So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Leh klei anăn Y-Nahas, mtao phung Amôn djiê, leh anăn Y-Hanun anak êkei ñu kiă kriê čuê ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau việc ấy, vua dân Am-môn băng, và Ha-nun, con trai người, kế vị.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Một thời gian sau, vua Am-môn băng hà; con trai vua là Ha-nun lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc đó, vua của dân Am-môn băng hà. Kha-nun con trai của vua ấy lên ngai kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chẳng bao lâu sau đó, vua dân Am-môn qua đời. Con vua là thái tử Ha-nun lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Na-hách vua Am-môn qua đời thì Ha-nun, con trai ông lên nối ngôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Y-Đawit lač, “Kâo srăng ngă klei jăk kơ Y-Hanun anak êkei Y-Nahas, msĕ si ama ñu ngă leh klei jăk hŏng kâo.” Snăn Y-Đawit tiŏ nao phung dĭng buăl ñu čiăng bi juh Y-Hanun kyua ama gơ̆. Phung dĭng buăl Y-Đawit truh ti čar phung Amôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đa-vít nói: Ta muốn làm ơn cho Ha-nun, con trai của Na-hách, như cha người đã làm ơn cho ta. Vậy, Đa-vít sai tôi tớ mình đi đến an ủi người về sự chết của cha người; các tôi tớ của Đa-vít đến trong xứ của dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-vít nói: “Ta muốn bày tỏ tình thân thiện với Ha-nun, con của Na-hách, như cha vua ấy đã đối xử tốt với ta.” Rồi Đa-vít sai các triều thần của mình đến chia buồn với vua ấy về sự qua đời của vua cha. Vậy, các triều thần của Đa-vít đến đất người Am-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ða-vít nói, “Ta sẽ lấy lòng tử tế đối với Kha-nun con trai Na-hách, như cha của ông ấy đã đối với ta.” Ða-vít bèn sai một số bề tôi đại diện mình đến an ủi ông về việc thân phụ ông qua đời. Vậy phái đoàn đại diện Ða-vít đến trong đất của dân Am-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Đa-vít tự nhủ: “Ta muốn đối xử trung hậu với vua Ha-nun, con vua Na-hát, y như vua Na-hát đã đối xử trung hậu với ta.” Vua Đa-vít liền sai một số triều thần đi sứ đến chia buồn với vua Ha-nun về sự qua đời của vua cha là Na-hát. Vậy triều thần vua Đa-vít đi sứ đến nước dân Am-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít bảo, “Na-hách trung thành với ta cho nên ta cũng sẽ trung thành với con trai người là Ha-nun.” Vì thế Đa-vít sai sứ đến an ủi Ha-nun về việc cha người qua đời.Các sứ giả Đa-vít đi đến xứ dân Am-môn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ƀiădah phung khua phung Amôn lač kơ Y-Hanun khua diñu, “Ih mĭn kyua Y-Đawit tiŏ nao leh phung bi juh ih, jing klei ñu mpŭ kơ ama ih mơ̆? Amâo djŏ hĕ Y-Đawit tiŏ nao leh phung dĭng buăl ñu kơ ih čiăng ksiêm ƀuôn leh anăn bi rai gơ̆?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng các quan trưởng của dân Am-môn nói cùng Ha-nun, chúa mình, rằng: Ông tưởng rằng Đa-vít sai những kẻ an ủi đến cùng ông là vì tôn kính cha ông sao? Đa-vít sai những tôi tớ người đến cùng ông, há chẳng phải vì muốn xem xét thành, do thám nó đặng phá diệt đi chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng các thủ lĩnh của người Am-môn tâu với Ha-nun, chúa mình: “Bệ hạ tưởng rằng Đa-vít sai người đến chia buồn với bệ hạ là vì tôn kính vua cha sao? Đa-vít sai những đầy tớ đến với bệ hạ, chẳng phải là để xem xét thành, do thám và triệt hạ thành sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ các tướng lãnh của dân Am-môn nói với Kha-nun chúa thượng của họ, “Nhà vua tưởng Ða-vít thật lòng tôn kính thân phụ của ngài, mà sai người đến an ủi ngài đấy sao? Há chẳng phải Ða-vít sai các tôi tớ hắn đến với ngài để quan sát kinh đô, dò xem tình hình, hầu sẽ đánh đổ kinh thành của chúng ta sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng các tướng lãnh dân Am-môn tâu với chúa mình là vua Ha-nun: “Bệ hạ tưởng Đa-vít thật sự kính trọng vua cha khi sai sứ đến chia buồn với bệ hạ sao? Không đâu! Đa-vít sai sứ thần đến với bệ hạ chỉ để dò xét và do thám thành đô với mục đích đánh chiếm thành sau này!