So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Tơlah Y-David hao lĕ rlau jêh n'glơn yôk, Y-Siba oh mon Y-Mêphibôset tâm mâp đah păng, ndrel ma bar mlâm seh bri dăp vơng rdeng bar rhiăng glo piăng let, du rhiăng glo ƀănh jê̆ play kriăk ƀâu, du rhiăng ƀănh jê̆ ƀư play rvi, du nông ntâu dak play kriăk ƀâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít vừa trèo qua khỏi chót núi, thì Xíp-ba, tôi tớ của Mê-phi-bô-sết, đến đón vua với hai con lừa mang bành chở hai trăm ổ bánh, một trăm cái bánh nhỏ bằng trái nho, một trăm cái bánh nhỏ bằng trái vả, và một bầu rượu nho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Đa-vít vừa đi qua khỏi đỉnh núi một chút thì Xíp-ba, đầy tớ của Mê-phi-bô-sết, đến đón vua với hai con lừa chở hai trăm ổ bánh, một trăm bánh nho khô, một trăm bánh trái vả, và một bầu rượu nho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Ða-vít vừa qua khỏi đỉnh núi chẳng bao lâu, Xi-ba tôi tớ của Mê-phi-bô-sết đến đón vua. Ông ấy dẫn theo hai con lừa, trên lưng đã nịt sẵn yên; chúng chở hai trăm ổ bánh, một trăm chùm nho khô, một trăm trái cây mùa hè, và một bầu da rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Đa-vít vừa đi qua đỉnh núi được một chút thì gặp ông Xi-ba, đầy tớ của Mê-phi-bô-sết, ra đón, dẫn theo hai con lừa có thắng yên sẵn sàng, chở hai trăm ổ bánh, một trăm chùm nho khô, một trăm trái vả và một bầu da đầy rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi Đa-vít đã đi quá một đoạn khỏi đỉnh núi Ô-liu thì Xi-ba, tôi tớ Mê-phi-bô-sết ra gặp ông. Xi-ba mang theo hai con lừa chở theo hai trăm ổ bánh mì, một trăm bánh trái nho, một trăm bánh trái vả, và một bầu da đựng rượu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Hađăch ôp Y-Siba. May mĭn ŭch dŏng ndơ nây moh ƀư? Y-Siba lah: Bar mlâm seh bri ƀư ndơ dŏng rdeng ăn ngih hađăch; ƀănh jêh ri play kriăk ƀâu dŏng ƀư ndơ sa ăn ma phung buklâu mom ndăm sa, jêh ri dak play kirăk ƀâu prăp ma phung lĕ huăr tâm bri rdah."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vua hỏi Xíp-ba rằng: Ngươi có ý dùng điều đó làm chi? Xíp-ba thưa rằng: Hai con lừa dùng làm vật cỡi cho nhà vua; bánh và trái nho dùng làm đồ ăn cho các người trai trẻ, còn rượu để dùng cho những kẻ mệt nhọc trong đồng vắng uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua hỏi Xíp-ba: “Ngươi định làm gì với những thứ nầy?” Xíp-ba trả lời: “Các con lừa thì để cho người trong hoàng tộc cưỡi, bánh và trái cây dùng làm thức ăn cho các thanh niên, còn rượu thì để cho những người yếu sức giữa hoang mạc uống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vua hỏi Xi-ba, “Ngươi định làm gì với những thứ nầy?”Xi-ba đáp, “Mấy con lừa xin dùng cho người trong hoàng gia cỡi, bánh và trái cây mùa hè xin để những người đi theo đức vua ăn, còn rượu thì xin dành cho những ai mệt mỏi trong đồng hoang uống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua hỏi ông Xi-ba: “Ngươi định làm gì với những thứ này?” Ông Xi-ba thưa: “Tâu bệ hạ, lừa dành cho hoàng gia cưỡi, bánh và trái cây cho đoàn quân dùng, và rượu cho người nào mệt lả trong sa mạc uống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vua hỏi Xi-ba, “Những thứ nầy để làm gì?”Xi-ba trả lời, “Lừa để cho gia đình vua cỡi. Bánh mì và các bánh trái để cho các tôi tớ vua ăn. Còn rượu thì cho những ai đuối sức trong sa mạc uống.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Hađăch ôp: "Lah pôri, ta ntŭk kon buklâu kôranh may?" Y-Siba lah: "Păng gŭ ta ƀon Yêrusalem, yorlah păng ŭch lah, 'Nar aơ ngih Israel mra mplơ̆ ma gâp ƀon bri hađăch che gâp.'"