So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1過了一年,正是諸王出戰的時候,大衛約押率領臣僕和以色列眾人出去。他們打敗亞捫人,圍攻拉巴大衛仍然留在耶路撒冷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Qua năm mới, khi các vua thường ra tranh chiến, Đa-vít sai Giô-áp cùng các tôi tớ mình và cả đạo binh Y-sơ-ra-ên đánh giặc; chúng cướp phá xứ dân Am-môn và vây thành Ráp-ba. Nhưng vua Đa-vít ở lại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Mùa xuân là thời điểm các vua thường ra quân chinh chiến. Đa-vít sai Giô-áp cùng với các thuộc hạ của mình và toàn thể Y-sơ-ra-ên đánh giặc; họ cướp phá người Am-môn và bao vây thành Ráp-ba. Nhưng Đa-vít ở lại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc đó, mùa xuân năm mới đến, khi các vua thường xuất quân ra trận, Ða-vít sai Giô-áp và các tướng sĩ của ông dẫn toàn quân I-sơ-ra-ên đi chinh chiến. Họ đánh bại dân Am-môn và bao vây thành Ráp-ba. Trong khi đó, Ða-vít vẫn ở tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một năm sau khi các vua ra quân vua Đa-vít sai tướng Giô-áp và triều thần lãnh đạo toàn quân Y-sơ-ra-ên đi chinh chiến. Họ đánh bại quân Am-môn và vây hãm kinh đô Ráp-ba. Còn vua Đa-vít thì ở lại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào mùa xuân khi các vua thường ra tranh chiến nhau, thì Đa-vít phái Giô-áp, các tôi tớ ông, và toàn quân Ít-ra-en ra trận. Họ tiêu diệt dân Am-môn và tấn công thành Ráp-ba.Còn Đa-vít thì ở lại Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

2黃昏的時候,大衛從床上起來,在王宮的平頂上散步。他從平頂上看見一個婦人沐浴,這婦人容貌非常美麗。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Một buổi chiều kia, Đa-vít chỗi dậy khỏi giường mình, đi dạo chơi trên nóc đền vua, bèn thấy một người nữ đương tắm; người nữ ấy rất là lịch sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Một buổi chiều kia, Đa-vít đứng dậy khỏi giường mình và đi dạo trên mái bằng cung điện. Từ trên mái bằng, vua thấy một phụ nữ rất đẹp đang tắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Một buổi chiều kia, Ða-vít trỗi dậy khỏi giường và đi bách bộ trên sân thượng của cung điện. Từ trên sân thượng ông nhìn thấy một phụ nữ đang tắm. Ðó là một phụ nữ rất đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Một buổi chiều kia, vua Đa-vít nghỉ trưa xong, thức dậy, đi dạo trên sân thượng cung điện; từ sân thượng vua nhìn thấy một phụ nữ đang tắm. Nàng rất đẹp.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Một buổi chiều nọ vua ngồi dậy khỏi giường và đi dạo trên nóc đền vua. Trong khi đang dạo trên nóc thì vua thấy một người đàn bà đang tắm. Nàng rất đẹp.

和合本修訂版 (RCUV)

3大衛派人打聽那婦人是誰。有人說:「她不是以連的女兒,烏利亞的妻子拔示巴嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đa-vít sai hỏi người nữ ấy là ai, thì người ta thưa rằng: Ấy là Bát-sê-ba, con gái của Ê-li-am, vợ của U-ri, người Hê-tít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đa-vít sai người dọ hỏi về người phụ nữ ấy thì người ta thưa rằng: “Đó chính là Bát Sê-ba, con gái của Ê-li-am, vợ của U-ri, người Hê-tít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ða-vít sai người tìm hiểu về bà và người ấy bảo, “Bà đó chẳng phải là Bát-sê-ba con gái của Ê-li-am và cũng là vợ của U-ri-a người Hít-ti sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua Đa-vít sai người dò hỏi về nàng. Người ta tâu: “Đó chính là bà Bát-sê-ba, con gái ông Ê-li-am, vợ ông U-ri-gia, người Hê-tít.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên Đa-vít sai đầy tớ hỏi xem nàng là ai. Một đầy tớ trả lời, “Người đàn bà đó là Bát-Sê-ba, con gái Ê-li-am. Nàng là vợ U-ri người Hê-tít.”