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng các quần thần bảo Ha-nun chủ họ, “Bộ vua tưởng Đa-vít muốn tôn trọng cha vua mà gởi người đến an ủi vua sao? Không phải đâu! Đa-vít sai người đến để do thám thành phố ta để chiếm đó!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Snăn, Y-Hanun mă phung dĭng buăl Y-Đawit, kuêh hĕ mkrah mlâo kang digơ̆, leh anăn khăt hĕ mkrah čhiăm ao digơ̆ ti krah kơiêng, leh anăn brei digơ̆ đuĕ wĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Ha-nun bắt các tôi tớ của Đa-vít, cạo phân nửa râu họ, cắt phân nửa quần áo cho đến nửa thân mình; đoạn cho họ đi về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thế là Ha-nun bắt các đầy tớ của Đa-vít, cạo một nửa râu của họ, cắt ngắn áo dài họ cho đến mông, rồi đuổi họ về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thế là Kha-nun truyền bắt các tôi tớ của Ða-vít, cho cạo mất phân nửa râu, cắt áo choàng họ cho ngắn còn phân nửa, lên tới mông, rồi thả họ về.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua Ha-nun truyền lệnh bắt các sứ thần của vua Đa-vít, đem cạo sạch râu một bên mặt, cắt bỏ một bên nửa áo quần của họ ngay phía mông, rồi thả họ về.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ha-nun liền ra lệnh bắt giữ các sứ giả của Đa-vít. Để làm nhục họ, vua cho cạo nửa râu, cắt áo quần ngang hông rồi đuổi về.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Tơdah arăng hưn klei anăn kơ Y-Đawit, ñu tiŏ nao arăng bi tuôm hŏng digơ̆, kyuadah digơ̆ hêñ snăk. Mtao lač, “Dôk guôn hlăm ƀuôn Yêrikô tơl mlâo kang diih lŏ čăt leh, leh anăn kơh lŏ wĭt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Có người thuật lại việc nầy cùng Đa-vít; người bèn sai kẻ đi đón mấy người ấy, vì họ lấy làm hổ thẹn lắm. Vua sai bảo rằng: Hãy ở tại Giê-ri-cô cho đến chừng râu của các ngươi đã mọc lại; đoạn các ngươi sẽ trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người ta thuật lại việc nầy cho Đa-vít nghe; vua sai người đi đón họ, vì họ rất tủi nhục. Vua bảo họ: “Hãy ở lại Giê-ri-cô cho đến khi râu của các ngươi mọc lại, rồi hãy trở về.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi người ta báo tin ấy cho Ða-vít, ông sai người đi đón họ, bởi vì họ bị xấu hổ lắm. Vua nói, “Các ngươi cứ ở lại Giê-ri-cô cho đến khi râu mọc dài ra, rồi hãy trở về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Đa-vít nghe tin, sai người đi đón các sứ thần vì họ cảm thấy nhục nhã lắm. Vua bảo họ: “Các ngươi cứ ở lại thành Giê-ri-cô, chờ cho râu mọc lại, rồi hãy về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi Đa-vít được báo cáo tin đó thì ông cử đại diện ra gặp các sứ giả vì họ cảm thấy xấu hổ lắm. Vua Đa-vít bảo, “Các ngươi hãy ở lại Giê-ri-cô cho đến khi râu các ngươi mọc lại rồi hãy về nhà.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Tơdah phung Amôn ƀuh diñu jing phung Y-Đawit bi êmut, phung Amôn tiŏ nao mnuih mưn phung Siri ti ƀuôn Bet-Rêhôp leh anăn mơ̆ng čar Sôba, dua pluh êbâo čô kahan êbat jơ̆ng, wăt mtao ƀuôn Maka mbĭt hŏng sa êbâo čô kahan, wăt phung mnuih čar Tôp pluh dua êbâo čô kahan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi dân Am-môn thấy mình bị Đa-vít gớm ghét, bèn sai người đi chiêu mộ dân Sy-ri ở Bết-rê-hốt và ở Xô-ba, số chừng hai vạn lính bộ; lại chiêu mộ vua Ma-a-ca với một ngàn người, và một vạn hai ngàn người ở xứ Tóp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi người Am-môn thấy mình đã trở nên đáng ghét đối với Đa-vít, họ sai người đi thuê khoảng hai mươi nghìn bộ binh của người A-ram ở Bết Rê-hốp và Xô-ba, một nghìn người của vua Ma-a-ca, và mười hai nghìn người ở xứ Tóp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi