So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1后来发生了一件事。大卫的儿子押沙龙有一个美貌的妹妹,名叫她玛大卫的儿子暗嫩爱上了她。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kế sau ấy, xảy có việc nầy: Áp-sa-lôm, con trai của Đa-vít, có một em gái ruột, tên là Ta-ma, rất lịch sự; Am-nôn, con trai của Đa-vít, thương nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó có xảy ra chuyện nầy: Áp-sa-lôm, con trai của Đa-vít, có một cô em gái xinh đẹp tên là Ta-ma. Am-nôn, con trai của Đa-vít, yêu nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc đó có chuyện nầy xảy ra: Áp-sa-lôm con trai Ða-vít có một em gái rất xinh đẹp. Nàng tên là Ta-ma. Am-nôn con trai Ða-vít yêu nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó một thời gian, chuyện này xảy ra. Áp-sa-lôm, con trai vua Đa-vít, có một cô em gái xinh đẹp, tên là Ta-ma. Am-nôn, một người con trai khác của vua Đa-vít, yêu cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít có một con trai tên Áp-xa-lôm và một con trai tên Am-nôn. Áp-xa-lôm có một em gái rất đẹp tên Ta-ma. Am-nôn yêu cô ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

2暗嫩为他妹妹她玛苦恋成疾,因为她玛还是处女,暗嫩眼看难以向她行事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Am-nôn mê mệt vì cớ Ta-ma em gái mình; đến đỗi thành bịnh; vì nàng là đồng trinh lấy làm khó cho Am-nôn được chi với nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Am-nôn bị dằn vặt đến nỗi ốm tương tư vì Ta-ma, em gái mình; bởi nàng là một trinh nữ nên Am-nôn khó có thể làm gì được nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Am-nôn đau khổ vì yêu Ta-ma em cùng cha khác mẹ của chàng đến nỗi sinh bịnh tương tư. Vì nàng là một trinh nữ nên Am-nôn không thể làm gì với nàng được.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Am-nôn bị dày vò đến ốm tương tư vì công chúa Ta-ma, em gái mình vì nàng là gái còn trinh, và Am-nôn thấy không có cách chi làm gì được nàng cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta-ma là trinh nữ. Am-nôn tương tư nàng mà không biết tìm dịp nào để gần nàng nên giả đau.

和合本修订版 (RCUVSS)

3暗嫩有一个密友,名叫约拿达,是大卫长兄示米亚的儿子。这约拿达为人极其狡猾。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, Am-nôn có một bạn hữu tên là Giô-na-đáp, con trai của Si-mê-a, là anh Đa-vít; người nầy rất quỉ quyệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Am-nôn có một người bạn tên là Giô-na-đáp, con của Si-mê-a, là anh Đa-vít. Giô-na-đáp là người rất xảo quyệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Am-nôn có một người bạn tên là Giô-na-đáp con trai của Si-mê-a, anh của Ða-vít. Giô-na-đáp là một người rất quỷ quyệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Am-nôn có một người bạn rất khôn lanh, tên là Giô-na-đáp, con ông Sim-a; ông này là anh vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Am-nôn có một người bạn tên Giô-na-đáp, con Si-mê-a, anh Đa-vít. Giô-na-đáp rất khôn lanh.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他对暗嫩说:“王的儿子啊,你何不告诉我,为何你一天比一天憔悴呢?”暗嫩对他说:“我爱上了我兄弟押沙龙的妹妹她玛。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giô-na-đáp nói cùng Am-nôn rằng: Hỡi vương tử, nhân sao một ngày một hao mòn như vậy? Vương tử sẽ thú thật với tôi chăng? Am-nôn đáp: Ta thương Ta-ma, em gái của Áp-sa-lôm, là em trai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Anh ta hỏi Am-nôn: “Nầy hoàng tử, vì sao mỗi ngày một tiều tụy như vậy? Không nói cho tôi biết được sao?” Am-nôn tâm sự với anh ta: “Tôi yêu Ta-ma, em gái của Áp-sa-lôm là em trai tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tên ấy nói với hắn, “Tại sao hoàng tử mỗi ngày một xanh xao gầy mòn như vậy? Hoàng tử có thể nói cho tôi biết được không?”Am-nôn bèn thố lộ với nó, “Tôi yêu Ta-ma em gái của Áp-sa-lôm, em cùng cha khác mẹ với tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giô-na-đáp hỏi Am-nôn: “Sao mà hoàng tử trông ngày càng xơ xác như vậy? Nói cho anh biết được không?” Am-nôn đáp: “Em yêu Ta-ma, em gái của Áp-sa-lôm, em trai của em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Anh hỏi Am-nôn, “Nầy hoàng tử, sao hôm nay trông anh tiều tụy thế? Nói cho tôi biết được không?”Am-nôn thú thật, “Tôi yêu Ta-ma, em gái của Áp-xa-lôm, anh cùng cha khác mẹ với tôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5约拿达对他说:“你躺在床上装病,等你父亲来看你,就对他说:‘请让我妹妹她玛来,给我东西吃,在我眼前预备食物,使我可以看见,好从她手里接过来吃。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giô-na-đáp nói cùng người rằng: Vương tử hãy nằm trên giường, làm bộ đau; rồi khi vua cha đến thăm, hãy nói rằng: Con xin cha cho Ta-ma, em gái con, đến cho con ăn; nó sẽ dọn món ăn trước mặt con, con sẽ thấy nó làm, và sẽ nhận lấy đồ ăn từ nơi tay nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giô-na-đáp nói với cậu: “Hoàng tử hãy nằm trên giường, giả vờ bệnh. Rồi khi vua cha đến thăm, hãy nói với người: ‘Xin phụ vương cho Ta-ma, em gái con, đến lo việc ăn uống cho con. Em con sẽ dọn món ăn trước mắt con để con thấy, và sẽ tự tay dọn cho con ăn.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Giô-na-đáp bày kế, “Hoàng tử hãy nằm trên giường, giả vờ bị bịnh. Khi vua cha đến thăm, hoàng tử hãy xin với người, ‘Xin cha cho Ta-ma em gái con đến đây lo việc ăn uống cho con. Con muốn thấy em con làm thức ăn trước mắt con và tự tay nó cho con ăn.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Giô-na-đáp bày vẽ: “Chú lên giường nằm, giả bệnh. Khi vua cha đến thăm, chú thưa với cha: ‘Xin cha cho phép Ta-ma, em con, đến săn sóc miếng ăn cho con: em con sẽ nấu món ăn trước mắt con, cho con thấy, và sẽ tự tay dọn lên cho con ăn.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giô-na-đáp liền bày kế cho Am-nôn, “Anh hãy lên giường giả vờ đau. Cha anh sẽ đến thăm anh. Lúc đó anh sẽ thưa với cha anh, ‘Xin cha cho em Ta-ma đến làm thức ăn cho con. Nó sẽ nấu thức ăn trước mặt con để con nhìn và đút con ăn.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