和合本修訂版 (RCUV)

4大衛派使者去把婦人接來;她來到大衛那裏,那時她的月經剛潔淨,大衛與她同寢。她就回家去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đa-vít sai người đem nàng đến. Nàng đến nhà vua và vua ngủ với nàng. Sau khi nàng làm cho sạch sự ô uế mình, bèn trở về nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đa-vít sai người bắt nàng vào cung. Khi nàng đến, vua nằm với nàng. (Khi ấy nàng vừa thanh tẩy sau kỳ ô uế). Rồi nàng trở về nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ða-vít sai các thuộc hạ đến bắt bà. Bà đến với vua và vua nằm với bà –Vả, lúc ấy bà vừa mới thanh tẩy sau thời kỳ kinh nguyệt xong– Sau đó bà trở về nhà bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua Đa-vít sai người đón nàng vào cung. Lúc ấy, nàng vừa thanh tẩy mình sau kỳ kinh nguyệt. Khi nàng đến, vua nằm với nàng. Rồi nàng trở về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đa-vít liền cho người mang Bát-Sê-ba vào gặp mình. Khi nàng đến cùng vua thì vua ăn nằm cùng nàng. Lúc đó Bát-Sê-ba đã tẩy sạch kinh nguyệt. Rồi nàng trở về nhà mình.

和合本修訂版 (RCUV)

5那婦人懷了孕,派人去告訴大衛說:「我懷孕了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người nữ nầy thọ thai, sai người tâu cùng Đa-vít rằng: Tôi có thai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người phụ nữ thụ thai. Nàng sai người báo cho Đa-vít: “Tôi có thai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bà ấy thụ thai. Bà nhắn tin cho Ða-vít hay rằng, “Tôi đã có thai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sau đó, nàng thụ thai và sai người báo tin cho vua Đa-vít: “Tôi có thai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng Bát-Sê-ba có thai và sai nhắn với Đa-vít, “Tôi có thai.”

和合本修訂版 (RCUV)

6大衛派人告訴約押:「你派烏利亞到我這裏來。」約押就派烏利亞大衛那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đa-vít bèn truyền lịnh cho Giô-áp rằng: Hãy sai U-ri, người Hê-tít, đến cùng ta. Vậy, Giô-áp sai U-ri đến cùng Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đa-vít sai người nói với Giô-áp: “Hãy bảo U-ri, người Hê-tít, về gặp ta.” Vậy, Giô-áp gọi U-ri về gặp Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Ða-vít sai ngươi đem tin cho Giô-áp rằng, “Hãy bảo U-ri-a người Hít-ti về gặp ta.” Vậy Giô-áp sai U-ri-a về với Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua Đa-vít liền sai người mang lệnh vua cho tướng Giô-áp: “Hãy bảo U-ri-gia, người Hê-tít, về gặp ta.” Ông Giô-áp sai ông U-ri-gia về chầu vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì thế Đa-vít ra lệnh cho Giô-áp: “Hãy gởi U-ri, người Hê-tít, về với ta.”Giô-áp liền gởi U-ri về với Đa-vít.

和合本修訂版 (RCUV)

7烏利亞來到大衛那裏,大衛約押好,也問士兵好,又問戰爭的情況。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7U-ri đến, Đa-vít hỏi thăm về Giô-áp và đạo binh có bình an chăng, cùng chiến trận ra thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi U-ri đến, Đa-vít hỏi thăm về Giô-áp và quân lính có bình an không, và chiến sự thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi U-ri-a về gặp Ða-vít, Ða-vít hỏi ông tin tức về Giô-áp, về tình trạng các binh sĩ, và về tình hình chiến sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi ông U-ri-gia đến chầu vua, vua Đa-vít hỏi thăm tin tức về tướng Giô-áp, về binh sĩ, và tình hình chiến sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi U-ri vào gặp vua thì Đa-vít hỏi thăm về Giô-áp, các binh sĩ về tình hình chiến cuộc ra sao.