dân Am-môn biết họ đã tự làm cho họ trở nên ghê tởm đối với Ða-vít, dân Am-môn liền sai người tới thuê quân A-ram ở Bết Rê-hốp và quân A-ram ở Xô-ba, hai mươi ngàn bộ binh cả thảy. Họ cũng thuê của vua ở Ma-a-ca một ngàn quân và của dân Tóp mười hai ngàn quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dân Am-môn biết họ đã chọc cho vua Đa-vít căm thù, nên sai người đi thuê hai mươi ngàn bộ binh Sy-ri ở thành Bết-rê-hốp và Xô-ba, một ngàn quân của vua thành Ma-a-ca, và mười hai ngàn quân của thành Tốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người Am-môn biết rằng họ đã làm Đa-vít nổi giận cho nên chúng thuê hai mươi ngàn lính bộ người A-ram từ Bết-Rê-hốp và Xô-ba đến. Chúng cũng thuê vua Ma-a-ca cùng một ngàn người và mười hai ngàn người từ vùng Tóp.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Tơdah Y-Đawit hmư̆ klei anăn, ñu tiŏ nao Y-Jôap leh anăn jih jang phung kahan jhŏng ktang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đa-vít hay được điều đó, liền sai Giô-áp với các dõng sĩ của đạo binh mình đi đánh chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đa-vít nghe được tin đó, liền sai Giô-áp với cả đoàn quân tinh nhuệ đi đánh chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nghe tin ấy, Ða-vít sai Giô-áp dẫn cả đạo binh gồm toàn những chiến sĩ dũng mãnh đi đối phó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Đa-vít nghe tin liền sai tướng Giô-áp ra trận với toàn quân chuyên nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi Đa-vít nghe vậy liền phái Giô-áp cùng toàn quân kéo ra.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Phung Amôn kbiă leh anăn dăp kahan pioh bi blah ti anôk mŭt ƀăng jang, phung Siri mơ̆ng čar Sôba leh anăn ƀuôn Rêhop, leh anăn phung mnuih mơ̆ng čar Tôp leh anăn mơ̆ng ƀuôn Maka dôk hlăm hma tač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dân Am-môn kéo ra, dàn trận tại nơi cửa thành, còn dân Sy-ri ở Xô-ba và ở Rê-hốp, những người ở Tóp và ở Ma-a-ca đều đóng riêng ra trong đồng bằng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người Am-môn kéo ra, dàn quân trước cổng thành, còn quân A-ram ở Xô-ba và Rê-hốp, quân của xứ Tóp và vua Ma-a-ca đều đóng riêng ra ở ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ dân Am-môn ra khỏi thành, dàn quân ngay trước cổng thành; còn các đạo quân của dân A-ram ở Xô-ba và Rê-hốp cùng quân của dân Tóp và Ma-a-ca thì dàn quân ngoài đồng trống.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Quân Am-môn kéo ra dàn trận tại lối vào cổng thành, trong khi quân Sy-ri ở Xô-ba và Rê-hốp, và quân thành Tốp và Ma-a-ca dàn quân riêng ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Quân Am-môn kéo ra chuẩn bị nghênh chiến ở cửa thành. Quân A-ram từ Xô-ba và Rê-hốp, cùng những người ở Tóp và Ma-a-ca một mình kéo ra trận.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Tơdah Y-Jôap ƀuh arăng dăp kahan ti anăp leh anăn ti tluôn ñu, ñu ruah đa đa phung jăk hĭn hlăm phung Israel leh anăn dăp digơ̆ bi blah hŏng phung Siri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-áp thấy quân giặc hãm đánh đằng trước và đằng sau, bèn chọn người lính trong đạo tinh binh Y-sơ-ra-ên, và dàn binh đó ra cùng dân Sy-ri;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-áp thấy phải đối phó với mặt trận cả phía trước lẫn phía sau, nên đã chọn một số chiến sĩ trong đoàn quân tinh nhuệ của Y-sơ-ra-ên, và dàn trận đối địch với người A-ram;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi Giô-áp thấy trận tuyến của địch quân dàn theo thế gọng kìm, buộc ông phải lưỡng đầu thọ địch, ông bèn chọn một số tinh binh ưu tú của I-sơ-ra-ên và dàn trận đối phó với các đội quân của A-ram.