So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Dịch Mới(NVB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thưa anh chị em, chúng tôi muốn anh chị em biết về ân sủng Đức Chúa Trời đã ban cho các Hội Thánh tại Ma-xê-đoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em, chúng tôi muốn anh em biết ơn Đức Chúa Trời đã làm cho các Hội thánh ở xứ Ma-xê-đoan:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em, tôi muốn anh em biết ân điển của Đức Chúa Trời đã ban cho các Hội Thánh Ma-xê-đô-ni-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em, chúng tôi muốn anh chị em biết về ân sủng Ðức Chúa Trời đã ban cho các hội thánh ở Ma-xê-đô-ni-a;

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em biết về ân phúc mà Thượng Đế đã cho hội thánh ở Ma-xê-đoan.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Chúng tôi xin báo cho anh em biết những phúc lành Thượng Đế ban cho các Hội thánh xứ Ma-xê-đoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì trong khi bị hoạn nạn thử thách ngặt nghèo thì lòng họ đầy tràn vui mừng và lúc họ nghèo khổ cùng cực thì tấm lòng giàu có rộng rãi càng dư dật.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đang khi họ chịu nhiều hoạn nạn thử thách, thì lòng quá vui mừng, và cơn rất nghèo khó của họ đã rải rộng ra sự dư dật của lòng rộng rãi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ đã trải qua nhiều hoạn nạn nhưng đầy sự vui mừng. Trong thiếu thốn ngặt nghèo thì lòng rộng rãi của họ lại càng dư dật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2đó là trong khi họ chịu hoạn nạn thử thách nặng nề, lòng họ vẫn đầy niềm vui; và trong khi họ chịu cảnh nghèo khó cùng cực, lòng rộng rãi của họ vẫn cứ giàu thêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dù họ bị thử nghiệm trăm chiều và rất nghèo khó thế mà họ đã dâng hiến rộng rãi vì niềm vui ở trong lòng họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Trong lúc bị khó khăn thử thách, họ vẫn đầy lòng vui mừng, dù nghèo khổ cùng cực, họ vẫn rộng rãi cứu trợ mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi xin làm chứng, không những họ đã tự nguyện quyên góp theo khả năng, nhưng còn vượt quá khả năng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì tôi làm chứng cho họ rằng họ đã tự ý quyên tiền theo sức mình, hoặc cũng quá sức nữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì tôi làm chứng rằng họ đã tự nguyện quyên góp theo khả năng của mình, lại còn quá khả năng nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi có thể làm chứng rằng họ đã tự động quyên góp không những theo khả năng của họ, nhưng còn quá khả năng của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi có thể nói rằng họ dâng hết khả năng của họ và còn vượt khả năng nữa. Không ai bảo họ phải dâng như thế.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Tôi xin xác nhận, không những họ đóng góp tùy khả năng, nhưng quá khả năng, với tinh thần tự nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ tha thiết nài nỉ chúng tôi làm ơn cho họ dự phần cứu trợ các thánh đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4và nài xin chúng tôi làm ơn cho họ có phần vào sự giùm giúp các thánh đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4và họ khẩn khoản thỉnh cầu chúng tôi làm ơn cho họ được dự phần trong sự trợ giúp các thánh đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ tha thiết nài xin chúng tôi cho họ được dự phần trong sự phục vụ các thánh đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng họ nài nỉ chúng tôi cho họ được góp phần trong việc phục vụ con dân Chúa.