和合本修訂版 (RCUV)

8大衛烏利亞說:「下到你家去,洗洗腳吧!」烏利亞出了王宮,隨後王送他一份禮物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, vua nói cùng U-ri rằng: Hãy đi xuống nhà ngươi và rửa chân đi. Vậy, U-ri đi ra khỏi đền vua, có người đem theo người một của ăn nhà vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi Đa-vít nói với U-ri: “Hãy đi xuống nhà ngươi và rửa chân đi.” Vậy, U-ri đi ra khỏi cung vua và có người đem một món quà của vua theo sau ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau đó Ða-vít nói với ông, “Ngươi hãy đi xuống nhà ngươi, tắm rửa và nghỉ ngơi đi.” U-ri-a rời khỏi cung vua, và vua cho người bưng một mâm thức ăn làm quà đến biếu ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi vua Đa-vít bảo ông U-ri-gia: “Ngươi hãy về nhà nghỉ ngơi đôi chút” Ông U-ri-gia rời khỏi cung điện. Vua sai người mang quà đến nhà cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi Đa-vít bảo U-ri, “Thôi anh về nhà nghỉ ngơi đi.”U-ri rời cung vua, và nhà vua gởi biếu ông một món quà.

和合本修訂版 (RCUV)

9烏利亞卻和他主人所有的僕人一同睡在王宮門口,沒有下到他家去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng U-ri không về nhà mình, ngủ tại cửa đền vua cùng các tôi tớ vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng U-ri ngủ tại cổng cung điện cùng với tất cả thuộc hạ của chúa mình, chứ không về nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng U-ri-a ngủ tại cửa hoàng cung với tất cả các tôi tớ của chúa thượng ông mà không đi xuống nhà ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng ông U-ri-gia không về nhà. Ông nằm ngủ tại cổng hoàng cung chung với tất cả các cận vệ của chủ ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng U-ri không về nhà. Ông ngủ ở ngoài cửa cung vua như tất cả các sĩ quan hoàng gia khác.

和合本修訂版 (RCUV)

10有人告訴大衛說:「烏利亞沒有下到他的家。」大衛就對烏利亞說:「你不是從遠路上來嗎?為甚麼不下到你家去呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người ta thuật điều đó cho Đa-vít và nói rằng: U-ri không có đi xuống nhà người. Đa-vít hỏi U-ri rằng: Chớ thì ngươi chẳng đi đường trở về sao? Cớ sao không đi xuống nhà ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi người ta thuật với Đa-vít rằng: “U-ri không đi xuống nhà ông ta,” thì Đa-vít hỏi U-ri: “Chẳng phải ngươi đi đường xa mới về ư? Tại sao ngươi không về nhà của ngươi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Người ta báo cho Ða-vít hay rằng, “U-ri-a không đi xuống nhà ông ấy.” Ða-vít nói với U-ri-a, “Ngươi há chẳng phải đi đường xa mới về sao? Tại sao ngươi không đi xuống nhà ngươi mà nghỉ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi vua Đa-vít hay tin ông U-ri-gia không có về nhà, vua hỏi ông: “Ngươi đi đường xa mới về, sao ngươi không về nhà?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các sĩ quan báo cáo với Đa-vít, “U-ri không có về nhà.” Đa-vít liền hỏi U-ri, “Anh từ xa đi về. Sao anh không đi về nhà?”

和合本修訂版 (RCUV)