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi tướng Giô-áp thấy quân địch hãm đánh cả hai mặt, phía trước và phía sau, ông chọn đạo quân ưu tú nhất trong toàn quân tinh nhuệ của Y-sơ-ra-ên và dàn trận đánh quân Sy-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-áp nhìn thấy địch quân ở phía trước và phía sau mình cho nên ông chọn những binh sĩ thiện chiến nhất trong Ít-ra-en đi đánh quân A-ram.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Bi phung kahan adôk, ñu jao hlăm kngan Y-Abisai, adei ñu, pioh bi blah hŏng phung Amôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10còn binh còn lại, người trao cho A-bi-sai, em mình, đặng bày trận đối cùng dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10số quân còn lại ông giao cho A-bi-sai, em mình, để dàn trận đối mặt với quân Am-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Số quân còn lại, ông đặt dưới quyền chỉ huy của A-bi-sai em ông để ông ấy dàn quân đương đầu với dân Am-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông giao số quân còn lại cho anh là ông A-bi-sai, và họ dàn trận đánh quân Am-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhóm quân sĩ còn lại ông cho em mình là A-bi-sai chỉ huy. Rồi ông cho họ ra đánh quân Am-môn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Leh anăn ñu lač, “Tơdah phung Siri jing ktang đei kơ kâo, snăn brei ih đru kâo. Ƀiădah tơdah phung Amôn jing ktang đei kơ ih, snăn kâo srăng hriê đru ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người nói cùng A-bi-sai rằng: Nếu dân Sy-ri mạnh hơn anh, em sẽ đến giúp anh; nhưng nếu dân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ đến giúp em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ông nói với A-bi-sai: “Nếu quân A-ram mạnh hơn anh, em sẽ tiếp viện cho anh; nhưng nếu quân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ tiếp viện cho em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Rồi ông nói, “Nếu quân A-ram mạnh hơn anh, em hãy đến giúp anh. Còn nếu dân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ đến giúp em.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ông căn dặn: “Nếu quân Sy-ri mạnh hơn em, anh đến cứu giúp em, còn nếu quân Am-môn mạnh hơn anh, em sẽ đến cứu giúp anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Giô-áp bảo A-bi-sai, “Nếu người A-ram thắng thế đối với anh, em phải đến giúp anh. Còn nếu quân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ đến giúp em.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Đăm huĭ ôh, brei drei jing jhŏng kyua phung ƀuôn sang drei, leh anăn kyua jih jang ƀuôn Aê Diê drei; leh anăn akâo kơ Yêhôwa ngă tui si ñu mĭn jăk.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy vững lòng bền chí, đánh giặc cách can đảm, vì dân sự ta và vì các thành của Đức Chúa Trời chúng ta; nguyện Đức Giê-hô-va làm theo ý Ngài lấy làm tốt!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy mạnh mẽ và chiến đấu dũng cảm vì dân tộc của chúng ta và vì các thành trì của Đức Chúa Trời chúng ta. Nguyện Đức Giê-hô-va thực hiện ý muốn tốt đẹp của Ngài!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy can đảm lên! Chúng ta hãy mạnh mẽ và chiến đấu cho dân tộc chúng ta và cho các thành của Ðức Chúa Trời. Nguyện CHÚA làm điều gì Ngài thấy là tốt đẹp cho Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Anh hãy can đảm lên, chúng ta hãy chiến đấu hết sức để bảo vệ dân tộc và các thành trì của Đức Chúa Trời. Xin CHÚA thực hiện ý tốt của Ngài!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy mạnh bạo lên. Chúng ta phải anh dũng chiến đấu cho dân tộc ta và cho các thành của Thượng Đế. CHÚA sẽ làm điều Ngài cho là phải.