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua hỏi: Vậy, con trai của chủ ngươi ở đâu? Xíp-ba thưa: Người ở lại Giê-ru-sa-lem, vì nói rằng: Ngày nay nhà Y-sơ-ra-ên sẽ trả nước của cha ta lại cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua hỏi: “Vậy, con trai của chủ ngươi ở đâu?” Xíp-ba thưa: “Người ở lại Giê-ru-sa-lem, vì nói rằng: ‘Hôm nay nhà Y-sơ-ra-ên sẽ trả lại cho ta vương quốc của ông cha ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua hỏi, “Còn con trai của chủ ngươi đâu?”Xi-ba tâu với vua, “Thưa, ông ấy vẫn còn ở tại Giê-ru-sa-lem, vì ông ấy bảo, ‘Hôm nay nhà I-sơ-ra-ên sẽ tái lập vương quốc của cha ta lại cho ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua hỏi tiếp: “Cháu nội của chủ ngươi đâu?” Ông Xi-ba thưa: “Ông ấy ở lại Giê-ru-sa-lem, vì ông tự bảo: ‘Hôm nay dân Y-sơ-ra-ên sẽ trả lại cho ta ngôi nước của ông nội ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua hỏi “Mê-phi-bô-sết đâu rồi?”Xi-ba thưa, “Mê-phi-bô-sết đang ở tại Giê-ru-sa-lem vì người nghĩ, ‘Hôm nay dân Ít-ra-en trả nước của cha ta lại cho ta!’”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Jêh ri hađăch lah ma Y-Siba, "Aơ lĕ rngôch ndơ Y-Mêphibôset aƀaơ jêng ndơ ndơ may." Y-Siba lah, "Gâp mbah ma may. Ăn gâp geh nau yô̆ ƀaƀơ ta năp măt may, Hơi kôranh gâp hađăch."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua bèn nói cùng Xíp-ba rằng: Thế thì, mọi vật thuộc về Mê-phi-bô-sết đều nên của ngươi. Xíp-ba tiếp: Nầy tôi phục dưới chân vua. Vua ôi, ước gì tôi được ơn trước mặt vua chúa tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua nói với Xíp-ba: “Vậy, mọi vật thuộc về Mê-phi-bô-sết thì nay là của ngươi.” Xíp-ba thưa: “Tôi xin lạy tạ bệ hạ. Ước gì tôi được ơn trước mặt bệ hạ là chúa tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua nói với Xi-ba, “Nầy, tất cả những gì của Mê-phi-bô-sết bây giờ trở thành của ngươi.” Xi-ba đáp, “Xin lạy tạ ơn ngài. Nguyện lúc nào tôi cũng được ơn trước mặt ngài, tâu vua, chúa thượng của tôi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua bảo ông Xi-ba: “Vậy ta ban cho ngươi tất cả những gì thuộc về Mê-phi-bô-sết.” Ông Xi-ba thưa: “Tôi xin cúi lạy, đội ơn bệ hạ. Xin cho tôi được đẹp lòng vua chúa tôi mãi mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua liền bảo Xi-ba, “Được rồi. Những gì trước kia của Mê-phi-bô-sết nay ta cho ngươi hết.”Xi-ba thưa, “Tôi lạy vua. Tôi mong rằng lúc nào vua cũng tỏ lòng nhân từ đối với tôi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Tơlah Hađăch David tât ma ƀon Bahurim, geh du huê bunuyh bơh băl mpôl ngih Y-Sôl văch tât, amoh păng, Y-Simei, kon bu klâu Y-Gêra; jêh ri dôl păng văch, păng rak rtăp mâu rlu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua Đa-vít vừa đến Ba-hu-rim, thấy ở đó đi ra một người về dòng dõi nhà Sau-lơ, tên là Si-mê-i, con trai của Ghê-ra. Người vừa đi tới, vừa rủa sả,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi vua Đa-vít đến Ba-hu-rim, có một người thuộc dòng dõi nhà Sau-lơ, tên là Si-mê-i, con của Ghê-ra, từ nơi ấy đi ra. Người nầy vừa đi vừa nguyền rủa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Ða-vít vừa đến Ba-hu-rim, nầy, có một người trong gia tộc của gia đình Sau-lơ tên là Si-mê-i con của Ghê-ra ở đó đi ra. Ông ra đón đường vua và nguyền rủa vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Đa-vít vừa đến gần Ba-hu-rim thì thấy một người từ làng đó đi tới, vừa đi vừa rủa. Người này cùng một gia tộc với vua Sau-lơ, tên là Sim-y, con ông Ghê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi vua Đa-vít đi đến Ba-hu-rim thì có một người đi ra chửi rủa vua. Hắn thuộc nhà Sau-lơ, tên Si-mê-i, con Ghê-ra.