11烏利亞大衛說:「約櫃,以色列猶大都留在棚裏,我主約押和我主的僕人都在田野安營,我豈可回家吃喝,與妻子同房呢?我指着王和王的性命起誓:『我絕不做這事!』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11U-ri thưa cùng Đa-vít rằng: Hòm giao ước, Y-sơ-ra-ên, và Giu-đa, vẫn ở dưới trại, Giô-áp, là chúa tôi, luôn với các tôi tớ chúa tôi đương hạ trại nơi đồng trống, còn tôi lại vào nhà mình đặng ăn, uống, và ngủ cùng vợ mình sao? Tôi chỉ mạng sống và linh hồn của vua mà thề rằng, tôi chẳng biết làm một sự như vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11U-ri thưa với Đa-vít: “Hòm Giao Ước cũng như dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đang ở trong lều, chủ tướng tôi là Giô-áp cùng với các đầy tớ chúa tôi đang cắm trại ngoài đồng, còn tôi lại về nhà để ăn uống và ngủ với vợ mình sao? Thật như bệ hạ và linh hồn của bệ hạ vẫn sống, tôi chẳng bao giờ làm một việc như thế!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11U-ri-a trả lời với Ða-vít, “Rương thánh, quân đội I-sơ-ra-ên, và quân đội Giu-đa đang ở trong các lều ngoài mặt trận; chủ tướng tôi là Giô-áp và các tôi tớ của chúa thượng đang hạ trại ngoài đồng trống, lẽ nào tôi lại vào nhà tôi mà ăn, uống, và nằm với vợ tôi sao? Tôi chỉ sinh mạng của vua mà thề rằng tôi sẽ không bao giờ làm như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ông U-ri-gia tâu với vua Đa-vít: “Rương giao ước và các chiến sĩ Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đều ở trong lều; trong khi tướng Giô-áp chủ tôi, và các đầy tớ của ông đều cắm trại ngoài đồng, lẽ nào tôi lại về nhà tôi, ăn uống và ngủ với vợ tôi sao? Tôi xin thề với bệ hạ tôi không bao giờ làm một chuyện như vậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11U-ri thưa, “Rương Giao Ước và các chiến sĩ Ít-ra-en và Giu-đa đang ở trong lều. Chủ tôi là Giô-áp cùng các sĩ quan đang trú ngoài mặt trận mà tôi đi về ăn uống, rồi ngủ với vợ thì không phải lẽ tí nào! Tôi xin thề với vua là tôi sẽ không đời nào làm như thế.”

和合本修訂版 (RCUV)

12大衛烏利亞說:「你今日仍留在這裏,明日我打發你去。」於是烏利亞那日留在耶路撒冷。次日,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đa-vít nói cùng U-ri rằng: Hãy ở lại đây ngày nay, rồi mai ta sẽ sai ngươi đi. Vậy, U-ri ở lại tại Giê-ru-sa-lem ngày ấy và ngày sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đa-vít nói với U-ri: “Hôm nay hãy ở lại đây, rồi mai ta sẽ sai ngươi đi.” Vậy, U-ri ở lại Giê-ru-sa-lem ngày hôm đó và hôm sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ða-vít nói, “Vậy hôm nay ngươi cứ ở lại đây, rồi ngày mai ta sẽ cho ngươi đi.” Vậy U-ri-a ở lại Giê-ru-sa-lem ngày hôm đó và hôm sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua Đa-vít bảo: “Hãy ở lại đây hôm nay nữa, rồi ngày mai ta sẽ cho ngươi đi.” Vậy ông U-ri-gia ở lại thành Giê-ru-sa-lem ngày hôm ấy. Ngày hôm sau,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đa-vít bảo U-ri, “Anh ở đây hôm nay đi. Ngày mai ta sẽ gởi anh ra mặt trận.” Vậy U-ri ở lại Giê-ru-sa-lem hôm đó và hôm sau.

和合本修訂版 (RCUV)

13大衛召了烏利亞來,叫他在自己面前吃喝,使他喝醉。黃昏的時候,烏利亞出去,躺臥在自己的床上;與他主的僕人在一起,並沒有下到他的家去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, Đa-vít vời người ăn uống tại trước mặt mình, và làm cho người say; nhưng chiều tối, U-ri đi ra ngủ trên giường mình với các tôi tớ của người, chớ không có đi xuống nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đa-vít mời ông ăn uống với mình, và ép ông uống say. Nhưng chiều tối, U-ri ra ngủ trên giường với các đầy tớ của chúa mình, chứ không đi về nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ða-vít cho mời ông đến. Ông ăn và uống với vua. Vua ép ông uống rượu đến say khướt. Nhưng tối đến, ông đi ra nằm trên giường của ông với các tôi tớ của chúa thượng ông, chứ không đi xuống nhà ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

13vua Đa-vít mời ông U-ri-gia đến. Ông dùng bữa với vua, vua ép ông uống cho thật say, nhưng đến chiều, ông vẫn không về nhà. Ông ra ngoài nằm ngủ trên chiếu của mình, bên cạnh mấy người cận vệ của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi Đa-vít gọi U-ri vào gặp mình. U-ri vào và ăn uống với vua. Đa-vít phục rượu cho U-ri say nhưng U-ri cũng không chịu về nhà. Đêm hôm đó U-ri vẫn ngủ với các sĩ quan của vua.