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Snăn, Y-Jôap leh anăn phung ƀuôn sang mbĭt hŏng ñu nao kơ klei bi blah hŏng phung Siri; leh anăn digơ̆ đuĕ ti anăp ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, Giô-áp với quân lính theo người đều đến gần, giao chiến cùng dân Sy-ri; chúng chạy trốn trước mặt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Giô-áp cùng với cánh quân theo ông tiến đến gần, giao chiến với quân A-ram và chúng chạy trốn khỏi ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðoạn Giô-áp và đạo quân do ông chỉ huy tiến đến tấn công quân A-ram. Chúng bỏ chạy trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ông Giô-áp và đạo quân của ông tiến công đánh quân Sy-ri; chúng thua trận, bỏ chạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi Giô-áp cùng quân sĩ mở cuộc tấn công quân A-ram. Quân A-ram bỏ chạy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Tơdah phung Amôn ƀuh phung Siri đuĕ leh, diñu msĕ mơh đuĕ ti anăp Y-Abisai leh anăn mŭt hlăm ƀuôn. Leh Y-Jôap dưi hŏng phung Amôn, ñu wĭt kơ ƀuôn Yêrusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ, vì dân Am-môn thấy dân Sy-ri chạy trốn, thì chúng cũng chạy trốn khỏi trước mặt A-bi-sai, và vào trong thành. Giô-áp lìa khỏi dân Am-môn mà trở về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi thấy quân A-ram bỏ chạy thì quân Am-môn cũng chạy trốn khỏi A-bi-sai, và rút vào trong thành. Sau khi thắng người Am-môn, Giô-áp trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi dân Am-môn thấy quân A-ram bỏ chạy, họ cũng bỏ chạy trước mặt A-bi-sai mà rút vào trong thành. Vậy Giô-áp đánh bại dân Am-môn, rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi quân Am-môn thấy quân Sy-ri bỏ chạy, chúng cũng bỏ chạy trước mặt ông A-bi-sai và trốn vô thành. Ông Giô-áp liền ngưng đánh quân Am-môn và trở về thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi quân Am-môn thấy quân A-ram bỏ chạy thì chúng cũng bỏ chạy trước A-bi-sai và trốn về thành mình.Giô-áp từ chiến trận với dân Am-môn trở về Giê-ru-sa-lem.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Ƀiădah tơdah phung Siri ƀuh phung Israel dưi leh hŏng diñu, diñu bi kƀĭn mbĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Dân Sy-ri thấy mình bị dân Y-sơ-ra-ên đánh bại, bèn nhóm hiệp lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người A-ram thấy mình bị Y-sơ-ra-ên đánh bại thì tập hợp lại với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ quân A-ram thấy rằng họ đã bại trận trước mặt quân I-sơ-ra-ên, nên họ tập họp trở lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Quân Sy-ri thấy mình bị quân Y-sơ-ra-ên đánh bại nên tập hợp lực lượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi quân A-ram thấy dân Ít-ra-en đánh bại mình liền tập họp một đội quân rất lớn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Y-Hadadêser tiŏ arăng nao rĭng kahan phung Siri dôk nah dih êa krông Ơprat; leh anăn digơ̆ truh ti ƀuôn Hêlam mbĭt hŏng Y-Sôbač, khua kahan Y-Hadadêser, jing khua diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ha-đa-rê-xe sai chiêu dân Sy-ri ở bên kia sông; chúng nó đến Hê-lam, có Sô-bác làm tổng binh của Ha-đa-rê-xe, quản suất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ha-đa-đê-xe sai người chiêu tập quân A-ram ở bên kia sông; và Sô-bác, chỉ huy trưởng quân đội Ha-đa-đê-xe, dẫn chúng đến Hê-lam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ha-đa-đê-xe sai người đi mời quân A-ram ở bên kia sông đến. Chúng kéo đến hạ trại tại Hê-lam. Có Sô-bách chỉ huy trưởng quân đội của Ha-đa-đê-xe thống lĩnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua Ha-đa-rê-xe sai người triệu tập quân Sy-ri từ phía bên kia sông Ơ-phơ-rát. Tướng Sô-bác, chỉ huy quân đội của vua Ha-đa-rê-xe, hướng dẫn chúng đến thành Hê-lam.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ha-đa-đê-xe sai sứ mang quân A-ram từ phía bên kia sông Ơ-phơ-rát đến Hê-lam. Lãnh tụ chúng là Sô-bách, tư lệnh đạo quân của Ha-đa-đê-xe.