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Jêh ri păng klô̆p lŭ ma Y-David jêh ri ma lĕ rngôch phung oh mon Hađăch David; lĕ rngôch phung ƀon lan jêh ri phung dăng katang gŭ nchueng jŭm hađăch dadê pama jêh ri pachiau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6ném đá vào Đa-vít và các tôi tớ của vua: cả dân sự và các dõng sĩ đều vây phủ vua bên hữu và bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hắn ném đá vào Đa-vít và các thuộc hạ của vua, dù có cả quân đội và các dũng sĩ bảo vệ bên phải và bên trái vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông lấy đá ném vào Ða-vít và vào cả bề tôi của Vua Ða-vít. Thấy vậy mọi người và tất cả các vệ sĩ liền đi kèm bên phải và bên trái vua để bảo vệ vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sim-y ném đá vào vua Đa-vít và toàn thể triều thần, mặc dù có cả đoàn quân và tất cả các dũng sĩ đi bên phải và bên trái vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hắn ném đá vào Đa-vít và các đầy tớ, nhưng dân chúng và quân lính bao quanh Đa-vít.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Y-Simei rak rtăp Y-David răch nau pô aơ: "Bunuyh bu nkhŭt mham, bunuyh nchơt nklă nây! Du hom, du hom!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Si-mê-i rủa sả Đa-vít như lời nầy: Ớ người huyết, người gian tà kia! Hãy đi nà, hãy đi nà!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Si-mê-i rủa sả Đa-vít rằng: “Hãy cút đi, cút đi! Tên vấy máu, kẻ gian ác kia!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Si-mê-i nguyền rủa như thế nầy, “Hãy cút đi! Hãy cút đi! Hỡi quân khát máu và phường gian ác!

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sim-y rủa sả vua: “Đi đi! Ra khỏi đây! Đồ sát nhân! Tên vô lại!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Si-mê-i mắng chửi Đa-vít rằng, “Ê! Tên sát nhân, hãy cút đi, bớ tên gây rối!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Bunuyh njêng êng nơm ƀư hađăch ntrok Y-Sôl, pôri aƀaơ Yêhôva plơng har lĕ phung mham ngih Y-Sôl nkhŭt tay kalơ bôk may; păng mra jao ƀon bri hađăch tâm ti Y-Apsalôm, kon buklâu may; jêh ri aơ, may ro yơh mra tât nau rai yot, yorlah may jêng du huê bunuyh nkhŭt mham."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người đã tự làm vua thay vì Sau-lơ, nên bây giờ Đức Giê-hô-va khiến những huyết của nhà người đổ lại trên ngươi; Ngài sẽ phó nước vào tay Áp-sa-lôm, con trai ngươi; và kìa, chính ngươi bị hoạn nạn, bởi vì ngươi là một người huyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va đã khiến máu của nhà Sau-lơ, mà ngươi đã chiếm ngôi, đổ lại trên ngươi. Đức Giê-hô-va trao vương quyền vào tay Áp-sa-lôm, con của ngươi. Bây giờ, ngươi bị hoạn nạn vì ngươi là một tên vấy máu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA đã đổ trên ngươi tất cả máu của gia đình Sau-lơ, người đã bị ngươi chiếm ngôi. CHÚA đã ban vương quốc cho Áp-sa-lôm con trai ngươi. Nầy, ngươi đang bị báo trả vì những việc ác ngươi đã làm, và vì ngươi là một tên khát máu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phạt mầy vì tất cả những vụ đổ máu mầy gây ra trong nhà vua Sau-lơ. Vì mầy đã chiếm đoạt ngôi vua khỏi nhà Sau-lơ nên CHÚA trao ngôi nước vào tay Áp-sa-lôm, con mầy. Và bây giờ mầy mang họa, vì mầy là tên sát nhân!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA đang trừng phạt ngươi về tội giết những người trong gia đình Sau-lơ! Ngươi chiếm ngôi Sau-lơ, bây giờ CHÚA lấy nước lại khỏi tay ngươi để trao cho con ngươi là Áp-xa-lôm! Nay ngươi đã gặp khốn khổ vì ngươi là tên sát nhân!