和合本修訂版 (RCUV)

14早晨,大衛寫信給約押,交烏利亞親手帶去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sáng ngày mai, Đa-vít viết một cái thơ cho Giô-áp, và gởi nơi tay U-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sáng hôm sau, Đa-vít viết thư cho Giô-áp, và gửi U-ri mang đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðến sáng hôm sau, Ða-vít viết một bức thư gởi cho Giô-áp và bảo U-ri-a đích thân mang đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sáng hôm sau, vua Đa-vít viết thơ gởi ông U-ri-gia cầm về cho tướng Giô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sáng hôm sau Đa-vít viết một bức thư cho Giô-áp nhờ U-ri mang đi.

和合本修訂版 (RCUV)

15他在信內寫着說:「要派烏利亞到戰爭激烈的前線去,然後你們撤退離開他,使他被擊殺而死。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người viết như vầy: Hãy đặt U-ri tại hàng đầu, nơi hiểm nguy hơn hết của chiến trận, rồi hãy rút ra xa người, để người bị đánh và chết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong thư vua viết rằng: “Hãy đặt U-ri tại tiền tuyến, nơi hiểm nguy nhất của chiến trận, rồi hãy rút ra xa, để hắn bị đánh và chết đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Trong thư ông viết, “Hãy sắp đặt cho U-ri-a ở hàng đầu, chỗ trận chiến nóng bỏng nhất, rồi rút lui, để ông ấy bị kẹt lại, hầu địch quân sẽ đánh cho tử trận.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trong thơ, vua viết như thế này: “Hãy đặt U-ri-gia ở ngay hàng đầu, chỗ trận chiến ác liệt nhất, rồi các ngươi hãy lui xa ra, để cho U-ri-gia bị trúng thương mà tử trận.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong thư Đa-vít dặn, “Hãy đặt U-ri nơi tiền tuyến chỗ đánh nhau nguy hiểm nhất rồi rút binh ra, để hắn lại một mình. Để hắn bị bỏ xác nơi mặt trận.”

和合本修訂版 (RCUV)

16約押偵察城的時候,知道敵人哪裏有勇士,就派烏利亞到那地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, khi Giô-áp vây thành, bèn đặt U-ri tại chỗ đã biết có lính mạnh bạo của thù nghịch gìn giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy nên khi vây thành, Giô-áp đặt U-ri tại nơi mà ông biết có quân thù mạnh mẽ nhất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy khi Giô-áp công thành, ông sắp đặt U-ri-a ở vị trí mà ông biết những kẻ dũng cảm nhất của địch quân đang tử thủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy, trong lúc vây thành, ông Giô-áp đặt ông U-ri-gia ở ngay chỗ ông biết quân địch có chiến sĩ hùng mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Giô-áp quan sát thành phố và xem chỗ nào địch quân mạnh nhất liền đặt U-ri ở đó.

和合本修訂版 (RCUV)

17城裏的人出來和約押打仗,大衛的僕人中有幾個士兵被殺,烏利亞也死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người trong thành kéo ra đánh Giô-áp, có mấy người trong bọn tôi tớ Đa-vít ngã chết. U-ri, người Hê-tít, cũng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Quân trong thành kéo ra giao chiến với Giô-áp, và một số người trong các đầy tớ Đa-vít ngã chết. U-ri, người Hê-tít, cũng chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy quân trong thành đi ra giao chiến với quân của Giô-áp. Một vài binh sĩ trong số các tôi tớ của Ða-vít tử trận, và U-ri-a người Hít-ti cũng tử trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi quân trong thành xông ra giao chiến với quân của ông Giô-áp, một vài người trong số các cận thần của vua Đa-vít, bị tử trận. Ông U-ri-gia, người Hê-tít, cũng tử trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi quân trong thành đổ ra đánh nhau với Giô-áp thì một số binh sĩ của Đa-vít bị giết. U-ri người Hê-tít cũng chết trong toán đó.