6于是暗嫩躺着装病,王来看他。暗嫩对王说:“请让我妹妹她玛来,在我眼前为我做两个饼,我好从她手里接过来吃。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, Am-nôn nằm làm bộ đau. Vua đến thăm, thì Am-nôn nói cùng vua rằng: Con xin cha cho Ta-ma đến đây, làm hai cái bánh nhỏ tại trước mắt con; con sẽ nhận lấy bánh ấy nơi tay nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, Am-nôn nằm giả vờ bệnh. Khi vua đến thăm, Am-nôn thưa với vua: “Xin phụ vương cho Ta-ma, em con, đến làm vài cái bánh trước mặt con, và con sẽ ăn bánh từ tay em con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Am-nôn bèn nằm xuống, giả vờ bị bịnh. Khi nhà vua đến thăm hắn, Am-nôn xin với vua, “Xin cha cho Ta-ma em gái con đến làm cho con mấy cái bánh. Con muốn thấy nó làm và tự tay nó cho con ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy Am-nôn đi nằm và giả bệnh. Khi vua cha đến thăm, Am-nôn thưa: “Xin cha cho phép Ta-ma, em con, đến đây làm vài cái bánh nhỏ trước mắt con, rồi tự tay dọn lên cho con ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy Am-nôn lên giường giả vờ đau. Khi vua Đa-vít đến thăm thì Am-nôn thưa, “Xin cha cho Ta-ma em con đến thăm con. Để em con làm hai cái bánh trong khi con nhìn nó, rồi nó đút con ăn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7大卫就派人去宫里,到她玛那里,说:“你到你哥哥暗嫩的屋里去,为他预备食物。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đa-vít sai người đến cùng Ta-ma, bảo nàng rằng: Hãy đi đến nhà Am-nôn, anh con, và làm món chi để ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đa-vít sai người đến với Ta-ma và bảo: “Hãy đến nhà Am-nôn, và làm thức ăn cho anh con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ða-vít sai người đến nhà Ta-ma nói, “Con hãy đến nhà Am-nôn anh con và làm cho nó món gì cho nó ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Đa-vít sai người đến nhắn với công chúa Ta-ma, tại nhà nàng: “Con hãy đến nhà Am-nôn, nấu ăn cho anh con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đa-vít cho gọi Ta-ma vào cung bảo, “Con hãy đi đến nhà Am-nôn, anh con, làm món gì cho nó ăn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8她玛就到她哥哥暗嫩的屋里,那时暗嫩正躺着。她玛拿了面团揉面,在他眼前做饼,把饼烤熟了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta-ma đi đến nhà anh mình; người đương nằm. Trước mặt người, nàng lấy bột mì, nhồi làm bánh nhỏ và hấp đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, Ta-ma đến nhà anh mình là Am-nôn, lúc anh ấy đang nằm trong nhà. Cô lấy bột mì, nhồi làm bánh và đem chiên trước mặt anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy Ta-ma đến nhà Am-nôn anh nàng. Trong khi hắn nằm trên giường, nàng lấy bột, nhào bột, làm bánh trước mắt hắn, rồi đem bánh đi nướng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Công chúa Ta-ma đến nhà Am-nôn, thấy anh mình đang nằm trên giường. Nàng lấy bột, nhồi, nặn thành từng bánh nhỏ trước mắt anh mình, rồi đem hấp.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vậy Ta-ma đi đến nhà Am-nôn trong khi anh đang nằm trên giường. Ta-ma lấy bột nhồi bằng tay. Nàng làm mấy cái bánh đặc biệt trong khi Am-nôn nhìn nàng. Rồi nàng nướng bánh.

和合本修订版 (RCUVSS)

9她玛拿了锅子,在他面前把饼倒出来,他却不肯吃。暗嫩说:“每一个人都离开我,出去吧!”众人就都离开他,出去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, nàng nhắc chảo nhỏ xuống, và trút bánh ra trong mâm; nhưng Am-nôn từ chối không ăn, bèn nói rằng: Hãy biểu mọi người ra khỏi đây. Hết thảy đều lui ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Rồi cô nhắc chảo xuống và trút bánh ra trước mặt anh. Nhưng Am-nôn không chịu ăn, và nói: “Hãy bảo mọi người ra khỏi đây.” Mọi người đều ra khỏi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nàng lấy khay nướng bánh ra, rồi lấy bánh dọn ra trước mặt hắn, nhưng hắn không chịu ăn. Am-nôn nói, “Mọi người hãy ra ngoài hết đi.” Mọi người bèn đi ra hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nàng cầm nồi, gắp bánh ra, dọn lên cho anh. Nhưng Am-nôn từ chối, không chịu ăn, và ra lệnh cho mọi người lui ra. Khi mọi người ra khỏi,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó nàng lấy cái chảo để mời anh ăn nhưng anh không chịu ăn. Anh bảo các người đầy tớ, “Tụi bây lui ra hết đi!” Vậy mọi người đi ra hết.