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Arăng hưn klei anăn kơ Y-Đawit. Ñu bi kƀĭn jih jang phung Israel mđrăm mbĭt, găn êa krông Yurdan, leh anăn truh ti ƀuôn Hêlam. Phung Siri dăp kahan bi blah hŏng Y-Đawit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nghe tin nầy, Đa-vít hiệp lại hết thảy Y-sơ-ra-ên, đi ngang qua Giô-đanh, kéo đến Hê-lam. Dân Sy-ri dàn trận đối cùng Đa-vít, và giao chiến cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nghe tin nầy, Đa-vít tập hợp toàn thể Y-sơ-ra-ên lại, vượt qua sông Giô-đanh, kéo đến Hê-lam. Quân A-ram dàn trận nghênh chiến với Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi Ða-vít nghe tin ấy, ông triệu tập toàn thể dân I-sơ-ra-ên lại, dẫn họ qua Sông Giô-đanh, và đến hạ trại tại Hê-lam. Quân A-ram kéo ra dàn trận đương đầu với Ða-vít và tấn công ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Đa-vít nghe tin liền tập hợp toàn quân Y-sơ-ra-ên, vượt sông Giô-đanh, và kéo đến Hê-lam, nơi quân Sy-ri dàn trận sẵn sàng để nghênh chiến vua Đa-vít. Quân Sy-ri tấn công,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi Đa-vít nghe tin liền tập họp toàn dân Ít-ra-en lại. Họ băng qua sông Giô-đanh kéo đến Hê-lam.Quân A-ram ở đó dàn trận sẵn sàng tấn công ông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Ƀiădah phung Siri đuĕ ti anăp phung Israel, leh anăn Y-Đawit bi mdjiê phung Siri mâo kjuh êtuh boh êdeh kahan leh anăn pă pluh êbâo čô đĭ aseh, leh anăn bi êka Y-Sôbač khua kahan diñu, snăn gơ̆ djiê tinăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng chúng chạy trốn trước mặt Y-sơ-ra-ên. Đa-vít giết bảy trăm xe binh của dân Sy-ri, và bốn muôn lính kị. Người cũng giết Sô-bác, tổng binh của chúng nó, và nó chết tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng rồi quân A-ram chạy trốn khỏi Y-sơ-ra-ên. Đa-vít tiêu diệt bảy trăm chiến xa quân A-ram và bốn mươi nghìn kỵ binh. Tại đó, vua cũng giết chết Sô-bác, chỉ huy trưởng quân đội của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng quân A-ram bị đại bại và phải bỏ chạy trước mặt I-sơ-ra-ên. Ða-vít tiêu diệt bảy trăm xe chiến mã và bốn mươi ngàn kỵ binh của quân A-ram. Sô-bách chỉ huy trưởng quân đội của chúng bị tử thương ngay tại mặt trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

18nhưng chúng thua bỏ chạy trước mặt quân Y-sơ-ra-ên. Vua Đa-vít tiêu diệt bảy trăm cỗ xe ngựa và bốn mươi ngàn kỵ binh Sy-ri. Tướng Sô-bác chỉ huy quân đội Sy-ri bị trọng thương và tử trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng quân A-ram bỏ chạy trước mặt quân Ít-ra-en. Đa-vít giết bảy trăm lính cỡi quân xa và bốn mươi ngàn lính cỡi ngựa của A-ram. Ông cũng giết Sô-bách, tư lệnh đạo quân A-ram.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Tơdah jih jang phung mtao jing dĭng buăl Y-Hadadêser ƀuh phung Israel dưi leh hŏng diñu, diñu ngă klei êđăp ênang hŏng phung Israel, leh anăn mŭt phung Israel. Snăn phung Siri huĭ, amâo lŏ đru ôh phung Amôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi các vua chư hầu của Ha-đa-rê-xe thấy mình bị Y-sơ-ra-ên đánh bại, thì lập hòa cùng Y-sơ-ra-ên và phục dịch họ; dân Sy-ri không còn dám giúp dân Am-môn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi các vua chư hầu của Ha-đa-đê-xe thấy mình bị Y-sơ-ra-ên đánh bại, thì cầu hòa với Y-sơ-ra-ên và phục dịch họ. Người A-ram không còn dám giúp người Am-môn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi tất cả các vua chư hầu của Ha-đa-đê-xe thấy họ đã bị dân I-sơ-ra-ên đánh bại, họ xin hòa với I-sơ-ra-ên và chịu thần phục. Vậy dân A-ram sợ và không dám giúp dân Am-môn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi tất cả các vua chư hầu của vua Ha-đa-rê-xe thấy quân Sy-ri bị quân Y-sơ-ra-ên đánh bại, họ cầu hòa với dân Y-sơ-ra-ên và trở thành chư hầu của Y-sơ-ra-ên. Người Sy-ri sợ không dám tiếp viện dân Am-môn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau khi các vua trước kia vốn thần phục Ha-đa-đê-xe thấy dân Ít-ra-en đã đánh bại chúng, họ liền lập hòa ước và thần phục Ít-ra-en. Người A-ram không còn dám giúp người Am-môn nữa.