq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10ngó như buồn rầu, mà thường được vui mừng; ngó như nghèo ngặt, mà thật làm cho nhiều người được giàu có; ngó như không có gì cả, mà có đủ mọi sự!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10xem như buồn bã, nhưng luôn vui mừng; xem như nghèo thiếu, nhưng lại làm cho nhiều người giàu có; xem như không có gì, nhưng lại có tất cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10tưởng như những kẻ phải đau buồn nhưng luôn luôn vui vẻ, tưởng như những kẻ nghèo khó nhưng đã làm cho nhiều người giàu có, tưởng như những kẻ chẳng có gì nhưng có đủ mọi sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

10thấy như đau khổ nhưng luôn luôn vui mừng, thấy như nghèo ngặt nhưng làm cho nhiều người giàu có, thấy như không có gì nhưng lại đầy đủ mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Gặp đủ cảnh buồn mà trong lòng vẫn vui. Tuy nghèo mà lại làm cho nhiều người giàu có trong đức tin. Trông như không có gì cả mà lại có đủ mọi thứ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ơ máh cũai Côr-ntô ơi! Hếq khoiq atỡng anhia samoât samơi lứq, cớp hếq ayooq anhia nheq mứt pahỡm hếq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi người Cô-rinh-tô, miệng chúng tôi hả ra vì anh em, lòng chúng tôi mở rộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thưa anh em tại Cô-rinh-tô, chúng tôi thật lòng nói với anh em lòng chúng tôi rộng mở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thưa anh chị em người Cô-rinh-tô, chúng tôi nói thật lòng với anh chị em, chúng tôi đang mở rộng lòng chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thưa anh chị em tại Cô-rinh-tô, chúng tôi nói với anh chị em một cách thẳng thắn, lòng chúng tôi rộng mở đối với anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng tôi đã thẳng thắn giảng dạy anh chị em ở Cô-rinh và đã mở rộng lòng ra cho anh chị em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Tỡ cỡn hếq tỡ bữn ayooq anhia, ma anhia tỡ bữn ayooq hếq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chẳng phải chúng tôi hẹp hòi đãi anh em, nhưng ấy là lòng anh em tự làm nên hẹp hòi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng tôi không hẹp hòi đối với anh em, nhưng chính lòng anh em hẹp hòi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng tôi không hẹp hòi với anh chị em, nhưng lòng anh chị em hẹp hòi với chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng tôi không hẹp hòi đối với anh chị em, nhưng chính lòng anh chị em hẹp hòi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lòng yêu mến của chúng tôi dành cho anh chị em không hề dứt nhưng chính anh chị em đã dứt lòng yêu mến mà anh chị em dành chúng tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Sanua cứq atỡng anhia samoât anhia la con acái cứq: Hếq yoc anhia táq chóq hếq machớng hếq táq chóq anhia. Hếq yoc anhia ayooq hếq nheq mứt pahỡm anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy báo đáp chúng tôi như vậy --- tôi nói với anh em như nói với con cái mình --- cũng hãy mở rộng lòng anh em!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy đối xử với chúng tôi như chúng tôi đối xử với anh em — tôi nói với anh em như nói với con cái mình — anh em cũng hãy mở rộng lòng mình!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tôi nói với anh chị em như nói với các con cái tôi: xin hãy đối xử với chúng tôi như cách chúng tôi đã đối xử với anh chị em; xin hãy mở rộng lòng anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy đền đáp chúng tôi xứng đáng, tôi nói với anh chị em như nói với con cái, cũng hãy mở rộng lòng anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi nói với anh chị em như với con cái mình. Hãy đối với chúng tôi như chúng tôi đối với anh chị em—hãy mở rộng lòng ra với chúng tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Anhia chỗi pruam muoi ngê cớp cũai tỡ bữn sa‑âm Yê-su Crĩt. Ngê tanoang o tỡ bữn pruam cớp ngê sâuq. Ŏ́c poang tỡ bữn pruam cớp ŏ́c canám.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chớ mang ách chung với kẻ chẳng tin. Bởi vì công bình với gian ác có hội hiệp nhau được chăng? Sự sáng với sự tối có thông đồng nhau được chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chớ mang ách chung với những kẻ chẳng tin. Vì công chính và gian ác có kết hợp nhau được chăng? Ánh sáng và bóng tối có dung hòa nhau được chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chớ mang ách chung với những kẻ không tin, vì công chính và gian tà có hợp tác với nhau được chăng? Ánh sáng và bóng tối có hiệp thông được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đừng mang ách chung với người không tin. Vì công chính với gian ác có thể nào chung phần được không? Hay ánh sáng và bóng tối có thể nào liên hợp được không?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Anh chị em không như những người chưa tin. Cho nên đừng kết bạn với họ. Xấu và tốt không thể đi chung nhau. Sáng và tối cũng không hòa hợp được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Crĩt tỡ bữn pruam cớp yiang Satan. Cớp cũai sa‑âm tỡ têq pruam cớp cũai tỡ bữn sa‑âm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đấng Christ và Bê-li-an nào có hòa hiệp chi, hay là kẻ tin có phần gì với kẻ chẳng tin?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đấng Christ và Bê-li-an có thể hòa hợp được chăng? Hay người tin có phần gì chung với người không tin chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðấng Christ và Bê-li-an có hòa hợp chăng? Hay người tin Chúa có gì chung với kẻ không tin chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúa Cứu Thế hòa hợp với quỷ vương sao được? Hay người tin có chung phần gì với kẻ không tin?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Làm sao mà Chúa Cứu Thế và Bê-li-an, tức ma quỉ, thỏa hiệp được với nhau? Người tin có phần nào chung với người không tin?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Dống sang Yiang Sursĩ mpha tễ rup yiang sâuq. Lứq hái toâp la dống sang Yiang Sursĩ. Yiang Sursĩ khoiq pai neq:“Cứq lứq ỡt nứng alới,cớp táq pỡq cớp alới.Cứq cỡt Yiang Sursĩ alới,cớp alới cỡt cũai proai cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Có thể nào hiệp đền thờ Đức Chúa Trời lại với hình tượng tà thần? Vì chúng ta là đền thờ của Đức Chúa Trời hằng sống, như Đức Chúa Trời đã phán rằng: Ta sẽ ở và đi lại giữa họ; ta sẽ làm Đức Chúa Trời của họ, và họ làm dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Có thể nào hòa hợp đền thờ của Đức Chúa Trời với các thần tượng không? Vì chúng ta là đền thờ của Đức Chúa Trời hằng sống, như chính Đức Chúa Trời đã phán:“Ta sẽ sống trong họ và đi lại giữa họ;Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của họ,Và họ sẽ làm dân Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðền thờ của Ðức Chúa Trời có thỏa hiệp gì với các thần tượng chăng? Vì chúng ta là đền thờ của Ðức Chúa Trời hằng sống, như Ðức Chúa Trời đã phán,“Ta sẽ ở giữa họ và đi lại giữa họ,Ta sẽ là Ðức Chúa Trời của họ,Và họ sẽ làm dân Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đền thờ Đức Chúa Trời có thể chứa thần tượng được không? Vì chúng ta là đền thờ của Đức Chúa Trời hằng sống như Đức Chúa Trời đã phán: “Ta sẽ ở và đi lại giữa họ Ta sẽ là Đức Chúa Trời của họ Và họ sẽ là dân Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đền thờ Thượng Đế làm sao liên kết được với thần tượng, mà chúng ta là đền thờ của Thượng Đế hằng sống. Như Thượng Đế đã phán,“Ta sẽ sống và đi lại giữa họ.Ta sẽ là Thượng Đế của họ,còn họ sẽ làm dân ta.” Lê-vi 26:11-12