和合本修订版 (RCUVSS)

10暗嫩她玛说:“你把食物拿进卧房,我好从你手里接过来吃。”她玛就把所做的饼拿进卧房,到她哥哥暗嫩那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ, Am-nôn nói cùng Ta-ma rằng: Hãy bưng đồ ăn em đã dọn cho anh vào trong phòng, để anh nhận lấy nó từ nơi tay em. Ta-ma bèn lấy các bánh nhỏ mình đã làm, bưng vào cho Am-nôn, anh mình, ở trong phòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, Am-nôn nói với Ta-ma: “Hãy đem thức ăn em đã dọn cho anh vào trong phòng, để anh ăn bánh từ tay em.” Ta-ma lấy bánh mình đã làm, đem vào phòng cho Am-nôn, anh mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ Am-nôn nói với Ta-ma, “Em hãy bưng bánh vô giường anh nằm, để anh có thể ăn bánh do chính tay em làm.” Ta-ma lấy bánh nàng đã làm, bưng vào cho Am-nôn anh nàng trong phòng ngủ của hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Am-nôn nói với Ta-ma: “Em mang thức ăn vào phòng dọn cho anh.” Ta-ma đem những ổ bánh vừa làm xong vô phòng cho anh là Am-nôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Am-nôn bảo Ta-ma, “Em hãy mang thức ăn vào phòng ngủ để em đút anh ăn.”Ta-ma lấy mấy cái bánh nàng đã làm mang cho anh mình là Am-nôn trong phòng ngủ.

和合本修订版 (RCUVSS)

11她玛上前去给他吃,他就拉住她玛,对她说:“我妹妹,你来与我同寝。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nàng dâng bánh cho người ăn; nhưng người vớ lấy nàng mà nói rằng: Em ơi, hãy đến ngủ cùng anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng khi cô đem bánh đến gần cho anh ăn, thì cậu nắm lấy cô và nói: “Em ơi, hãy đến nằm với anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi nàng đem bánh vào cho hắn, hắn ôm choàng lấy nàng và nói, “Hãy lại đây nằm với anh, em gái của anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi nàng bưng bánh đến gần giường, Am-nôn chụp lấy nàng, bảo: “Em lại đây nằm với anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nàng đem đến đút cho anh ăn nhưng anh nắm lấy tay nàng. Anh bảo, “Em ơi, hãy lại làm tình với anh.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12她玛对他说:“哥哥,不可以!不要玷辱我!以色列中不可以这样做,你不要做这丑事!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nàng đáp với người rằng: Không được, anh; chớ làm nhục tôi, vì trong Y-sơ-ra-ên người ta chẳng làm như vậy. Chớ phạm sự ô hạnh nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cô nói: “Không được đâu anh! Đừng cưỡng bức em, vì không ai được làm như thế trong Y-sơ-ra-ên. Đừng làm chuyện đồi bại nầy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng Ta-ma đáp, “Ðừng, anh! Ðừng cưỡng hiếp em, vì trong I-sơ-ra-ên không ai làm điều ấy. Xin anh đừng làm chuyện đồi bại ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Ta-ma phản đối: “Đừng, anh! Đừng cưỡng ép em! Không ai làm như vậy trong nước Y-sơ-ra-ên! Đừng làm chuyện đồi bại dường ấy!

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta-ma phản đối, “Anh ơi, không được! Đừng cưỡng ép em! Không nên làm chuyện như thế nầy trong Ít-ra-en! Đừng làm chuyện sỉ nhục như thế!

和合本修订版 (RCUVSS)

13我蒙受耻辱,该往那里去呢?至于你,你在以色列中也成了一个愚顽人。现在你可以求王,他必不禁止我归你。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi sẽ mang sự sỉ nhục tôi đi đâu? Còn anh sẽ như một người ô danh trong Y-sơ-ra-ên. Thà anh nói cùng vua thì hơn; vua chẳng cấm anh lấy tôi làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Phần em, em sẽ mang sự sỉ nhục mình đi đâu? Còn anh, anh sẽ bị xem như một tên hư đốn trong Y-sơ-ra-ên. Bây giờ, xin anh hãy thưa với phụ vương, vì người sẽ không từ chối gả em cho anh đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Rồi đây thân em sẽ mang nỗi hổ nhục của em đi đâu? Còn anh, anh sẽ trở thành một kẻ đồi bại trong I-sơ-ra-ên. Vậy bây giờ, xin anh hãy nói với vua cha. Vua cha sẽ không từ chối gả em cho anh đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Em sẽ mang nỗi hổ nhục này đi đâu? Còn anh, anh sẽ bị coi như một tên đồi bại trong nước Y-sơ-ra-ên! Bây giờ, xin anh thưa với vua cha, vua sẽ không từ chối gả em cho anh đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Em sẽ không thể nào gỡ nhục được! Còn anh sẽ trở thành người ngu xuẩn nhục nhã trong Ít-ra-en! Anh hãy hỏi xin phụ vương, người sẽ cho anh cưới em.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14暗嫩不肯听她的话,因他比她更有力,就玷辱她,与她同寝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng Am-nôn không khứng nghe nàng; và vì người mạnh hơn, bèn gian hiếp nàng, nằm cùng nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Am-nôn không chịu nghe cô, và vì cậu mạnh hơn, nên đã cưỡng hiếp cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng hắn không chịu nghe lời của nàng, và vì hắn mạnh hơn nàng, hắn đã dùng vũ lực hiếp dâm nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Am-nôn không chịu nghe nàng. Vì chàng mạnh hơn, nên đè nàng xuống và cưỡng hiếp nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Am-nôn không nghe. Anh ta mạnh hơn nàng cho nên cưỡng hiếp nàng.