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Rnôk nây, Y-Abisai, kon buklâu Y-Sêruya lah ma hađăch, "Mâm so khĭt aơ nănh rak rtăp kôranh gâp hađăch? Ăn gâp hăn koh lơi trô ko păng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, A-bi-sai, con trai của Xê-ru-gia, tâu với vua rằng: Cớ sao con chó chết kia dám mắng vua chúa tôi? Hãy để tôi đi chém đầu nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lúc ấy, A-bi-sai, con của Xê-ru-gia, thưa với vua: “Tại sao con chó chết kia dám nguyền rủa bệ hạ là chúa tôi? Hãy để tôi đi chém đầu nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thấy vậy A-bi-sai con trai bà Xê-ru-gia thưa với vua, “Tại sao tên chó chết nầy dám nguyền rủa vua, chúa thượng của tôi? Xin ngài cho phép tôi qua lấy đầu nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông A-bi-sai, con bà Xê-ru-gia, thưa với vua: “Tên chó chết này sao dám rủa vua chúa tôi? Xin bệ hạ cho tôi qua chặt đầu nó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9A-bi-sai, con Xê-ru-gia thưa với vua, “Tại sao thằng chó chết nầy dám chửi rủa vua? Để tôi đi chém đầu nó!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Ƀiălah hađăch plơ̆ lah: Hơi phung kon buklâu Y-Sêruya, moh nau gâp geh đah khân may? Ăn hom Y-Simei rak rtăp. Tơlah nây jêng nau Yêhôva hŏ lah jêh ma păng, 'Rak rtăp hom ma Y-David, 'Pôri mbu hôm dơi lah ma păng, "Mbah tă may lah nau nây?'"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng vua đáp rằng: Hỡi các con trai Xê-ru-gia, ta có can hệ gì với các ngươi? Hãy để Si-mê-i rủa sả. Ấy là Đức Giê-hô-va đã phán cùng người rằng: Hãy rủa sả Đa-vít. Vậy ai dám nói cùng người rằng: Cớ sao ngươi làm như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng vua nói: “Hỡi các con của Xê-ru-gia, việc của ta can gì đến các ngươi? Nếu Si-mê-i rủa sả vì Đức Giê-hô-va đã phán với người rằng: ‘Hãy rủa sả Đa-vít,’ thì ai dám nói với người: ‘Tại sao ngươi làm như vậy?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vua đáp, “Ta phải làm gì với các ngươi đây, hỡi các con trai của bà Xê-ru-gia? Hãy để nó nguyền rủa, vì nếu CHÚA đã sai nó, ‘Hãy nguyền rủa Ða-vít,’ thì ai có thể bảo, ‘Tại sao ngươi làm thế?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua bảo: “Việc của ta can gì đến các ngươi, hỡi các con bà Xê-ru-gia? Hãy để nó rủa, vì nếu CHÚA bảo nó rủa ta, ai dám hỏi nó: ‘Tại sao ngươi làm như vậy?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng vua cản, “Con Xê-ru-gia ơi, chuyện nầy không liên quan gì đến ngươi cả! Nếu nó chửi rủa ta vì CHÚA bảo nó làm thì ai hạch hỏi Ngài được?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Pônây, Y-David lah ma Y-Abisai jêh ri phung oh mon păng pô aơ: Aơ, kon bu klâu gâp nơm, jêng bunuyh luh tă bơh gâp, ŭch ƀư roh lơi nau rêh gâp; moh ir buklâu Benjamin aơ dĭng păng dơi ƀư! Lơi phalah păng, ăn păng rak rtăp hom, yorlah Yêhôva ntĭnh jêh ma păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn, Đa-vít nói với A-bi-sai và các tôi tớ mình rằng: Kìa, con ruột ta, là kẻ do lòng ta sanh ra, còn muốn hại mạng sống ta thay; phương chi người Bên-gia-min nầy! Hãy để cho nó làm, để nó rủa sả, vì Đức Giê-hô-va đã phán dặn nó làm vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Rồi Đa-vít nói với A-bi-sai và các đầy tớ mình: “Kìa, con ruột ta do chính ta sinh ra còn tìm hại mạng sống ta, huống chi người Bên-gia-min nầy! Hãy để mặc nó, hãy để nó nguyền rủa, vì Đức Giê-hô-va bảo