和合本修訂版 (RCUV)

18於是,約押派人去將戰爭的一切事奏告大衛

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giô-áp bèn sai sứ giả đến cùng Đa-vít đặng thuật cho người biết đầu đuôi của sự chinh chiến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giô-áp sai người tâu trình cho Đa-vít tất cả diễn tiến của trận chiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðoạn Giô-áp sai sứ giả báo tin cho Ða-vít biết mọi việc về tình hình chiến sự

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ông Giô-áp sai người báo cáo cho vua Đa-vít biết mọi sự về tình hình chiến trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Giô-áp gởi bản báo cáo toàn bộ cuộc chiến về cho Đa-vít.

和合本修訂版 (RCUV)

19又吩咐使者說:「你把戰爭的一切事對王說完了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Và người truyền lịnh cho sứ giả rằng: Khi ngươi đã thuật xong cho vua mọi điều đã xảy ra nơi chiến trận,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Và ông dặn người đưa tin: “Khi ngươi đã tâu trình cho vua tất cả diễn tiến của trận chiến xong,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19và dặn sứ giả rằng, “Sau khi ngươi báo cáo cho vua về tình hình chiến sự,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ông dặn người đem tin: “Khi anh báo cáo cho vua nghe xong mọi việc về tình hình chiến trận,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Giô-áp dặn sứ giả, “Hãy tường thuật chi tiết cuộc chiến cho vua Đa-vít nghe.

和合本修訂版 (RCUV)

20王若發怒,對你說:『你們打仗為甚麼挨近城呢?豈不知敵人會從城牆上射箭嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20nếu vua nổi giận nói cùng ngươi rằng: Cớ sao các ngươi đi tới gần quá đặng hãm thành vậy? Các ngươi há chẳng biết rằng người ta ở trên chót vách thành bắn tên xuống sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20nếu vua nổi giận nói với ngươi rằng: ‘Tại sao các ngươi đến gần thành quá để giao chiến? Các ngươi không biết rằng địch sẽ từ trên tường thành bắn xuống sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20nếu vua nổi giận mà quở trách, ‘Tại sao khi giao chiến mà các ngươi lại tiến sát vào thành như thế? Các ngươi há không biết rằng từ trên tường thành chúng có thể bắn tên xuống hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

20có thể vua nổi giận hỏi: ‘Tại sao các ngươi đến gần tường thành như vậy mà giao chiến? Các ngươi không biết rằng quân địch bắn từ trên tường thành xuống sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi tường thuật xong, nếu vua nổi giận và hỏi, ‘Sao các ngươi tiến gần quá thành để tấn công như thế? Các ngươi không biết là địch quân có thể bắn tên xuống từ vách thành sao?

和合本修訂版 (RCUV)