和合本修订版 (RCUVSS)

15随后,暗嫩极其恨她,恨她的心比先前爱她的心更甚,就对她说:“你起来,去吧!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Rồi đó, Am-nôn lấy làm gớm ghét nàng quá, đến đỗi tình người ghen ghét nàng lại lớn hơn tình thương yêu nàng khi trước. Am-nôn nói cùng nàng rằng: Hãy đứng dậy, đi đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau đó, Am-nôn ghét cay ghét đắng Ta-ma đến nỗi lòng ghét bỏ lại lớn hơn tình yêu đối với cô khi trước. Am-nôn nói với cô: “Hãy đứng dậy, cút đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chiếm đoạt nàng xong, hắn trở mặt và ghét nàng thậm tệ. Ðúng vậy, lòng hắn ghét nàng nhiều hơn tình hắn yêu nàng khi trước. Am-nôn nói với nàng, “Hãy đứng dậy và cút đi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ Am-nôn đâm ra ghét nàng thậm tệ. Thật chàng còn ghét nàng nhiều hơn là chàng yêu nàng lúc trước. Sau đó Am-nôn đuổi nàng: “Đứng dậy! Ra khỏi đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó Am-nôn đâm ra ghét Ta-ma. Sự ghét bỏ còn lớn hơn tình yêu nàng lúc trước. Am-nôn bảo, “Đứng dậy đi ra khỏi đây ngay!”

和合本修订版 (RCUVSS)

16她玛暗嫩说:“不要这样!你赶我出去的这恶比你刚才向我所做的更严重!”但暗嫩不肯听她,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nàng đáp: Chớ đuổi tôi đi mà làm cho tôi một sự quấy lớn hơn sự quấy anh đã làm rồi! Nhưng người không khứng nghe nàng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cô nói: “Không! Anh đuổi em đi là làm một điều ác lớn hơn điều anh vừa làm đối với em!” Nhưng Am-nôn không chịu nghe cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nàng đáp với hắn, “Anh đừng đuổi tôi. Việc anh đuổi tôi còn tồi tệ hơn việc đồi bại anh vừa làm cho tôi.” Nhưng hắn không nghe nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nàng năn nỉ: “Đừng, anh! Đuổi em đi lại còn độc ác hơn tội ác anh vừa phạm đối với em.” Nhưng Am-nôn không chịu nghe nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta-ma bảo anh, “Không được! Anh đuổi em ra như thế nầy còn xấu hơn điều anh làm nữa!”Nhưng anh không thèm nghe.

和合本修订版 (RCUVSS)

17就叫伺候自己的仆人来,说:“把这女子从我这里赶出去!她一出去,你就闩上门。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17bèn gọi một đứa trẻ hầu hạ, mà biểu rằng: Hãy đuổi đàn bà nầy ra khỏi trước mặt ta, rồi đóng cửa khóa chốt lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cậu gọi một đầy tớ hầu hạ mình và bảo: “Hãy đuổi người đàn bà nầy cho khuất mắt ta, rồi cài then cửa lại!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hắn gọi người đầy tớ hầu cận của hắn và bảo, “Ngươi hãy tống cổ con nhỏ nầy ra khỏi mắt ta ngay, rồi khóa cửa lại để nó không vào được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chàng gọi người đầy tớ hầu hạ mình, bảo: “Đuổi cô này đi cho khuất mắt tôi! Cài then cửa lại sau khi cô ấy ra!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Anh gọi tên đầy tớ trẻ vào bảo, “Hãy mang người đàn bà nầy ra khỏi đây khuất mắt ta ngay lập tức! Khóa cửa lại.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18那时她玛穿着彩衣,因为没有出嫁的公主都穿这样的外袍。暗嫩的仆人把她赶出去,她一出去,仆人就闩上门。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, nàng mặc một cái áo trong dài, vì các công chúa đều mặc áo như thế đương khi còn đồng trinh. Vậy, tôi tớ của Am-nôn đuổi nàng ra và đóng cửa lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đầy tớ của Am-nôn đuổi cô ra và cài then cửa lại. Lúc ấy, cô đang mặc một áo choàng dài tay; vì các công chúa thường mặc áo như thế đang khi còn đồng trinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vả, lúc ấy nàng đang mặc một chiếc áo choàng nhiều màu, vì các công chúa còn trinh đều mặc áo như vậy. Tên hầu cận của hắn đẩy nàng ra khỏi phòng và khóa cửa lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người đầy tớ đuổi nàng ra và cài then cửa lại sau lưng nàng. Lúc ấy, nàng đang mặc chiếc áo dài, tay dài như các công chúa còn trinh thuở ấy thường mặc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vậy tên đầy tớ dẫn nàng ra khỏi phòng rồi khóa cửa lại.Ta-ma đang mặc một cái áo tay dài có nhiều màu, vì các công chúa còn trinh của vua hay mặc loại áo ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

19她玛把灰尘撒在头上,撕裂所穿的彩衣,以手抱头,一面走一面哭喊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ta-ma bèn bỏ tro trên đầu mình, xé áo dài, và bưng tay trên đầu, vừa đi vừa cất tiếng la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta-ma rắc tro trên đầu mình, xé áo choàng dài tay đang mặc, và hai tay ôm đầu, vừa đi vừa khóc lớn tiếng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta-ma hốt tro bỏ trên đầu nàng, xé rách chiếc áo choàng nhiều màu của nàng, hai tay ôm lấy đầu, vừa đi về vừa khóc rất đắng cay.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ta-ma rắc tro lên đầu, xé rách chiếc áo dài, tay dài nàng đang mặc, lấy hai tay bụm mặt lại vừa đi vừa khóc lớn tiếng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Để tỏ sự buồn bực, Ta-ma liền phủ tro trên đầu, xé áo mình và lấy tay ôm đầu. Rồi nàng vừa đi vừa khóc thảm thiết.