nó làm vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ða-vít lại nói với A-bi-sai và tất cả bầy tôi của ông, “Các ngươi thấy đó, ngay cả con trai ta, do ta sinh ra, mà còn muốn lấy mạng ta, huống chi tên Bên-gia-min nầy? Cứ để yên cho nó, và cứ để nó nguyền rủa. Biết đâu CHÚA đã bảo nó làm thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Đa-vít lại bảo ông A-bi-sai và toàn thể triều thần: “Kìa, con trai ta, con ruột ta, còn tìm hại mạng sống ta, huống chi là tên Bên-gia-min này! Hãy để mặc nó! Cứ để nó nguyền rủa ta, vì CHÚA đã bảo nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vua bảo A-bi-sai và các sĩ quan cận vệ, “Ngay cả con trai ta còn muốn giết ta nữa huống hồ gì người Bên-gia-min nầy! Để mặc nó, cho nó chửi rủa vì CHÚA bảo nó làm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Klăp lah Yêhôva mra uănh nau rêh ni gâp, jêh ri Yêhôva mra mplơ̆ sĭt nau ueh ma gâp yor nau bu rak rtăp ma gâp nar aơ."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ đoái xem sự hoạn nạn ta, lấy phước trả lại thế cho sự rủa sả mà ta bị ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ nhìn thấy sự khốn khổ của ta, và sẽ lấy phước lành trả lại cho ta thay vì lời nguyền rủa của nó hôm nay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Biết đâu CHÚA nhìn thấy nỗi khổ nhục ta đang chịu, và CHÚA sẽ đền bù cho ta bằng phước hạnh vì những lời hắn nguyền rủa ngày nay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Biết đâu CHÚA nhìn thấy nỗi khổ của ta và ban phước lành cho ta thay vào lời nguyền rủa của nó hôm nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Có thể CHÚA sẽ thấy sự khốn khổ ta và đền đáp ta bằng những điều tốt thay vì những lời nguyền rủa của Si-mê-i hôm nay!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Pôri Y-David jêh ri lĕ rngôch phung tahan păng ƀoi trong hăn; bi Y-Simei hăn rŏ pŭng yôk tâm tra đah Y-David. Jâng păng hăn rak rtăp ma Y-David rjai ndăng trong, jêh ri klô̆p păng ma lŭ jêh ri sui ma ndruyh neh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đa-vít và các tôi tớ người cứ đi; còn Si-mê-i đi theo hông núi, đối ngang Đa-vít. Người vừa đi vừa rủa sả Đa-vít, ném đá người, và hất bụi lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đa-vít và các thuộc hạ cứ tiếp tục hành trình, trong khi Si-mê-i đi theo sườn núi đối diện với Đa-vít. Hắn vừa đi vừa nguyền rủa vừa ném đá Đa-vít, và hất tung bụi đất lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy Ða-vít và những người theo ông cứ đi đường mình, còn Si-mê-i thì đi dọc theo sườn núi, đối ngang với ông, vừa đi vừa nguyền rủa. Ông ấy lấy đá liệng vào vua và hốt bụi ném vào vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Đa-vít và đoàn người của vua tiếp tục đi trên đường, trong khi Sim-y đi song song trên sườn núi, vừa đi vừa nguyền rủa vua, vừa ném đá và hất tung bụi lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vậy Đa-vít và những người đi theo xuống đường cái còn Si-mê-i đi men theo sườn đồi. Hắn tiếp tục vừa đi vừa chửi rủa Đa-vít, ném đá và tung bụi về phía Đa-vít.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Hađăch jêh ri lĕ rngôch phung ƀon lan ndrel ma păng tât ta dak krong Yurdan lĕ rgănh jêh; jêh ri khân păng gŭ mpăn suan tanây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Như vậy, vua và cả dân chúng theo vua đều mệt nhọc, đi đến một nơi, và nghỉ khỏe tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi vua và tất cả những người theo vua đến nơi thì ai nấy đều rất mệt mỏi, nên vua nghỉ lấy sức tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi Ða-vít và những người theo vua đến được bờ Sông Giô-đanh, họ mệt lả. Họ dừng lại tại đó nghỉ lấy sức.