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Họ nài nỉ chúng tôi cho họ dự phần giúp đỡ các tín hữu xứ Giu-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đó là điều vượt quá điều chúng tôi mong mỏi, trước hết họ đã dâng hiến chính mình cho Chúa và cũng cho chúng tôi theo ý muốn Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ lại làm quá lòng trông cậy của chúng tôi, vì trước hết đã dâng chính mình cho Chúa, và sau lại cho chúng tôi, theo ý muốn Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ đã làm quá sự mong đợi của chúng tôi; vì trước hết họ đã dâng mình cho Chúa và rồi cho chúng tôi, theo ý muốn của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ đã làm việc ấy vượt quá điều chúng tôi mong ước; trước hết họ dâng chính mình cho Chúa, rồi theo ý Ðức Chúa Trời, cho chúng tôi nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ đã dâng theo cách mà chúng tôi không ngờ đến: Trước hết họ đã dâng chính mình họ cho Chúa rồi dâng cho chúng tôi. Đó là điều Thượng Đế muốn.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Họ đã làm quá điều chúng tôi mong ước: trước hết, họ hiến dâng tất cả cho Chúa, rồi cho chúng tôi, theo ý muốn Thượng Đế.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy, nên chúng tôi khuyên Tích hãy hoàn thành công việc ân phúc này giữa anh chị em như người đã khởi sự từ trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy nên chúng tôi đã khuyên Tít đi đến nơi anh em để làm trọn việc nhân đức nầy, như người đã khởi sự làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì vậy, chúng tôi đã khích lệ Tít cũng hãy hoàn tất công việc từ thiện nầy ở giữa anh em như anh ấy đã bắt đầu làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì thế chúng tôi đã thúc giục Tít cố gắng hoàn tất công việc phúc thiện nầy giữa anh chị em như anh ấy đã khởi sự làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên tôi yêu cầu Tít giúp anh chị em hoàn tất công tác về ân phúc nầy vì Tít là người khởi đầu công tác ấy.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Vậy chúng tôi khuyên Tích tiếp tục khích lệ anh em hoàn thành công việc từ thiện này, như đã khích lệ từ trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thế thì, như anh chị em đều trổi hơn trong mọi sự: Trong đức tin, lời nói, kiến thức, nhiệt thành mọi mặt và lòng yêu thương chúng tôi, thì cũng hãy làm trổi hơn trong việc ân phúc này.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy thì, như anh em đều trổi hơn về mọi việc, tức là về đức tin, về lời giảng, về sự vâng lời, về mọi sự sốt sắng, về tình yêu chúng tôi, thì cũng hãy chú ý làm cho trổi hơn về việc nhân đức nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy thì, như anh em đã vượt trội trong mọi việc: Đức tin, lời nói, tri thức, lòng nhiệt thành, và tình yêu thương đối với chúng tôi, thì anh em cũng nên vượt trội trong việc từ thiện nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Như anh chị em đã trỗi hơn trong mọi phương diện, nào là đức tin, lời nói, kiến thức, sự tích cực về mọi sự, và tình thương dành cho chúng tôi, mong rằng anh chị em cũng sẽ trỗi hơn trong việc phúc thiện nầy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Anh chị em xuất sắc về mọi mặt—về đức tin, về cách ăn nói, về sự hiểu biết, về lòng mong muốn giúp đỡ, và về lòng yêu thương mà anh chị em đã học nơi chúng tôi. Vì thế chúng tôi cũng muốn anh chị em xuất sắc trong ơn dâng hiến nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Tôi biết anh em trổi hơn người khác về nhiều phương diện: về đức tin, khẩu tài, kiến thức, nhiệt tâm và lòng yêu thương chúng tôi; vậy anh em cũng nên làm trổi hơn trong cuộc tương trợ này.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi nói như thế, không có ý ra lệnh cho anh chị em nhưng chỉ muốn nêu lên sự nhiệt thành của những người khác để chứng tỏ lòng yêu thương của anh chị em là chân thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tôi nói điều đó chẳng phải truyền dạy anh em; nhưng bởi kẻ khác làm gương sốt sắng, thì tôi cũng muốn thử xem sự thành thực của lòng yêu thương anh em là thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi nói điều nầy không phải để ra lệnh cho anh em đâu, nhưng tôi chỉ nêu lên lòng nhiệt thành của những người khác để xem lòng yêu thương của anh em chân thành đến mức nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi nói vậy không có ý ra lệnh cho anh chị em làm điều ấy, nhưng tôi muốn nêu lên sự nhiệt tình của những người khác để xem tình yêu thương của anh chị em chân thành như thế nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi không truyền bảo anh chị em phải dâng nhưng tôi muốn xem thử tình yêu thương anh chị em ra sao so với những người khác là những người thực tâm muốn giúp đỡ.