和合本修订版 (RCUVSS)

20她胞兄押沙龙对她说:“你哥哥暗嫩与你亲近了吗?妹妹,现在暂且不要作声,他是你的哥哥,不要把这事放在心上。”她玛就孤孤单单地住在她胞兄押沙龙的家里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Áp-sa-lôm, anh nàng, hỏi nàng rằng: Có phải Am-nôn, anh của em đã nằm cùng em chăng? Thế thì, hỡi em, hãy làm thinh, vì là anh của em; chớ lấy sự đó mà cực lòng quá! Như vậy, Ta-ma ở riêng ra nơi nhà Áp-sa-lôm, anh nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Áp-sa-lôm, anh cô, hỏi: “Có phải Am-nôn, anh của em, đã nằm với em rồi không? Bây giờ em ơi, hãy giữ yên lặng, vì anh ấy là anh của em. Đừng nặng lòng về chuyện nầy!” Như vậy, Ta-ma sống cô độc trong nhà Áp-sa-lôm, anh mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Áp-sa-lôm anh ruột của nàng hỏi nàng, “Có phải Am-nôn anh của em đã làm nhục em không? Bây giờ, hỡi em gái của anh, hãy bình tĩnh. Dù sao hắn cũng là anh của em. Em ráng đừng để tâm vào chuyện ấy nữa.” Vậy Ta-ma xa lánh mọi người và sống buồn thảm trong nhà Áp-sa-lôm anh nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Áp-sa-lôm, anh nàng, hỏi: “Có phải Am-nôn, anh của em, vừa làm nhục em không? Bây giờ, em nên giữ yên lặng; nó là anh của em. Cố gắng đừng bận tâm về chuyện đó nữa.” Vậy, Ta-ma sống cô đơn buồn thảm trong nhà Áp-sa-lôm, anh nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Áp-xa-lôm, anh nàng hỏi, “Có phải Am-nôn, anh em, đã cưỡng hiếp em không? Bây giờ, em hãy làm thinh đi. Nó là anh khác mẹ với em. Đừng quá bực mình vì chuyện nầy!” Vậy Ta-ma ở trong nhà Áp-xa-lôm, anh mình, và cảm thấy buồn tẻ cô đơn.

和合本修订版 (RCUVSS)

21大卫王听见这一切的事,就非常愤怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua Đa-vít hay được các điều đó, bèn giận lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua Đa-vít nghe được tất cả sự việc nầy thì rất tức giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi Vua Ða-vít biết được mọi chuyện đó, ông rất giận, nhưng ông không phạt Am-nôn con trai ông, vì ông rất thương hắn, bởi hắn là con đầu lòng của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Đa-vít giận lắm khi nghe biết mọi việc xảy ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi vua Đa-vít nghe được chuyện ấy thì vô cùng tức giận nhưng ông không nói gì với Am-nôn cả vì ông yêu Am-nôn là con cả mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

22押沙龙却不和暗嫩说好说歹;因为暗嫩玷辱他妹妹她玛,所以押沙龙恨恶他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Áp-sa-lôm chẳng còn nói cùng Am-nôn một lời nào, hoặc lành hay dữ, vì người ghét Am-nôn, bởi Am-nôn đã gian hiếp Ta-ma, em gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Còn Áp-sa-lôm không nói với Am-nôn một lời nào, dù lành hay dữ, vì Áp-sa-lôm căm ghét Am-nôn về việc cưỡng hiếp Ta-ma, em gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Áp-sa-lôm không nói với Am-nôn một lời nào, dù lành hay dữ, vì Áp-sa-lôm ghét Am-nôn, bởi hắn đã hãm hiếp Ta-ma em gái chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Còn Áp-sa-lôm ghét Am-nôn đến nỗi không hề nói một lời gì, dù lành hay dữ, với Am-nôn, vì Am-nôn đã làm nhục Ta-ma, em gái chàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Còn Áp-xa-lôm thì không thèm nói với Am-nôn tiếng lành hay tiếng dữ nào, nhưng rất căm thù Am-nôn vì đã làm nhục Ta-ma, em gái mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

23过了二年,有人在靠近以法莲巴力.夏琐押沙龙剪羊毛。押沙龙请了王所有的儿子来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Cách hai năm sau, đương lúc Áp-sa-lôm hớt lông chiên mình tại Ba-anh-Hát-so gần Ép-ra-im, người mời hết thảy các vương tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hai năm sau, nhân dịp Áp-sa-lôm thuê thợ hớt lông chiên cho mình tại Ba-anh Hát-so gần Ép-ra-im, thì ông mời tất cả các hoàng tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hai năm trôi qua, nhân dịp Áp-sa-lôm mướn các thợ đến hớt lông chiên cho chàng tại Ba-anh Ha-xơ, gần địa phận của chi tộc Ép-ra-im, Áp-sa-lôm mời tất cả các hoàng tử đến dự tiệc.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hai năm sau, Áp-sa-lôm tổ chức hớt lông bầy chiên của mình tại làng Ba-anh Hát-so, gần thành Ép-ra-im. Chàng mời tất cả các hoàng tử đến dự.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hai năm sau, Áp-xa-lôm thuê một số người đến Ba-anh Hát-xo, ở Ép-ra-im, để hớt lông chiên cho mình. Áp-xa-lôm cũng mời các hoàng tử đến nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

24押沙龙来到王那里,说:“看哪,有人正为你的仆人剪羊毛,请王和王的臣仆与你的仆人同去。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Áp-sa-lôm đến cùng vua mà thưa rằng: Kẻ tôi tớ vua có những thợ hớt lông chiên nơi nhà; vậy, xin vua cùng quần thần của vua đến nhà kẻ tôi tớ vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Áp-sa-lôm đến thưa với vua: “Đầy tớ của bệ hạ có thuê các thợ hớt lông chiên. Kính xin bệ hạ và triều thần đến với đầy tớ của bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Áp-sa-lôm đến xin vua, “Thưa cha, tôi tớ cha có thuê các thợ hớt lông chiên đến làm việc; nhân dịp nầy kính mời cha và triều thần của cha đến chung vui với tôi tớ của cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Áp-sa-lôm vào chầu vua và tâu: “Hạ thần có tổ chức hớt lông chiên, kính mời phụ vương và triều thần đến dự.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Áp-xa-lôm đến thưa với vua, “Con có mấy người đến hớt lông chiên. Xin cha cùng các quần thần đến chơi với con.”