21從前擊殺耶路比設的兒子亞比米勒的是誰呢?豈不是一個婦人從城牆上拋下一塊上磨石來,打在他身上,他就死在提備斯嗎?你們為甚麼挨近城牆呢?』你就說:『你的僕人烏利亞也死了。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Xưa ai giết A-bi-mê-léc, con trai của Giê-rút-bê-sết? Há chẳng phải một người nữ ở trên chót vách thành ném một thớt cối xuống trên người làm cho người chết tại Tê-bết sao? Vì sao các ngươi đến gần vách thành như vậy? --- thì bấy giờ ngươi sẽ tiếp rằng: U-ri, kẻ tôi tớ vua, người Hê-tít, cũng chết nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ai đã giết A-bi-mê-léc, con của Giê-rút-bê-sết? Chẳng phải một phụ nữ từ trên tường thành ném một thớt cối đá xuống ông, và ông ta đã chết tại Tê-bết đó sao? Tại sao các ngươi đến gần tường thành như vậy?’ Bấy giờ, ngươi sẽ nói: ‘Đầy tớ của bệ hạ là U-ri, người Hê-tít, cũng chết nữa.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ai đã giết chết A-bi-mê-léc con trai Giê-ru-bê-sết? Há chẳng phải là một người đàn bà đã lấy một khối đá cối xay từ trên tường thành ném xuống trúng đầu ông ấy, và ông ấy đã chết tại Thê-bê hay sao? Tại sao các ngươi lại tiến sát vào tường thành như thế?’ Bấy giờ ngươi hãy nói, ‘Tôi tớ của chúa thượng là U-ri-a người Hít-ti cũng đã tử trận.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ai giết A-bi-mê-léc, con ông Giê-ru-bê-sết. Phải chăng một người đàn bà từ trên tường thành đã liệng thớt đá xuống trên đầu ông và ông chết tại Thê-bết? Tại sao các ngươi lại đến gần tường thành như vậy?’ Bấy giờ anh hãy tâu: ‘Tôi tớ vua là ông U-ri-gia, người Hê-tít, cũng tử trận.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các ngươi có nhớ ai giết A-bi-mê-léc, con trai Giê-rúp Bê-sết không? Một người đàn bà trên vách thành. Người đó ném cái cối đá lên đầu A-bi-mê-léc, giết người chết ở Thê-be. Sao các ngươi tiến sát thành quá như thế?’ Nếu vua Đa-vít hỏi như vậy thì tiếp, ‘Kẻ tôi tớ vua, U-ri, người Hê-tít cũng bị giết nữa.’”

和合本修訂版 (RCUV)

22使者就去,照着約押所吩咐的一切話來奏告大衛

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Như vậy, sứ giả đi; khi người đến nơi, thuật cho Đa-vít biết mọi điều Giô-áp đã dặn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, người đưa tin ra đi và đến tâu trình cho Đa-vít mọi điều Giô-áp đã dặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy sứ giả ấy đi và báo cáo cho Ða-vít mọi điều Giô-áp đã sai bảo mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người lính đem tin lên đường; anh đến nơi, báo cáo lại cho vua Đa-vít mọi điều ông Giô-áp căn dặn.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sứ giả về gặp Đa-vít và thuật cho vua nghe những gì Giô-áp dặn mình.

和合本修訂版 (RCUV)

23使者對大衛說:「敵人強過我們,出到郊外攻打我們,我們把他們趕回到城門口。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sứ giả tâu cùng Đa-vít rằng: Ban đầu những quân đó mạnh hơn chúng tôi, kéo ra đến ngoài đồng; nhưng chúng tôi đánh đuổi chúng nó đến cửa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người đưa tin tâu với Đa-vít: “Ban đầu quân địch mạnh hơn, xông ra đánh chúng tôi ngoài đồng; nhưng chúng tôi đẩy lui chúng cho đến lối vào cổng thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sứ giả ấy tâu với Ða-vít, “Lúc đầu địch quân có vẻ mạnh hơn chúng ta. Chúng kéo ra giao tranh với chúng tôi ngoài đồng trống, nhưng chúng tôi đánh bật lại và khiến chúng phải rút lui về tận cổng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Anh thưa với vua: “Lúc đầu quân địch mạnh hơn chúng tôi, chúng nó xông vào đánh chúng tôi ngoài đồng, nhưng sau đó chúng tôi đẩy lui chúng về đến cổng thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sứ giả kể với Đa-vít, “Quân Am-môn đang thắng thế. Chúng đổ ra tấn công chúng tôi trong ruộng nhưng chúng tôi đánh bạt chúng trở lại nơi cửa thành.

和合本修訂版 (RCUV)

24弓箭手從城牆上射你的僕人,射死幾個王的僕人,你的僕人烏利亞也死了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các lính cầm cung ở trên vách thành có bắn những tôi tớ vua, có vài người bị chết; U-ri, người Hê-tít, là tôi tớ vua, cũng chết nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Từ trên tường thành, lính bắn cung đã bắn những đầy tớ của bệ hạ, có vài người bị chết; cả đầy tớ của bệ hạ là U-ri, người Hê-tít, cũng chết nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Quân xạ tiển của địch từ trên thành bắn xuống các tôi tớ chúa thượng. Một vài người trong số các tôi tớ chúa thượng đã tử trận, và tôi tớ chúa thượng là U-ri-a người Hít-ti cũng đã tử trận.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng lính bắn cung từ trên tường thành bắn vào các đầy tớ của vua, và một vài người tử trận; đầy tớ vua là ông U-ri-gia, người Hê-tít, cũng tử trận.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các lính cầm cung bắn tên xuống các tôi tớ vua, một vài người bị chết. Tôi tớ vua là U-ri cũng chết nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