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Không phải tôi truyền lệnh cho anh em, nhưng thấy nhiệt tâm của nhiều người khác, tôi muốn anh em được dịp chứng tỏ tình yêu thương của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Anh chị em biết ân huệ của Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta, Ngài vốn giàu sang, nhưng vì anh chị em tự làm nên nghèo khổ để bởi sự nghèo khổ của Ngài anh chị em được trở nên giàu sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì anh em biết ơn của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, Ngài vốn giàu, vì anh em mà tự làm nên nghèo, hầu cho bởi sự nghèo của Ngài, anh em được nên giàu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì anh em biết ân điển của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ, Ngài vốn giàu nhưng đã trở nên nghèo vì anh em, để bởi sự nghèo khó của Ngài, anh em trở nên giàu có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì anh chị em đã biết ân sủng của Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, ra sao; Ngài vốn giàu, vì anh chị em đã trở nên nghèo, để nhờ sự nghèo khó của Ngài, anh chị em được trở nên giàu.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Anh chị em biết ân phúc của Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta. Ngài vốn giàu nhưng vì anh chị em, Ngài đã trở nên nghèo để vì sự nghèo khó của Ngài mà anh chị em trở nên giàu.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Anh em biết ân phúc vô hạn của Chúa Cứu Thế chúng ta, Ngài vốn giàu, nhưng vì hy sinh cứu vớt anh em mà trở nên nghèo, và do sự nghèo khổ của Ngài, anh em được giàu có.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Về vấn đề này tôi xin góp ý: Tốt nhất anh chị em hãy hoàn tất điều mà từ năm ngoái anh chị em không những chỉ khởi sự làm nhưng cũng mong muốn làm cho xong nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ấy là ý tôi ngỏ cho anh em; ý đó có ích cho anh em, vì từ năm trước, anh em đã là người thứ nhứt, chẳng những ra tay làm việc nầy, lại vui lòng mà làm nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi góp ý về vấn đề nầy, đó là một ý kiến có ích cho anh em: vì từ năm trước, anh em không chỉ là những người đầu tiên thực hiện điều nầy mà còn ước muốn thực hiện nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Về việc nầy tôi xin góp một ý kiến mà tôi nghĩ là có lợi cho anh chị em, đó là năm trước không những anh chị em đã nghĩ phải làm một việc gì, mà còn rất muốn làm, và đã bắt đầu trước,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đây là điều tôi nghĩ anh chị em nên làm: Năm ngoái anh chị em là người đầu tiên muốn dâng hiến và cũng là người đầu tiên đã dâng.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Tôi nhắc nhở anh em việc quyên trợ này vì ích lợi cho anh em. Chẳng những đề xướng, anh em còn bắt đầu thực hiện việc từ thiện này từ một năm nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bây giờ hãy hoàn tất công việc ấy đi như anh chị em vẫn tha thiết mong muốn, hãy hoàn tất việc ấy theo khả năng anh chị em.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy bây giờ, hãy làm trọn công việc của anh em, hầu cho như anh em đã sẵn lòng thể nào thì làm cho trọn theo tài năng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, bây giờ hãy hoàn tất điều nầy đi để ước muốn của anh em được đáp ứng bằng cách làm trọn điều nầy theo khả năng của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11thì bây giờ xin anh chị em hãy hoàn tất việc ấy trong khả năng mình, theo lòng nhiệt thành đã khiến anh chị em khởi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bây giờ anh chị em nên hoàn tất công tác mà anh chị em đã bắt đầu. Như thế để cho “hành động” và “ước muốn” của anh chị em đi đôi với nhau. Có bao nhiêu dâng bấy nhiêu.