和合本修订版 (RCUVSS)

25王对押沙龙说:“不,我儿,我们不必都去,免得成了你的负担。”押沙龙再三请王,王仍是不肯去,只为他祝福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng vua đáp cùng Áp-sa-lôm rằng: Không được, con; hết thảy chúng ta không đi đến nhà con, vì sẽ làm tổn phí cho con. Mặc dầu Áp-sa-lôm cố nài, Đa-vít không chịu đi đến đó; nhưng Đa-vít chúc phước cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng vua trả lời với Áp-sa-lôm: “Không được đâu con! Không nên đi tất cả, vì sẽ làm gánh nặng cho con.” Dù Áp-sa-lôm nài nỉ vua, nhưng Đa-vít không chịu đi, chỉ chúc phước cho chàng thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhà vua nói với Áp-sa-lôm, “Không được, con; tất cả chúng ta sẽ không đi, e chúng ta sẽ trở thành gánh nặng cho con.” Chàng cứ nài nỉ mãi, nhưng ông nhất định không đi, và ông chúc phước cho chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua đáp: “Không được, con. Tất cả chúng ta không thể cùng đi vì sẽ làm gánh nặng cho con.” Áp-sa-lôm nài nỉ, nhưng vua nhất quyết không đi. Vua chỉ chúc phước cho chàng thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng vua Đa-vít bảo Áp-xa-lôm, “Không được con. Chúng ta không đi được vì quá phiền cho con.”Mặc dù Áp-xa-lôm năn nỉ Đa-vít, vua vẫn không chịu đến, nhưng chúc phước cho Áp-xa-lôm.

和合本修订版 (RCUVSS)

26押沙龙说:“王若不去,请让我哥哥暗嫩与我们同去。”王对他说:“为何要他与你同去呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Áp-sa-lôm bèn nói rằng: Nếu vua không đến, xin cho phép Am-nôn, anh tôi, đến cùng chúng tôi. Vua đáp: Cớ sao nó sẽ đi đến cùng con?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Áp-sa-lôm lại thưa: “Nếu không được thì xin cho phép Am-nôn, anh con, đến với chúng con.” Vua hỏi: “Tại sao nó phải đến với con?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Áp-sa-lôm nói, “Nếu cha không thể đến chung vui với con, xin cha cho anh Am-nôn đến với chúng con.”Nhà vua hỏi, “Tại sao nó phải đến với con?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Áp-sa-lôm lại thưa: “Nếu phụ vương không đi được, xin phụ vương cho phép anh Am-nôn đi với chúng con.” Vua hỏi: “Tại sao Am-nôn phải đi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Áp-xa-lôm thưa, “Nếu cha không muốn đến thì xin cha để em con là Am-nôn đến với chúng con.” Vua Đa-vít hỏi, “Tại sao nó phải đến với con?”

和合本修订版 (RCUVSS)

27押沙龙再三求王,王就派暗嫩和王所有的儿子与他同去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhưng Áp-sa-lôm cố nài đến nỗi vua để cho Am-nôn và hết thảy vương tử đi với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng Áp-sa-lôm nài nỉ mãi cho đến khi vua để cho Am-nôn và tất cả hoàng tử đến với chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng vì Áp-sa-lôm nài nỉ mãi, nên vua bằng lòng cho Am-nôn và tất cả các hoàng tử đến dự tiệc với chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Áp-sa-lôm nài nỉ mãi, vua mới cho phép Am-nôn và tất cả các hoàng tử cùng đi. Áp-sa-lôm mở tiệc linh đình như tiệc yến vua đãi vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Áp-xa-lôm năn nỉ quá nên Đa-vít cho phép Am-nôn và các hoàng tử đi với Áp-xa-lôm.

和合本修订版 (RCUVSS)

28押沙龙吩咐仆人说:“你们注意, 暗嫩开怀畅饮的时候,我对你们说击杀暗嫩,你们就杀他。不要惧怕,这不是我吩咐你们的吗?你们要刚强,作勇士!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vả, Áp-sa-lôm truyền lịnh cho các tôi tớ mình rằng: Hãy ý tứ, xem khi lòng Am-nôn vui vì rượu, và khi ta bảo các ngươi: Hãy đánh Am-nôn, thì bấy giờ, hãy giết hắn đi, chớ sợ chi: ấy chính ta dặn biểu các ngươi làm điều đó. Khá can đảm, tỏ mình ra mạnh bạo!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Áp-sa-lôm ra lệnh cho các đầy tớ mình: “Hãy để ý xem khi Am-nôn hứng chí vì rượu, và khi ta bảo các ngươi: ‘Hãy đánh hạ Am-nôn,’ thì bấy giờ hãy giết hắn đi. Đừng sợ! Chẳng phải chính ta đã ra lệnh cho các ngươi sao? Hãy can đảm và tỏ ra dũng cảm!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vả, khi ấy Áp-sa-lôm đã ra lịnh cho các tôi tớ của chàng, “Các ngươi hãy để ý, khi lòng Am-nôn đã vui say vì rượu, và khi nghe ta ra lịnh, ‘Hãy đánh Am-nôn!’ thì hãy giết hắn. Ðừng sợ gì cả. Há chẳng phải ta đã ra lịnh cho các ngươi sao? Hãy can đảm và hãy dũng cảm lên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Áp-sa-lôm ra lệnh cho các đầy tớ mình: “Các ngươi để ý xem chừng, khi Am-nôn hứng chí vì rượu đã ngà ngà, ta sẽ bảo các ngươi hạ nó. Các ngươi cứ giết nó, đừng sợ chi hết, vì chính ta đã ra lệnh cho các ngươi. Hãy mạnh dạn lên, hãy tỏ chí trượng phu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Áp-xa-lôm dặn các tôi tớ mình, “Hãy quan sát Am-môn. Khi nào hắn say ta sẽ bảo các ngươi, ‘Hãy giết Am-nôn’ thì hãy giết hắn! Đừng sợ vì chính ta bảo các ngươi! Hãy mạnh dạn và can đảm!”