25大衛向使者說:「你對約押這樣說:『不要為這事難過,因為刀劍可能吞滅這人或那人。你只管竭力攻城,將城傾覆。』你要勉勵約押。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đa-vít đáp cùng sứ giả rằng: Ngươi hãy nói cùng Giô-áp: Chớ lấy làm cực lòng quá về điều đó; gươm, khi giết kẻ nầy, khi giết kẻ khác. Hãy ráng sức hãm thành và hủy diệt nó đi. Còn ngươi hãy giục người vững lòng bền chí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đa-vít nói với sứ giả: “Ngươi hãy nói với Giô-áp thế nầy: ‘Đừng quá nặng lòng về điều nầy, vì gươm đao khi giết kẻ nầy, lúc giết kẻ khác. Hãy khích lệ ông ấy tấn công mạnh mẽ hơn và phá hủy thành.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ Ða-vít nói với sứ giả, “Ngươi hãy nói với Giô-áp thế nầy, ‘Ðừng để việc ấy làm bận tâm. Gươm đao thì khi chém trúng người nầy, khi chém trúng người khác. Hãy mạnh mẽ lên mà công thành và lật đổ nó.’ Ngươi hãy khích lệ ông ấy như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Đa-vít bảo người đem tin: “Ngươi hãy khuyến khích tướng Giô-áp, khuyên ông đừng buồn phiền về chuyện này, vì lưỡi gươm chém giết khi nhằm người này, lúc người kia. Ngươi hãy khuyên ông ra sức chiến đấu, tấn công và phá hủy thành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đa-vít bảo sứ giả, “Nói với Giô-áp như sau: ‘Đừng quá bực mình về chuyện nầy. Gươm giáo đâu có mắt. Hãy mở cuộc tấn công mãnh liệt hơn và chiếm thành đi.’ Hãy giục Giô-áp như thế.”

和合本修訂版 (RCUV)

26烏利亞的妻聽見丈夫烏利亞死了,就為丈夫哀哭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi vợ U-ri hay rằng chồng mình đã thác, thì than khóc U-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi vợ U-ri nghe tin U-ri, chồng mình, đã chết thì than khóc chồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi vợ của U-ri-a nghe tin U-ri-a chồng bà đã tử trận, bà để tang than khóc chồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bà vợ ông U-ri-gia nghe tin chồng tử trận, liền than khóc chồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi vợ U-ri nghe tin chồng mình tử trận, liền than khóc.

和合本修訂版 (RCUV)

27居喪的日子過了,大衛派人把她接到宮裏,她就作了大衛的妻子,給大衛生了一個兒子。但大衛做的這事,耶和華的眼中看為惡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi đã mãn tang, Đa-vít sai vời nàng vào cung; nàng trở nên vợ người, sanh cho người một con trai. Nhưng điều Đa-vít đã làm đó không đẹp lòng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi đã mãn tang, Đa-vít sai người rước bà vào cung; bà trở thành vợ vua và sinh cho vua một con trai.Nhưng Đức Giê-hô-va không hài lòng điều Đa-vít đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi thời kỳ thọ tang than khóc đã xong, Ða-vít sai người đến rước bà vào cung. Bà trở thành vợ ông và sinh cho ông một con trai. Nhưng điều Ða-vít đã làm đó không đẹp lòng CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sau khi mãn tang, vua Đa-vít sai người đón bà về cung. Bà trở thành vợ vua, và sanh cho vua một con trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau khi mãn tang chồng thì Đa-vít sai người mang nàng vào cung với mình. Nàng trở thành vợ Đa-vít và sinh cho vua một con trai, nhưng Thượng Đế không bằng lòng điều Đa-vít làm.