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Vậy anh em hãy cố gắng chu toàn việc ấy. Điều anh em thiết tha mong muốn, hãy hoàn thành tốt đẹp tùy khả năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nếu anh chị em sẵn lòng thì những gì mình có đều được chấp nhận, những gì mình không có thì không kể.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì nếu mình lấy lòng tốt mà làm, thì được đẹp ý theo điều mình có, chớ chẳng theo điều mình không có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu một người sẵn lòng dâng thì của dâng sẽ được chấp nhận, dựa trên điều họ có chứ không dựa trên điều họ không có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thật vậy những gì chúng ta có và dâng theo lòng nhiệt thành của mình mới quý, chứ không phải những gì chúng ta không có.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nếu anh chị em muốn dâng thì của dâng hiến của anh chị em sẽ được chấp nhận. Của dâng sẽ quí ở điều mình có chứ không phải dựa trên điều mình không có.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Ai muốn giúp đỡ, đừng ngại ít hay nhiều. Hãy đóng góp vật gì mình có, chứ đừng lo điều mình không có.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi không có ý muốn để những người khác được thong thả còn anh chị em lại bị cơ cực, nhưng tôi muốn có sự quân bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi chẳng khuyên bảo anh em chịu túng thiếu để giúp đỡ kẻ khác, nhưng tôi muốn có sự bằng nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi không muốn những người khác được nhẹ bớt, còn anh em phải nặng thêm, nhưng muốn có sự quân bình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tôi không có ý khuyên anh chị em phải chịu khốn khó để giúp những người khác vơi đi phần nào nỗi khốn khó của họ, nhưng tôi chỉ mong có sự quân bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng tôi không muốn anh chị em túng quẫn trong khi những người khác dư dả, nhưng chúng tôi muốn mọi người đều bằng nhau.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Tôi không có ý để người nhận lãnh ngồi chơi hưởng thụ, trong khi anh em phải đóng góp nặng nề.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hiện tại anh chị em đang dư dả thì giúp đỡ cho họ trong lúc túng thiếu; để khi được dư dả họ sẽ giúp đỡ anh chị em khi anh chị em bị túng thiếu. Như vậy là bằng nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Theo cảnh bây giờ, anh em có dư thì bù cho họ lúc túng thiếu, hầu cho họ có dư cũng bù lại lúc túng thiếu cho anh em, như vậy là bằng nhau,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Lúc nầy anh em đang dư dật thì hãy trợ giúp những người túng thiếu; để khi họ dư dật thì họ sẽ trợ giúp anh em lúc túng thiếu. Như vậy là công bằng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hiện tại anh chị em đang dư dả, xin hãy giúp họ trong lúc họ bị túng thiếu, để khi họ được dư dả, họ sẽ giúp lại anh chị em khi anh chị em lâm cảnh túng thiếu. Như thế là có sự quân bình,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nay thì anh chị em đã dư dả. Những gì anh chị em có sẽ giúp những người túng thiếu. Sau nầy, nếu anh chị em túng thiếu thì họ có thể giúp đỡ lại anh chị em, vậy là công bằng.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Nhưng tôi muốn có sự đồng đều. Bây giờ phần thặng dư của anh em đem bù qua phần thiếu hụt của họ, để sau này, khi họ có dư sẽ bù lại phần thiếu hụt của anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Như có lời chép rằng: “Kẻ thu nhiều cũng không thừa, Người thu ít cũng chẳng thiếu!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15theo lời chép rằng: Kẻ đã thâu nhiều cũng chẳng dư, kẻ thâu ít cũng chẳng thiếu chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Như có lời chép rằng:“Kẻ thu nhiều cũng không dư,Người thu ít cũng chẳng thiếu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15như có chép rằng,“Người lượm nhiều cũng không dư, và người lượm ít cũng chẳng thiếu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Như Thánh Kinh chép,“Người lượm nhiều cũng không dư,và kẻ lượm ít cũng chẳng thiếu.” Xuất Ai-cập 16:18