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua và hết thảy đoàn người đi theo vua đến nơi thì mệt lả; họ nghỉ lấy sức tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi vua và những người đi theo đến sông Giô-đanh thì tất cả đều mệt nhoài nên dừng chân nghỉ lấy sức tại đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Y-Apsalôm jêh ri lĕ rngôch phung Israel hŏ lăp tâm ƀon Yêrusalem dadê jêh, jêh ri Y-Ahitôpel ndrel ma păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Áp-sa-lôm và hết thảy người Y-sơ-ra-ên đều đã vào Giê-ru-sa-lem rồi, và A-hi-tô-phe theo người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong lúc đó, Áp-sa-lôm và tất cả người Y-sơ-ra-ên đều đã vào Giê-ru-sa-lem, và A-hi-tô-phe theo người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Trong khi đó Áp-sa-lôm và toàn dân, tức toàn quân I-sơ-ra-ên, tiến vào Giê-ru-sa-lem; có A-hi-thô-phên đi với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trong khi đó, Áp-sa-lôm và hết thảy những người Y-sơ-ra-ên theo ông vào thành Giê-ru-sa-lem. Có ông A-hi-tô-phen đi với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong khi đó Áp-xa-lôm, A-hi-tô-phên, và tất cả người Ít-ra-en đã vào Giê-ru-sa-lem.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Tơlah Y-Husai, bunuyh Arkit, mĭt jiăng Y-David, tât ta Y-Apsalôm, Y-Husai lah ma Y-Apsalôm, "Hađăch mro mrăng! Hađăch mro mrăng!"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi Hu-sai, người Ạt-kít, bạn hữu của Đa-vít, đến bên Áp-sa-lôm, thì nói rằng: Vua vạn tuế! Vua vạn tuế!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi Hu-sai người Ạt-kít, cố vấn của Đa-vít, đến với Áp-sa-lôm thì tung hô: “Đức vua vạn tuế! Đức vua vạn tuế!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ, Hu-sai người Ạc-ki, bạn của Ða-vít, đến với Áp-sa-lôm. Hu-sai nói với Áp-sa-lôm, “Vua vạn tuế! Vua vạn tuế!”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi ông Hu-sai, người Ạt-kít, bạn vua Đa-vít, đến gặp Áp-sa-lôm, ông tung hô: “Vua vạn tuế! Vua vạn tuế!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hu-sai, người Ạc-kít, bạn Đa-vít ra đón Áp-xa-lôm thưa rằng, “Đức vua vạn tuế! Đức vua vạn tuế!”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Jêh ri Y-Apsalôm lah ma Y-Husai, "Aơ hĕ nau may răp jăp ngăn đah mĭt jiăng may?" Mâm ƀư dĭng may mâu hăn ôh ndrel ma mĭt jiăng may?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Áp-sa-lôm nói với Hu-sai rằng: Ấy có phải là sự nhân từ mà người dùng đãi bạn ngươi ư? Sao ngươi không đi theo bạn ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Áp-sa-lôm hỏi Hu-sai: “Đây là cách ngươi tỏ lòng trung thành với bạn ngươi đó sao? Tại sao ngươi không đi theo bạn ngươi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Áp-sa-lôm nói với Hu-sai, “Lòng trung thành của ông đối với bạn ông như thế sao? Tại sao ông không đi theo bạn ông?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng Áp-sa-lôm hỏi ông Hu-sai: “Ông trung thành với bạn ông như vậy sao? Tại sao ông không đi theo bạn ông?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Áp-xa-lôm hỏi, “Sao ngươi không trung thành với bạn ngươi đi? Sao ngươi không trốn khỏi Giê-ru-sa-lem với bạn ngươi?