和合本修订版 (RCUVSS)

29押沙龙的仆人就照押沙龙所吩咐的,向暗嫩行了。王所有的儿子都起来,各人骑上骡子逃跑了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Các tôi tớ Áp-sa-lôm xử Am-nôn y như người đã truyền cho họ. Bấy giờ, các vương tử đứng dậy, cỡi lừa và chạy trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Thế là, các đầy tớ của Áp-sa-lôm xử Am-nôn đúng như Áp-sa-lôm đã ra lệnh. Bấy giờ, tất cả các hoàng tử đều đứng dậy, cưỡi lừa chạy trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vậy các tôi tớ của Áp-sa-lôm giết chết Am-nôn, y như Áp-sa-lôm đã truyền lịnh. Bấy giờ tất cả các hoàng tử đều đứng dậy, mạnh ai nấy cỡi con la của mình mà chạy trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Các đầy tớ của Áp-sa-lôm vâng lệnh chủ, giết Am-nôn. Tất cả các hoàng tử khác vội đứng lên, cưỡi la chạy trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vậy các thanh niên của Áp-xa-lôm giết Am-nôn theo lệnh Áp-xa-lôm, nhưng các hoàng tử khác của Đa-vít leo lên lưng lừa chạy thoát.

和合本修订版 (RCUVSS)

30他们还在路上,就有风声传到大卫那里,说:“押沙龙击杀了王所有的儿子,没有留下一个。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đương khi các vương tử ở dọc đường, có tiếng thấu đến vua Đa-vít rằng Áp-sa-lôm đã giết các vương tử rồi, không có một ai thoát khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi họ còn đang trên đường chạy trốn thì có tin báo cho Đa-vít rằng: “Áp-sa-lôm đã giết tất cả các hoàng tử, không một ai sống sót.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðang khi họ chạy trốn, tin tức đến tai Ða-vít, báo rằng, “Áp-sa-lôm đã giết tất cả các hoàng tử. Không còn người nào sống sót.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi họ còn đang trên đường thì có tin báo cho vua Đa-vít rằng Áp-sa-lôm đã giết tất cả các hoàng tử, không một ai sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Trong khi các hoàng tử đang trốn chạy thì có người báo tin cho Đa-vít, “Áp-xa-lôm đã giết hết các hoàng tử, không ai sống sót!”

和合本修订版 (RCUVSS)

31王就起来,撕裂衣服,躺在地上。王的臣仆全都撕裂衣服,站在旁边。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vua đứng dậy, xé áo mình và nằm dưới đất; hết thảy tôi tớ người đứng chầu gần bên, áo cũng xé rách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vua đứng dậy, xé áo ra và nằm xuống đất. Tất cả thuộc hạ của vua đứng chầu gần bên cũng xé áo mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vua bèn đứng dậy, xé rách áo mình, và nằm sấp xuống đất. Tất cả triều thần của vua đứng bên cạnh và cũng xé rách áo của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua Đa-vít liền đứng dậy, xé rách áo mình, và nằm xuống đất. Toàn thể triều thần đứng hầu chung quanh cũng xé áo họ ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vua Đa-vít liền xé quần áo mình và buồn rầu nằm dưới đất. Tất cả các tôi tớ vua đứng gần đó cũng xé quần áo mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

32大卫的长兄示米亚的儿子约拿达说:“我主,不要以为他们把所有的年轻人,就是王的儿子都杀了,只有暗嫩一个人死了。自从暗嫩玷辱了押沙龙的妹妹她玛那日,押沙龙已经决定这事了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nhưng Giô-na-đáp, con trai Si-mê-a, là anh Đa-vít, cất tiếng nói rằng; Xin chúa tôi chớ tưởng rằng các vương tử của chúa đã bị giết hết; vì chỉ một mình Am-nôn bị chết thôi; ấy là việc Áp-sa-lôm đã định ý làm từ ngày Am-nôn gian hiếp Ta-ma, em gái của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng Giô-na-đáp, con của Si-mê-a, là anh Đa-vít, lên tiếng nói: “Xin chúa tôi đừng nghĩ rằng họ đã giết tất cả các hoàng tử. Chỉ một mình Am-nôn bị giết chết mà thôi, vì Áp-sa-lôm đã chủ tâm làm điều nầy từ ngày Am-nôn cưỡng hiếp Ta-ma, em gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng Giô-na-đáp con trai Si-mê-a, anh của Ða-vít nói, “Xin chúa thượng đừng nghĩ rằng họ đã giết tất cả các người trẻ, tức các hoàng tử; chỉ có Am-nôn bị giết thôi, bởi Áp-sa-lôm đã định tâm làm điều nầy kể từ ngày Am-nôn hãm hiếp Ta-ma em gái chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Bấy giờ Giô-na-đáp, con ông Sim-a, và là cháu của vua Đa-vít, thưa: “Xin chúa tôi là bệ hạ đừng nghĩ rằng các đầy tớ đã giết hết các hoàng tử. Chỉ một mình Am-nôn chết thôi, vì Áp-sa-lôm đã quyết định việc ấy kể từ ngày Am-nôn cưỡng hiếp em nó là Ta-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Giô-na-đáp, con trai Si-mê-a, anh Đa-vít bảo vua, “Không phải tất cả các con trai vua đều bị giết đâu. Chỉ có một mình Am-nôn bị giết thôi! Áp-xa-lôm đã dự định chuyện nầy từ khi Am-nôn cưỡng hiếp Ta-ma.