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Cớp Yiang Sursĩ khoiq pai neq hỡ:“Cóq anhia loŏh cớp ỡt miar tễ cũai tỡ bữn sa‑âm cứq,cớp chỗi satoaq máh crơng tỡ bữn bráh puai rit.Chơ cứq lứq ngin anhia la con cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bởi vậy Chúa phán rằng: Hãy ra khỏi giữa chúng nó, hãy phân rẽ ra khỏi chúng nó, Đừng đá động đến đồ ô uế, Thì ta sẽ tiếp nhận các ngươi:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì vậy, Chúa phán:“Hãy ra khỏi chúng nó,Hãy phân rẽ khỏi chúng nó,Đừng đá động đến đồ ô uế,Thì Ta sẽ tiếp nhận các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy hãy ra khỏi chúng nó,Và hãy phân rẽ khỏi chúng nó,Chúa phán,Ðừng đụng đến đồ ô uế,Thì Ta sẽ tiếp nhận các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì thế Chúa phán: “Hãy ra khỏi giữa vòng chúng nó, Hãy phân rẽ khỏi họ, Chớ động đến đồ ô uế, Thì Ta sẽ tiếp nhận các con

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Chúa phán,Hãy ra khỏi chúng nó,hãy tách riêng ra.Đừng đụng đến đồ dơ bẩn,thì ta sẽ tiếp nhận các ngươi.” Ê-sai 52:11

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cứq cỡt Mpoaq anhia,cớp anhia cỡt con samiang con mansễm cứq.Ngkíq Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq pai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta sẽ làm Cha các ngươi, Các ngươi làm con trai con gái ta, Chúa Toàn năng phán như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ta sẽ làm Cha các ngươi,Các ngươi sẽ làm con trai, con gái Ta,Chúa Toàn Năng phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ta sẽ làm Cha các ngươi,Các ngươi sẽ làm con trai và con gái Ta,Chúa Toàn Năng phán vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ta sẽ là Cha các con Và các con sẽ là con trai, con gái Ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Ta sẽ làm cha các ngươi,còn các ngươi sẽ làm con traivà con gái ta,Chúa Toàn Năng phán như vậy.” II Sa-mu-ên 7:8, 14