Bản Diễn Ý (BDY)

15Như Thánh kinh đã chép: “Kẻ thu nhiều cũng chẳng thừa, người thu ít cũng chẳng thiếu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tạ ơn Đức Chúa Trời đã ban cho Tích cũng có cùng một lòng nhiệt thành đối với anh chị em.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tạ ơn Đức Chúa Trời về sự Ngài đã xui lòng Tít cũng ân cần với anh em thể ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tạ ơn Đức Chúa Trời, Ngài cũng đã đặt vào lòng Tít mối quan tâm nhiệt thành như tôi có với anh em;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Cảm tạ Ðức Chúa Trời, Ðấng đã đặt vào lòng Tít sự quan tâm nhiệt tình về anh chị em như chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi tạ ơn Thượng Đế vì Ngài cho Tít có cùng một tình yêu giống như tình yêu tôi dành cho anh chị em.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Cảm tạ Thượng Đế đã cho Tích nhiệt thành giúp đỡ anh em như tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người không những nhận lời kêu gọi của chúng tôi nhưng cũng sốt sắng tự ý đến thăm anh chị em.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17vì người nghe lời tôi khuyên, và cũng bởi lòng sốt sắng, thì người tự ý đi đến thăm anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17vì chẳng những anh ấy nhận lời yêu cầu của chúng tôi mà chính anh ấy cũng hăng hái tự nguyện đến thăm anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì không những anh ấy đã nhận sự khuyến khích của chúng tôi mà cũng do sự nhiệt tình của anh ấy, anh ấy đã tự nguyện đến với anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tít vui lòng nhận công tác chúng tôi giao cho. Anh ấy rất muốn đến thăm anh chị em vì đó là ao ước của Tít.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Chẳng những nghe tôi khuyến khích, chính Tích cũng hăng hái tình nguyện đến thăm anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chúng tôi cử một anh em cùng đi với người, người này được các Hội Thánh ca ngợi về chức vụ truyền giảng Phúc Âm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng tôi có sai một người anh em cùng đi, là người có tiếng khen đồn khắp trong các Hội thánh, tại những điều người đã làm vì đạo Tin lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chúng tôi cũng cử một anh em cùng đi với Tít, đây là người được tất cả các Hội Thánh khen ngợi về công tác rao giảng Tin Lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chúng tôi phái một anh em được khen ngợi trong việc rao giảng Tin Mừng trong khắp các hội thánh cùng đi với anh ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúng tôi gởi Tít đi cùng với một anh em nữa mà tất cả các hội thánh rất ca tụng vì tinh thần rao giảng Tin Mừng của anh.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Chúng tôi cử một thân hữu cùng đi với Tích, anh này được các Hội thánh khen ngợi về việc truyền giảng Phúc âm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hơn thế nữa, Tích cũng được các Hội Thánh chọn làm bạn đồng hành với chúng tôi trong việc ân phúc này mà chúng tôi đang thi hành để tôn vinh Chúa và bày tỏ lòng nhiệt thành của chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả lại, người đã được các Hội thánh chọn lựa, để làm bạn đi đường cùng chúng tôi trong việc nhân đức nầy, là việc chúng tôi làm trọn để tỏ vinh hiển chính mình Chúa ra, và để làm chứng về ý tốt của chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Không những thế, người ấy cũng được các Hội Thánh chỉ định đi với chúng tôi trong công tác từ thiện nầy, là công việc mà chúng tôi đang tiến hành, vì vinh quang của chính Chúa và để biểu lộ lòng nhiệt thành của chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Không những thế, người anh em nầy còn được tất cả các hội thánh cử làm bạn đồng hành với chúng tôi, trong khi chúng tôi thực hiện công tác phúc thiện nầy để làm vinh hiển danh Chúa và cũng để bảo đảm cho lòng nhiệt thành của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngoài ra, anh ấy còn là người được các hội thánh chọn lựa để cử đi cùng với chúng tôi khi chúng tôi trao món tiền tặng nầy. Chúng tôi làm việc nầy để mang vinh hiển về cho Chúa và cũng để chứng tỏ chúng tôi thực lòng muốn giúp đỡ.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Anh được các Hội thánh chọn làm đại biểu tham gia các cuộc quyên trợ chúng tôi tổ chức để tôn vinh Chúa và bày tỏ nhiệt tâm của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chúng tôi cẩn thận như thế để không ai có thể chỉ trích về việc quyên góp lớn lao ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chúng tôi nhờ đó tránh khỏi tiếng trách móc về sự dùng tiền góp nhiều như vậy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chúng tôi thận trọng để tránh bất cứ lời than phiền nào về cách sử dụng số tiền quyên góp lớn lao nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Chúng tôi phải thận trọng như thế để không ai có thể chỉ trích chúng tôi trong việc thực hiện công tác phúc thiện lớn lao nầy,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúng tôi hết sức thận trọng để không ai chỉ trích cách chúng tôi quản lý một món tiền lớn như thế.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Như thế chúng tôi tránh được mọi nghi ngờ, chỉ trích về số tiền quyên trợ to tát họ ủy thác cho chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì chúng tôi muốn làm điều tốt đẹp không những chỉ trước mặt Chúa nhưng cũng trước mặt loài người nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21vì chúng tôi tìm tòi điều lành, chẳng những ở trước mặt Chúa, mà cũng ở trước mặt người ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì chúng tôi cố gắng làm điều tốt đẹp, chẳng những ở trước mặt Chúa, mà cả trước mặt người ta nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21vì chúng tôi đã quyết tâm làm những việc nầy cách tốt đẹp không những trước mặt Chúa nhưng trước mặt người ta nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúng tôi hết sức cố gắng để cả Chúa lẫn người đều thấy chúng tôi làm đúng.