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Y-Husai lah ma Y-Apsalôm, "Mâu ôh, gâp mra jêng mbu moh dơi Yêhôva săch, jêng phung ƀon lan aơ jêh ri lĕ rngôch phung Israel săch jêh, gâp mra jêng ndơ păng jêh ri ndrel ma păng yơh gâp mra gŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hu-sai đáp cùng Áp-sa-lôm rằng: Không tôi sẽ thuộc về ai là người được Đức Giê-hô-va lựa chọn, được dân sự nầy và cả dân Y-sơ-ra-ên lựa chọn; tôi sẽ ở cùng người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hu-sai trả lời Áp-sa-lôm: “Không, tôi sẽ thuộc về người được Đức Giê-hô-va và được toàn dân Y-sơ-ra-ên lựa chọn, và tôi sẽ ở với người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hu-sai đáp với Áp-sa-lôm, “Thưa không. Tôi chỉ theo người nào CHÚA, dân nầy, và toàn quân I-sơ-ra-ên đã chọn thôi. Tôi sẽ thuộc về người ấy và ở với người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ông Hu-sai đáp: “Tôi không đi. Người nào mà CHÚA, dân này, và toàn dân Y-sơ-ra-ên chọn, tôi sẽ theo người đó và ở với người.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hu-sai đáp, “Tôi phục vụ cho người được CHÚA và tất cả dân Ít-ra-en chọn lựa. Tôi sẽ ở với bệ hạ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Jêh ri đŏng, ma mbu nơm gâp mra pah kan? Mâu di hĕ ma kon buklâu păng? Nâm bu gâp hŏ pah kan jêh ma mbơ̆ may, tâm ban nây lĕ gâp mra pah kan ma may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả lại, ai là người tôi sẽ phục sự? Há chẳng phải con trai của vua ư? Tôi sẽ làm tôi tớ ông như đã làm tôi tớ của thân phụ ông vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hơn nữa, tôi sẽ phục vụ ai? Không phải là phục vụ con của người ấy sao? Tôi đã phục vụ thân phụ của bệ hạ thể nào, thì tôi cũng sẽ phục vụ bệ hạ thể ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hơn nữa, tôi sẽ phục vụ ai? Há chẳng phải tôi sẽ phục vụ con trai của cha ngài sao? Tôi đã phục vụ cha ngài thế nào, tôi cũng sẽ phục vụ ngài thể ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hơn nữa, tôi sẽ phục vụ ai, nếu không phục vụ con của bạn tôi? Như tôi đã phục vụ thân phụ bệ hạ thế nào, tôi cũng sẽ phục vụ bệ hạ thể ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rốt cuộc tôi phải phục vụ ai đây? Phải phục vụ con Đa-vít! Tôi sẽ phục vụ bệ hạ như tôi đã phục vụ vua cha của bệ hạ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Jêh ri Y-Apsalôm lah ma Y-Ahitôpel, "May kơl nchră hom; moh nau he mra ƀư?"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Áp-sa-lôm bèn nói cùng A-hi-tô-phe rằng: Hai ngươi hãy mưu cùng nhau đặng định điều chúng ta phải làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Áp-sa-lôm bảo A-hi-tô-phe: “Các ngươi hãy bàn nhau xem chúng ta phải làm gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Áp-sa-lôm nói với A-hi-thô-phên, “Các ngươi hãy bàn với nhau xem chúng ta phải làm gì bây giờ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Kế đến, Áp-sa-lôm hỏi ông A-hi-tô-phen: “Các ông hãy bàn nhau xem chúng ta phải làm gì.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Áp-xa-lôm bảo A-hi-tô-phên, “Bây giờ chúng ta phải hành động ra sao đây?”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Y-Ahitôpel lah ma Y-Apsalôm, "Hăn hom lăp gŭ ndrel phung ur yông mbơ̆ may, phung păng gay ăn chiă uănh ngih. Tơlah phung Israel gĭt may hŏ tâm rmot jêh ma mbơ̆ may nây; pôri lĕ rngôch phung gŭ n'hanh may lơ jêng katang lơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21A-hi-tô-phe đáp cùng Áp-sa-lôm rằng: Hãy đi đến cùng các cung phi của thân phụ ông đã để lại đặng giữ đền. Khi cả Y-sơ-ra-ên hay rằng ông đã sỉ nhục thân phụ ông như vậy, thì hết thảy những người ở cùng ông lại sẽ càng mạnh mẽ hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21A-hi-tô-phe