和合本修订版 (RCUVSS)

33现在,我主我王,不要把这事放在心上,以为王所有的儿子都死了。其实,只有暗嫩一人死了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ấy vậy, xin vua chúa tôi, chớ tưởng rằng hết thảy vương tử đã chết; chỉ một mình Am-nôn chết đó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vậy, xin bệ hạ là chúa tôi đừng nặng lòng mà nghĩ rằng tất cả hoàng tử đã chết; chỉ một mình Am-nôn chết mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vậy bây giờ, xin đức vua, chúa thượng của hạ thần, đừng nghĩ trong lòng rằng tất cả các hoàng tử đều đã chết. Chỉ có Am-nôn bị giết thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vậy, bây giờ, xin chúa tôi là bệ hạ đừng bận tâm đến tin đồn cho rằng tất cả các hoàng tử đều chết. Chỉ một mình Am-nôn chết thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Thưa chúa và vua tôi, không phải tất cả con trai vua đều bị giết, chỉ có một mình Am-nôn bị giết thôi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

34押沙龙逃跑了。守望的年轻人举目观看,看哪,有许多人从何罗念山坡的路上来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Áp-sa-lôm đã chạy trốn. Kẻ tôi tớ đương ở vọng canh, ngước mắt lên, nhìn thấy một đoàn người đông lắm đi tới, do theo đường tây, về phía núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Lúc ấy, Áp-sa-lôm đã chạy trốn. Người lính trẻ đang đứng canh, ngước mắt lên, nhìn thấy một đám đông đi tới theo con đường phía sau mình, bên sườn núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bấy giờ Áp-sa-lôm đã bỏ trốn. Người lính trẻ đang canh gác cung điện ngước mắt lên và thấy, kìa, có đông người từ con đường phía sau sườn đồi đang tiến về.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Trong khi đó, Áp-sa-lôm đã trốn đi. Người lính trẻ nơi vọng canh ngước mắt lên nhìn, thấy một đám đông đi xuống dọc theo sườn đồi, trên đường về Hô-rô-na-im Người canh gác đến báo tin cho vua hay: “Tâu bệ hạ, tôi thấy nhiều người đàn ông đi trên đường về Hô-rô-na-im, đang tiến về đây”.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Trong khi đó, Áp-xa-lôm đã bỏ trốn.Một lính gác trên vách thành thấy nhiều người xuất hiện từ phía bên kia đồi.

和合本修订版 (RCUVSS)

35约拿达对王说:“看哪,王的儿子都来了,正如你仆人所说的,事情就这样发生了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Giô-na-đáp tâu cùng vua rằng: Tôi thấy các vương tử đến; việc đã xảy ra y như tôi tớ vua đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Giô-na-đáp thưa với vua: “Kìa! Các hoàng tử về đấy, việc xảy ra đúng như đầy tớ của bệ hạ đã nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Giô-na-đáp nói, “Kìa, các hoàng tử đang trở về; việc đã xảy ra y như tôi tớ ngài đã nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Giô-na-đáp thưa với vua: “Kìa, các hoàng tử về đến nơi, y như lời hạ thần tâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Cho nên Giô-na-đáp bảo Đa-vít, “Đó, tôi nói đúng! Các con trai vua đang chạy đến kìa!”

和合本修订版 (RCUVSS)

36话刚说完,看哪,王的儿子都到了,放声大哭。王和他的众臣仆也都号啕痛哭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người nói vừa dứt, thì thấy các vương tử đến; họ đều cất tiếng lên khóc. Vua và hết thảy tôi tớ cũng đều tuôn tràn giọt lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ông vừa dứt lời thì các hoàng tử về đến; họ òa lên khóc. Vua và tất cả quần thần đều khóc thảm thiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Thật vậy, khi Giô-na-đáp vừa dứt lời, các hoàng tử cũng vừa đến nơi. Họ òa lên khóc. Nhà vua và triều thần của vua cũng bật khóc rất thảm thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Giô-na-đáp vừa nói xong, các hoàng tử bước vào. Họ òa lên khóc. Vua và toàn thể triều thần cũng khóc than thảm thiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Khi Giô-na-đáp vừa nói xong thì các hoàng tử chạy đến, khóc lóc thảm thiết. Đa-vít cùng các tôi tớ cũng khóc theo.

和合本修订版 (RCUVSS)

37押沙龙逃到亚米忽的儿子基述达买那里去了。大卫天天为他儿子悲哀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Còn Áp-sa-lôm đã chạy trốn, và ẩn tại nhà Thanh-mai, con trai A-mi-hút, vua xứ Ghê-su-rơ. Đa-vít để tang cho con trai mình luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Áp-sa-lôm đã chạy trốn và đến với Thanh-mai, con của A-mi-hút, là vua xứ Ghê-su-rơ. Còn Đa-vít ngày ngày khóc thương con trai mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Áp-sa-lôm đã bỏ trốn và đến ở với ông ngoại của chàng là Tanh-mai con trai Am-mi-hút, vua của Ghê-sua. Còn Ða-vít ngày ngày cứ than khóc con trai của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Áp-sa-lôm đã trốn đến ở với vua Thanh-mai con vua A-mi-hút, xứ Ghê-sua. Vua Đa-vít khóc thương Am-nôn lâu ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Đa-vít than khóc cho con mình mỗi ngày.
Còn Áp-xa-lôm thì trốn đến Thanh-mai, con trai Am-mi-hút, vua Ghê-sua.

和合本修订版 (RCUVSS)

38押沙龙逃到基述去了,在那里住了三年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Áp-sa-lôm trốn tại xứ Ghê-su-rơ ba năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Như thế, Áp-sa-lôm trốn đến Ghê-su-rơ, và ở đó ba năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Vậy, Áp-sa-lôm bỏ trốn đến Ghê-sua và ở tại đó ba năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Áp-sa-lôm trốn đến Ghê-sua và ẩn trú ở đó ba năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Sau khi Áp-xa-lôm chạy trốn đến Ghê-sua thì ở đó ba năm.

和合本修订版 (RCUVSS)

39王想要出去对付押沙龙的心化解了,因为王对暗嫩之死这事已经得了安慰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Đoạn, vua Đa-vít bỏ không đuổi theo Áp-sa-lôm nữa, vì vua đã được giải buồn về sự chết của Am-nôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Lúc ấy, vua Đa-vít chạnh nhớ đến Áp-sa-lôm, vì vua đã khuây khỏa về cái chết của Am-nôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Bấy giờ Vua Ða-vít bắt đầu thương nhớ Áp-sa-lôm, vì ông đã nguôi ngoai về cái chết của Am-nôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nỗi buồn mất Am-nôn vừa nguôi ngoai, vua Đa-vít lại khắc khoải mong nhớ Áp-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Đa-vít nguôi buồn về cái chết của Am-nôn nhưng vua thương nhớ Áp-xa-lôm.