Bản Diễn Ý (BDY)

21Chúng tôi làm mọi việc cách liêm khiết, chẳng những trước mặt Chúa, nhưng trước mặt người ta nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chúng tôi cũng cử một anh em đi với họ; anh này vẫn chứng tỏ rất hăng hái trong nhiều công tác, nay vì rất tín nhiệm anh chị em nên lại càng hăng hái hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúng tôi lại sai một người trong anh em chúng tôi đi với họ, là người có lòng sốt sắng mà đòi phen chúng tôi đã thử thách trong nhiều dịp; lần nầy, vì cớ người có lòng rất tin cậy anh em, thì chắc là càng sốt sắng hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chúng tôi cũng cử một anh em chúng tôi cùng đi với họ; đây là người chúng tôi đã thử nghiệm nhiều lần và thấy có lòng nhiệt thành trong nhiều vấn đề; nhưng hiện nay anh ấy càng nhiệt thành hơn nữa, vì anh ấy rất tin tưởng anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Cùng đi với họ, chúng tôi phái thêm một anh em của chúng tôi; anh ấy là người đã được chúng tôi thử nghiệm nhiều lần và thấy anh ấy mẫn cán trong mọi việc; nay anh ấy lại càng mẫn cán hơn, vì anh ấy rất tin tưởng anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngoài số tiền quyên tặng, chúng tôi cử một anh em cùng đi, một người lúc nào cũng sẵn lòng giúp đỡ. Anh đã chứng tỏ rất đáng tin trong nhiều việc, và bây giờ anh lại càng mong muốn giúp đỡ nhiều hơn nữa vì anh rất tin tưởng anh chị em.

Bản Diễn Ý (BDY)

22Chúng tôi cũng cử thêm một đại biểu khác. Trong nhiều công tác, anh luôn luôn siêng năng hăng hái. Nay anh càng sốt sắng đi thăm anh em vì rất tín nhiệm anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Về Tích, người là bạn đồng lao của tôi và là người cùng làm việc cho anh chị em. Về các anh em kia, họ là sứ giả của các Hội Thánh, là vinh quang của Chúa Cứu Thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ấy vậy, nói về Tít, thì là bạn bè tôi, và là người cùng làm việc với tôi ở nơi anh em; còn như hai anh em kia, là sứ giả của các Hội thánh, tức là sự vinh hiển của Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Về phần Tít, anh ấy là người đồng sự và là người cùng cộng tác với tôi để giúp đỡ anh em; còn hai anh em kia là sứ giả của các Hội Thánh, và vinh quang của Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Về phần Tít, anh ấy là người cộng sự của tôi và là bạn đồng lao với tôi trong sự phục vụ anh chị em. Còn các anh em kia của chúng ta là các sứ giả của các hội thánh, vinh hiển của Ðấng Christ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Về phần Tít—anh ấy là bạn đồng công với tôi. Còn về các anh em khác thì họ là những người được các hội thánh gởi đi. Họ mang vinh hiển về cho Chúa Cứu Thế.

Bản Diễn Ý (BDY)

23Nếu ai hỏi về Tích, hãy cho họ biết Tích là bạn đồng sự với tôi, đặc trách giúp tôi phục vụ anh em. Còn hai thân hữu kia là đại biểu xứng đáng của các Hội thánh, làm rạng rỡ Danh Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vậy, trước mặt các Hội Thánh, anh chị em hãy chứng tỏ lòng yêu thương mình cũng như xác nhận niềm hãnh diện của chúng tôi về anh chị em.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, anh em ở trước mặt các Hội thánh, hãy tỏ chứng cớ của sự yêu thương mình, và bày ra cho họ biết chúng tôi có cớ khoe mình nơi họ vì anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì vậy, trước mặt các Hội Thánh, anh em hãy chứng tỏ tình yêu thương của anh em cũng như niềm tự hào của chúng tôi về anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Như vậy, xin anh chị em hãy chứng tỏ cho họ tình yêu thương của anh chị em và lý do khiến chúng tôi hãnh diện về anh chị em là không sai để các hội thánh đều thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên anh chị em hãy cho họ thấy lòng yêu thương của mình và lý do tại sao chúng tôi kiêu hãnh về anh chị em để các hội thánh khác trông thấy.

Bản Diễn Ý (BDY)

24Anh em hãy tỏ tình thương đối với họ, để các Hội thánh biết rõ tôi đã không quá lời đề cao anh em.