nói với Áp-sa-lôm: “Bệ hạ hãy đến nằm cùng các cung phi mà vua cha đã để lại giữ cung điện. Khi toàn thể Y-sơ-ra-ên hay rằng bệ hạ đã làm cho vua cha ghét bệ hạ, thì tay của tất cả những người ở với bệ hạ sẽ trở nên mạnh mẽ hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21A-hi-thô-phên nói với Áp-sa-lôm, “Xin ngài hãy đến với các cung phi cha ngài đã để lại giữ cung điện. Rồi toàn thể I-sơ-ra-ên sẽ biết rằng ngài đã trở thành đáng tởm đối với cha ngài. Bấy giờ, tay của những người theo ngài sẽ mạnh lên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông A-hi-tô-phen đáp: “Bệ hạ nên đến ngủ với các cung phi thân phụ bệ hạ để lại đặng giữ cung. Khi toàn dân Y-sơ-ra-ên nghe tin bệ hạ đã làm cho thân phụ ghê tởm mình, mọi người theo bệ hạ sẽ mạnh dạn lên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21A-hi-tô-phên đáp, “Cha của bệ hạ để lại một số cung nữ để chăm sóc cung điện. Vua hãy đi ăn nằm cùng họ. Như thế vua sẽ làm ô danh vua cha và dân chúng sẽ càng chạy theo bệ hạ thêm.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Pôri, bu ndâk du mlâm ngih bok tâm nkual kalơ chor ăn ma Y-Apsalôm; jêh ri ta năp lĕ rngôch phung Israel, Y-Apsalôm hăn lăp gŭ ndrel phung ur yông mbơ̆ păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, người ta che cho Áp-sa-lôm một cái trại ở trên sân nóc đền; rồi trước mặt cả Y-sơ-ra-ên, Áp-sa-lôm đi đến cùng các cung phi của cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người ta căng lều cho Áp-sa-lôm trên mái bằng cung điện, rồi Áp-sa-lôm đến nằm cùng các cung phi của cha mình. Mọi người Y-sơ-ra-ên đều biết việc nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy, người ta dựng một cái lều trên sân thượng của cung điện và Áp-sa-lôm đến với các cung phi của cha ông tại đó, trước mặt cả I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người ta căng lều cho Áp-sa-lôm trên sân thượng của cung điện vua, và Áp-sa-lôm đến ngủ với các cung phi của cha mình. Toàn dân Y-sơ-ra-ên đều hay biết chuyện đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vậy người ta dựng lều trên nóc cung vua nơi mọi người Ít-ra-en đều nhìn thấy. Rồi Áp-xa-lôm làm tình với các cung nữ của Đa-vít.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Tâm rnôk nây, bu saơ nau Y-Ahitôpel nchră jêng nâm bu nau ngơi tă luh bơh Brah Ndu nơm. Tâm ban nây lĕ Y-David nđâp Y-Apsalôm yơk lĕ rngôch nau Y-Ahitôpel nchră.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, trong lúc đó, người ta coi mưu của A-hi-tô-phe như lời phán của chính Đức Chúa Trời. Giá trị các mưu của A-hi-tô-phe, hoặc đối cùng Đa-vít, hoặc đối cùng Áp-sa-lôm, đều là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trong thời ấy, lời bàn của A-hi-tô-phe đưa ra được xem như lời phán của chính Đức Chúa Trời khi người ta cầu hỏi Ngài. Tất cả lời bàn của A-hi-tô-phe đều có giá trị như thế đối với cả Đa-vít lẫn Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Số là thuở ấy, người ta coi lời bàn của A-hi-thô-phên có giá trị như lời phán của Ðức Chúa Trời. Mọi lời bàn của A-hi-thô-phên đối với Ða-vít và đối với Áp-sa-lôm đều có giá trị như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thuở ấy, người ta tôn trọng lời bàn của ông A-hi-tô-phen như lời phán của Đức Chúa Trời mỗi khi người ta cầu hỏi ý Ngài. Cả vua Đa-vít và Áp-sa-lôm đều nghe theo mọi lời bàn của ông A-hi-tô-phen như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lúc đó người ta xem ý kiến của A-hi-tô-phên như lời của Thượng Đế vậy. Cả Đa-vít và Áp-xa-lôm đều nghĩ ý kiến của ông ta đáng tin.